intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

25 năm cơ học đất và địa kỹ thuật công trình

Chia sẻ: Đỗ Thiên Hỷ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

59
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này làm cho bản tóm tắt kinh nghiệm và phân tích về thành tích, điểm yếu, thách thức và cơ hội của SMGE tại Việt Nam trong suốt 25 năm qua. Đề xuất cho mô hình mới và các hoạt động để phát triển Xã hội Việt Nam của SMGE cũng như bài học kinh nghiệm được trình bày. Vai trò của cơ học đất, kỹ thuật địa kỹ thuật để lập kế hoạch, thiết kế, thực hiện, bảo trì dự án, bảo vệ môi trường, phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai được thảo luận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: 25 năm cơ học đất và địa kỹ thuật công trình

cứu trong bài toán dự báo lún. Luận án Tiến sỹ địa chất, Hà Nội 2003.<br /> 2. Đoàn Thế Tường và nnk Tính chất lưu biến của đất. Báo cáo tổng kết đề tài, 2004.<br /> 4. Larsson R. Consolidation of soft soil. Linkoping, 1986.<br /> 6. Goldstein M.N. Mekhanhitsexkiie xvoixtva gruntov. Moxkva 1977.<br /> 7. Mextsian X.R. Mekhanhitsexkiie xvoixtva gruntov i laboratornưie metodư ikh opredelenhiie.<br /> Moxkva 1974.<br /> 8. Pekomendatsiii po opredelenhiiu parametrov polzutsexti i konxolidatsii gruntov<br /> laboratornưmi metodami. PNIIIX Goxxtroia XXXR, Moxkva 1989.<br /> <br /> <br /> ----------------------------------------------------<br /> <br /> <br /> 25 năm cơ học đất và địa kỹ thuật công trình<br /> Nguyễn Trƣờng Tiến*<br /> Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hội cơ học đất và ĐKT<br /> Tel:090.3405769; Email: truongtien@gmail.com<br /> <br /> <br /> 25 years of soil mechanics and geotechnical engineering (SMGE)<br /> Abstract: This paper make the summary of experiences and analysis on<br /> achievements, weakness, challenges, and opportunities of SMGE in Vietnam<br /> during last 25 years. Proposals for new model and activities to develop<br /> Vietnam society of SMGE as well as lesson learned are presented. The role of<br /> soil mechanics, geotechnical engineering for planning, design,<br /> implementation, maintenance of projects, protection of environment,<br /> prevention and mitigation of natural disasters are discussed.<br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình là một chuyên ngành kỹ thuật, áp dụng những kiến thức,<br /> định nghĩa, khái niệm của toán học, vật lý, hoá học, cơ học, động lực học, thuỷ lực, dao động, môi<br /> trường, sinh vật học … vào kỹ thuật xây dựng. Cơ học đất vốn được xây dựng trên kinh nghiệm,<br /> nghệ thuật và trở thành một môn kỹ thuật với sự đóng góp của Terzaghi cách đây hơn 70 năm. Đối<br /> tượng nghiên cứu, các lời giải kỹ thuật và giải pháp công nghệ của cơ học đất và địa kỹ thuật công<br /> trình là Đất, đá, nước, khí với tác động của tải trọng, lực, năng lượng, dòng chảy, áp lực do con<br /> người và thiên nhiên tạo nên. Con người xây dựng nhà, trường, văn phòng, bệnh viện, cầu đường,<br /> bến cảng, nhà máy, sân bay, đập chứa nước, đường hầm, khai thác mỏ … đều cần đến cơ học đất<br /> và địa kỹ thuật. Con người chôn lấp phế thải, nạo vét sông ngòi, biển cả, lấn biển, tôn nền, làm sạch<br /> đất, nước, không khí, đều cần có các kiến thức và kinh nghiệm về Địa kỹ thuật và Địa kỹ thuật công<br /> trình. Trượt lở đất tự nhiên, trượt lở bờ sông, bờ biển, xây dựng đê điều, đào kênh mương thuỷ lợi,<br /> phòng chống bão lụt, động đất, sóng thần … với mục đích giảm nhẹ thiên tai đều cần các lời giải Địa<br /> kỹ thuật và kiến thức về cơ học đất. Ngành cơ học đất, nền móng, Địa kỹ thuật công trình, Địa kỹ<br /> thuật môi trường của thế giới và Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong 25 năm qua. Lấy<br /> mốc 25 năm vì vào thời điểm 1980 – 1981 Việt Nam tiếp nhận nhiều thiết bị khảo sát hiện trường,<br /> phòng thí nghiệm, quy trình, quy phạm, sách, tạp chí, thông tin, từ chương trình UNDP của Liên hiệp<br /> quốc dành cho Liên hiệp khảo sát Bộ xây dựng và chương trình hợp tác giữa Viện KHCN xây dựng<br /> với Viện Địa kỹ thuật Thuỵ Điển. Mặt khác sau 5 năm giải phóng miền Nam, nhiều phương pháp thí<br /> nghiệm (thí dụ SPT), quy trình quy phạm và sách giáo khoa của các nước phương Tây bắt đầu có sự<br /> giao lưu với nền cơ học đất và địa kỹ thuật của miền Bắc, vốn là kiến thức và kinh nghiệm của Liên<br /> Xô cũ, Trung Quốc và các nước XHCN khác. Báo cáo trình bày những thành tựu đạt được trong lĩnh<br /> vực Cơ học đất và Địa kỹ thuật, một số tồn tại, thách thức và cơ hội cho sự phát triển.<br /> 2. Thành tựu<br /> 2.1 Khảo sát đất nền và quan trắc Địa kỹ thuật<br /> Với sự giúp đỡ của Viện SGI, Thuỵ Điển, EU từ những năm 1979 – 1980 nhiều thiết bị thí nghiệm<br /> trong phòng và hiện trường đã được nhập sang Việt Nam. Việt Nam cũng tự chế ra xuyên tĩnh XT80<br /> để khảo sát đất nền. Một số kết luận chính là:<br /> - Có thể lấy mẫu đất sét yếu nguyên trạng tại hiện trường bằng các kỹ thuật và công nghệ của<br /> Thuỵ Điển, Canada, Nhật, Anh, Pháp.<br /> - Có thể xác định khá chính xác độ lún của nền, sức kháng cắt của nền đất yếu, dự tính lún theo<br /> thời gian, độ lún thứ phát … bằng thí nghiệm nén cố kết trong phòng thí nghiệm, xuyên côn và nén<br /> ba trục.<br /> Xuyên tĩnh là thiết bị thích hợp để xác định địa tầng, sức kháng xuyên đầu mũi và ma sát<br /> <br /> - bên thích hợp để dự tính sức chịu tải của cọc, của nền và dự tính độ lún của móng trên nền cát.<br /> - Xuyên tĩnh có đo áp lực nước lỗ rỗng cho phép xác định được khả năng thoát nước, hệ số thấm<br /> và tiện ích cho thiết kế các loại cọc cát, bản nhựa, tầng hầm, và độ cố kết.<br /> - Cắt cánh là thiết bị thích hợp để xác định sức kháng cắt không thoát nước của nền sét yếu.<br /> - Xuyên động (SPT) có thể dùng để phân tầng, xác định sức chịu tải của nền, của cọc<br /> - Nén ngang trong hố khoan cho phép xác định môđun biến dạng, cường độ, sức chịu tải của nền<br /> và của cọc.