Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
6 ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP PONSETI<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ CHÂN KHOÈO TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br />
Châu Đức Duy*, Lê Thị Đào*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Ðánh giá hiệu quả điều trị chân khoèo bằng phương pháp Ponseti tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Tất cả bệnh nhân khoèo đến tập tại khoa Vật lý trị<br />
liệu, ngoại trừ bệnh nhân đến khoa Vật lý trị liệu sau ngày 30/6/2012 và bệnh nhân có kèm bệnh lý đa dị tật,<br />
cứng đa khớp, liệt chi dưới.<br />
Kết quả: Có 21 trẻ được phát hiện sớm và điều trị dưới 1 tháng tuổi: 52,4%, từ 1-3 tháng: 28.6%, trên 3<br />
tháng: 19%; trẻ nhỏ nhất 24 ngày tuổi và trẻ lớn nhất 5 tháng tuổi. Tỉ lệ nam/nữ =1,6/1. Tất cả ba mẹ đều không<br />
có bệnh chân khoèo. Đa số các bé bị chân khoèo 2 chân 76,2%. Có 37 chân khoèo và được phân loại theo thang<br />
điểm Pirani: Cứng 25 chân khoèo chiếm tỉ lệ 67,6%, vừa 8 chân khoèo/21,6%, mềm 4 chân khoèo/10,8%. Đa số<br />
được đánh giá là tốt 89,2%, khá 10,8%, không có chân khoèo đánh giá trung bình trước khi bắt đầu giai đoạn<br />
mang giầy nẹp.<br />
Kết luận: Điều trị chân khoèo bằng phương pháp Ponseti bước đầu mang tỉ lệ thành công cao.<br />
Từ khóa: Phương pháp Ponseti, chân khoèo.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTIC OF THE PONSETI METHOD FOR THE TREATMENT OF CLUBFOOT AT THE<br />
CHILDREN'S HOSPITAL 2<br />
Chau Duc Duy, Le Thi Dao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 41 - 48<br />
Objective: Assess the effectiveness of treatment of clubfoot by the Ponseti method at Children's Hospital 2.<br />
Methods: Cross sectional survey. All patients with clubfoot who were treated at Physiotherapy Falculty,<br />
except for patients departed after June 30, 2012 and patients with malformation, hard polyarthritis, extremitas<br />
inferior (pelvic limb) paralysis.<br />
Results: 21 childrens were early detected and treated under 1 month of age: 52.4%, from 1- 3 months:<br />
26.8%, over 3 months:19%, the youngest 24 days of age and the oldest 5 months of age. The rate male/ female =<br />
1.6/1 . All parents of children didn’t have clubfoot disease. Most of childrens had clubfeet 76.2%. There were 37<br />
clubfeet and were classified according to scale of Pirani: Hard 25 clubfoot /67.6%, Medium 8 clubfoot /21.06%,<br />
Soft 4 clubfoot /10.8%. Most of childrens were evaluated Good 89.2%, Rather 10.8 %, any Clubfoot were rated at<br />
the average level before starting period wear splints.<br />
Conclusion: Treatment of clubfoot by Ponseti method achieved a high success rates.<br />
Key words: Ponseti method, clubfoot.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chân khoèo là 1 trong những dị tật bẩm sinh<br />
thường gặp ở trẻ sơ sinh do sự phát triển bất<br />
