ẤN ĐỘ CỔ ĐẠI
2
c. Ấn Độ t thế kỷ II TCN đến thế k III CN.
Năm 187 TCN, vương triu Môrya b một viên tướng ca mình lật đổ. Từ đó nước
Magađa suy yếu nhanh chóng và đến năm 28 TCN thì dit vong.
Đến thế kI, người Cusan (cùng mt huyết thng với người Tuyếc) t Trung Á
tràn sang chiếm được min Tây Bắc An Độ lp thành một nước tương đối ln.
Vua nước Cusan lúc by gi Canísca (78 123) cũng là một người rt tôn sùng
đạo Phật nên dưới thi thng tr ca ông, Pht giáo rất hưng thịnh.
Theo truyn thuyết, đến năm 123, Canisca bị nhân dân khi nghĩa bóp chết. Từ đó,
nước Cusan ngày càng suy yếu, lãnh th ch còn li vùng Pungiáp tn tại đến
thế k V thì dit vong.
2. Giai cp nô l và công xã nông thôn.
a. Giai cp nô l.
Vấn đề nô l ở An Độ, t thi cổ đại đã có hai ý kiến:
Mêgaxten, s thn của Xêlơcút thường trú cung đình vương triều Môrya khng
định rng An Độ không l. Ông nói: An Độ một điểm đáng chú ý
nht tt c mọi người An Độ đều người t do, không một ni An Độ
nào là nô l”.
S dĩ Magaxten có ý kiến như vậy vì ôngmột người Hy Lạp, do đó ông đã dùng
tiêu chun của người nô l Hy Lạp để xem xét tình hình nô l n Độ.
- Cautalia, tác gi sách Bàn v vic chính tr(Arthasastra) cho rng An Độ
đến 15 loại đaxa, mà đaxa có nghĩa là tôi t, nô l.
- S thc, không phi An Độ cđại không lệ, đồng thi cũng không phải
có nhiu loi nô lnhư Cautalia đã nói.
Ngun gc l An Độ cũng binh, người phá sản, người phm ti… Thân
phn ca l cũng rất thp kém, h b coi tài sn ca ch b gi “tài sn
hai chân” để phân bit với gia súc được gi tài sn bn chân”. Do vy l
cũng bị đem bán, cầm, biếu, trao đổi, làm giải thưởng trong các cuộc thi đu v.v
Theo tác phm “Bàn v vic chính tr”, giá mt l so vi ngựa đắt hơn ¼ so với
trâu hoc bò cái đắt hơn một lần rưỡi, so vi dê thì bng 20 ln.
Đối vi những người l mà ch cho phm ti thì ch quyn trng pht mà
hình thức thông thường nhất đánh đập, xing xích, đóng dấu nung đỏ. Nếu ch
giết chết nô l cũng không phải là mt ti li.
Tuy vy, phần đông lệ An Độ cđại người đồng tộc, hơn na h li xut
thân t những đẳng cấp khác nhau, nên khi đi x vi l, ch không th không
suy nghĩ đến nhng vấn đề ấy. Do đặc điểm đó, một s l An Độ gia đình
riêng, có tài sn riêng và có quyn truyn tài sn li cho con cháu.
Tóm li, quan h l An Độ cđại không phát trin lm. l gi vai trò rt
phụ trong đời sng kinh tế ca xã hi Ấn Độ lúc by gi.
b. Công xã nông thôn.
Trong scác nước Phương Đông, An Đi công xã nông thôn tn vng chc
và lâu dài nht.
Cơ s ca s tn ti vng chc ca công xã nông thôn gm hai mt ch yếu:
- Ruộng đất thuc quyn s hu của nhà nước.
- Nn kinh tế t cp t túc (cũng gọi kinh tế tnhiên), trong đó chủ yếu s
kết hp cht ch gia nông nghip và th công nghip.
Trên sở toàn b ruộng đất thuc vnhà nước, c địa phương ruộng đất được
giao cho các làng qun lý. Như vậy, các làng quyn chiếm hu tp th rung
đất ca làng. Ngoài phần đất đai như bãi c, rng, ao h v.vmọi người trong
làng được s dụng chung, đất canh tác được định k(thường ba năm) chia cho
các h nông dân cày cy.
Một đặc điểm khác rt ni bt làm cho công nông thôn tn ti vng chc s
t cp t túc v kinh tế. S t cp t túc y biu hin hai mt:
+ Trong từng gia đình, s kết hp cht ch gia ngh nông và ngh dt vi. Do
vy hai nhu cầu cơ bn của người nông dân là ăn và mặc đều tự túc được.
+ Trong công mt s th th công như thợ rèn, th mc, th gm
v.v…chuyên sn xut các sn phm thuc ngh ca mình để thõa mn các nhu cu
ca mi thành viên trong công xã.
Do vy, công hầu như hoàn toàn đóng kín, strao đi hàng hoá gia công
này vi công khác và gia nông thôn vi thành thkhông đáng kể, có chăng chỉ
là mt s th mà công xã không th sn xuất được như muối, st v.v… mà thôi.