<br /> - Thí nghiệm xác định sức chịu tải của cọc, của nền bằng nén tĩnh cho phép đánh giá chính<br /> xác hơn khả năng chịu lực của cọc và của nền.<br /> - Thí nghiệm thử đóng cọc bằng lý thuyết truyền sóng CAPWAP cho phép xác định khá chính xác<br /> sức chịu tải của cọc, phân bổ ma sát bên, phản lực mũi cọc và quan hệ Tải trọng - Độ lún.<br /> - Các thiết bị quan trắc lún, quan trắc nghiêng, đo áp lực, biến dạng, chuyển vị … đo cho phép<br /> hiển thị đúng đắn sự làm việc của nền, móng, tầng hầm, tường chịu lực …<br /> 2.2 Xử lý nền đất yếu<br /> Nền đất yếu có thể xử lý bằng các phương pháp:<br /> - Bản nhựa thoát nước và gia tải trước bằng đất đắp hoặc hút chân không.<br /> - Cọc vôi đất, cọc xi măng đất (cường độ thấp).<br /> - Cọc cát đầm chặt theo công nghệ của Nhật Bản.<br /> - Đất có cốt, vải địa kỹ thuật nhằm phân bổ ứng xuất đều hơn, ngăn cản sự trộn lẫn giữa đất cát<br /> và bùn, đồng thời tăng khả năng chịu lực kéo.<br /> - Các loại cọc tre, cọc tràm, cọc bê tông ngắn, cọc ống nhựa, ống thép, ống bê tông … được sử<br /> dụng để xử lý nền đất yếu. Các loại cọc ngắn (khoảng 3 – 4m) được thiết kế như nhóm cọc và khối<br /> móng quy ước. Các loại cọc nhỏ (có tiết diện nhỏ hơn 25cm) được thiết kế như các loại cọc truyền<br /> thống.<br /> - Thay thế đất xấu bằng đất tốt hơn và được đầm chặt.<br /> <br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005<br /> 6<br /> - Cố kết động: (Sử dụng quả nặng rơi từ độ cao lớn) cho phép tăng quá trình cố kết, giảm độ lún<br /> và tăng khả năng chịu tải của nền thích hợp cho các dự án lấn biển, xây dựng cụm, tuyến dân cư.<br /> 2.3 Nền móng<br /> - Các loại móng băng giao nhau, móng đơn, móng vỏ nón, móng bè … được sử dụng khá thành<br /> thạo để làm móng cho các công trình nhà ở và hạ tầng kỹ thuật, xã hội.<br /> - Cọc đóng, cọc ép, cọc khoan nhồi, cọc khoan đóng tường móng, tường trong đất, neo đất … đã<br /> trở thành giải pháp kỹ thuật và công nghệ phổ biến.<br /> - Cọc bê tông kết hợp với cọc thép (đóng và khoan) đã được sử dụng để xử lý hang động kast.<br /> - Cọc đường kính nhỏ (( < 25cm) bằng bê tông, thép, ống nhựa, luồng … phục vụ cho việc xây<br /> chen trong thành phố, chống lún, gia cường … đã thực sự trở thành một giải pháp kỹ thuật và công<br /> nghệ có nhiều ưu điểm:<br /> ( Tiết kiệm vật liệu và năng lượng;<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005 6<br /> ( ít gây chấn động.<br /> ( Sử dụng vật liệu tối ưu. Tăng ma sát bên;<br /> ( Thiết kế, thi công và kiểm tra hết sức dễ dàng.<br /> ( Phù hợp với điều kiện kỹ thuật – công nghệ – kinh tế – xã hội Việt Nam.<br /> 2.4. Địa kỹ thuật môi trƣờng<br /> Từ thập kỷ 90, chúng ta đã bắt đầu quan tâm đến lĩnh vực này và thu được những bài học kinh<br /> nghiệm quý về:<br /> - Nhiễm bẩn đất, nước, khí và các giải pháp phòng ngừa.<br /> - Nhiễm bẩn nguồn nước uống do amoniac.<br /> - Nhiễm bẩn đất và nước do tro xỉ.<br /> - Giải pháp ngăn ngừa và bảo vệ ảnh hưởng của các bãi rác và phế thải công nghiệp.<br /> - Kinh nghiệm và kỹ thuật sử lý phế thải, rác thải.<br /> - Lún sụt đất do khai thác nước ngầm.<br /> - Nền móng cho vùng có lún sụt mặt đất.<br /> 2.5. Địa kỹ thuật với bảo vệ, phòng chống và giảm thiểu thiên tai.<br /> Các chuyên gia cơ học đất, địa kỹ thuật đã nghiên cứu, đề xuất nhiều giải pháp<br /> - Cơ chế trượt lở mái dốc, bờ sông, bờ biển, hầm lò, đất đắp …<br /> - Giải pháp chống trượt lở.<br /> - Kỹ thuật và công nghệ làm nhà trong vùng ngập lụt, lũ quét và động đất.<br /> - Nền móng các công trình chịu tả i trọng lớn.<br /> 3. Hạn chế và yếu kém<br /> - Thiếu các sách giáo khoa mới, thiếu thông tin, chậm đổi mới giáo trình và chương trình giảng<br /> dạy.<br /> - Chất lượng đào tạo chuyên gia cơ học đất, Địa kỹ thuật còn thấp. Thiếu hụt đội ngũ kế cận. Trình<br /> độ các Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên gia còn hạn chế. Các luận án cao học và Tiến sĩ còn ít gắn với thực<br /> tiễn và nhu cầu phát triển.<br /> - ít các công trình về cơ học đất và địa kỹ thuật được công bố.<br /> - Thiếu cơ hội học tập, thực tập, tham dự Hội nghị quốc tế và đào tạo ở trình độ cao hơn.<br /> - Thiếu tiêu chuẩn chuyên ngành.<br /> - Thiếu thư viện Địa kỹ thuật được cập nhật.<br /> - Chưa phát huy được vai trò của Hội nghề nghiệp. Thiếu kinh phí hoạt động.<br /> - Thiếu sự hợp tác giữa các Trường – Viện – Doanh nghiệp.<br /> - Năng lực chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, khả năng sử dụng máy tính, giao lưu quốc tế còn<br /> nhiều hạn chế. Cản trở sự hội nhập.<br /> 4. Thách thức<br /> - Thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong xây dựng do thiếu chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp<br /> (lương tâm nghề nghiệp) thiếu trách nhiệm với xã hội, nhà dân, đồng nghiệp và sự an toàn.<br /> - Tụt hậu, thiếu khả năng cập nhật, thiếu sự sáng tạo và động năng để phát triển.<br /> - Kiến thức và kinh nghiệm nghèo nàn, không thường xuyên học tập, nghiên cứu, trao đổi thông<br /> tin.<br /> - Thiếu sự quan tâm của xã hội, của Nhà nước… về sự cần thiết và vai trò của kỹ thuật và kỹ sư.<br /> - Chưa hình thành được thị trường cho Khoa học – Kỹ thuật – Công nghệ, tư vấn, giáo dục đào<br /> tạo. Không tạo được động lực cho sự tự nguyện cá nhân.<br /> <br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005<br /> 6<br /> - Chủ nghĩa bằng cấp, chủ nghĩa quyền lực, chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cầu danh, cầu lợi, suy<br /> thoái đạo đức, coi trọng đồng tiền đã cản trở sự phát triển của KHKT, giáo dục đào tạo, kinh tế, nói<br /> chung và chuyên ngành Cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình nói riêng.<br /> - Thoả mãn, bằng lòng với kiến thức, kinh nghiệm, thiếu ý chí học tập vươn lên.<br /> - Thiếu tính cộng đồng để chia sẻ thông tin, kiến thức, kinh nghiệm. Thiếu sự hợp tác.