thường của các cơ, gân và xương bàn chân trong<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Tác giả liên lạc: KTV. Châu Đức Duy,<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
khi bào thai được hình thành trong quá trình<br />
mang thai.<br />
Cứ 1000 trẻ sinh sống có 1-2 trẻ mắc chân<br />
khoèo bẩm sinh và trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ với<br />
<br />
ĐT: 0838295723,<br />
<br />
Email:panda20022005@gmail.com<br />
<br />
41<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
gấp 2 lần (4). Các trẻ bị chân khoèo không điều trị<br />
sẽ sẽ biến dạng cơ xương khớp, đi lại khó khăn,<br />
đi lệch người, mặc cảm tự ti khi tham gia các<br />
hoạt động xã hội<br />
Mặc dù bệnh chân khoèo có tác động lâu dài<br />
ảnh hướng đến cuộc sống của trẻ, nhưng y học<br />
hiện nay đã có thể can thiệp, điều trị và giảm tác<br />
hại cho trẻ. Điều trị chân khoèo cần được can<br />
thiệp sớm sau khi sinh với các bài tập kéo giãn,<br />
chỉnh hình bằng nẹp. Có nhiều nhiều phương<br />
pháp được áp dụng đề điều trị chân khoèo và<br />
hiện tại hầu hết các nước trên thế giới điều trị<br />
chân khoèo bằng phương pháp Ponseti.<br />
<br />
Xác định tỉ lệ các yếu tổ thể hiện hiệu quả<br />
điều trị của phương pháp Ponseti trên bệnh nhi<br />
điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
<br />
TỔNG QUAN Y VĂN<br />
Khám lâm sàng<br />
Lượng chân khoèo theo thang điểm Pirani<br />
Lượng giá bàn chân giữa:<br />
Bờ ngoài bàn chân cong.<br />
Nếp gấp bờ trong.<br />
Độ bao phủ chỏm xương sên.<br />
Lượng giá bàn chân sau:<br />
<br />
Tại bệnh viên Nhi Đồng 2, bệnh nhân bệnh<br />
chân khoèo đang được điều trị bằng phương<br />
pháp Ponseti. Phương pháp Ponseti có ưu<br />
khuyết điểm khác nhau, vì vậy đề tài “Đặc điểm<br />
của phương pháp Ponsenti trong điều trị chân<br />
khoèo từ ngày 1/10/2011 đến 30/7/2012” được<br />
thực hiện để có cái nhìn khách quan và gợi ý về<br />
một phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho<br />
bệnh nhân.<br />
<br />
Tiên lượng điều trị dựa vào điểm số Pirani ban<br />
đầu:<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Tiên lượng phẩu thuật gân gót trong bao gân<br />
<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Hiệu quả của phương pháp Ponseti trong<br />
điều trị bệnh nhi bị chân khoèo tại bệnh viện<br />
Nhi Đồng 2.<br />
<br />
Tổng số điểm Pirani ≤ 3,5 điểm, chân khoèo<br />
mềm (độ 1): Không cần phẩu thuật.<br />
<br />
Mục tiểu cụ thể<br />
Mô tả các đặc tính của bệnh nhân bị bệnh<br />
chân khoèo tại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
<br />
Tổng số điểm Pirani 5-6 điểm chân khoèo<br />
cứng (độ 3): Có chỉ định phẩu thuật<br />
<br />
Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng của<br />
bệnh nhân bị bệnh chân khoèo tại bệnh viện Nhi<br />
Đồng 2.<br />
<br />
Nếp gấp sau gót.<br />
Gập lòng cứng.<br />
Gót sờ không thấy.<br />
<br />
Tiên lượng số lần bó bột nắn chỉnh<br />
Tổng số lần bó bột dự định sẽ bằng với tổng<br />
số điểm Pirani ban đầu.<br />
