BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---------------------

NGÔ THU HUYỀN - C00828 ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ MỘT SỐ

YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CÁC CỬA HÀNG ĂN UỐNG

TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, NĂM 2018

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội – Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---------------------

NGÔ THU HUYỀN - C00828 ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ MỘT SỐ

YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA CÁC CỬA HÀNG ĂN UỐNG

TẠI THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, NĂM 2018

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

CHUYÊN NGÀNH MÃ SỐ

: Y TẾ CÔNG CỘNG : 8720701

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHẠM DUY TƢỜNG Hà Nội – Năm 2018

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Thực phẩm là nhu yếu phẩm quan trọng nhất đối với con

người, là nguồn cung cấp dưỡng chất cho sự tồn tại và phát triển.

Đảm bảo an toàn thực phẩm là đảm bảo cho sức khỏe con người.

Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái

Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học -

kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên [37]. Với sự

phát triển mạnh mẽ về dịch vụ du lịch và thương mại của thành phố,

các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống cũng phát triển.

Vậy điều kiện an toàn thực phẩm của các cửa hàng tại thành

phố Thái Nguyên hiện nay như thế nào? Kiến thức, thực hành về an

toàn thực phẩm của người chế biến tại đây ra sao? Yếu tố nào có liên

quan đến điều kiện an toàn thực phẩm và kiến thức, thực hành về an

toàn thực phẩm của người chế biến? Để làm rõ các vấn đề này và đưa

ra những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng an toàn thực phẩm

trên địa bàn thành phố, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều kiện an

toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan của các cửa hàng ăn

uống tại thành phố Thái Nguyên, năm 2018” với mục tiêu:

1. Mô tả điều kiện an toàn thực phẩm của các cửa hàng ăn

uống tại thành phố Thái Nguyên, năm 2018.

2. Đánh giá kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của

người trực tiếp tham gia chế biến và kinh doanh ăn uống tại các cửa

hàng được nghiên cứu.

3. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành

về an toàn thực phẩm của người trực tiếp tham gia chế biến và kinh

doanh ăn uống của cửa hàng và một số yếu tố liên quan đến điều kiện

an toàn thực phẩm của các cửa hàng ăn uống tại thành phố Thái

Nguyên, năm 2018.

2

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số khái niệm

An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây

hại đến sức khỏe, tính mạng con người[26].

1.2. Những nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm tại cộng

đồng: Do quá trình chăn nuôi, gieo trồng, sản xuất thực phẩm, lương

thực; Do quá trình chế biến không đúng; Do quá trình sử dụng và bảo

quản không đúng [31].

1.3. Cửa hàng ăn uống

1.3.1. Khái niệm: Cửa hàng ăn uống (hay còn gọi là quán

ăn, tiệm ăn) là một loại cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, t chức

chế biến, cung cấp thức ăn, đồ uống để ăn ngay có địa điểm cố định.

1.3.2. Một số quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực

phẩm đối với cửa hàng ăn uống: Quy định tại Thông tư số

15/2012/TT-BYT ngày 12/9/2012 và Thông tư số 30/2012/TT-BYT

ngày 05/12/2012 của Bộ Y tế quy định điều kiện đảm bảo ATTP đối

với kinh doanh cửa hàng ăn uống.

1.3.3. Quy định về công tác kiểm tra: Quy định tại Thông

tư số 30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ Y tế. Trách nhiệm,

nội dung và hình thức kiểm tra ATTP đượcquy định chi tiết tại

Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế[10].

1.4. Thực trạng an toàn thực phẩm

1.4.1. Nguyên nhân và một số yếu tố liên quan đến ngộ

độc thực phẩm

Các nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm: Ngộ độc thức ăn

do nhiễm vi sinh vật; Ngộ độc do thức ăn bị biến chất, ngộ độc do

nitrat; Ngộ độc do thức ăn có sẵn chất độc; Ngộ độc do thức ăn bị

nhiễm các chất độc hóa học [15].

3

Các yếu tố liên quan đến ngộ độc thực phẩm: Sự nhiễm bẩn

thực phẩm; Sự tồn tại của vi khuẩn; Sự phát triển của vi khuẩn [15].