<br /> - Chất lượng con người, chất lượng công trình và sản phẩm còn thấp. Các giá trị không được đề<br /> cao.<br /> 5. Cơ hội<br /> Chuyên ngành Cơ học đất và Địa kỹ thuật là nền móng cho một công trình, đồng thời cũng là nền<br /> tảng cho sự phát triển. Cơ học đất và Địa kỹ thuật làm việc với đất (Mẹ) với không khí, trời (Cha) với<br /> nước (Anh em, bạn bè). Vì vậy chúng ta phải tôn trọng và bảo vệ tự nhiên, môi trường và đa dạng<br /> sinh học. Vì sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, phát triển bền vững và Hội nhập kinh tế quốc tế.<br /> Đất nước là cả một công trường lớn, tìm được sự cân bằng giữa Phát triển và Bảo vệ môi trường<br /> cần có các lời giải thông minh của kỹ sư địa kỹ thuật.<br /> Phát triển bền vững được hiểu là thế hệ hôm nay phải sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên để có<br /> thể dành quyền lợi cho các thế hệ tương lai. Đất, nước, không khí đa dạng sinh học, tài nguyên thiên<br /> nhiên … phải được sử dụng một cách thông minh, khôn khéo trên cơ sở các kiến thức Khoa học –<br /> Kỹ thuật – Công nghệ – Văn hoá vững vàng và có trách nhiệm.<br /> Cơ hội đặt ra cho các nhà Cơ học đất và Địa kỹ thuật là:<br /> - Có hiểu biết sâu sắc hơn và ứng xử đúng đắn hơn với các loại đất nền Việt Nam. Đặc biệt là đất<br /> sét yếu.<br /> - Tham gia vào công tác quy hoạch sử dụng đất và nước.<br /> - Tư vấn kỹ thuật các giải pháp xử lý đất yếu, chống trượt lở mái dốc, bờ sông, bờ biển, đê điều …<br /> - Tư vấn kỹ thuật cho các giải pháp nền móng tiết kiệm, giảm chi phí và tăng hiệu quả.<br /> - Thiết kế và thi công công trình ngầm.<br /> - Thiết kế và thi công công trình ven biển, trên hải đảo, vùng sâu vùng xa.<br /> - Bảo vệ môi trường.<br /> - Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.<br /> - Giải pháp phòng chống động đất.<br /> - Kỹ thuật mới, công nghệ mới, vật liệu mới trong ngành địa kỹ thuật.<br /> - Phương pháp tính, phần mềm, MTĐT, công nghệ thông tin… để đẩy nhanh quá trình nghiên<br /> cứu.<br /> - Nâng cao trình độ đào tạo. Xuất bản sách, tạp chí, báo chí.<br /> - Xây dựng phòng thí nghiệm hợp chuẩn, phòng thử ly tâm, phòng thí nghiệm môi trường … để có<br /> thể hiểu biết sâu hơn về các giải pháp kỹ thuật.<br /> - Phát triển các thiết bị đo, quan trắc, định vị (GPS) nhằm cung cấp các thông tin kịp thời, chính<br /> xác phục vụ cho lời giải kỹ thuật và giải pháp công nghệ.<br /> - Phòng chống nhiễm bẩn, làm sạch đất và nước bị nhiễm bẩn, bảo vệ sự lan toả, phân bón trong<br /> đất và nước của đioxin …<br /> - Lập quy trình quy phạm về Địa kỹ thuật.<br /> - Viết sách, đổi mới giáo trình, chương trình học tập.<br /> - Tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế.<br /> - Tham gia vào chương trình đào tạo.<br /> <br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005 6<br /> 6. Đề xuất về mô hình tổ chức và nội dung hoạt động của Hội cơ học đất và Địa kỹ thuật<br /> công trình (2006 – 2009)<br /> 6.1 Hội cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình Việt Nam (VSSMGE) tiếp tục duy trì là thành viên<br /> chính thức của Hội cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình quốc tế (ISSMGE). Tích cực tham gia hoạt<br /> động của ISSMGE. Mở rộng quan hệ quốc tế với Hội cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình của các<br /> nước thành viên.<br /> 6.2 Ban chấp hành Hội tập hợp đủ đại diện các Trường, Viện, Doanh nghiệp … đảm bảo có đủ<br /> mạng lưới các chi hội và các chuyên gia.<br /> 6.3 Thường trực của Ban chấp hành có 15 người để kịp thời đưa ra các quyết đ ịnh đúng đắn.<br /> 6.4 Quỹ của các thành viên đóng góp là nguồn chính cho hoạt động. Vận động cac nhà tài trợ<br /> giúp đỡ.<br /> 6.5 Tổ chức hoạt động nghiên cứu, dịch vụ tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ … để phát<br /> huy được năng lực của đông đảo hội viên và có Quỹ cho hoạt động của Hội.<br /> 6.6 Bảo trợ và giúp đỡ các hoạt động của Công ty AA – Corp., Viện Địa kỹ thuật và một số đơn vị<br /> khác trong công tác tư vấn, đào tạo, nghiên cứu khoa học, xuất bản phẩm và phát triển công nghệ.<br /> Hoạt động của các đơn vị trên góp phần cho sự phát triển của Hội.<br /> 6.7 Hội sẽ thành lập các Tiểu ban kỹ thuật để phối hợp các Hội viên giải quyết một nội dung cụ<br /> thể. Thí dụ xây dựng một tiêu chuẩn.<br /> 6.8 Hội sẽ tiếp tục tham gia nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tư vấn, phản biện xã<br /> hội, đào tạo, giáo dục, phổ biến kiến thức, tham gia chương trình đăng bạ kỹ sư.<br /> 6.9 Hội sẽ tiếp tục phát triển các chương trình, các đề tài Hợp tác quốc tế. Tranh thủ cao nhất sự<br /> giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp nhằm nâng cao kiến thức trình độ, kỹ năng và cơ hội học tập,<br /> nghiên cứu.<br /> 6.10 Hội sẽ xây dựng chương trình đào tạo và nâng cao trình độ cho kỹ sư Địa kỹ thuật. Tham gia<br /> xây dựng chương trình đào tạo Cao học và Tiến sĩ về Địa kỹ thuật.<br /> 7. Bài học kinh nghiệm<br /> 7.1 Sự phát triển của chuyên ngành cơ học đất và Địa kỹ thuật trong 25 năm qua là nhờ có sự cố<br /> gắng nhiệt tình, yêu nghề, yêu đất nước của một thế hệ của một số bộ môn, một số cá nhân. Thiếu<br /> những người chủ chốt, các sáng kiến và sự năng động sẽ bỏ qua cơ hội.<br /> 7.2 Phải tôn trọng các chữ sau đây trong quan hệ hợp tác và hoạt động nghề nghiệp: Tôn trọng<br /> (Respect), Kết hợp (Combination), Trao đổi thông tin (Communication), Nâng cao năng lực<br /> (Competence), Cam kết (Commitment), Có đạo đức nghề nghiệp (Ethics), Trách nhiệm<br /> (Responsibility), Tường minh (Trasparency), Dân chủ (Democracy) và Chủ nghĩa nghề nghiệp, Tính<br /> chuyên nghiệp (Professionalism).<br /> 7.3 Biết kết hợp khai thác các giá trị của Văn hoá Đông phương với Văn minh phương Tây. Khai<br /> thác triệt để mối quan hệ và hợp tác Đông – Tây, tìm kiếm và khai thác được các mối quan hệ trên.