<br />
Tổng số điểm Pirani 4-5 điểm chân khoèo<br />
vừa (độ 2): 75% trường hợp cần phẫu thuật.<br />
<br />
Lưu ý: Điểm bàn chân sau rất quan trong.<br />
Nếu bàn chân sau có số điểm là 3 thì có chỉ định<br />
phẫu thuật gân gót.<br />
<br />
Bảng điểm Pirani<br />
Tuần điều trị Treatment Week<br />
Thang điểm Pirani Pirani Scoring<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
Độ cong của bờ ngoài bàn<br />
chân (A)<br />
Curved lateral border<br />
<br />
42<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Tuần điều trị Treatment Week<br />
<br />
Thang điểm Pirani Pirani Scoring<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
5<br />
<br />
6<br />
<br />
Nếp gấp ở mặt trong bàn<br />
chân (B)<br />
Medial crease<br />
<br />
Mức độ che phủ chỏm<br />
xương sên (C)<br />
Talar head coverage<br />
Tính điểm Phần giữa bàn chân giữa Midfoot score<br />
<br />
Nếp gấp phía sau (D)<br />
Posterior crease<br />
<br />
Độ cứng của nhón gót (E)<br />
Rigid equinus<br />
<br />
0.5<br />
<br />
Không thấy gót (F)<br />
Empty heel<br />
<br />
Tính điểm Phần bàn chân sau<br />
Hindfoot score<br />
Tổng điểm Total score<br />
<br />
Đánh giá mức độ biến dạng bằng điểm<br />
Pirani<br />
<br />
điều trị. Nó giúp cho sự so sánh kết quả dễ<br />
dàng, sự phân nhóm, v.v…<br />
<br />
Cơ sở đánh giá<br />
Bác sĩ Pirani đã lập ra một phương pháp<br />
chắc chắn và hợp lý để đánh giá độ biến dạng<br />
trên lâm sàng đối với trẻ dưới 2 tuổi có biến<br />
dạng chân khoèo bẩm sinh chưa phẫu thuật. Sự<br />
đánh giá này có cơ sở khoa học vì có sự đo<br />
lường chắc chắn và hợp lý.<br />
<br />
Tính điểm sáu dấu hiệu lâm sàng<br />
0 (bình thường).<br />
<br />
Đánh giá mức độ biến dạng cho phép người<br />
điều trị (đặc biệt là những người chưa có kinh<br />
nghiệm) biết mình đang ở đâu trên lộ trình điều<br />
trị, biết khi nào phẫu thuật cắt gân được chỉ<br />
định và để khẳng định với gia đình về tiến độ<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
0,5 (bất thường vừa).<br />
1 (bất thường nặng).<br />
<br />
Tính điểm ở phần giữa bàn chân<br />
Dựa trên 3 dấu hiệu ở bàn chân giữa (MS:<br />
Midfoot Score) để đánh giá mức độ biến dạng,<br />
điểm được tính từ 0 đến 3.<br />
Độ cong của bờ ngoài bàn chân (A).<br />
Nếp gấp ở mặt trong bàn chân (B).<br />
Mức độ che phủ chỏm xương sên (C).<br />
<br />
43<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tính điểm ở phần sau bàn chân<br />
Dựa trên 3 dấu hiệu ở bàn chân sau (HS:<br />
Hindfoot Score), điểm được tính từ 0 đến 3.<br />
Nếp gấp phía sau (D).<br />
Độ cứng của nhón gót (E) .<br />
Không thấy gót (F).<br />
Tính điểm: Bàn chân khoèo theo cách thức<br />
điều trị Ponseti được tính điểm mỗi tuần cho<br />
HS, MS và điểm tổng.<br />
<br />
Điều trị<br />
Theo phương pháp Ponseti, chân khoèo bẩm<br />
sinh được điều trị theo tiến trình sau:<br />
<br />
Bó bột nắn chỉnh<br />
Vật lý trị liệu thực hiện.<br />
Bó bột đùi - bàn chân, gấp gối 90 - 100, bàn<br />