1.4.2. Thực trạng an toàn thực phẩm trên thế giới

Theo Báo cáo công bố tại Geneva của WHO năm 2015, gần

một phần ba (30%) tất cả các ca tử vong do các bệnh từ ngộ độc thực

phẩm nằm ở trẻ em dưới 5 tu i. Ước tính đầu tiên về gánh nặng trên

toàn cầu của các bệnh do thực phẩm cho thấy mỗi năm cứ 10 người

thì có 1 người bị bệnh từ ăn thực phẩm bị ô nhiễm và dẫn đến 420

000 người chết, trẻ em dưới 5 tu i có nguy cơ đặc biệt cao với

125.000 trẻ em chết vì các bệnh do thực phẩm mỗi năm[40].

1.4.3. Thực trạng an toàn thực phẩm ở Việt Nam

Theo số liệu của T ng cục Thống kê Việt Nam, tính chung

năm 2017, trên địa bàn cả nước xảy ra 111 vụ ngộ độc thực phẩm,

làm 3.374 người bị ngộ độc, trong đó 22 trường hợp tử vong[29].

Trong quý I năm 2018, 223 người bị ngộ độc thực phẩm trong đó có 3

người tử vong[30]. Như vậy, có thể thấy an toàn thực phẩm đã trở

thành vấn đề cấp thiết cần được quan tâm.

1.5. Một số nghiên cứu về an toàn thực phẩm tại các cơ sở

kinh doanh dịch vụ ăn uống

Điều kiện an toàn thực phẩm của cơ sở: có vai trò vô cùng

quan trọng đối với việc đảm bảo ATTP. Các điều kiện đó bao gồm vệ

sinh môi trường,cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ, bảo quản, điều

kiện về con người, điều kiện nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế

biến thực phẩm… Kết quả nghiên cứu của Ninh Thị Nhung và Phạm

Chí Dương về thực trạng điều kiện đảm bảo ATTP tại các cơ sở kinh

doanh dịch vụ ăn uống huyện Mường Tè năm 2010 đã chỉ ra: có tới

58,4% cơ sở hạ tầng không đạt tiêu chuẩn vệ sinh[22].

4

Về kiến thức, thực hành an toàn thực phẩm của ngƣời

tham gia chế biến: Kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thanh Lương tại

các cửa hàng ăn uống và nhà hàng ăn uống của phường Việt Hưng,

quận Long Biên, Hà Nội năm 2015: Hầu hết NCB biết đến tác hại

của sử dụng thực phẩm không an toàn là tiêu chảy, nôn mửa, đau

bụng (93,0%); 32,3% NCB biết rằng cần phải khám sức khỏe cho

NCB 1 năm/lần [21].

Nghiên cứu về yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành

an toàn thực phẩm: Nhiều nghiên cứu về ATTP đã chỉ ra mối liên

quan giữa kiến thức, thực hành ATTP và mối liên quan giữa kiến

thức, thực hành ATTP với các yếu tố như: trình độ học vấn, trình độ

chuyên môn, kinh nghiệm nấu ăn…[21][25][27]

Nghiên cứu về yếu tố liên quan đến điều kiện an toàn

thực phẩm chung của các cửa hàng: Việc đảm bảo ATTP tại cửa

hàng ăn phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố, trong đó có thể kể đến như

điều kiện vệ sinh môi trường, sự quản lý của chính quyền địa

phương; kiến thức, trình độ học vấn, thực hành của người tham gia

chế biến tại cửa hàng…Một số nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan

giữa điều kiện ATTP của cửa hàng với kiến thức, thực hành của

người tham gia chế biến, kinh doanh.

1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu

Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái

Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học -

kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên [37]. Hiện nay,

trên địa bàn thành phố có 3568 cơ sở sản xuất, chế biến và kinh

doanh thực phẩm trong đó có: 446 cơ sở sản xuất thực phẩm, 1626 cơ

sở kinh doanh thực phẩm và 1496 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.

Tình hình trên địa bàn diễn biến rất phức tạp[24].