<br /> Hình thành được chương trình hợp tác quốc tế với Thuỵ Điển, Canada, Mỹ, Pháp, Đức, Anh … Quan<br /> hệ giữa các cá nhân các nhà địa kỹ thuật Việt Nam và quốc tế là hết sức quan trọng.<br /> 7.4 Lựa chọn được những cán bộ chủ chốt hoạt động cho các chương trình hợp tác, nghiên<br /> cứu và đóng góp cho Hội. Họ phải là những người:<br /> - Có năng lực chuyên môn, tình yêu nghề nghiệp, có khả năng hợp tác và tổ chức thực hiện.<br /> - Có tầm nhìn lâu đài cho sự phát triển.<br /> - Có tính mục tiêu và xác định được nhu cầu phát triển.<br /> <br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005<br /> 6<br /> - Biết Quản lý điều hành, lập kế hoạch và chương trình hoạt động.<br /> - Nhạy cảm, hiểu biết, cởi mở, chân thành, trong sáng, có độ linh động cao. Biết mình là Ai? Và có<br /> thể làm được gì. Sống đạo đức, khiêm tốn, tín, nghĩa …<br /> - Có tính chuyên nghiệp cao, có chuyên môn sâu giao tiếp tốt bằng tiếng Anh, sử dụng thành thạo<br /> Máy tính điện tử, internet … cho các mục đích học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học.<br /> - Đóng góp tự nguyện cho sự phát triển của Hội, của chuyên ngành.<br /> - Dễ dàng hợp tác với tất cả.<br /> - Có hiểu biết về lịch sử, văn hoá và giá trị (Giá trị = chất lượng/giá thành)<br /> 7.5 Những yếu tố quan trọng đã phát triển<br /> - Phải có con người có chất lượng - Man MAN<br /> - Phải có kinh phí để hoạt động - Money MONEY<br /> - Phải có thiết bị - Machinery MACHINERY<br /> - Phải có phương pháp hoạt động - Methods METHODS<br /> - Phải biết quản lý điều hành - Management MANAGEMENT<br /> - Phải biết tiết kiệm từng phút - Minnocite MINUTE<br /> Tức là nguyên lý 6M<br /> Yếu tố con người là quan trọng nhất, theo nguyên lý thiên địa nhân. Kỹ sư Địa kỹ thuật phải có<br /> hiểu biết về triết học, văn hoá đông phương, phong thuỷ, dịch lý, ngũ hành, âm dương … Vì họ phải<br /> ứng xử hành ngày với đất, nước, khí.<br /> 7.6 Phải hình thành được các mô hình tổ chức, hoạt động kết hợp hài hoà các mục tiêu.<br /> Nghiên cứu (Viện) + học tập giảng dạy (Trường) + sản xuất kinh doanh, tư vấn (Công ty)<br /> Phát triển các Công ty – các doanh nghiệp khoa học kỹ thuật – Công nghệ để cung cấp các dịch<br /> vụ kỹ thuật, công nghệ, giáo dục đào tạo, chuyển công nghệ, tư vấn đầu tư, xuất nhập khẩu kỹ thuật,<br /> công nghệ với chât lượng cao.<br /> 7.7 Đặc biệt quan tâm tới tổ chức Hội thảo, lớp học, xuất bản, thông tin trên trang web. áp dụng<br /> công nghệ tin học để giao lưu trực tuyến, xuất bản tuyển tập dưới dạng CD.<br /> 7.8 Trang thủ sự giúp đỡ của báo chí, cơ quan ngôn luận … để định hướng đúng đến dư luận xã<br /> hội và hiểu biết về nghề nghiệp.<br /> 8. Kết luận và kiến nghị<br /> 8.1 Vai trò của cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình là hết sức quan trọng trong quy hoạch, thiết<br /> kế xây dựng khai thác, bảo dưỡng, sử dụng công trình.<br /> 8.2 Cơ học đất và Địa kỹ thuật là chuyên ngành quan trọng để bảo vệ, giữ gìn, khai thác hợp lý<br /> đất, nước, khí môi trường và tài nguyên thiên nhiên.<br /> 8.3 Cơ học đất và địa kỹ thuật công trình cung cấp các lời giải kỹ thuật và công nghệ để phòng<br /> chống và giảm thiểu thiên tai: Trượt lở đất, lũ lụt, bão, động đất, lũ quét.<br /> 8.4 Thành tựu, hạn chế, thách thức, cơ hội, nội dung và tổ chức hoạt động, bài học kinh nghiệm<br /> đã được phân tích, kiến nghị để các hội viên đóng góp.<br /> Cần thiết tổ chức lại Hội cơ học đất và Địa kỹ thuật công trình Việt Nam, lựa chọn được ban chấp<br /> hành mới thông qua điều lệ mới và định hướng cho sự phát triển.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005 6<br /> Đƣờng cong ứng suất biến dạng của đá<br /> và ứng dụng để lựa chọn các điều kiện giới hạn<br /> Nghiêm Hữu Hạnh*<br /> <br /> <br /> The stress-strain curve of rock and applications for choosing the limit conditions<br /> Abstract: In this paper the author analyzes the relationships of stress and strain state of rock on<br /> stress-strain curve, remarks on some limit conditions, as: elastic limit point, long-term strength, peak<br /> strength and ultimate strength. Different chooses of limit conditions for estimate of stability of<br /> constructions are recommended.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề ứng suất biến dạng và các điều kiện đặc trưng<br /> Mối quan hệ ứng suất biến dạng của đá phản của nó, từ đó trao đổi về việc lựa chọn điều kiện<br /> ánh sự ứng xử của đá dưới tác dụng của tải giới hạn trong tính toán ổn định công trình.<br /> trọng. Đây thường là mối quan hệ phi tuyến. Tuy 2. Đặc điểm đƣờng cong ứng suất-biến<br /> nhiên, trong nhiều bài toán kỹ thuật thường giới dạng của đá<br /> hạn ở vùng biến dạng tuyến tính của đá để áp Đường cong ứng suất - biến dạng được xác<br /> dụng các lời giải của lý thuyết đàn hồi. Trong khi định bằng thí nghiệm nén các mẫu đá, thường là<br /> đó, kết quả nghiên cứu của rất nhiều tác giả ở hình trụ có chiều cao bằng 2 lần đường kính.<br /> trong và ngoài nước [1, 2, 3, 6, 9, 10] đều thấy Trong quá trình thí nghiệm người ta ghi được tải<br /> rằng đối với nhiều loại đá, đặc biệt đá trầm tích, trọng nén và tương ứng với nó là biến dạng tuyệt<br /> giới hạn đàn hồi chỉ chiếm khoảng 40-50% độ đối theo phương dọc và ngang của mẫu, từ đó xác<br /> bền của đá. Điều này có nghĩa là khả năng chịu lập được biểu đồ “ứng suất: (-biến dạng tương đối:<br /> tải của đá đã không được sử dụng được hết. Đối (” có trục tung thể hiện ( và trục hoành - ( để đơn<br /> với nhiều công trình có thời gian sử dụng ngắn giản từ đây gọi ( là biến dạng. Vật thể được gọi là<br /> hạn, như các đường hầm khảo sát, các bờ dốc đàn hồi nếu khi dỡ tải về không biến dạng cũng<br /> của các mỏ khai thác khoáng sản, các lò chợ quay trở về không. Trong thực tế hầu như hiếm có<br /> trong khai thác than bằng phương pháp hầm loại đá nào thoả mãn điều kiện đàn hồi lý tưởng<br /> lò…khi lấy giới hạn đàn hồi làm căn cứ để đánh đó.