cứu trong bài toán dự báo lún. Luận án Tiến sỹ địa chất, Hà Nội 2003.<br />
2. Đoàn Thế Tường và nnk Tính chất lưu biến của đất. Báo cáo tổng kết đề tài, 2004.<br />
4. Larsson R. Consolidation of soft soil. Linkoping, 1986.<br />
6. Goldstein M.N. Mekhanhitsexkiie xvoixtva gruntov. Moxkva 1977.<br />
7. Mextsian X.R. Mekhanhitsexkiie xvoixtva gruntov i laboratornưie metodư ikh opredelenhiie.<br />
Moxkva 1974.<br />
8. Pekomendatsiii po opredelenhiiu parametrov polzutsexti i konxolidatsii gruntov<br />
laboratornưmi metodami. PNIIIX Goxxtroia XXXR, Moxkva 1989.<br />
<br />
<br />
----------------------------------------------------<br />
<br />
<br />
25 năm cơ học đất và địa kỹ thuật công trình<br />
Nguyễn Trƣờng Tiến*<br />
Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội cơ học đất và ĐKT<br />
Tel:090.3405769; Email: truongtien@gmail.com<br />
<br />
<br />
25 years of soil mechanics and geotechnical engineering (SMGE)<br />
Abstract: This paper make the summary of experiences and analysis on<br />
achievements, weakness, challenges, and opportunities of SMGE in Vietnam<br />
during last 25 years. Proposals for new model and activities to develop<br />
Vietnam society of SMGE as well as lesson learned are presented. The role of<br />
soil mechanics, geotechnical engineering for planning, design,<br />
implementation, maintenance of projects, protection of environment,<br />
prevention and mitigation of natural disasters are discussed.<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình là một chuyên ngành kỹ thuật, áp dụng những kiến thức,<br />
định nghĩa, khái niệm của toán học, vật lý, hoá học, cơ học, động lực học, thuỷ lực, dao động, môi<br />
trường, sinh vật học … vào kỹ thuật xây dựng. Cơ học đất vốn được xây dựng trên kinh nghiệm,<br />
nghệ thuật và trở thành một môn kỹ thuật với sự đóng góp của Terzaghi cách đây hơn 70 năm. Đối<br />
tượng nghiên cứu, các lời giải kỹ thuật và giải pháp công nghệ của cơ học đất và địa kỹ thuật công<br />
trình là Đất, đá, nước, khí với tác động của tải trọng, lực, năng lượng, dòng chảy, áp lực do con<br />
người và thiên nhiên tạo nên. Con người xây dựng nhà, trường, văn phòng, bệnh viện, cầu đường,<br />
bến cảng, nhà máy, sân bay, đập chứa nước, đường hầm, khai thác mỏ … đều cần đến cơ học đất<br />
và địa kỹ thuật. Con người chôn lấp phế thải, nạo vét sông ngòi, biển cả, lấn biển, tôn nền, làm sạch<br />
đất, nước, không khí, đều cần có các kiến thức và kinh nghiệm về Địa kỹ thuật và Địa kỹ thuật công<br />
trình. Trượt lở đất tự nhiên, trượt lở bờ sông, bờ biển, xây dựng đê điều, đào kênh mương thuỷ lợi,<br />
phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần … với mục đích giảm nhẹ thiên tai đều cần các lời giải Địa<br />
kỹ thuật và kiến thức về cơ học đất. Ngành cơ học đất, nền móng, Địa kỹ thuật công trình, Địa kỹ<br />
thuật môi trường của thế giới và Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong 25 năm qua. Lấy<br />
mốc 25 năm vì vào thời điểm 1980 – 1981 Việt Nam tiếp nhận nhiều thiết bị khảo sát hiện trường,<br />
phòng thí nghiệm, quy trình, quy phạm, sách, tạp chí, thông tin, từ chương trình UNDP của Liên hiệp<br />
quốc dành cho Liên hiệp khảo sát Bộ xây dựng và chương trình hợp tác giữa Viện KHCN xây dựng<br />
với Viện Địa kỹ thuật Thuỵ Điển. Mặt khác sau 5 năm giải phóng miền Nam, nhiều phương pháp thí<br />
nghiệm (thí dụ SPT), quy trình quy phạm và sách giáo khoa của các nước phương Tây bắt đầu có sự<br />
giao lưu với nền cơ học đất và địa kỹ thuật của miền Bắc, vốn là kiến thức và kinh nghiệm của Liên<br />
Xô cũ, Trung Quốc và các nước XHCN khác. Báo cáo trình bày những thành tựu đạt được trong lĩnh<br />
vực Cơ học đất và Địa kỹ thuật, một số tồn tại, thách thức và cơ hội cho sự phát triển.<br />
2. Thành tựu<br />
2.1 Khảo sát đất nền và quan trắc Địa kỹ thuật<br />
Với sự giúp đỡ của Viện SGI, Thuỵ Điển, EU từ những năm 1979 – 1980 nhiều thiết bị thí nghiệm<br />
trong phòng và hiện trường đã được nhập sang Việt Nam. Việt Nam cũng tự chế ra xuyên tĩnh XT80<br />
để khảo sát đất nền. Một số kết luận chính là:<br />
- Có thể lấy mẫu đất sét yếu nguyên trạng tại hiện trường bằng các kỹ thuật và công nghệ của<br />
Thuỵ Điển, Canada, Nhật, Anh, Pháp.<br />
- Có thể xác định khá chính xác độ lún của nền, sức kháng cắt của nền đất yếu, dự tính lún theo<br />
thời gian, độ lún thứ phát … bằng thí nghiệm nén cố kết trong phòng thí nghiệm, xuyên côn và nén<br />
ba trục.<br />
Xuyên tĩnh là thiết bị thích hợp để xác định địa tầng, sức kháng xuyên đầu mũi và ma sát<br />
<br />
- bên thích hợp để dự tính sức chịu tải của cọc, của nền và dự tính độ lún của móng trên nền cát.<br />
- Xuyên tĩnh có đo áp lực nước lỗ rỗng cho phép xác định được khả năng thoát nước, hệ số thấm<br />
và tiện ích cho thiết kế các loại cọc cát, bản nhựa, tầng hầm, và độ cố kết.<br />
- Cắt cánh là thiết bị thích hợp để xác định sức kháng cắt không thoát nước của nền sét yếu.<br />
- Xuyên động (SPT) có thể dùng để phân tầng, xác định sức chịu tải của nền, của cọc<br />
- Nén ngang trong hố khoan cho phép xác định môđun biến dạng, cường độ, sức chịu tải của nền<br />
và của cọc.<br />
- Thí nghiệm xác định sức chịu tải của cọc, của nền bằng nén tĩnh cho phép đánh giá chính<br />
xác hơn khả năng chịu lực của cọc và của nền.<br />
- Thí nghiệm thử đóng cọc bằng lý thuyết truyền sóng CAPWAP cho phép xác định khá chính xác<br />
sức chịu tải của cọc, phân bổ ma sát bên, phản lực mũi cọc và quan hệ Tải trọng - Độ lún.<br />
- Các thiết bị quan trắc lún, quan trắc nghiêng, đo áp lực, biến dạng, chuyển vị … đo cho phép<br />
hiển thị đúng đắn sự làm việc của nền, móng, tầng hầm, tường chịu lực …<br />
2.2 Xử lý nền đất yếu<br />
Nền đất yếu có thể xử lý bằng các phương pháp:<br />