V mặt hành chính, đứng đầu mi công một thôn trưởng. Dưới thôn trưởng
mt sngười chc trách gi nhng công việc khác nhau như quản vic sn
xut nông nghip, trông nom các công trình thy li, ph trách vic tun tra canh
gác, dy con trẻ, xem thiên văn v.v…
Nông dân sng trong công những người nông dân t do. Tuy vy, cày cy
ruộng đất công, nông dân công xã phi np thuế cho nhà nưc. Mc thuế dao động
t1/12 đến 1/6 thu hoch. Ngoài ra nông dân công còn phi làm các tp dnh
như đắp đê, làm đường, đào kênh v.v…
S tn ti lâu dài vng chc ca công nông thôn đã bảo đảm cho nông dân
An Độ ai cũng có ruộng đất để canh tác, do đó đã hn chế s phá sn ca nông dân,
hn chế s phát trin ca quan hl.
S tn ti ca công nông thôn còn làm cho nông dân sng gn vi nhau, ti
la tắt đèn có nhau, tình làng nghĩa xóm đậm đà.
Nhưng mặt khác, công xã nông thôn cũng có nhiều hn chế;
- Nn kinh tế t cp t túc ca công nông thôn đã m cho kinh tế hàng a
chm phát trin, h thống đường giao thông hầu như không cn thiết. Nhu vy s
tn ti ca công xã nông thôn đã kìm hãm s phát trin nhanh chóng ca xã hi.
- Cuc sng bit lp ca các công làm cho nông dân không biết hơn ngoài
xóm làng nh ca mình, do đó họ thờ ơ với tình hình chính tr của đất nước.
- Do s hiu biết hn chế trong các công xã, nhng tp tc c h, nhng thói
tín dđoan càng có điều kin duy trì và ny n.
Bàn v nhng hn chế ca công xã nông thôn An Độ, Mác Viết:
“… Chúng ta cũng không được quên rng nhng công nông thôn thơ mng y,
cho chúng v hại như thế o đi chăng na, bao gi cũng vẫn sở
bn vng ca chế độ chuyên chế phương Đông, rằng nhng công xã ấy đã hn chế
trí của con người trong nhng khuôn kh cht hp nht m cho tr thành
mt công c ngoan ngoãn ca tín, trói buc bng nhng xing xích l
ca cái quy tc c truyền, tước đoạt nó mi s vĩ đại, mi tính chủ động lch s.
Chúng ta không đưc quên lòng ích k ca những con người man r, hđã tp
trung mi li ích ca mình trên mt mảnh đất nhđáng thương, bình thn nhìn
những đế quc ln sụp đổ, nhìn những hành động tàn bo không thtưởng tượng
được xy ra, nhìn dân cư của nhng thành ph ln b tàn sát, - hđã bình thn
nhìn tt c những cái đó chẳng h suy nghĩ gì hơn nhìn nhng hiện tượng t
nhiên, bn thân hđã tr thành miếng mi yếu đuối ca bt k mt kđi xâm
chiếm nào khi k ấy đoái nhìn đến h . . . . .
Chúng ta không được quên rng nhng công nh y mang du n ca nhng
s phân biệt đẳng cp và ca chế độ l, rng nhng công y m cho con
người phi phc tùng nhng hoàn cnh bên ngoài, chkhông nâng con người lên
địa v m ch nhng hoàn cnh y, rng nhng công ấy đã biến trng thái t
động phát trin ca hi thành mt s phn bt di bt dch do thiên nhiên quyết
định trước, và do đó, đã to ra s sùng bái thiên nhiên mt cách thô l, mà s thoái
hóa th hiện đặc bit chcon người, k làm ch thiên nhiên, li phi thành kính
qùy gối trước con khỉ Hanuman và trước con bò Sápbala”. (1)
Chế độ công nông thôn này tn ti sut thi ctrung đi An Độ, vsau đến
thi thng tr ca Anh mi b nn kinh tế hàng hóa phá v.
3. Sự ra đi và phát trin của đạo Pht.
a. Truyn thuyết v Pht Thích Ca.
Người sáng lập đạo Pht Xitđácta Gôtama (siddharta Gautama), thái t ca
nước Capilavastu chân núi dãy Hymalaya, miền đất bao gm mt phn min
Nam nước Nêpan và mt phn Đông Bắc An Độ. Năm 29 tuổi, v thái t này bt
đầu ri khỏi cung điện của vua cha để m con đường cu kh cho chúng sinh.
Đến năm 35 tui, ông đắc đạo, tđó được gọi Bútđa (Buddha) nghĩa người
đã giác ngộ, được tín đ gi Xakyamuni (sakyamuni) nghĩa là “Thánh nhân
ca h Xakya”, ta quen gi là Pht Thích Ca Mâu Ni.
Vniên đại ca Phật, người nói Phật sinh năm 563 TCN mất m 483 TCN,
người li cho rng Pht sinh năm 624 TCN mất m 544 TCN. Ngày nay,
tín đồ đạo Pht lấy năm 544 TCN làm năm mở đầu k nguyên Pht giáo.
b. Hc thuyết ca Pht giáo.
Mục đích của Pht giáo là gii và nêu ra cái chân lý v ni khổ đau và cách cu
vt thoát khi nỗi đau khổ.
vy ni dung ch yếu của đạo Phật được th hin trong thuyết tứ đế (còn gi là
tứ thánh đế) có nghĩa là bn chân lý”.
Tứ đế gm: khổ đế, tập đế, diệt đế, và đạo đế.
- Khđế nói v các ni kh của con người.
- Tp đế nói v nguyên nhân ca các ni kh y.
- Diệt đế nói v s dp tt các ni kh.
- Đạo đế chỉ ra con đường để thc hin vic dit kh.