<br /> giá sự ổn định thì sẽ “bỏ phí” sức chịu tải của đá,<br /> lúc đó, bờ dốc có thể là qua thấp hoặc hầm lò<br /> được chèn chống quá nhiều. Bởi vậy, sử dụng<br /> hợp lý sức chịu tải của đá là một câu chuyện rất<br /> đáng được quan tâm. Khi nói đến sức chịu tải,<br /> độ ổn định…người ta thường chú ý ngay đến<br /> trạng thái ứng suất và các điều kiện giới hạn của<br /> chúng. Vậy thì, trong các bài toán thực tế có thể<br /> có bao nhiêu điều kiện giới hạn và nên chọn điều<br /> kiện nào cho từng lời giảI cụ thể. Tác giả của bài<br /> này trình bầy về mối quan hệ giữa đường cong<br /> <br /> * Viện Địa kỹ thuật Hình 1. Đường cong ứng suất-biến dạng của đá:<br /> 169 Nguyễn Ngọc Vũ - Hà Nội OA: biến dạng do khép kín các khe nứt,<br /> Tel: 5564524, 0913554386<br /> Email: nghiemhuuhanh@yahoo.com AB: Biến dạng tuyến tính, BC: Biến dạng đàn<br /> <br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005<br /> 6<br /> dẻo, CD: Biến dạng sau giới hạn bền<br /> <br /> Đường cong “(-(” trong thí nghiệm nén ba trục<br /> (Hình 2) của Hallbauer và nnk [5] cho thấy sự<br /> hình thành các mặt nứt vỡ trong mẫu đá quartzit<br /> hạt mịn chứa sét kết. Tại đó, ở điểm B trong<br /> đoạn AB, những rạn nứt lẻ loi đầu tiên đã xuất<br /> hiện rời rạc, chủ yếu ở phần giữa của mẫu.<br /> Chiều dài của chúng có xu hướng chạy song<br /> song với trục ứng suất chính lớn nhất. Như vậy,<br /> tại đây đã xuất hiện các biến dạng không thuận<br /> nghịch biểu hiện cho sự bắt đầu phát triển các vi<br /> khe nứt và phá vỡ cấu trúc của đá. Nhiều nghiên<br /> cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy quá trình<br /> này diễn ra ngay cả khi lực nén tác dụng lên mẫu<br /> thí nghiệm là không đổi [1, 4]. Có thể đây là<br /> nguyên nhân cho sự hình thành biến dạng dẻo<br /> và biến dạng theo thời gian. Đến cuối đoạn BC Hình 2. Sự phát triển vi khe nứt trong<br /> đã có sự gia tăng vi khe nứt hợp sinh theo một quá trình thí nghiệm nén ba trục<br /> mặt ở phần giữa của mẫu. Tại điểm ứng suất lớn (Theo Hallbauer và nnk,1973)<br /> nhất, C, mặt vỡ vi khe nứt phát triển ở phần giữa<br /> của mẫu, lớn dần, tiến đến hai đầu của mẫu do Trên đường cong ứng suất biến dạng,<br /> sự nối tiếp các vi khe nứt với nhau. Cuối cùng, nhiều tác giả [1, 2, 4, 7, 9] chia ra các vùng<br /> trong đoạn CD, mặt vỡ phát triển đến hai đầu đặc trưng như vùng biến dạng tuyến tính,<br /> mẫu; hướng của nó thay đổi, có xu hướng chạy vùng biến dạng phi tuyến và vùng biến dạng<br /> chéo ra mép mẫu, chia mẫu làm hai phần, giảm phá huỷ. Một số nét đặc trưng của các vùng<br /> nhanh sức kháng của mẫu. Thể tích vi khe nứt, đó như sau:<br /> được đo ở trạng thái không tải sau đó, vào 1. Vùng biến dạng tuyến tính, môdun đàn<br /> khoảng 16-19%, được coi là đáng kể. hồi E, hệ số Poisson ( và giới hạn đàn hồi (e<br /> Các đoạn OA và AB rất gần với đường thẳng,<br /> nhưng khi tăng và giảm tải sự thay đổi cấu trúc<br /> hoặc tính chất của đá là không thuận nghịch. Tuy<br /> vậy, trong thực tế ứng dụng, vùng AB được xem<br /> như vùng biến dạng đàn hồi. Tại đây, biến dạng<br /> đàn hồi trong các tinh thể phát sinh do sự biến<br /> hình của các mạng tinh thể mà không phá huỷ<br /> cấu tạo chung của chúng. Đất đá nằm trong<br /> trạng thái đàn hồi nếu ứng suất trong nó chưa<br /> đạt đến một giới hạn được gọi là giới hạn đàn<br /> hồi (elastic limit) (e. Quan hệ giữa ứng suất -<br /> biến dạng tuyến tính (đoạn AB), biểu diễn trên hệ<br /> toạ độ Descartes, được thể hiện bởi định luật<br /> Hooke mở rộng:<br /> <br /> <br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005 6<br /> x 1   0 0 0 x<br /> y  1  0 0 0 y<br /> z 1   1 0 0 0 z<br />   (1)<br />  xy E 0 0 0 21    0 0  xy<br />  xz 0 0 0 0 21    0  xz<br />  yz 0 0 0 0 0 21     yz<br /> <br /> trong đó: (x, (y, (z, (xy, (xz, (zy (x, (y, (z -các Trong đoạn BC, đá ứng xử như một vật thể<br /> ứng suất pháp tuyến, tiếp tuyến và biến dạng dài đàn-dẻo [1, 8], E và ( không còn là hằng số nữa<br /> tương đối thành phần; (xy, (xz, (zy- các biến mà thay đổi phụ thuộc vào trạng thái của ứng<br /> dạng trượt tương đối, E, (- môđun Young và hệ suất. Có nhiều phương pháp để mô phỏng quan<br /> số Poisson, được coi là những hằng số. hệ ứng suất biến dạng trong đoạn phi tuyến này.<br /> 2. Vùng biến dạng phi tuyến, môdun dẻo D Kuzneshov [11] mô hình hoá biến dạng phi tuyến<br /> và độ bền nén e của đoạn BC gồm hai thành phần: biến dạng<br /> Vùng BC, thường bắt đầu ở khoảng 2/3 của đàn hồi ( và biến dạng dẻo (. Ông và thể hiện<br /> giá trị cực đại ở đá giòn và khoảng 1/3 - ở đá chúng như sau:<br /> dẻo[2, 6, 7, 9], có độ dốc của đường cong giảm<br /> dần đến không tương ứng với sự gia tăng ứng e x   x  x e xy   xy  xy<br /> suất. Trong vùng này sự biến đổi tính chất và e y   y  y e xz   xz  xz (2)<br /> cấu trúc đá là không thuận nghịch và các chu kỳ e z   z  z e zy   zy  zy<br /> tăng và giảm tải kế tiếp nhau vẽ nên các đường<br /> cong hoàn toàn khác nhau [3, 4, 58]. Một chu kỳ Các thành phần (x, (y, (z, (xy, (xz, (zy- được<br /> dỡ tải PQ (Hình 1) cho một giá trị biến dạng dư xác định theo công thức (1), các thành phần<br /> tương ứng của ( được xác định theo công<br /> (o. Nếu tiếp tục tăng tải, thì đường cong ứng thức, như sau:<br /> suất biến dạng QR của chu kỳ này không trùng<br /> với đường OABP, điểm R nằm cao hơn điểm P.<br /> <br /> x 1     0 0 0 x<br /> y  <br /> 1  <br /> 0 0 0 y<br /> z 1  <br />  <br /> 1 0 0 0 z<br />  <br />  xy D 0 0 0 <br /> 2 1  <br />  0 0  xy (3)<br /> <br />  xz 0 0 0 0 <br /> 2 1    0  xz<br />  yz 0 0 0 0 0 21      yz<br /> <br /> trong đó, theo Rose, D- môdun dẻo, (* huỷ, sử dụng giá trị này có thể là gượng ép.