- Bản nhựa thoát nước và gia tải trước bằng đất đắp hoặc hút chân không.<br />
- Cọc vôi đất, cọc xi măng đất (cường độ thấp).<br />
- Cọc cát đầm chặt theo công nghệ của Nhật Bản.<br />
- Đất có cốt, vải địa kỹ thuật nhằm phân bổ ứng xuất đều hơn, ngăn cản sự trộn lẫn giữa đất cát<br />
và bùn, đồng thời tăng khả năng chịu lực kéo.<br />
- Các loại cọc tre, cọc tràm, cọc bê tông ngắn, cọc ống nhựa, ống thép, ống bê tông … được sử<br />
dụng để xử lý nền đất yếu. Các loại cọc ngắn (khoảng 3 – 4m) được thiết kế như nhóm cọc và khối<br />
móng quy ước. Các loại cọc nhỏ (có tiết diện nhỏ hơn 25cm) được thiết kế như các loại cọc truyền<br />
thống.<br />
- Thay thế đất xấu bằng đất tốt hơn và được đầm chặt.<br />
<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005<br />
6<br />
- Cố kết động: (Sử dụng quả nặng rơi từ độ cao lớn) cho phép tăng quá trình cố kết, giảm độ lún<br />
và tăng khả năng chịu tải của nền thích hợp cho các dự án lấn biển, xây dựng cụm, tuyến dân cư.<br />
2.3 Nền móng<br />
- Các loại móng băng giao nhau, móng đơn, móng vỏ nón, móng bè … được sử dụng khá thành<br />
thạo để làm móng cho các công trình nhà ở và hạ tầng kỹ thuật, xã hội.<br />
- Cọc đóng, cọc ép, cọc khoan nhồi, cọc khoan đóng tường móng, tường trong đất, neo đất … đã<br />
trở thành giải pháp kỹ thuật và công nghệ phổ biến.<br />
- Cọc bê tông kết hợp với cọc thép (đóng và khoan) đã được sử dụng để xử lý hang động kast.<br />
- Cọc đường kính nhỏ (( < 25cm) bằng bê tông, thép, ống nhựa, luồng … phục vụ cho việc xây<br />
chen trong thành phố, chống lún, gia cường … đã thực sự trở thành một giải pháp kỹ thuật và công<br />
nghệ có nhiều ưu điểm:<br />
( Tiết kiệm vật liệu và năng lượng;<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005 6<br />
( ít gây chấn động.<br />
( Sử dụng vật liệu tối ưu. Tăng ma sát bên;<br />
( Thiết kế, thi công và kiểm tra hết sức dễ dàng.<br />
( Phù hợp với điều kiện kỹ thuật – công nghệ – kinh tế – xã hội Việt Nam.<br />
2.4. Địa kỹ thuật môi trƣờng<br />
Từ thập kỷ 90, chúng ta đã bắt đầu quan tâm đến lĩnh vực này và thu được những bài học kinh<br />
nghiệm quý về:<br />
- Nhiễm bẩn đất, nước, khí và các giải pháp phòng ngừa.<br />
- Nhiễm bẩn nguồn nước uống do amoniac.<br />
- Nhiễm bẩn đất và nước do tro xỉ.<br />
- Giải pháp ngăn ngừa và bảo vệ ảnh hưởng của các bãi rác và phế thải công nghiệp.<br />
- Kinh nghiệm và kỹ thuật sử lý phế thải, rác thải.<br />
- Lún sụt đất do khai thác nước ngầm.<br />
- Nền móng cho vùng có lún sụt mặt đất.<br />
2.5. Địa kỹ thuật với bảo vệ, phòng chống và giảm thiểu thiên tai.<br />
Các chuyên gia cơ học đất, địa kỹ thuật đã nghiên cứu, đề xuất nhiều giải pháp<br />
- Cơ chế trượt lở mái dốc, bờ sông, bờ biển, hầm lò, đất đắp …<br />
- Giải pháp chống trượt lở.<br />
- Kỹ thuật và công nghệ làm nhà trong vùng ngập lụt, lũ quét và động đất.<br />
- Nền móng các công trình chịu tả i trọng lớn.<br />
3. Hạn chế và yếu kém<br />
- Thiếu các sách giáo khoa mới, thiếu thông tin, chậm đổi mới giáo trình và chương trình giảng<br />
dạy.<br />
- Chất lượng đào tạo chuyên gia cơ học đất, Địa kỹ thuật còn thấp. Thiếu hụt đội ngũ kế cận. Trình<br />
độ các Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên gia còn hạn chế. Các luận án cao học và Tiến sĩ còn ít gắn với thực<br />
tiễn và nhu cầu phát triển.<br />
- ít các công trình về cơ học đất và địa kỹ thuật được công bố.<br />
- Thiếu cơ hội học tập, thực tập, tham dự Hội nghị quốc tế và đào tạo ở trình độ cao hơn.<br />
- Thiếu tiêu chuẩn chuyên ngành.<br />
- Thiếu thư viện Địa kỹ thuật được cập nhật.<br />
- Chưa phát huy được vai trò của Hội nghề nghiệp. Thiếu kinh phí hoạt động.<br />
- Thiếu sự hợp tác giữa các Trường – Viện – Doanh nghiệp.<br />
- Năng lực chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, khả năng sử dụng máy tính, giao lưu quốc tế còn<br />
nhiều hạn chế. Cản trở sự hội nhập.<br />
4. Thách thức<br />
- Thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong xây dựng do thiếu chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp<br />
(lương tâm nghề nghiệp) thiếu trách nhiệm với xã hội, nhà dân, đồng nghiệp và sự an toàn.<br />
- Tụt hậu, thiếu khả năng cập nhật, thiếu sự sáng tạo và động năng để phát triển.<br />
- Kiến thức và kinh nghiệm nghèo nàn, không thường xuyên học tập, nghiên cứu, trao đổi thông<br />
tin.<br />
- Thiếu sự quan tâm của xã hội, của Nhà nước… về sự cần thiết và vai trò của kỹ thuật và kỹ sư.<br />
- Chưa hình thành được thị trường cho Khoa học – Kỹ thuật – Công nghệ, tư vấn, giáo dục đào<br />
tạo. Không tạo được động lực cho sự tự nguyện cá nhân.<br />
<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005<br />
6<br />
- Chủ nghĩa bằng cấp, chủ nghĩa quyền lực, chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cầu danh, cầu lợi, suy<br />
thoái đạo đức, coi trọng đồng tiền đã cản trở sự phát triển của KHKT, giáo dục đào tạo, kinh tế, nói<br />
chung và chuyên ngành Cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình nói riêng.<br />
- Thoả mãn, bằng lòng với kiến thức, kinh nghiệm, thiếu ý chí học tập vươn lên.<br />
- Thiếu tính cộng đồng để chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm. Thiếu sự hợp tác.<br />
- Chất lượng con người, chất lượng công trình và sản phẩm còn thấp. Các giá trị không được đề<br />
cao.<br />
5. Cơ hội<br />
Chuyên ngành Cơ học đất và Địa kỹ thuật là nền móng cho một công trình, đồng thời cũng là nền<br />
tảng cho sự phát triển. Cơ học đất và Địa kỹ thuật làm việc với đất (Mẹ) với không khí, trời (Cha) với<br />
nước (Anh em, bạn bè). Vì vậy chúng ta phải tôn trọng và bảo vệ tự nhiên, môi trường và đa dạng<br />
sinh học. Vì sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, phát triển bền vững và Hội nhập kinh tế quốc tế.<br />
