30 nét đ c s c trong văn hóa Vi t Nam.
1. Trong l ch s c a ta có hi n t ng các ph ng th c s n xu t không đ y đ , không ượ ươ
thay th nhau b ng cách cái sau ph đ nh cái tr c. Nh ng tàn d c a xã h i nguyênế ướ ư
th y (nh ru ng công làng xã), c a m t ch đ nô l không đi n hình (nh nô tì công ư ế ư
và t ), c a m t ch đ phong ki n phân tán ch a thành hình (nh các hào tr ng, hàoư ế ế ư ư ưở
c ng), m t ch đ phong ki n t p trung quá s m nh ng không tr n v n vì thi u kinhườ ế ế ư ế
t đô th , t n t i song song, đan chéo vào nhau nh m t d ng tr m tích. Cho nên trongế ư
t t ng cũng có d ng tr m tích nh v y. Nh ng n c ta l i s m th ng nh t, th ngư ưở ư ư ướ
nh t d i hình th c qu n huy n c a chính quy n đô h r i th ng nh t thành qu c gia ướ
đ c l p t o ra đi u ki n đ dân t c hình thành s m. Cho nên ý th c h cũng có d ng
th ng nh t. S th ng nh t đây đ c th c hi n đ n gi n b ng cách k t h p t ượ ơ ế ư
t ng b n đ a v i t t ng Tam giáo, Âm d ng, Ngũ hành và các y u t khác. ưở ư ưở ươ ế
2. Tôi cho r ng Nho giáo là x ng s ng c a kh i liên k t đó. Rõ ràng là trong cái toàn ươ ế
th mà ta hình dung thì Nho giáo là m t ph n trong nhi u ph n, th nh ng nó là b ế ư
ph n then ch t, quy đ nh s ch n l c, s s p x p vì nó là h c thuy t th ng tr , và h n ế ế ơ
th , nó thích h p v i c ch chính tr - kinh t - xã h i. ế ơ ế ế
3. Các v anh quân và c nh ng nhà yêu n c l n nh Nguy n Trãi chăm lo, phát tri n ướ ư
Nho giáo h c, xây d ng T văn, t ch c h c hành thi c , lo biên so n qu c s , ư
khuy n khích văn h c... đ u theo l i khuyên c a thánh hi n, đ u theo tr đ o c a Nhoế
giáo.
4. Ta th ng hi u Nho giáo đ n gi n, phi n di n, sách v , coi nó ch ngo i lai, theoườ ơ ế
quân xâm l c ph ng B c vào, ph c v cho ch đ phong ki n... d ng nh nó làượ ươ ế ế ườ ư
công c xâm l c, là ch có s c h p d n nh ng giai c p th ng tr cũ mà không th y ượ
Nho giáo r t thích h p v i cu c s ng h p, t nhiên, đóng kín gia đình, h hàng làng xã,
r t thích h p v i nông thôn, v i n n s n xu t c a h ti u nông. M t cu c s ng có
trên, có d i, có tình anh em bà con, láng gi ng, cô bác ki u gia đình êm m t trongướ
nhà cho ra đ n làng, đ n n c ; m t cu c s ng thái bình n đ nh, an c l c nghi pế ế ướ ư
v n r t h p v i lòng mong m i c a nông dân...
5. Xã h i bình tr đ c đ t đ n b ng l . M t th hoà m c làm m i ng i vui v , m t ượ ế ườ
tình c m êm đ m đ m th m làm c m hoá c thiên nhiên đ n h t c thiên tai h n hán, ế ế
làm xúc đ ng tình c m, đi vào âm nh c thành ti ng hoà vui c a câu ca, ti ng hát, đi vào ế ế
nghi l thành cái khoan hoà ti t t u c a hành vi c ch . ế
6. Ð o đ c Nho giáo là đ o đ c c a con ng i hình dung mình s ng trong gia đình, gia ườ
t c, làng xóm, n c, thiên h , tr i đ t, m t th gi i g m nh ng c ng đ ng t nh ướ ế
đ n l n hình dung theo mô hình gia đình m r ng. Không ch thiên h bình mà thiên đ aế
v , v n v t d c, khí hoà tràn đ y kh p tr i đ t.