<br /> =0,5 Mối quan hệ giữa môdun đàn hồi và môdun<br /> Chấp nhận (* =0,5, theo chúng tôi, có thể dẻo được xác định theo kết quả thí nghiệm<br /> hợp lý hơn cho trường hợp cận kề với vùng nén, được [1] xác định như sau:<br /> phá huỷ mẫu tại điểm C trên đường cong “(-(”, D = E/P (4)<br /> còn khi ứng suất chưa đạt được giới hạn phá trong đó: P – chỉ số dẻo xác định được từ<br /> <br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005<br /> 6<br /> đường cong “(-(”. ứng suất thấp hơn ứng suất khi dỡ tải. Trong<br /> Khi tiếp tục tăng tải, đường cong “(-(” tiến trường hợp nén ba trục đối xứng trục, theo kết<br /> đến điểm C, điểm cực đại của đường cong quả nghiên cứu của nhiều tác giả [4, 5, 10],<br /> ứng suất biến dạng và tương ứng với độ bền chúng tôi thấy khi ứng suất (3 nhỏ (thường<br /> nén của đá. Đúng ra, đây là độ bền nén tạm dưới 100MPa), quan hệ giữa biến dạng và<br /> thời, thu nhận được trong thí nghiệm nén ứng suất có dạng gần giống với thí nghiệm<br /> thông thường. nén đơn trục. Trong tường hợp này tổng của<br /> 3. Vùng sau giới hạn bền, độ bền tới hạn ba biến dạng thành phần bằng biến dạng thể<br /> Đoạn CD đặc trưng bởi đường cong có góc tích.<br /> dốc âm, tg của góc này được gọi là mođun độ 5. Tính từ biến và độ bền lâu dài<br /> cứng [10]. Một chu kỳ dỡ tải ST thường dẫn Như ở trên đã đề cập, tại đoạn BC ngoài<br /> đến giá trị biến dạng dư rất lớn và sự tăng tải biến dạng đàn hồi, còn có biến dạng dẻo phụ<br /> kế tiếp sẽ vẽ nên đường cong ứng suất biến thuộc vào thời gian, nghĩa là trong đoạn này<br /> dạng TU tiến tới đường cong CD tại điểm U xẩy ra quá trình từ biến. Theo thuyết từ biến<br /> nằm thấp hơn điểm S. Vùng CD là đặc thù của di truyền, dựa vào phương trình từ biến phức<br /> trạng thái giòn. Khi đường cong tiến tới D biến hợp, hàm biến dạng theo thời gian được [1]<br /> dạng tăng nhanh đột biến, đá bị phá huỷ. ứng xác định như sau:<br /> suất tại điểm D được gọi là ứng suất tới hạn  i Pi<br /> (confining stress) [5], giá trị ứng suất được (t = 0[  + (/)*(p - e- t)], (5)<br /> E<br /> gọi là độ bền tới hạn (ultimate strength) (ult[4]. trong đó:<br /> Trong các thí nghiệm nén thông thường, độ Pi –chỉ số dẻo tương ứng với giá trị ứng<br /> cứng của hệ máy thí nghiệm-mẫu không đủ để suất (i, trên đường cong “(-(”;<br /> phản ánh vùng CD, các mẫu thường bị vỡ E/Pi = Di – môđun dẻo ứng với ứng suất<br /> ngay ở đoạn lân cận với điểm C. (i;<br /> 4. Tính dẻo và tính giòn  = 1+ [/(1-)]*t1(1- ) ; p = e-t1.<br /> Đá được coi là có đặc tính “dẻo” (ductile) Thời gian t1 được xác định theo công thức:<br /> khi nó có thể chịu được các biến dạng thông [/(1-)]*t1(1- ) = ( /)*(1- e- t1);<br /> thường mà không mất khả năng chịu tải của (, (, (, (, là các thông số từ biến, được xác<br /> mình, hoặc có đặc tính “giòn” (brittleness) khi định bằng thực nghiệm.<br /> khả năng chịu tải của nó giảm đi theo sự gia Nếu thay cho môdun đàn hồi E, môđun dẻo<br /> tăng biến dạng [4, 5] (không nên nhầm với D, ta sử dụng môdun từ biến MCR Modulus of<br /> vật liệu dẻo và giòn). Như vậy, ở vùng BC đá creep, thì môdun này có thể được thể hiện<br /> nằm ở trạng thái dẻo, còn ở vùng CD - trạng như sau:<br /> thái giòn. Độ dẻo hoặc độ giòn của vật liệu đá MCR = E/PA (6)<br /> được xác định bởi độ dốc của đường cong<br /> trong đó: A=  + (/)*(p - e- t).<br /> ứng suất biến dạng tương ứng. Trong trạng Hệ số poisson (t phụ thuộc vào ứng suất và<br /> thái dẻo, sau khi dỡ tải, nếu tăng tải nó có thể<br /> thời gian, có thể lấy trong khoảng (((0,5).<br /> chịu được ứng suất lớn hơn ứng suất đã có<br /> Lúc này phương trình trạng thái tổng quát<br /> khi dỡ tải. Ngược lại ở trạng thái giòn, sau khi của đá được thể hiện bởi công thức sau:<br /> dỡ tải, nếu tăng tải thì nó chỉ có thể chịu được<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005 6<br />  tx 1  t  t 0 0 0 x<br />  ty  t 1  t 0 0 0 y<br />  tz 1  t  t 1 0 0 0 z<br />  <br />  txy MCR 0 0 0 21   t  0 0  xy<br /> (7)<br />  txz 0 0 0 0 21   t  0  xz<br />  tyz 0 0 0 0 0 21   t   yz<br /> <br /> Phân tích họ các đường từ biến của đá, chuẩn đánh giá nó luôn là vấn đề được quan<br /> nhiều nhà nghiên cứu nhận định rằng khi ứng tâm hàng đầu. Từ đường cong ứng suất-biến<br /> suất trong đá chưa đạt được một giới hạn dạng có thể nhận ra 4 điểm đặc trưng có liên<br /> nào đó, được gọi là độ bền lâu dài (( biến quan chặt chẽ với việc đánh giá ổn định công<br /> dạng theo thời gian giảm dần, đá sẽ không bị trình, đó là: giới hạn đàn hồi, độ bền tức thời<br /> phá huỷ [1]. Khi khi ứng suất trong đá bằng (thường gọi là độ bền), độ bền lâu dài và độ<br /> hoặc lớn hơn độ bền lâu dài (( biến dạng của bền tới hạn.<br /> đá tăng theo thời gian và khi đạt được giá trị Như đã biết, sự phá huỷ đá xẩy ra theo cơ<br /> giới hạn đá bị phá huỷ. Theo [1], độ bền lâu chế kéo và trượt. Trong trường hợp chịu tác<br /> dài của đá được xác định theo công thức: dụng nén, điều kiện xuất hiện trạng thái ứng<br /> 1 suất giới hạn phụ thuộc vào sức kháng cắt<br />   (8)<br /> <br />    p  e  t  giới hạn ứng suất tác dụng. Đối với đá chúng<br />  ta đã rất quen thuộc với lý thuyết bền Mohr<br /> Kết quả thí nghiệm nén đơn trục trên mẫu cho điểm C trên biểu đồ đường cong ứng<br /> bột kết ở mỏ than Cọc 6 (Quảng Ninh) cho suất biến dạng:<br /> các thông số sau: ( = 0,37.10-6s-1; ( = 0,516. (s = (tg( + c, (9)<br /> 10-6s-1; ( = 0,0043-(1-(); ( = 0,73; ( = 1,104, trong đó:<br /> t1 = 12.104s. Các điểm giới hạn: (c<br /> c và ( là các thông số của sức kháng<br /> =13,5Mpa; (( =7,7 Mpa; (e =4,0 MPa,<br /> trượt, phụ thuộc vào trạng thái ứng suất,<br /> E=2,07.103 MPa, ( = 0,31. Phương trình từ<br /> được xác định bằng thực nghiệm, thường<br /> biến có dạng sau:<br /> được gọi là lực liên kết và góc nội ma sát của<br /> t <br /> P<br /> 2,07.10 4<br />   6<br /> 1,104  0,717 0,855  e 0,516.10 t  đá.