Đất nước là cả một công trường lớn, tìm được sự cân bằng giữa Phát triển và Bảo vệ môi trường<br />
cần có các lời giải thông minh của kỹ sư địa kỹ thuật.<br />
Phát triển bền vững được hiểu là thế hệ hôm nay phải sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên để có<br />
thể dành quyền lợi cho các thế hệ tương lai. Đất, nước, không khí đa dạng sinh học, tài nguyên thiên<br />
nhiên … phải được sử dụng một cách thông minh, khôn khéo trên cơ sở các kiến thức Khoa học –<br />
Kỹ thuật – Công nghệ – Văn hoá vững vàng và có trách nhiệm.<br />
Cơ hội đặt ra cho các nhà Cơ học đất và Địa kỹ thuật là:<br />
- Có hiểu biết sâu sắc hơn và ứng xử đúng đắn hơn với các loại đất nền Việt Nam. Đặc biệt là đất<br />
sét yếu.<br />
- Tham gia vào công tác quy hoạch sử dụng đất và nước.<br />
- Tư vấn kỹ thuật các giải pháp xử lý đất yếu, chống trượt lở mái dốc, bờ sông, bờ biển, đê điều …<br />
- Tư vấn kỹ thuật cho các giải pháp nền móng tiết kiệm, giảm chi phí và tăng hiệu quả.<br />
- Thiết kế và thi công công trình ngầm.<br />
- Thiết kế và thi công công trình ven biển, trên hải đảo, vùng sâu vùng xa.<br />
- Bảo vệ môi trường.<br />
- Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.<br />
- Giải pháp phòng chống động đất.<br />
- Kỹ thuật mới, công nghệ mới, vật liệu mới trong ngành địa kỹ thuật.<br />
- Phương pháp tính, phần mềm, MTĐT, công nghệ thông tin… để đẩy nhanh quá trình nghiên<br />
cứu.<br />
- Nâng cao trình độ đào tạo. Xuất bản sách, tạp chí, báo chí.<br />
- Xây dựng phòng thí nghiệm hợp chuẩn, phòng thử ly tâm, phòng thí nghiệm môi trường … để có<br />
thể hiểu biết sâu hơn về các giải pháp kỹ thuật.<br />
- Phát triển các thiết bị đo, quan trắc, định vị (GPS) nhằm cung cấp các thông tin kịp thời, chính<br />
xác phục vụ cho lời giải kỹ thuật và giải pháp công nghệ.<br />
- Phòng chống nhiễm bẩn, làm sạch đất và nước bị nhiễm bẩn, bảo vệ sự lan toả, phân bón trong<br />
đất và nước của đioxin …<br />
- Lập quy trình quy phạm về Địa kỹ thuật.<br />
- Viết sách, đổi mới giáo trình, chương trình học tập.<br />
- Tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế.<br />
- Tham gia vào chương trình đào tạo.<br />
<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005 6<br />
6. Đề xuất về mô hình tổ chức và nội dung hoạt động của Hội cơ học đất và Địa kỹ thuật<br />
công trình (2006 – 2009)<br />
6.1 Hội cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình Việt Nam (VSSMGE) tiếp tục duy trì là thành viên<br />
chính thức của Hội cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình quốc tế (ISSMGE). Tích cực tham gia hoạt<br />
động của ISSMGE. Mở rộng quan hệ quốc tế với Hội cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình của các<br />
nước thành viên.<br />
6.2 Ban chấp hành Hội tập hợp đủ đại diện các Trường, Viện, Doanh nghiệp … đảm bảo có đủ<br />
mạng lưới các chi hội và các chuyên gia.<br />
6.3 Thường trực của Ban chấp hành có 15 người để kịp thời đưa ra các quyết đ ịnh đúng đắn.<br />
6.4 Quỹ của các thành viên đóng góp là nguồn chính cho hoạt động. Vận động cac nhà tài trợ<br />
giúp đỡ.<br />
6.5 Tổ chức hoạt động nghiên cứu, dịch vụ tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ … để phát<br />
huy được năng lực của đông đảo hội viên và có Quỹ cho hoạt động của Hội.<br />
6.6 Bảo trợ và giúp đỡ các hoạt động của Công ty AA – Corp., Viện Địa kỹ thuật và một số đơn vị<br />
khác trong công tác tư vấn, đào tạo, nghiên cứu khoa học, xuất bản phẩm và phát triển công nghệ.<br />
Hoạt động của các đơn vị trên góp phần cho sự phát triển của Hội.<br />
6.7 Hội sẽ thành lập các Tiểu ban kỹ thuật để phối hợp các Hội viên giải quyết một nội dung cụ<br />
thể. Thí dụ xây dựng một tiêu chuẩn.<br />
6.8 Hội sẽ tiếp tục tham gia nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tư vấn, phản biện xã<br />
hội, đào tạo, giáo dục, phổ biến kiến thức, tham gia chương trình đăng bạ kỹ sư.<br />
6.9 Hội sẽ tiếp tục phát triển các chương trình, các đề tài Hợp tác quốc tế. Tranh thủ cao nhất sự<br />
giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp nhằm nâng cao kiến thức trình độ, kỹ năng và cơ hội học tập,<br />
nghiên cứu.<br />
6.10 Hội sẽ xây dựng chương trình đào tạo và nâng cao trình độ cho kỹ sư Địa kỹ thuật. Tham gia<br />
xây dựng chương trình đào tạo Cao học và Tiến sĩ về Địa kỹ thuật.<br />
7. Bài học kinh nghiệm<br />
7.1 Sự phát triển của chuyên ngành cơ học đất và Địa kỹ thuật trong 25 năm qua là nhờ có sự cố<br />
gắng nhiệt tình, yêu nghề, yêu đất nước của một thế hệ của một số bộ môn, một số cá nhân. Thiếu<br />
những người chủ chốt, các sáng kiến và sự năng động sẽ bỏ qua cơ hội.<br />
7.2 Phải tôn trọng các chữ sau đây trong quan hệ hợp tác và hoạt động nghề nghiệp: Tôn trọng<br />
(Respect), Kết hợp (Combination), Trao đổi thông tin (Communication), Nâng cao năng lực<br />
(Competence), Cam kết (Commitment), Có đạo đức nghề nghiệp (Ethics), Trách nhiệm<br />
(Responsibility), Tường minh (Trasparency), Dân chủ (Democracy) và Chủ nghĩa nghề nghiệp, Tính<br />
chuyên nghiệp (Professionalism).<br />
7.3 Biết kết hợp khai thác các giá trị của Văn hoá Đông phương với Văn minh phương Tây. Khai<br />
thác triệt để mối quan hệ và hợp tác Đông – Tây, tìm kiếm và khai thác được các mối quan hệ trên.<br />
Hình thành được chương trình hợp tác quốc tế với Thuỵ Điển, Canada, Mỹ, Pháp, Đức, Anh … Quan<br />
hệ giữa các cá nhân các nhà địa kỹ thuật Việt Nam và quốc tế là hết sức quan trọng.<br />
7.4 Lựa chọn được những cán bộ chủ chốt hoạt động cho các chương trình hợp tác, nghiên<br />
cứu và đóng góp cho Hội. Họ phải là những người:<br />
- Có năng lực chuyên môn, tình yêu nghề nghiệp, có khả năng hợp tác và tổ chức thực hiện.<br />