7. Gi a các dân t c, chúng ta không th t hào là n n văn hoá c a ta đ s , có nh ng
c ng hi n l n lao cho nhân lo i, hay có nh ng đ c s c n i b t. m t s dân t c ế
ho c là m t tôn giáo, ho c là m t tr ng phái tri t h c, m t ngành khoa h c, m t n n ườ ế
âm nh c, h i ho ... phát tri n r t cao nh h ng ph bi n và lâu dài đ n toàn b văn ưở ế ế
hoá thành đ c s c văn hoá c a dân t c đó. ta th n tho i không phong phú - hay là có
nh ng m t th i gian nào đó đã m t h ng thú l u truy n? Tôn giáo hay tri t h c cũngư ư ế
đ u không phát tri n. Ng i Vi t Nam không có tâm lý ki n thành, cu ng tín tôn giáo, ườ
mà cũng không say mê tranh bi n tri t h c. Các tôn giáo đ u có m t, nh ng th ng là ế ư ườ
bi n thành m t l i th cúng, ít ai quan tâm đ n giáo lí. Không có m t ngành khoa h c,ế ế
kĩ thu t, gi khoa h c nào phát tri n đ n thành có truy n th ng. Âm nh c, h i h a, ế
ki n trúc đ u không phát tri n đ n tuy t kĩ. Trong các ngành ngh thu t, cái phát tri nế ế
nh t là th ca. H u nh ng i nào cũng có th , cũng có d p làm dăm ba câu th . ơ ư ườ ơ
Nh ng s nhà th đ l i nhi u tác ph m thì l i không có. Xã h i có tr ng văn ch ng,ư ơ ươ
nh ng cũng ch a bao gi tôn ai là thi bá, và b n thân các nhà th cũng không ai nghĩư ư ơ
cu c đ i, s nghi p c a mình là thi ca. Ch a bao gi trong l ch s dân t c, m t ư
ngành văn hoá nào đó tr thành đài danh d , thu hút, quy t c n n văn hoá.
8. Hoàn c nh d n ta đi theo con đ ng ti p nh n, b t chúng ta ch đ c nghĩ nh ng ườ ế ượ
chuy n th c t , d y chúng ta cách ng d ng nhanh chóng cái h c đ c đ ng phó. ế ượ
Nh m m c đích th c t , cha ông chúng ta đã l a ch n nh ng cái đã có s n, ch p nh n ế
nó, không tính c chuy n nh ng cái đó hoà h p hay ch ng đ i nhau, nh ng l i bi t ư ế
cách s d ng cho có ích không gây ra ch ng đ i. Ð i v i th c t mà nhu c u đ t ra ch ế
nh v y kho Kinh, T ng c a Tam giáo Trung Qu c là quá d th a, th m chí là quáư ư
mênh mông, ít ai có đi u ki n h c đ .
9. Nhìn vào l i s ng, quan ni m s ng, ta có th nói ng i Vi t Nam s ng có văn hoá, ườ
ng i Vi t Nam có n n văn hoá c a mình. Nh ng cái thô dã, nh ng cái hung b o đã bườ
xoá b đ có cái n n nhân b n. Tinh th n chung c a văn hoá Vi t Nam là thi t th c, ế
linh ho t, dung hoà. Không có khát v ng đ h ng đ n nh ng sáng t o l n mà nh y ướ ế
c m, tinh nhanh, khôn khéo g các khó khăn đ tìm đ c s bình n. ượ
10. Cái đ p v a ý là xinh, là khéo. Ta không háo h c cái tráng l , huy hoàng, không say
mê cái huy n o, kì vĩ. Màu s c chu ng cái d u dàng, thanh nhã, ghét s c s . Quy mô
chu ng s v a khéo, v a xinh, ph i kho ng giao ti p, ng x chu ng h p tình h p lí. ế
Áo qu n, trang s c, món ăn đ u không chu ng s c u kì. T t c đ u h ng vào cái ướ
đ p d u dàng, thanh l ch, duyên dáng và có quy mô v a ph i.
11. Văn hoá truy n th ng c a ta là t t đ p. Và trong t ng lai, bi t đâu cái màu s c ươ ế
d u dàng, t i mát, cái không khí thanh bình c a nó l i không ph i là n i c n tìm đ n ươ ơ ế
trong cu c s ng căng th ng c a n n s n xu t hi n đ i?