<br /> Tương tự như công thức (9), chúng ta có<br /> thể thiết lập được tiêu chuẩn đàn hồi dưới<br /> iii. Lựa chọn điều kiện tính toán thích<br /> dạng đường bao các vòng tròn Mohr ứng<br /> hợp<br /> suât tương ứng với các trạng thái ứng suất ở<br /> Vấn đề quan trọng bậc nhất trong xây<br /> điều kiện giới hạn đàn hồi và độ bền lâu dài<br /> dựng là công trình cần được ổn định trong<br /> của đá. Điều kiện đàn hồi có thể đươc xác<br /> suốt thời gian khai thác, vận hành. Sự ổn<br /> đinh theo công thức sau:<br /> định này thường được đánh giá theo trạng<br /> (e = (tg(e + ce, (10)<br /> thái ứng suất, do đó, độ bền và các tiêu<br /> <br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005<br /> 6<br /> trong đó: Thông thường, các nhà thiết kế thường<br /> Điều kiện bền lâu dài của đá có thể được tính toán sao cho trong đá không xuất hiện<br /> xác định như sau: vùng biến dạng dẻo, nghĩa là ứng suất<br /> (( = (tg(( + c(, (11) thường không lớn hơn giới hạn đàn hồi. Giới<br /> trong đó: (e, ((, C( là những thông học phụ hạn này, theo kết quả thí nghiệm của nhiều<br /> thuộc vào trạng thái ứng suất và được xác phòng thí nghiệm, chỉ bằng 30% - 70% độ<br /> định bằng thực nghiệm. bền phụ thuộc vào từng loại đá. Chấp nhận<br /> điều này đồng nghĩa với việc không tận dụng<br /> hết độ bền của đá, không phù hợp với<br /> những quan niệm tiên tiến.<br /> Vấn đề đặt ra là sử dụng tối đa độ bền<br /> của đá như thế nào. Điều này phụ thuộc<br /> trước hết vào mục đích, thời gian sử dụng<br /> công trình và vào điều kiện cụ thể của đất<br /> đá cũng như trạng thái ứng suất trong nó.<br /> Khi công trình là vĩnh cửu, chúng tôi thấy<br /> rằng hoàn toàn có thể sử dụng độ bền lâu<br /> dài làm điều kiện giới hạn thay cho giới hạn<br /> đàn hồi. Nếu vậy độ bền của đá sẽ được<br /> phát huy thêm khoảng 15-20%. Khi công<br /> trình là bán vĩnh cửu hoặc sử dụng ngắn<br /> Hình 3. Các đường bao các vòng tròn hạn, phụ thuộc vào thời gian công tác và<br /> Mohr giới hạn: tính chất từ biến có thể sử dụng độ bền lâu<br /> 9-Đường bao các vòng tròn Mohr dài tương ứng với thời gian công tác làm<br /> ở trạng thái giới hạn bền, điều kiện giới hạn thay cho giới hạn đàn hồi.<br /> 11 – ở trạng thái giới hạn bền lâu dài, Lúc này độ bền của đá sẽ được phát huy<br /> 10- ở trạng thái giới hạn đàn hồi thêm khoảng 20-60% so với khi dùng điều<br /> kiện đàn hồi. Thậm chí, trong một số trường<br /> Các đường biểu diễn các công thức (9), hợp, như ở các mỏ khai thác ngắn hạn, có<br /> (10) và (11) được thể hiện trên hình 3. Từ thể dùng biến dạng sau giới hạn , nghĩa là<br /> đó có thể nhận xét như sau: tận dụng toàn bộ độ bền của đá<br /> ( Khi (  (e, đá ở trạng thái biến dạng đàn Hình 4 cho thấy mối quan hệ “( - (” của đá<br /> hồi. hoa [5]. Trên hình này chúng ta thấy rằng<br /> ( Khi (e  ( < (( đá ở trạng thái biến dạng nếu ứng suất (3 càng lớn thì độ bền của đá<br /> đàn dẻo, từ biến với biến dạng giảm dần càng cao. Điều đó có nghĩa là trong trường<br /> theo thời gian và không gây nên sự phá huỷ hợp có thể nên tạo ra ứng suất (3 để tăng<br /> đá, sức chịu tải của nền đá. Điều này phù hợp<br /> ( Khi ((  (  < (s đá ở trạng thái biến với công nghệ đào hầm kiểu NATM.<br /> dạng đàn dẻo, từ biến với biến dạng tăng<br /> theo thời gian và cuối cùng đá bị phá huỷ.<br /> <br /> <br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005 6<br /> nghiên cứu phát triển.<br /> 5000 4<br /> 290<br /> 0<br /> 165<br /> <br /> <br /> 60<br /> 32<br /> Tài liệu tham khảo<br /> <br /> 4000 1. Nghiêm Hữu Hạnh. Cơ học đá. Nhà<br /> xuất bản Giáo Dục. Hà Nội, 2001.<br /> 845 2. Nguyễn Sỹ Ngọc. Cơ học đá. Trường<br /> Đại học giao thông đường sắt đường bộ. Hà<br /> 3 , bar<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 3000 685 Nội, 2005<br /> 500 3. Doãn Kim Thuyên, nnk., Nghiên cứu<br /> 1 -<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> trạng thái cơ học của khối đá và sự tập trung<br /> ứng suất biến dạng ở nền và xung quanh<br /> 2000<br /> công trình ngầm cho xây dựng thuỷ điện. Báo<br /> 235<br /> cáo tổng kết đề tài. Cong ty tư vấn xây dựng<br /> 0<br /> điện 1. Hà Nội, 2000.<br /> 4. Franklin J.A., Dusseeault M.B., Rock<br /> 1000<br /> Engineering. McGraw-Hill Publ. Comp.<br /> Singapore, 1989<br /> 5. Jeager J.C., Cook N.G.W.,<br /> Fundamentals of Rock mechanics. A Halsted<br /> book. New York, 1976<br /> Hình 4. Đường cong ứng suất – biến dạng 6. Manual on Rock Mechanics. Central Board of<br /> của đá trong trường hợp nén ba trục irrigation and power. New Delhi, 1988<br /> đối xứng trục đối với đá ở Carrara [5] 7. Baklashov. IC. Kartozia B.A. Các quá<br /> trình cơ học trong khối đá. M. Nedra, 1986<br /> iv. Nhận xét và kết luận (tiếng Nga)<br /> 1. Đường cong ứng suất-biến dạng của đá 8. Bulưshev N.X. Cơ học công trình ngầm.<br /> phản ánh ứng xử của nó dưới tác dụng của M, Nedra,1989 (Tiếng Nga)<br /> tải trọng. Giới hạn đàn hồi, độ bền lâu dài, độ 9. Ilnisaja E.I., nnk. Tính chất của đá và<br /> bền và độ bền tới hạn là các điểm đặc trưng phương pháp xác định chúng. M, Nedra,<br /> có ý nghĩa quan trọng khi thiết kế và đánh giá 1969 (tiếng Nga)<br /> ổn định công trình, cần được xác định trong 10. Kartashev Iu.M., nnk. Độ bền và biến<br /> quá trình khảo sát. dạng của đá. M. Nedra, 1979<br /> 2. Sử dụng hợp lý, sáng tạo đường cong 11. Kuzneshov G.N. Tính chất cơ học của<br /> ứng suất biến dạng giúp xác định được các đá. M. Ugletechzidat, 1948<br /> điều kiện giới hạn thích hợp, phát huy tối đa<br /> độ bền, tạo dựng và điều khiển ứng xử của<br /> đá sao cho công trình ổn định trong quá trình<br /> khai thác, vận hành là một nghệ thuật biểu<br /> hiện cho một xu hướng tiến bộ, nên được<br /> <br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005<br /> 6<br /> ĐỘNG ĐấT VÁ SÓNG THẦN NGÀY 26 THáNG 12 NĂM 2004 Tại ẤN ĐỘ DƢƠNG<br /> VÀ KINH NGHIỆM RÚT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM<br /> Phan Trọng Trịnh*<br /> <br /> LTS. Động đất và sóng thần Sumatra là một thảm họa lịch sử đối với nhân loại. Nguy cơ của loại thiên tai này<br /> đối với Việt Nam là vấn đề đang được nghiên cứu. Bài viết của TSKH. Phan Trọng Trịnh đã được PGS.TSKH<br /> Phan Văn Quynh đọc phản biện. Giữa 2 nhà khoa học còn có những ý kiến chưa thống nhất. Tuy nhiên, để rộng<br /> đường trao đổi Tạp chí Địa kỹ thuật xin giới thiệu cùng Bạn đọc bài viết này.