- Có tầm nhìn lâu đài cho sự phát triển.<br />
- Có tính mục tiêu và xác định được nhu cầu phát triển.<br />
<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005<br />
6<br />
- Biết Quản lý điều hành, lập kế hoạch và chương trình hoạt động.<br />
- Nhạy cảm, hiểu biết, cởi mở, chân thành, trong sáng, có độ linh động cao. Biết mình là Ai? Và có<br />
thể làm được gì. Sống đạo đức, khiêm tốn, tín, nghĩa …<br />
- Có tính chuyên nghiệp cao, có chuyên môn sâu giao tiếp tốt bằng tiếng Anh, sử dụng thành thạo<br />
Máy tính điện tử, internet … cho các mục đích học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học.<br />
- Đóng góp tự nguyện cho sự phát triển của Hội, của chuyên ngành.<br />
- Dễ dàng hợp tác với tất cả.<br />
- Có hiểu biết về lịch sử, văn hoá và giá trị (Giá trị = chất lượng/giá thành)<br />
7.5 Những yếu tố quan trọng đã phát triển<br />
- Phải có con người có chất lượng - Man MAN<br />
- Phải có kinh phí để hoạt động - Money MONEY<br />
- Phải có thiết bị - Machinery MACHINERY<br />
- Phải có phương pháp hoạt động - Methods METHODS<br />
- Phải biết quản lý điều hành - Management MANAGEMENT<br />
- Phải biết tiết kiệm từng phút - Minnocite MINUTE<br />
Tức là nguyên lý 6M<br />
Yếu tố con người là quan trọng nhất, theo nguyên lý thiên địa nhân. Kỹ sư Địa kỹ thuật phải có<br />
hiểu biết về triết học, văn hoá đông phương, phong thuỷ, dịch lý, ngũ hành, âm dương … Vì họ phải<br />
ứng xử hành ngày với đất, nước, khí.<br />
7.6 Phải hình thành được các mô hình tổ chức, hoạt động kết hợp hài hoà các mục tiêu.<br />
Nghiên cứu (Viện) + học tập giảng dạy (Trường) + sản xuất kinh doanh, tư vấn (Công ty)<br />
Phát triển các Công ty – các doanh nghiệp khoa học kỹ thuật – Công nghệ để cung cấp các dịch<br />
vụ kỹ thuật, công nghệ, giáo dục đào tạo, chuyển công nghệ, tư vấn đầu tư, xuất nhập khẩu kỹ thuật,<br />
công nghệ với chât lượng cao.<br />
7.7 Đặc biệt quan tâm tới tổ chức Hội thảo, lớp học, xuất bản, thông tin trên trang web. áp dụng<br />
công nghệ tin học để giao lưu trực tuyến, xuất bản tuyển tập dưới dạng CD.<br />
7.8 Trang thủ sự giúp đỡ của báo chí, cơ quan ngôn luận … để định hướng đúng đến dư luận xã<br />
hội và hiểu biết về nghề nghiệp.<br />
8. Kết luận và kiến nghị<br />
8.1 Vai trò của cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình là hết sức quan trọng trong quy hoạch, thiết<br />
kế xây dựng khai thác, bảo dưỡng, sử dụng công trình.<br />
8.2 Cơ học đất và Địa kỹ thuật là chuyên ngành quan trọng để bảo vệ, giữ gìn, khai thác hợp lý<br />
đất, nước, khí môi trường và tài nguyên thiên nhiên.<br />
8.3 Cơ học đất và địa kỹ thuật công trình cung cấp các lời giải kỹ thuật và công nghệ để phòng<br />
chống và giảm thiểu thiên tai: Trượt lở đất, lũ lụt, bão, động đất, lũ quét.<br />
8.4 Thành tựu, hạn chế, thách thức, cơ hội, nội dung và tổ chức hoạt động, bài học kinh nghiệm<br />
đã được phân tích, kiến nghị để các hội viên đóng góp.<br />
Cần thiết tổ chức lại Hội cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình Việt Nam, lựa chọn được ban chấp<br />
hành mới thông qua điều lệ mới và định hướng cho sự phát triển.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005 6<br />
Đƣờng cong ứng suất biến dạng của đá<br />
và ứng dụng để lựa chọn các điều kiện giới hạn<br />
Nghiêm Hữu Hạnh*<br />
<br />
<br />
The stress-strain curve of rock and applications for choosing the limit conditions<br />
Abstract: In this paper the author analyzes the relationships of stress and strain state of rock on<br />
stress-strain curve, remarks on some limit conditions, as: elastic limit point, long-term strength, peak<br />
strength and ultimate strength. Different chooses of limit conditions for estimate of stability of<br />
constructions are recommended.<br />
<br />
1. Đặt vấn đề ứng suất biến dạng và các điều kiện đặc trưng<br />
Mối quan hệ ứng suất biến dạng của đá phản của nó, từ đó trao đổi về việc lựa chọn điều kiện<br />
ánh sự ứng xử của đá dưới tác dụng của tải giới hạn trong tính toán ổn định công trình.<br />
trọng. Đây thường là mối quan hệ phi tuyến. Tuy 2. Đặc điểm đƣờng cong ứng suất-biến<br />
nhiên, trong nhiều bài toán kỹ thuật thường giới dạng của đá<br />
hạn ở vùng biến dạng tuyến tính của đá để áp Đường cong ứng suất - biến dạng được xác<br />
dụng các lời giải của lý thuyết đàn hồi. Trong khi định bằng thí nghiệm nén các mẫu đá, thường là<br />
đó, kết quả nghiên cứu của rất nhiều tác giả ở hình trụ có chiều cao bằng 2 lần đường kính.<br />
trong và ngoài nước [1, 2, 3, 6, 9, 10] đều thấy Trong quá trình thí nghiệm người ta ghi được tải<br />
rằng đối với nhiều loại đá, đặc biệt đá trầm tích, trọng nén và tương ứng với nó là biến dạng tuyệt<br />
giới hạn đàn hồi chỉ chiếm khoảng 40-50% độ đối theo phương dọc và ngang của mẫu, từ đó xác<br />
bền của đá. Điều này có nghĩa là khả năng chịu lập được biểu đồ “ứng suất: (-biến dạng tương đối:<br />
tải của đá đã không được sử dụng được hết. Đối (” có trục tung thể hiện ( và trục hoành - ( để đơn<br />
với nhiều công trình có thời gian sử dụng ngắn giản từ đây gọi ( là biến dạng. Vật thể được gọi là<br />
hạn, như các đường hầm khảo sát, các bờ dốc đàn hồi nếu khi dỡ tải về không biến dạng cũng<br />
của các mỏ khai thác khoáng sản, các lò chợ quay trở về không. Trong thực tế hầu như hiếm có<br />
trong khai thác than bằng phương pháp hầm loại đá nào thoả mãn điều kiện đàn hồi lý tưởng<br />
lò…khi lấy giới hạn đàn hồi làm căn cứ để đánh đó.<br />
giá sự ổn định thì sẽ “bỏ phí” sức chịu tải của đá,<br />
lúc đó, bờ dốc có thể là qua thấp hoặc hầm lò<br />
được chèn chống quá nhiều. Bởi vậy, sử dụng<br />
hợp lý sức chịu tải của đá là một câu chuyện rất<br />
đáng được quan tâm. Khi nói đến sức chịu tải,<br />