12. L c b cũng có nghĩa là đ n gi n hoá, s l c hoá. Th nh ng làm nh th ượ ơ ơ ượ ế ư ư ế
gi m b t đi đ c nh ng cái t toái, c ng nh c, nh ng cái trái t nhiên, trái nhân đ o, ượ ế
v n có nhi u trong cách gi i thích kinh đi n Trung Qu c thì không ph i là d . S linh
ho t - không bi t nên gi i thích là tinh th n trung dung c a Nho giáo, tinh th n nhu ế
đ o, b t tranh c a Lão - Trang, tinh th n h x , t bi c a Ph t hay ch là t p quán chín
b làm m i b n đ a - t t nhiên là h n ch l n cho cách t duy chính xác, h th ng, ườ ế ư
nh t quán c n thi t đ tìm chân lí, đ có t duy khoa h c, tri t h c. Nh ng trong đi u ế ư ế ư
ki n nhu c u đ n gi n, hoàn c nh căng th ng thì nh v y th ng l i có hi u qu . ơ ư ườ
13. Trong l ch s h c thu t c a ta không có nh ng nhà kinh h c đ c cu c đ i tra
c u, bi n bác làm sáng t nghĩa kinh đi n mà cũng không có nh ng nhà t t ng nhìn ư ưở
t ng quát c h c thu t quá kh đ phê phán, đ xu t ki n gi i riêng. Nh ng ng i l i ế ườ
l c, có tinh th n t hào dân t c đ u mu n phát tri n T văn Vi t Nam b ng cách đi ư
theo và ti n k p không thua Trung Qu c ch không ph i phê phán nó đ tìm cái c aế
mình.
14. Trong m t xã h i mà quan tâm hàng đ u là gi gìn s n đ nh, s nh t trí đ phòng
gi c ngoài xâm l c, v i m t th ch mà làng xã là thành lũy, v i m t n n s n xu t ượ ế
mà năng su t d a vào kinh nghi m, s c n cù, bàn tay khéo léo thì kĩ thu t không đòi
h i nhi u khoa h c, khoa h c không c n nhi u tri t h c. N u có nh ng th i đi m mà ế ế
có th nói là nóng b ng, xu t hi n nh ng nguy c xã h i nh th k XIV, XVI, XVIII ơ ư ế
còn l i vang bóng trong văn h c thì cũng cũng không có đi u ki n gì đ nhìn th gi i ế
theo m t cách khác. V i nhu c u và đi u ki n nh th đ t ra làm gì và ai đ t ra đ c ư ế ượ
v n đ quan ni m th gi i theo m t cách khác? ế
15. Ng i Vi t Nam có th coi là ít tinh th n tôn giáo. H coi tr ng hi n th tr n t cườ ế
h n th gi i bên kia. Không ph i ng i Vi t Nam không mê tín, h tin có linh h n, cóơ ế ườ
ma qu , Th n Ph t. Nhi u ng i th c hành c u cúng. Nh ng v t ng lai, h lo cho ườ ư ươ
con cho cháu h n là cho linh h n c a mình. Tuy là coi tr ng hi n th nh ng cũngơ ế ư
không bám l y hi n th , không quá s hãi cái ch t (s ng g i thác v ). Trong cu c ế ế
s ng, ý th c v cá nhân và s h u không phát tri n cao. C a c i v n đ c quan ni m ượ
là c a chung, giàu sang ch là t m th i, tham lam giành gi t cho nhi u cũng không gi
mãi mà h ng đ c. Ng i ta mong c thái bình, an c l c nghi p đ làm ăn cho noưở ượ ườ ướ ư
đ , s ng thanh nhàn, thong th , có đông con nhi u cháu, c mong v h nh phúc nói ướ
chung là thi t th c, yên ph n th th ng, không mong gì cao xa, khác th ng, h nế ườ ườ ơ
ng i. Con ng i đ c a chu ng là con ng i hi n lành, tình nghĩa. Không chu ngườ ườ ượ ư ườ
trí mà cũng không chu ng dũng. Dân t c ch ng ngo i xâm liên t c nh ng không ư
th ng võ. Ðâu đâu cũng có đ n th nh ng ng i có công đ c - ch y u là có côngượ ườ ế
ch ng ngo i xâm - nh ng không m t anh hùng xu t chúng, m t võ sĩ cao c ng nào ư ườ
đ c l u danh. Trong tâm trí nhân dân th ng có Th n và B t mà không có Tiên. Th nượ ư ườ
uy linh b o qu c h dân và B t hay c u giúp m i ng i; còn Tiên nhi u phép l , ngao ườ
du ngoài th gi i thì xa l . Không ca t ng trí tu mà ca t ng s khôn khéo. Khôn khéoế
là ăn đi tr c, l i n c theo sau, bi t th th , gi mình, g đ c tình th khó khăn.ướ ướ ế ế ượ ế
Ð i v i cái d k , cái m i, không d hoà h p nh ng cũng không c tuy t đ n cùng, ư ế
ch p nh n cái gì v a ph i, h p v i mình nh ng cũng ch n ch , dè d t, gi mình. ư