5

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu:

- Cửa hàng ăn uống trên địa bàn TP. Thái Nguyên năm 2018.

- Chủ cơ sở và người trực tiếp tham gia chế biến, kinh doanh

tại cửa hàng ăn tiến hành nghiên cứu.

Tiêu chuẩn lựa chọn: Các cửa hàng hoạt động trên địa bàn

vào thời điểm tiến hành nghiên cứu; Chủ cơ sở và người trực tiếp

tham gia chế biến, kinh doanh tại cửa hàng ăn tiến hành nghiên cứu.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: từ tháng 02 đến tháng 8 năm 2018.

- Địa điểm: Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

2.3. Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.

2.4. Cỡ mẫu và phƣơng pháp chọn mẫu

Chọn cửa hàng tiến hành nghiên cứu:

Tính cỡ mẫu phân tích điều kiện ATTP của cửa hàng theo

công thức sau:

Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu; Z1-α/2 : là độ tin cậy lấy ở ngưỡng xác suất α = 0,05; Z1-α/2=1,96; p: Tỷ lệ cơ sở đạt điều kiện chung về ATTP, chọn p=0,54 (Tham khảo nghiên cứu của Lê Thị

Thanh Lương)[21]; d: Sai số cho phép, lấy mức d=0,1.

Thay vào công thức ta tính được n=96 (cửa hàng).

Dùng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn để tiến hành

chọn cửa hàng nghiên cứu: Lập danh sách các cửa hàng ăn uống trên

6

địa bàn (139 cửa hàng); Chọn ngẫu nhiên 96 cửa hàng trong danh

sách đã lập.

Chọn đối tượng nghiên cứu kiến thức, thực hành về an

toàn thực phẩm tại cửa hàng: Với mỗi cửa hàng nghiên cứu tiến

hành phỏng vấn tất cả đối tượng trực tiếp tham gia chế biến và kinh

doanh ăn uống, bao gồm cả chủ cửa hàng và nhân viên của cửa hàng.

Kết quả thực tế: số đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu là

270 người, tại 96 cửa hàng.

2.5. Công cụ thu thập số liệu

Bộ công cụ thu thập số liệu bao gồm các bảng kiểm đánh giá.

2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu

Phỏng vấn trực tiếp kết hợp quan sát.

2.7. Tiêu chuẩn đánh giá

- Đánh giá điều kiện ATTP của cửa hàng:

Các tiêu chí đánh giá được liệt kê theo Mục II Phụ lục 1, có

30 tiêu chí đánh giá điều kiện ATTP của cửa hàng. Nhóm nghiên cứu

phân các cửa hàng thành 2 nhóm: nhóm Đạt mức chấp nhận (điều

kiện ATTP mức khá trở lên) khi đạt từ 80% tiêu chí trở lên(>24

điểm); Nhóm Không đạt khi chỉ đạt dưới 80% tiêu chí (<24 điểm).

- Đánh giá kiến thức của ĐTNC: Đánh giá dựa trên bảng

biểu câu hỏi và chấm điểm tại Phụ lục 2 và Phụ lục 4, thang điểm tối

đa là 46 điểm. ĐTNC được coi là Đạt kiến thức về ATTP khi trả lời

đúng 80% câu hỏi, tức được 37/46 điểm.

- Đánh giá thực hành của ĐTNC: Gồm 10 tiêu chí quan

sát, là những yêu cầu về thực hành cá nhân đối với chủ cơ sở và

người trực tiếp tham gia chế biến. ĐTNC được coi là đạt thực hành

tốt về ATTP khi đạt 8/10 tiêu chí quan sát (đạt từ 80% trở lên).

7

2.8. Quá trình thu thập thông tin

Lập danh sách các cửa hàng nghiên cứu, lập kế hoạch; Đến

cửa hàng ăn uống trong danh sách, thu thập số liệu; Cảm ơn và rà

soát lại thông tin phiếu thu thập trước khi rời khỏi cửa hàng.