độ ổn định…người ta thường chú ý ngay đến<br />
trạng thái ứng suất và các điều kiện giới hạn của<br />
chúng. Vậy thì, trong các bài toán thực tế có thể<br />
có bao nhiêu điều kiện giới hạn và nên chọn điều<br />
kiện nào cho từng lời giảI cụ thể. Tác giả của bài<br />
này trình bầy về mối quan hệ giữa đường cong<br />
<br />
* Viện Địa kỹ thuật Hình 1. Đường cong ứng suất-biến dạng của đá:<br />
169 Nguyễn Ngọc Vũ - Hà Nội OA: biến dạng do khép kín các khe nứt,<br />
Tel: 5564524, 0913554386<br />
Email: nghiemhuuhanh@yahoo.com AB: Biến dạng tuyến tính, BC: Biến dạng đàn<br />
<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005<br />
6<br />
dẻo, CD: Biến dạng sau giới hạn bền<br />
<br />
Đường cong “(-(” trong thí nghiệm nén ba trục<br />
(Hình 2) của Hallbauer và nnk [5] cho thấy sự<br />
hình thành các mặt nứt vỡ trong mẫu đá quartzit<br />
hạt mịn chứa sét kết. Tại đó, ở điểm B trong<br />
đoạn AB, những rạn nứt lẻ loi đầu tiên đã xuất<br />
hiện rời rạc, chủ yếu ở phần giữa của mẫu.<br />
Chiều dài của chúng có xu hướng chạy song<br />
song với trục ứng suất chính lớn nhất. Như vậy,<br />
tại đây đã xuất hiện các biến dạng không thuận<br />
nghịch biểu hiện cho sự bắt đầu phát triển các vi<br />
khe nứt và phá vỡ cấu trúc của đá. Nhiều nghiên<br />
cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy quá trình<br />
này diễn ra ngay cả khi lực nén tác dụng lên mẫu<br />
thí nghiệm là không đổi [1, 4]. Có thể đây là<br />
nguyên nhân cho sự hình thành biến dạng dẻo<br />
và biến dạng theo thời gian. Đến cuối đoạn BC Hình 2. Sự phát triển vi khe nứt trong<br />
đã có sự gia tăng vi khe nứt hợp sinh theo một quá trình thí nghiệm nén ba trục<br />
mặt ở phần giữa của mẫu. Tại điểm ứng suất lớn (Theo Hallbauer và nnk,1973)<br />
nhất, C, mặt vỡ vi khe nứt phát triển ở phần giữa<br />
của mẫu, lớn dần, tiến đến hai đầu của mẫu do Trên đường cong ứng suất biến dạng,<br />
sự nối tiếp các vi khe nứt với nhau. Cuối cùng, nhiều tác giả [1, 2, 4, 7, 9] chia ra các vùng<br />
trong đoạn CD, mặt vỡ phát triển đến hai đầu đặc trưng như vùng biến dạng tuyến tính,<br />
mẫu; hướng của nó thay đổi, có xu hướng chạy vùng biến dạng phi tuyến và vùng biến dạng<br />
chéo ra mép mẫu, chia mẫu làm hai phần, giảm phá huỷ. Một số nét đặc trưng của các vùng<br />
nhanh sức kháng của mẫu. Thể tích vi khe nứt, đó như sau:<br />
được đo ở trạng thái không tải sau đó, vào 1. Vùng biến dạng tuyến tính, môdun đàn<br />
khoảng 16-19%, được coi là đáng kể. hồi E, hệ số Poisson ( và giới hạn đàn hồi (e<br />
Các đoạn OA và AB rất gần với đường thẳng,<br />
nhưng khi tăng và giảm tải sự thay đổi cấu trúc<br />
hoặc tính chất của đá là không thuận nghịch. Tuy<br />
vậy, trong thực tế ứng dụng, vùng AB được xem<br />
như vùng biến dạng đàn hồi. Tại đây, biến dạng<br />
đàn hồi trong các tinh thể phát sinh do sự biến<br />
hình của các mạng tinh thể mà không phá huỷ<br />
cấu tạo chung của chúng. Đất đá nằm trong<br />
trạng thái đàn hồi nếu ứng suất trong nó chưa<br />
đạt đến một giới hạn được gọi là giới hạn đàn<br />
hồi (elastic limit) (e. Quan hệ giữa ứng suất -<br />
biến dạng tuyến tính (đoạn AB), biểu diễn trên hệ<br />
toạ độ Descartes, được thể hiện bởi định luật<br />
Hooke mở rộng:<br />
<br />
<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005 6<br />
x 1 0 0 0 x<br />
y 1 0 0 0 y<br />
z 1 1 0 0 0 z<br />
(1)<br />
xy E 0 0 0 21 0 0 xy<br />
xz 0 0 0 0 21 0 xz<br />
yz 0 0 0 0 0 21 yz<br />
<br />
trong đó: (x, (y, (z, (xy, (xz, (zy (x, (y, (z -các Trong đoạn BC, đá ứng xử như một vật thể<br />
ứng suất pháp tuyến, tiếp tuyến và biến dạng dài đàn-dẻo [1, 8], E và ( không còn là hằng số nữa<br />
tương đối thành phần; (xy, (xz, (zy- các biến mà thay đổi phụ thuộc vào trạng thái của ứng<br />
dạng trượt tương đối, E, (- môđun Young và hệ suất. Có nhiều phương pháp để mô phỏng quan<br />
số Poisson, được coi là những hằng số. hệ ứng suất biến dạng trong đoạn phi tuyến này.<br />
2. Vùng biến dạng phi tuyến, môdun dẻo D Kuzneshov [11] mô hình hoá biến dạng phi tuyến<br />
và độ bền nén e của đoạn BC gồm hai thành phần: biến dạng<br />
Vùng BC, thường bắt đầu ở khoảng 2/3 của đàn hồi ( và biến dạng dẻo (. Ông và thể hiện<br />
giá trị cực đại ở đá giòn và khoảng 1/3 - ở đá chúng như sau:<br />
dẻo[2, 6, 7, 9], có độ dốc của đường cong giảm<br />
dần đến không tương ứng với sự gia tăng ứng e x x x e xy xy xy<br />
suất. Trong vùng này sự biến đổi tính chất và e y y y e xz xz xz (2)<br />
cấu trúc đá là không thuận nghịch và các chu kỳ e z z z e zy zy zy<br />
tăng và giảm tải kế tiếp nhau vẽ nên các đường<br />
cong hoàn toàn khác nhau [3, 4, 58]. Một chu kỳ Các thành phần (x, (y, (z, (xy, (xz, (zy- được<br />
dỡ tải PQ (Hình 1) cho một giá trị biến dạng dư xác định theo công thức (1), các thành phần<br />
tương ứng của ( được xác định theo công<br />
(o. Nếu tiếp tục tăng tải, thì đường cong ứng thức, như sau:<br />
suất biến dạng QR của chu kỳ này không trùng<br />
với đường OABP, điểm R nằm cao hơn điểm P.<br />
<br />
x 1 0 0 0 x<br />
y <br />
1 <br />
0 0 0 y<br />
z 1 <br />
<br />
1 0 0 0 z<br />
<br />
xy D 0 0 0 <br />
2 1 <br />
0 0 xy (3)<br />
<br />
xz 0 0 0 0 <br />
2 1 0 xz<br />
yz 0 0 0 0 0 21 yz<br />
<br />
trong đó, theo Rose, D- môdun dẻo, (* huỷ, sử dụng giá trị này có thể là gượng ép.<br />
=0,5 Mối quan hệ giữa môdun đàn hồi và môdun<br />
Chấp nhận (* =0,5, theo chúng tôi, có thể dẻo được xác định theo kết quả thí nghiệm<br />
hợp lý hơn cho trường hợp cận kề với vùng nén, được [1] xác định như sau:<br />
phá huỷ mẫu tại điểm C trên đường cong “(-(”, D = E/P (4)<br />
còn khi ứng suất chưa đạt được giới hạn phá trong đó: P – chỉ số dẻo xác định được từ<br />
<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005<br />
6<br />