16. Hi u đúng cha ông là đ khai thông cách suy nghĩ c a ng i Vi t Nam ngày nay, ườ
đ d ti p c n v i tri t h c hi n đ i. Khuynh h ng «thi t th c» d làm nghiêng v ế ế ướ ế
duy v t h n là duy tâm, bi n ch ng h n là siêu hình, song duy v t thô s , bi n ch ng ơ ơ ơ
t phát (s chiêm nghi m tr c quan trong t c ng c a ta). Ng i v n d ng tha h tùy ườ
ti n bàn chuy n c a m i ph m vi l n nh (v i trình đ h n t p, ch t phác). Do đó t ư
t ng c a ta v a xa l cái th n bí, v a xa l cái duy lí. ưở
17. ph ng Tây v n đ Th ng đ sáng t o th gi i và quy t đ nh m i vi c đ c ươ ượ ế ế ế ượ
tôn giáo kh c sâu vào t t ng, đè n ng lên con ng i, thành hòn đá l p l i m i t do. ư ưở ườ
Cho nên quá trình duy tâm tri t h c hoá Th ng đ , hay duy v t ph nh n s sáng t oế ượ ế
th gi i đã c m nh ng cái m c cho vi c m r ng v ng qu c c a t do, cho gi iế ươ
phóng con ng i, tìm ra b n nguyên th gi i... Ph ng Ðông cũng có ý ni m Thiênườ ế ươ
M nh, Tr i, khuyên kính Tr i, yên M nh. Song m i quan tâm chính là tu d ng đ o ưỡ
đ c, tr n c nên con ng i «kính qu th n nhi vi n chi». Khuynh h ng «thi t th ướ ườ ướ ế
này (nghĩa v làm ng i, làm dân) d n c Tr i và M nh vào m t góc: Tr i và M nh ườ
ch còn ý nghĩa b o v quy n làm vua c a m t dòng h , quy n h ng phú quý cho k ưở
giàu sang. Thói quen g t b nh ng cái «xa v i», khó hi u, xa lánh qu th n, không
quan tâm đ n th gi i linh thiêng làm cho con ng i không b mê tín song cũng khôngế ế ườ
h ng thú cái th n bí, không tò mò và ít hoài nghi, không say mê tìm hi u nh ng cái
ch a bi t, g t b nh ng cái khác l . Chính v n đ Tâm - V t, và tr c kia là v n đư ế ướ
Lý - Khí cũng thu c lo i b g t ra ngoài nh v y. ư
18. Nho giáo t ch n thái đ «trung dung», đ ng ch «đúng m c» nh t, coi ai cũng
có nh c đi m «quá» và «b t c p» - m t này hay m t kia - t c nh ng ch khôngượ
thích h p c a cái đó v i th ch xã h i có s n (ch đ chuyên ch - tông t c), ví d ế ế ế
nh chê M c vô ph , chê D ng vô quân, chê Ph t không quân th n ph t , chê tư ươ ư
t ng ph ng Tây quá chú ý v t ch t... T c các h c thuy t khác cũng có ch «khưở ươ ế
th », có th l y đ c, ch p nh n đ c, lúc th bí thì nó «l y», vay m n, b sung ượ ượ ế ượ
cho mình, ví d đ i v i ph ng Tây thì «Ðông h c vi th - Tây h c vi d ng». Trong xã ươ ế
h i Nho giáo hoá cái m i b cô l p, d n d n tha hoá và b rút t a, b Nho giáo nu t m t
trong đó cái kh th . Vi t Nam t th k XVII đã có s ti p xúc Ðông - Tây c ế ế
Ð ng Ngoài l n Ðàng Trong; các chúa Tr nh - Nguy n s m nh n ra s l i h i c a tàu
và súng ph ng Tây, song t t ng ph ng Tây thì không th nào bám r . Trungươ ư ưở ươ
Qu c ch nghĩa Mao đã hình thành trong chính cái th , trong cung cách Nho giáo nu t ế
h c thuy t Mác, l y cái kh th . ế
19. Hán hoá đã thành m t xu th , m t th c t lâu dài trong l ch s . Xu th , th c t đó ế ế ế ế
làm cho n c ta, cũng nh Trung Qu c, nh ng th k cu i r i vào tình tr ng trì tr .ướ ư ế ơ
Phi Hán hoá không ph i đã là m t xu th m nh m trong quá kh mà là m t yêu c u ế
c p thi t c a ngày nay đòi h i t ý th c, t phê phán đ gi i phóng t t ng, đ hi n ế ư ưở
đ i hoá đ t n c. ướ
20. Chúng ta đào t o đ i ngũ khoa h c, kĩ thu t đông đ o. Nh ng trong đi u ki n kinh ư
t phát tri n còn th p, không có đ c s đ s d ng thì kĩ s không ph i là ng iế ơ ư ườ
hành ngh mà thành cán b , s ng b ng b ng c p và danh v ... Thanh niên và các b c
ph huynh l i toan tính con đ ng ch c ch n: h c cho có b ng c p, vào biên ch s ng ườ ế
d a vào nhà n c ki m l c, ki m b ng. Chu n b vào đ i b ng trau d i «t cách» ướ ế ế ư
(đánh giá v đ o đ c, v n ho t đ ng chính tr ) và b ng b ng c p ch không ph i
b ng ngh nghi p t l p.