<br /> <br /> Earthquake and tsunami on 26 December 2004 in Indian Ocean and experiences for Vietnam<br /> Abstract: The great earthquake on 26 December 2004 is result of stress<br /> release caused by the subduction of Indian plate under Burma plate. With<br /> maximum displacement of 13.9 m along thrust fault zone and sallow<br /> hypocenter of 30 km, the earthquake provoked the tsunami with 15 m high at<br /> Sumatra and 10 m at Sri Lanka. On 28 March 2005, a massive earthquake with<br /> magnitude 8.7 struck off at 150 km southeast of the last earthquake, which<br /> generated the devastating tsunami. However, this earthquake did not generate<br /> the widely destructive tsunami. This is a result of transferred stress to another<br /> part triggered by last great earthquake on 26 December 2004. Although with<br /> low probability, Vietnam is faced to tsunami hazard due to the active<br /> subduction zone of Manila trench, west Philippine. It is necessary and urgent<br /> to study recent and active tectonics with the application of high technology<br /> like GPS measurement, Coulomb stress modeling before the installation of<br /> tsunami warning stations.<br /> <br /> <br /> Giới thiệu nhưng trận động đất này không gây ra sóng thần. Bài<br /> Trận động đất tại Sumatra ngày 26 tháng 12 năm viết này có mục đích cung cấp cho đọc giả những<br /> 2004 vào hồi 00:58:53 tính theo giờ quốc tế có toạ độ thông tin về nguyên nhân của trận động đất và sóng<br /> chấn tâm là 3.307 N 95.947 E, độ sâu chấn tiêu 30 thần xảy ra ngày 26 tháng 12 năm 2004 và trận động<br /> km. Theo tài liệu của Cục Địa chất Mỹ, magnitude đất ngày 28 tháng 3 năm 2005 từ đó có thế rút ra một<br /> động đất 9.0 độ richter. Chấn tâm cách thành phố số bài học đối với Việt Nam.<br /> Banda Aceh, Sumatra, lndonesia 250 km về phía nam Động Đất tại ranh giới xiết ép của hai mảng<br /> đông nam. Đây là một trong 6 trận động đất lớn nhất kiến tạo<br /> trên thế giới tính từ năm 1900 và là trận động đất lớn<br /> nhất từ 40 năm trở lại đây, kể từ sau trận động đất xảy<br /> ra năm 1964 tại Alaska. Sóng thần sinh ra từ động đất<br /> đã gây ra thảm hoạ chưa từng có trong lịch sử. Ngày<br /> 28 tháng 3, 16.09 giờ lại tiếp tục xảy ra một trận động<br /> đất magnitude 8.7 cách trận động đất trước 150 km về<br /> phía đông nam, trùng với đới cuốn chìm Sunda. Độ<br /> sâu chấn tiêu 30-32 km. Mặc dù cùng một cơ chế,<br /> * Viện Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt<br /> Nam.<br /> Tel: 0904350034<br /> E-mail: pttrinh@ncst.ac.vn ,<br /> trinhphantrong@yahoo.com<br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005 6<br /> Hình 1: Vị trí trận động đất gây sóng thần ngày dịch về phía Đông Bắc với tốc độ 6 cm/năm.<br /> 26 tháng 12 năm 2004 và trận động đất kích Hướng chuyển dịch lệch chéo so với phương<br /> thích ngày 28 tháng 3 năm 2005. Mũi tên thể<br /> hiện hướng và tốc độ chuyển dịch của mảng ấn của máng sâu Sunda. Một phần chuyển dịch này<br /> Độ so với mảng Burma (theo cục địachats Hoa được điều chỉnh bới các đứt gãy trượt bằng và<br /> Kỳ, có sửa đổi). riftơ giữa mảng Sunda và mảng Burma. Vị trí của<br /> Trận động đất ngày 26 tháng 12 năm 2004 một loạt các dư chấn tiếp theo sau động đất<br /> xảy ra trong đới động đất đã được biết đến. Đây chính cho thấy gần 1000 km của ranh giới giữa<br /> là dải động đất kéo dài hơn nghìn km từ phía hai mảng đã chuyển dịch khi xảy ra trận động đất<br /> nam đảo Sumatra, lndonesia tới Myanma, ấn Độ. ngày 26 tháng 12 năm 2004. Các hoạt động dư<br /> Đây là ranh giới giữa mảng ấn Độ và mảng chấn phân bố ở phần trên của ranh giới mảng và<br /> Burma, trong đó mảng ấn Độ cắm dưới mảng kéo dài tới quần đảo Andaman.<br /> Burma. Các đảo Sumatra của lndonesia được là<br /> hệ thống vòng cung đảo, bị mảng ấn Độ cắm<br /> xuống dưới. Hệ thống núi lửa phân bố có qui luật<br /> thành một dải ở phía Đông Bắc của các chấn<br /> tâm động đất chính. Theo mặt cắt thẳng đứng,<br /> địa hình đáy biển thay đổi khá đột ngột, từ độ<br /> cao hơn 1700 mét ứng với đỉnh núi trên đảo<br /> Sumatra, chuyển nhanh chóng sang độ sâu gần -<br /> 4800 mét sau đó kéo dài hầu như không đổi.<br /> Phân bố chấn tiêu động đất chính và dư chấn<br /> theo mặt cắt cũng phản ánh hưởng cắm của<br /> mảng ấn Độ chúi xuống dưới mảng Châu á. Trận<br /> động đất là kết quả giải phóng ứng suất do mảng<br /> ấn Độ cắm chìm xuống dưới mảng Burma dọc<br /> theo máng nước sâu Sunda. Khung cảnh kiến<br /> tạo chung của khu vực khá phức tạp với sự tác<br /> động tương hỗ giữa các mảng ấn Độ, mảng Hình 2: Mặt cắt địa hình và chấn tiêu<br /> Burma cùng với các mảng úc, mảng Sunda và động đất theo phương ĐB-TN<br /> mảng Châu á. Mảng ấn Độ và mảng úc chuyển<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Địa kỹ thuật số 3-2005<br /> 6<br /> Hình 3: Cơ cấu chấn tiêu động đất và kết quả tính chuyển dịch dọc đứt gãy bằng nghịch đảo<br /> tensơ moment động đất ( theo Yamanaka, Viện Nghiên cứu Động đất Tokyo, 2004)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Từ phân ích ảnh RADAR, có thể xác định được độ cao và vùng lan truyền sóng thần. Thời<br /> điểm chụp vào lúc 2 giời 05 phút sau khi động đất xảy ra, sóng đã vượt qua Sri Lanka<br /> (theo cơ quan khí tượng thuỷ văn Mỹ).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: ảnh quickbirth phân giải 60 cm<br /> thể hiện nước biển rút ra trước khi sóng thần ập tới ở Siri Lanka<br /> <br /> Theo kết quả của viện nghiên cứu động đất thuộc trường đại học tổng hợp Tokyo, cơ cấu chấn<br /> tiêu động đất có mặt có hướng cắm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0