đường cong “(-(”. ứng suất thấp hơn ứng suất khi dỡ tải. Trong<br />
Khi tiếp tục tăng tải, đường cong “(-(” tiến trường hợp nén ba trục đối xứng trục, theo kết<br />
đến điểm C, điểm cực đại của đường cong quả nghiên cứu của nhiều tác giả [4, 5, 10],<br />
ứng suất biến dạng và tương ứng với độ bền chúng tôi thấy khi ứng suất (3 nhỏ (thường<br />
nén của đá. Đúng ra, đây là độ bền nén tạm dưới 100MPa), quan hệ giữa biến dạng và<br />
thời, thu nhận được trong thí nghiệm nén ứng suất có dạng gần giống với thí nghiệm<br />
thông thường. nén đơn trục. Trong tường hợp này tổng của<br />
3. Vùng sau giới hạn bền, độ bền tới hạn ba biến dạng thành phần bằng biến dạng thể<br />
Đoạn CD đặc trưng bởi đường cong có góc tích.<br />
dốc âm, tg của góc này được gọi là mođun độ 5. Tính từ biến và độ bền lâu dài<br />
cứng [10]. Một chu kỳ dỡ tải ST thường dẫn Như ở trên đã đề cập, tại đoạn BC ngoài<br />
đến giá trị biến dạng dư rất lớn và sự tăng tải biến dạng đàn hồi, còn có biến dạng dẻo phụ<br />
kế tiếp sẽ vẽ nên đường cong ứng suất biến thuộc vào thời gian, nghĩa là trong đoạn này<br />
dạng TU tiến tới đường cong CD tại điểm U xẩy ra quá trình từ biến. Theo thuyết từ biến<br />
nằm thấp hơn điểm S. Vùng CD là đặc thù của di truyền, dựa vào phương trình từ biến phức<br />
trạng thái giòn. Khi đường cong tiến tới D biến hợp, hàm biến dạng theo thời gian được [1]<br />
dạng tăng nhanh đột biến, đá bị phá huỷ. ứng xác định như sau:<br />
suất tại điểm D được gọi là ứng suất tới hạn i Pi<br />
(confining stress) [5], giá trị ứng suất được (t = 0[ + (/)*(p - e- t)], (5)<br />
E<br />
gọi là độ bền tới hạn (ultimate strength) (ult[4]. trong đó:<br />
Trong các thí nghiệm nén thông thường, độ Pi –chỉ số dẻo tương ứng với giá trị ứng<br />
cứng của hệ máy thí nghiệm-mẫu không đủ để suất (i, trên đường cong “(-(”;<br />
phản ánh vùng CD, các mẫu thường bị vỡ E/Pi = Di – môđun dẻo ứng với ứng suất<br />
ngay ở đoạn lân cận với điểm C. (i;<br />
4. Tính dẻo và tính giòn = 1+ [/(1-)]*t1(1- ) ; p = e-t1.<br />
Đá được coi là có đặc tính “dẻo” (ductile) Thời gian t1 được xác định theo công thức:<br />
khi nó có thể chịu được các biến dạng thông [/(1-)]*t1(1- ) = ( /)*(1- e- t1);<br />
thường mà không mất khả năng chịu tải của (, (, (, (, là các thông số từ biến, được xác<br />
mình, hoặc có đặc tính “giòn” (brittleness) khi định bằng thực nghiệm.<br />
khả năng chịu tải của nó giảm đi theo sự gia Nếu thay cho môdun đàn hồi E, môđun dẻo<br />
tăng biến dạng [4, 5] (không nên nhầm với D, ta sử dụng môdun từ biến MCR Modulus of<br />
vật liệu dẻo và giòn). Như vậy, ở vùng BC đá creep, thì môdun này có thể được thể hiện<br />
nằm ở trạng thái dẻo, còn ở vùng CD - trạng như sau:<br />
thái giòn. Độ dẻo hoặc độ giòn của vật liệu đá MCR = E/PA (6)<br />
được xác định bởi độ dốc của đường cong<br />
trong đó: A= + (/)*(p - e- t).<br />
ứng suất biến dạng tương ứng. Trong trạng Hệ số poisson (t phụ thuộc vào ứng suất và<br />
thái dẻo, sau khi dỡ tải, nếu tăng tải nó có thể<br />
thời gian, có thể lấy trong khoảng (((0,5).<br />
chịu được ứng suất lớn hơn ứng suất đã có<br />
Lúc này phương trình trạng thái tổng quát<br />
khi dỡ tải. Ngược lại ở trạng thái giòn, sau khi của đá được thể hiện bởi công thức sau:<br />
dỡ tải, nếu tăng tải thì nó chỉ có thể chịu được<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005 6<br />
tx 1 t t 0 0 0 x<br />
ty t 1 t 0 0 0 y<br />
tz 1 t t 1 0 0 0 z<br />
<br />
txy MCR 0 0 0 21 t 0 0 xy<br />
(7)<br />
txz 0 0 0 0 21 t 0 xz<br />
tyz 0 0 0 0 0 21 t yz<br />
<br />
Phân tích họ các đường từ biến của đá, chuẩn đánh giá nó luôn là vấn đề được quan<br />
nhiều nhà nghiên cứu nhận định rằng khi ứng tâm hàng đầu. Từ đường cong ứng suất-biến<br />
suất trong đá chưa đạt được một giới hạn dạng có thể nhận ra 4 điểm đặc trưng có liên<br />
nào đó, được gọi là độ bền lâu dài (( biến quan chặt chẽ với việc đánh giá ổn định công<br />
dạng theo thời gian giảm dần, đá sẽ không bị trình, đó là: giới hạn đàn hồi, độ bền tức thời<br />
phá huỷ [1]. Khi khi ứng suất trong đá bằng (thường gọi là độ bền), độ bền lâu dài và độ<br />
hoặc lớn hơn độ bền lâu dài (( biến dạng của bền tới hạn.<br />
đá tăng theo thời gian và khi đạt được giá trị Như đã biết, sự phá huỷ đá xẩy ra theo cơ<br />
giới hạn đá bị phá huỷ. Theo [1], độ bền lâu chế kéo và trượt. Trong trường hợp chịu tác<br />
dài của đá được xác định theo công thức: dụng nén, điều kiện xuất hiện trạng thái ứng<br />
1 suất giới hạn phụ thuộc vào sức kháng cắt<br />
(8)<br />
<br />
p e t giới hạn ứng suất tác dụng. Đối với đá chúng<br />
ta đã rất quen thuộc với lý thuyết bền Mohr<br />
Kết quả thí nghiệm nén đơn trục trên mẫu cho điểm C trên biểu đồ đường cong ứng<br />
bột kết ở mỏ than Cọc 6 (Quảng Ninh) cho suất biến dạng:<br />
các thông số sau: ( = 0,37.10-6s-1; ( = 0,516. (s = (tg( + c, (9)<br />
10-6s-1; ( = 0,0043-(1-(); ( = 0,73; ( = 1,104, trong đó:<br />
t1 = 12.104s. Các điểm giới hạn: (c<br />
c và ( là các thông số của sức kháng<br />
=13,5Mpa; (( =7,7 Mpa; (e =4,0 MPa,<br />
trượt, phụ thuộc vào trạng thái ứng suất,<br />
E=2,07.103 MPa, ( = 0,31. Phương trình từ<br />
được xác định bằng thực nghiệm, thường<br />
biến có dạng sau:<br />
được gọi là lực liên kết và góc nội ma sát của<br />
t <br />
P<br />
2,07.10 4<br />
6<br />
1,104 0,717 0,855 e 0,516.10 t đá.<br />
Tương tự như công thức (9), chúng ta có<br />
thể thiết lập được tiêu chuẩn đàn hồi dưới<br />
iii. Lựa chọn điều kiện tính toán thích<br />
dạng đường bao các vòng tròn Mohr ứng<br />
hợp<br />
suât tương ứng với các trạng thái ứng suất ở<br />
Vấn đề quan trọng bậc nhất trong xây<br />
điều kiện giới hạn đàn hồi và độ bền lâu dài<br />
dựng là công trình cần được ổn định trong<br />