chân ở tư thế dang và quay ngửa<br />
Thay bột mỗi tuần/ lần. Mỗi lần thay bột bàn<br />
chân sẽ được nắn chỉnh sửa nhiều hơn để đạt<br />
đến tư thế bình thường. Sau 5-6 lần bó bột thì<br />
chuyển sang thủ thuật gân gót trong trường hợp<br />
khi HS > 1, MS < 1 và đầu xương sên bị che phủ<br />
(2)<br />
<br />
Phẫu thuật gân gót trong bao gân<br />
BS Ngoại khoa thực hiện<br />
Nếu sau giai đoạn bó bột, gân gót vẫn còn<br />
co rút thì sẽ được phẩu thuật gân gót trong bao<br />
gân.<br />
Tiêu chuẩn phẫu thuật gân gót sau bó bột<br />
nắn chỉnh:<br />
Tổng số điểm Pirani < 3 điểm.<br />
Bàn chân đạt tư thế trung tính: vuông góc<br />
với cẳng chân.<br />
Dang bàn chân đạt 50 – 60 .<br />
o<br />
<br />
o<br />
<br />
Sau phẫu thuật, bó bột liên tục 3 tuần để<br />
lành mô mềm. Bó bột sau phẫu thuật phải giữ<br />
bàn chân dang 50o – 60o và gập lưng cổ chân<br />
20o - 30o.<br />
<br />
Mang giầy nẹp và theo dõi ngăn ngừa tái phát<br />
Vật lý trị liệu thực hiện<br />
<br />
Sau giai đoạn bó bột nắn chỉnh, bàn chân<br />
gập lưng đạt 20o và dang bàn chân đạt 60o.<br />
Sau phẩu thuật gân gót trong bao gân (đã<br />
qua 3 tuần bó bột, mô mềm)<br />
Mang giầy nẹp dang bàn chân:<br />
Giày nẹp giữ bàn chân ở tư thế dang ra<br />
ngoài 700 và bàn chân vuông góc với cẳng chân.<br />
Thời lượng mang giày nẹp:<br />
Nẹp phải mang suốt ngày và đêm liên tục<br />
trong suốt 3 tháng đầu tiên sau khi lần bó bột<br />
cuối cùng được tháo ra.<br />
Sau thời gian này, trẻ được mang giày nẹp<br />
12 giờ ban đêm và khoảng 4 - 6 giờ vào ban<br />
ngày.<br />
Tiếp tục mang giày nẹp cho tới khi trẻ được<br />
3- 4 tuổi. Ở giai đoạn sau, chuyên viên VLTL sẽ<br />
quyết định thời lượng mang giày nẹp (chỉ cần<br />
mang giày vào ban đêm hay mang khi ngủ) tùy<br />
thuộc vào hiện trạng của bé.<br />
<br />
Quản lý tái phát<br />
Dấu hiệu tái phát: Giảm dang bàn chân,<br />
giảm gập lưng cổ chân, bàn chân trước bị áp và<br />
quay ngửa, gót vẹo trong khi đứng đi.<br />
Chỉ cần xuất hiện 1 trong những dấu hiệu<br />
trên thì bó bột lại ngay và bắt đầu điều trị theo<br />
tiến trình trên.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Sử dụng nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br />
<br />
Thời gian và địa điểm<br />
Thời gian: Từ 1/10/2011 đến 30/7/2012.<br />
Địa điểm: Khoa Vật lý trị liệu, bệnh viện Nhi<br />
Đồng 2.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Dân số chọn mẫu<br />
Tất cả các bệnh nhân chân khoèo được tập<br />
bằng phương pháp Ponseti tại khoa Vật lý trị<br />
liệu – bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn mang giầy nẹp dang bàn chân:<br />
<br />
44<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đơn.<br />
Mỗi bệnh nhi đến khoa vật lí trị liệu điều trị<br />
chân khoèo được xếp ngẫu nhiên đến bàn của<br />
người nghiên cứu sẽ được áp dụng phương<br />
pháp Ponseti.<br />
Bệnh nhân được đánh giá kết quả mỗi tuần<br />
trong gian đoạn bó bột, sau khi cắt gân gót và<br />