21. Nh ng con ng i, ông già và thanh niên, gi ng nh nh ng nhà nho x a trà lá, l ườ ư ư
m và hay nói suông, thi u kh năng và qu quy t hành đ ng th c t , đ y thi n chí ế ế ế
th ng dân, yêu n c mà cũng đ y o t ng; theo o t ng nên tính toán sai, đ yươ ướ ưở ưở
thi n chí nên t tin, c ch p không nh ng gây ra lùng nhùng mà gi y d a trong l i ướ
lùng nhùng.
22. Cái đáng phê phán Nho giáo là s ngu trung v i vua hay là o t ng bình tr d i ưở ướ
ch đ chuyên ch ? ế ế
23. Nho giáo b i d ng nên m t nhân v t văn hoá là nhà nho, v i hình nh c th ưỡ
ông th y đ , chăm lo h c hành, coi tr ng văn hoá, văn ch ng nh ng không ph i là ươ ư
ng i làm h c thu t, ng i làm khoa h c, ng i làm kĩ thu t, ng i làm ngh thu tườ ườ ườ ườ
mà ch là ng i noi g ng thánh hi n, gi đ o đ c đ n s ng gò bó, ng y thi n, lo h c ườ ươ ế
thu c sách v , m mi ng là l i kinh s , l y nó bàn suông m i chuy n trên đ i.
24. Nhà nho không ph i là ng i tìm tòi khoa h c kĩ thu t, v n g n li n v i s n xu t, ườ
mà ch có ch c năng giáo hoá, gi s yên n (đ c tr - hoà m c). M t ch đ phi s n ế
xu t, phi kinh doanh, ch s ng b ng tô thu , c n gi yên ch không phát tri n thì nho ế
th n l ng kh ng cũng đ c vi c. ượ
25. Ch có nh ng gia đình l n nh ch không có xã h i, nhà n c. Không có con ng i ướ ườ
mà cũng không có công dân. M i ng i ch lo x lí các quan h ng i trên và ng i ườ ườ ườ
d i, tìm s hoà thu n êm m, không h ng con ng i vào vi c tìm t do và h nhướ ướ ườ
phúc trong vi c c i ti n t ch c xã h i và làm ch các l c l ng t nhiên. ế ượ
26. Nho giáo không bao gi nh n giao tranh tr c nh ng đ ch th m nh h n, mà rút lui ướ ơ
m t cách ung dung, kiêu hãnh v v i cu c s ng thôn dã, v v i làng xã gia đình, v
tâm gi i.
27. Danh v , ph n v khi n ng i ta quy cái b t công do Tr i, do M nh, tri t tiêu m i ế ườ
lí do hành đ ng ch ng đ i. Ðó cũng là lí do c a o t ng v nhân cách, che l p th c ưở
tr ng m t nhân ph m.
28. Ta nên phát huy kh năng truy n th ng du nh p và linh ho t ng d ng đ nhanh
chóng có cái hi n đ i, hay tìm tòi t đ c s c dân t c cái c a mình?
29. Cái hi n đ i, cái th gi i cũng không ph i là hay c , nh ng n u dùng dân t c đóng ế ư ế
c a chính l i thì cái d nh t c a nó s chui vào c a s .
30. Hi u đ c s c văn hoá dân t c còn là gi i phóng cho s c sáng t o, nói đúng h n là ơ
tìm ph ng th c vun x i cho s c sáng t o. Trong n n văn hoá cũ, s c sáng t o c a taươ
không kh i có khuynh h ng ti u kĩ, ng d ng, thi u nh ng sáng t o l n. Ðó là con ướ ế
đ c a tinh th n thi t th c. Trong t ng lai đó là m t nh c đi m. Ð i thay đ c ế ươ ượ ượ
nh c đi m đó ch c ch n không ph i là d dàng. Cũng khó mà k ho ch hoá vi cượ ế
sáng t o. Ta ch có th ch đ i đi u đó nh ng nhà t t ng, nh ng ngh sĩ, và ư ưở
n n s n xu t, t ch c xã h i có kh năng s n sinh ra h .
Tr n Đình H u ượ