của đá. Điều kiện đàn hồi có thể đươc xác<br />
suốt thời gian khai thác, vận hành. Sự ổn<br />
đinh theo công thức sau:<br />
định này thường được đánh giá theo trạng<br />
(e = (tg(e + ce, (10)<br />
thái ứng suất, do đó, độ bền và các tiêu<br />
<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005<br />
6<br />
trong đó: Thông thường, các nhà thiết kế thường<br />
Điều kiện bền lâu dài của đá có thể được tính toán sao cho trong đá không xuất hiện<br />
xác định như sau: vùng biến dạng dẻo, nghĩa là ứng suất<br />
(( = (tg(( + c(, (11) thường không lớn hơn giới hạn đàn hồi. Giới<br />
trong đó: (e, ((, C( là những thông học phụ hạn này, theo kết quả thí nghiệm của nhiều<br />
thuộc vào trạng thái ứng suất và được xác phòng thí nghiệm, chỉ bằng 30% - 70% độ<br />
định bằng thực nghiệm. bền phụ thuộc vào từng loại đá. Chấp nhận<br />
điều này đồng nghĩa với việc không tận dụng<br />
hết độ bền của đá, không phù hợp với<br />
những quan niệm tiên tiến.<br />
Vấn đề đặt ra là sử dụng tối đa độ bền<br />
của đá như thế nào. Điều này phụ thuộc<br />
trước hết vào mục đích, thời gian sử dụng<br />
công trình và vào điều kiện cụ thể của đất<br />
đá cũng như trạng thái ứng suất trong nó.<br />
Khi công trình là vĩnh cửu, chúng tôi thấy<br />
rằng hoàn toàn có thể sử dụng độ bền lâu<br />
dài làm điều kiện giới hạn thay cho giới hạn<br />
đàn hồi. Nếu vậy độ bền của đá sẽ được<br />
phát huy thêm khoảng 15-20%. Khi công<br />
trình là bán vĩnh cửu hoặc sử dụng ngắn<br />
Hình 3. Các đường bao các vòng tròn hạn, phụ thuộc vào thời gian công tác và<br />
Mohr giới hạn: tính chất từ biến có thể sử dụng độ bền lâu<br />
9-Đường bao các vòng tròn Mohr dài tương ứng với thời gian công tác làm<br />
ở trạng thái giới hạn bền, điều kiện giới hạn thay cho giới hạn đàn hồi.<br />
11 – ở trạng thái giới hạn bền lâu dài, Lúc này độ bền của đá sẽ được phát huy<br />
10- ở trạng thái giới hạn đàn hồi thêm khoảng 20-60% so với khi dùng điều<br />
kiện đàn hồi. Thậm chí, trong một số trường<br />
Các đường biểu diễn các công thức (9), hợp, như ở các mỏ khai thác ngắn hạn, có<br />
(10) và (11) được thể hiện trên hình 3. Từ thể dùng biến dạng sau giới hạn , nghĩa là<br />
đó có thể nhận xét như sau: tận dụng toàn bộ độ bền của đá<br />
( Khi ( (e, đá ở trạng thái biến dạng đàn Hình 4 cho thấy mối quan hệ “( - (” của đá<br />
hồi. hoa [5]. Trên hình này chúng ta thấy rằng<br />
( Khi (e ( < (( đá ở trạng thái biến dạng nếu ứng suất (3 càng lớn thì độ bền của đá<br />
đàn dẻo, từ biến với biến dạng giảm dần càng cao. Điều đó có nghĩa là trong trường<br />
theo thời gian và không gây nên sự phá huỷ hợp có thể nên tạo ra ứng suất (3 để tăng<br />
đá, sức chịu tải của nền đá. Điều này phù hợp<br />
( Khi (( ( < (s đá ở trạng thái biến với công nghệ đào hầm kiểu NATM.<br />
dạng đàn dẻo, từ biến với biến dạng tăng<br />
theo thời gian và cuối cùng đá bị phá huỷ.<br />
<br />
<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005 6<br />
nghiên cứu phát triển.<br />
5000 4<br />
290<br />
0<br />
165<br />
<br />
<br />
60<br />
32<br />
Tài liệu tham khảo<br />
<br />
4000 1. Nghiêm Hữu Hạnh. Cơ học đá. Nhà<br />
xuất bản Giáo Dục. Hà Nội, 2001.<br />
845 2. Nguyễn Sỹ Ngọc. Cơ học đá. Trường<br />
Đại học giao thông đường sắt đường bộ. Hà<br />
3 , bar<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3000 685 Nội, 2005<br />
500 3. Doãn Kim Thuyên, nnk., Nghiên cứu<br />
1 -<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
trạng thái cơ học của khối đá và sự tập trung<br />
ứng suất biến dạng ở nền và xung quanh<br />
2000<br />
công trình ngầm cho xây dựng thuỷ điện. Báo<br />
235<br />
cáo tổng kết đề tài. Cong ty tư vấn xây dựng<br />
0<br />
điện 1. Hà Nội, 2000.<br />
4. Franklin J.A., Dusseeault M.B., Rock<br />
1000<br />
Engineering. McGraw-Hill Publ. Comp.<br />
Singapore, 1989<br />
5. Jeager J.C., Cook N.G.W.,<br />
Fundamentals of Rock mechanics. A Halsted<br />
book. New York, 1976<br />
Hình 4. Đường cong ứng suất – biến dạng 6. Manual on Rock Mechanics. Central Board of<br />
của đá trong trường hợp nén ba trục irrigation and power. New Delhi, 1988<br />
đối xứng trục đối với đá ở Carrara [5] 7. Baklashov. IC. Kartozia B.A. Các quá<br />
trình cơ học trong khối đá. M. Nedra, 1986<br />
iv. Nhận xét và kết luận (tiếng Nga)<br />
1. Đường cong ứng suất-biến dạng của đá 8. Bulưshev N.X. Cơ học công trình ngầm.<br />
phản ánh ứng xử của nó dưới tác dụng của M, Nedra,1989 (Tiếng Nga)<br />
tải trọng. Giới hạn đàn hồi, độ bền lâu dài, độ 9. Ilnisaja E.I., nnk. Tính chất của đá và<br />
bền và độ bền tới hạn là các điểm đặc trưng phương pháp xác định chúng. M, Nedra,<br />
có ý nghĩa quan trọng khi thiết kế và đánh giá 1969 (tiếng Nga)<br />
ổn định công trình, cần được xác định trong 10. Kartashev Iu.M., nnk. Độ bền và biến<br />
quá trình khảo sát. dạng của đá. M. Nedra, 1979<br />
2. Sử dụng hợp lý, sáng tạo đường cong 11. Kuzneshov G.N. Tính chất cơ học của<br />
ứng suất biến dạng giúp xác định được các đá. M. Ugletechzidat, 1948<br />
điều kiện giới hạn thích hợp, phát huy tối đa<br />
độ bền, tạo dựng và điều khiển ứng xử của<br />
đá sao cho công trình ổn định trong quá trình<br />
khai thác, vận hành là một nghệ thuật biểu<br />
hiện cho một xu hướng tiến bộ, nên được<br />
<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005<br />
6<br />
ĐỘNG ĐấT VÁ SÓNG THẦN NGÀY 26 THáNG 12 NĂM 2004 Tại ẤN ĐỘ DƢƠNG<br />
VÀ KINH NGHIỆM RÚT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM<br />
Phan Trọng Trịnh*<br />
<br />
LTS. Động đất và sóng thần Sumatra là một thảm họa lịch sử đối với nhân loại. Nguy cơ của loại thiên tai này<br />
đối với Việt Nam là vấn đề đang được nghiên cứu. Bài viết của TSKH. Phan Trọng Trịnh đã được PGS.TSKH<br />