giai đoạn mang giày nẹp .<br />
<br />
Tiêu chí chọn vào<br />
Tất cả các bệnh nhân chân khoèo được tập<br />
bằng phương pháp Ponseti tại khoa Vật lý trị<br />
liệu – bệnh viện Nhi Đồng 2 và đồng ý tham gia<br />
nghiên cứu.<br />
Tiêu chí loại ra<br />
Bệnh nhân bỏ hoặc dừng điều trị khi chưa<br />
điều trị xong (bệnh chưa được đánh giá sau gian<br />
đoạn mang giày nẹp ít nhất 1 tháng) bệnh nhân<br />
đến khoa Vật Lý Trị Liệu sau ngày 30/6/2012 và<br />
bệnh nhân có kèm bệnh lý đa dị tật , cứng đa<br />
khớp, liệt chi dưới.<br />
Kiểm soát sai lệch thông tin<br />
Thiết kế công cụ thu thập số liệu mẫu với<br />
định nghĩa biến số rõ ràng và cụ thể, dụng cụ đo<br />
lường khách quan chính xác, do tác giả và kỹ<br />
thuật viên khoa vật lý trị liệu thu thập.<br />
<br />
Xử lý, phân tích số liệu<br />
Dữ liệu thu thập sẽ được kiểm tra tính hoàn<br />
tất và phù hợp.<br />
Nhập liệu: Epi data 3.1 và xử lý số liệu bằng<br />
phần mềm Stata 10.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Các đặc tính của bệnh nhi bị chân khoèo<br />
điều trị tại BV Nhi Đồng 2:<br />
Bảng 1. Các đặc tính của bệnh nhi bị chân khoèo<br />
(n= 21)<br />
Đặc điểm mẫu NC<br />
Nam<br />
Giới tính<br />
Nữ<br />
Tỉnh<br />
Nơi cư trú<br />
TP. HCM<br />
Sinh thường<br />
Phương thức sinh<br />
<br />
Tần số Tỷ lệ %<br />
13<br />
61,9<br />
8<br />
38,1<br />
15<br />
71,4<br />
6<br />
28,6<br />
15<br />
71,4<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặc điểm mẫu NC<br />
Sinh mổ<br />
Gia đình có người<br />
Không<br />
bị chân khoèo<br />
Nhân viên nhà nước<br />
Nghề nghiệp của Buôn bán, làm nông<br />
mẹ<br />
Nội trợ<br />
Công nhân<br />
Thứ nhất<br />
Con thứ mấy trong<br />
gia đình<br />
Thứ hai<br />
3 tháng<br />
<br />
Tần số Tỷ lệ %<br />
6<br />
28.6<br />
21<br />
<br />
100<br />
<br />
8<br />
5<br />
5<br />
3<br />
19<br />
2<br />
11<br />
6<br />
4<br />
<br />
38,1<br />
23,8<br />
23,8<br />
14,3<br />
90,5<br />
9,5<br />
52,4<br />
28,6<br />
19,0<br />
<br />
* Nhận xét: Với cỡ mẫu là 21 người, ta thấy<br />
trẻ nam chiếm tỉ lệ gấp 1,6 lần so với trẻ nữ bị<br />
chân khoèo (61,9%, 38,1%). Gần ba phần tư trẻ<br />
được sinh ra bằng phương pháp sinh thường và<br />
đều cư trú ở tỉnh (71,4%). Hầu hết trẻ là con đầu<br />
lòng trong gia đình và gia đình không có ai có<br />
tiền sử bị chân khoèo (90,5%, 100%). Hơn một<br />
nửa trẻ được phát hiện sớm và đưa vào điều trị<br />
trong vòng 1 tháng trở lại (52,4%). Các bà mẹ có<br />
tỉ lệ làm nghề buôn bán – làm nông, nội trợ gần<br />
như nhau (23,8%) và chỉ có 31,8% bà mẹ làm<br />
công nhân viên chức nhà nước.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhi bị chân<br />
khoèo điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2<br />
Bảng 2. Các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhi bị chân<br />
khoèo (n= 21)<br />
Đặc điểm lâm sàng<br />
Chân trái<br />
Chân khoèo<br />
Chân phải<br />
Hai chân<br />
Cứng (5