Phan Văn Quynh đọc phản biện. Giữa 2 nhà khoa học còn có những ý kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, để rộng<br />
đường trao đổi Tạp chí Địa kỹ thuật xin giới thiệu cùng Bạn đọc bài viết này.<br />
<br />
Earthquake and tsunami on 26 December 2004 in Indian Ocean and experiences for Vietnam<br />
Abstract: The great earthquake on 26 December 2004 is result of stress<br />
release caused by the subduction of Indian plate under Burma plate. With<br />
maximum displacement of 13.9 m along thrust fault zone and sallow<br />
hypocenter of 30 km, the earthquake provoked the tsunami with 15 m high at<br />
Sumatra and 10 m at Sri Lanka. On 28 March 2005, a massive earthquake with<br />
magnitude 8.7 struck off at 150 km southeast of the last earthquake, which<br />
generated the devastating tsunami. However, this earthquake did not generate<br />
the widely destructive tsunami. This is a result of transferred stress to another<br />
part triggered by last great earthquake on 26 December 2004. Although with<br />
low probability, Vietnam is faced to tsunami hazard due to the active<br />
subduction zone of Manila trench, west Philippine. It is necessary and urgent<br />
to study recent and active tectonics with the application of high technology<br />
like GPS measurement, Coulomb stress modeling before the installation of<br />
tsunami warning stations.<br />
<br />
<br />
Giới thiệu nhưng trận động đất này không gây ra sóng thần. Bài<br />
Trận động đất tại Sumatra ngày 26 tháng 12 năm viết này có mục đích cung cấp cho đọc giả những<br />
2004 vào hồi 00:58:53 tính theo giờ quốc tế có toạ độ thông tin về nguyên nhân của trận động đất và sóng<br />
chấn tâm là 3.307 N 95.947 E, độ sâu chấn tiêu 30 thần xảy ra ngày 26 tháng 12 năm 2004 và trận động<br />
km. Theo tài liệu của Cục Địa chất Mỹ, magnitude đất ngày 28 tháng 3 năm 2005 từ đó có thế rút ra một<br />
động đất 9.0 độ richter. Chấn tâm cách thành phố số bài học đối với Việt Nam.<br />
Banda Aceh, Sumatra, lndonesia 250 km về phía nam Động Đất tại ranh giới xiết ép của hai mảng<br />
đông nam. Đây là một trong 6 trận động đất lớn nhất kiến tạo<br />
trên thế giới tính từ năm 1900 và là trận động đất lớn<br />
nhất từ 40 năm trở lại đây, kể từ sau trận động đất xảy<br />
ra năm 1964 tại Alaska. Sóng thần sinh ra từ động đất<br />
đã gây ra thảm hoạ chưa từng có trong lịch sử. Ngày<br />
28 tháng 3, 16.09 giờ lại tiếp tục xảy ra một trận động<br />
đất magnitude 8.7 cách trận động đất trước 150 km về<br />
phía đông nam, trùng với đới cuốn chìm Sunda. Độ<br />
sâu chấn tiêu 30-32 km. Mặc dù cùng một cơ chế,<br />
* Viện Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt<br />
Nam.<br />
Tel: 0904350034<br />
E-mail: pttrinh@ncst.ac.vn ,<br />
trinhphantrong@yahoo.com<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005 6<br />
Hình 1: Vị trí trận động đất gây sóng thần ngày dịch về phía Đông Bắc với tốc độ 6 cm/năm.<br />
26 tháng 12 năm 2004 và trận động đất kích Hướng chuyển dịch lệch chéo so với phương<br />
thích ngày 28 tháng 3 năm 2005. Mũi tên thể<br />
hiện hướng và tốc độ chuyển dịch của mảng ấn của máng sâu Sunda. Một phần chuyển dịch này<br />
Độ so với mảng Burma (theo cục địachats Hoa được điều chỉnh bới các đứt gãy trượt bằng và<br />
Kỳ, có sửa đổi). riftơ giữa mảng Sunda và mảng Burma. Vị trí của<br />
Trận động đất ngày 26 tháng 12 năm 2004 một loạt các dư chấn tiếp theo sau động đất<br />
xảy ra trong đới động đất đã được biết đến. Đây chính cho thấy gần 1000 km của ranh giới giữa<br />
là dải động đất kéo dài hơn nghìn km từ phía hai mảng đã chuyển dịch khi xảy ra trận động đất<br />
nam đảo Sumatra, lndonesia tới Myanma, ấn Độ. ngày 26 tháng 12 năm 2004. Các hoạt động dư<br />
Đây là ranh giới giữa mảng ấn Độ và mảng chấn phân bố ở phần trên của ranh giới mảng và<br />
Burma, trong đó mảng ấn Độ cắm dưới mảng kéo dài tới quần đảo Andaman.<br />
Burma. Các đảo Sumatra của lndonesia được là<br />
hệ thống vòng cung đảo, bị mảng ấn Độ cắm<br />
xuống dưới. Hệ thống núi lửa phân bố có qui luật<br />
thành một dải ở phía Đông Bắc của các chấn<br />
tâm động đất chính. Theo mặt cắt thẳng đứng,<br />
địa hình đáy biển thay đổi khá đột ngột, từ độ<br />
cao hơn 1700 mét ứng với đỉnh núi trên đảo<br />
Sumatra, chuyển nhanh chóng sang độ sâu gần -<br />
4800 mét sau đó kéo dài hầu như không đổi.<br />
Phân bố chấn tiêu động đất chính và dư chấn<br />
theo mặt cắt cũng phản ánh hưởng cắm của<br />
mảng ấn Độ chúi xuống dưới mảng Châu á. Trận<br />
động đất là kết quả giải phóng ứng suất do mảng<br />
ấn Độ cắm chìm xuống dưới mảng Burma dọc<br />
theo máng nước sâu Sunda. Khung cảnh kiến<br />
tạo chung của khu vực khá phức tạp với sự tác<br />
động tương hỗ giữa các mảng ấn Độ, mảng Hình 2: Mặt cắt địa hình và chấn tiêu<br />
Burma cùng với các mảng úc, mảng Sunda và động đất theo phương ĐB-TN<br />
mảng Châu á. Mảng ấn Độ và mảng úc chuyển<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Địa kỹ thuật số 3-2005<br />
6<br />
Hình 3: Cơ cấu chấn tiêu động đất và kết quả tính chuyển dịch dọc đứt gãy bằng nghịch đảo<br />
tensơ moment động đất ( theo Yamanaka, Viện Nghiên cứu Động đất Tokyo, 2004)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4: Từ phân ích ảnh RADAR, có thể xác định được độ cao và vùng lan truyền sóng thần. Thời<br />
điểm chụp vào lúc 2 giời 05 phút sau khi động đất xảy ra, sóng đã vượt qua Sri Lanka<br />
(theo cơ quan khí tượng thuỷ văn Mỹ).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5: ảnh quickbirth phân giải 60 cm<br />
thể hiện nước biển rút ra trước khi sóng thần ập tới ở Siri Lanka<br />
<br />
Theo kết quả của viện nghiên cứu động đất thuộc trường đại học tổng hợp Tokyo, cơ cấu chấn<br />
tiêu động đất có mặt có hướng cắm