2.9. Các biến số trong nghiên cứu

Các biến số được xây dựng dựa trên mục tiêu nghiên cứu,

biến số bao gồm các nhóm: Thông tin chung của cửa hàng ăn; Điều

kiện đảm bảo ATTP của cửa hàng ăn; Thông tin chung của ĐTNC;

Kiến thức ATTP của NCB; Thực hành ATTP của NCB.

2.10. Sai số và biện pháp khống chế sai số

2.10.1. Sai số của nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu có thể có nhiều nguyên nhân gây

ra sai số: Sai số trong khi quan sát; Sai số trong quá trình ghi chép

của điều tra viên; Sai số khi phỏng vấn; Sai số khi nhập liệu.

2.10.2. Biện pháp khống chế sai số: Phỏng vấn nên tránh

giờ cao điểm, tránh lúc ĐTNC bận rộn; Nhập liệu được kiểm soát

chặt chẽ với việc kiểm tra đối chiếu lại số liệu 5% ngẫu nhiên.

2.11.Xử lý và phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm

EpiData 3.1 để nhập quản lý số liệu; Sử dụng phần mềm thống kê

SPSS 20.0 để phân tích số liệu với các test thống kê phù hợp.

2.12.Vấn đề đạo đức nghiên cứu: Tất cả các thông tin thu

được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học mà không phục

vụ cho các mục đích khác.; Sự riêng tư và bí mật của ĐTNC luôn

được đảm bảo.

2.13. Hạn chế của đề tài: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu

điều kiện an toàn thực phẩm của các cửa hàng ăn uống; Chưa đánh

giá được thái độ về ATTP của toàn bộ các đối tượng tham gia kinh

doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn.

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện ATTP tại cửa hàng

Thông tin chung về cửa hàng: Các loại thức ăn được bày

bán tại các cửa hàng khá đa dạng trong đó khoảng 1/3 (30,2%) là đồ

ăn sáng, cơm bình dân chiếm 27,3% và các loại đồ khác chiếm

42,7%. Địa điểm kinh doanh được phân bố tương đối đồng đều ở cả

trục đường chính lẫn đường nhỏ, ngõ nhỏ, tỷ lệ lần lượt là 55,2% và

44,8%. Các cửa hàng phần lớn có thời gian hoạt động trên 3 năm

(62,5%). Các cửa hàng có số lượng người lao động chủ yếu trong

khoảng 2 đến 4 người (chiếm 91,7%). Hầu hết các cửa hàng đều đã

được cấp Giấy đăng ký kinh doanh (chiếm 94,8%), tỷ lệ cửa hàng có

Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP chỉ đạt 68,8%. Tỷ lệ các

cửa hàng đã có sự kiểm tra của cơ quan chức năng trong năm là

61,5%, tình trạng vi phạm các quy định về ATTP tại các cửa hàng là

40,6%.

Điều kiện về cơ sở của cửa hàng: Cửa hàng có nơi bày bán

ăn uống sạch sẽ đạt 90,6%, 100% sử dụng nước máy trong nấu

nướng và chế biến thực phẩm, 88,5% không bị đọng nước, ngập

nước, 79,2% không bị ảnh hưởng động vật, côn trùng và vi sinh vật

gây hại. Tỷ lệ cửa hàng không bị ảnh hưởng từ các nguồn ô nhiễm

xung quanh (bụi, hóa chất độc hại, rác thải, cống, rãnh...) và kết cấu

cửa hàng vững chắc, vật liệu xây dựng không thấm, dễ cọ rửa tỷ lệ

đạt 64,6%; nơi chế biến sạch sẽ, cách biệt nguồn ô nhiễm đạt 65,6%,

nơi rửa tay cho khách hàng sạch sẽchỉ đạt 62,5%; khu vực trưng bày

thức ăn cách biệt giữa thực phẩm sống và chín tỷ lệ đạt 54,2%.

Điều kiện về thu gom chất thải, rác thải của các cửa

hàng: Phần lớn các của hàng đều có dụng cụ thu gom chất thải, rác

thải (96,9%) nhưng tỷ lệ đạt về dụng cụ thu gom rác thải kín, có nắp

đậy và được vệ sinh lại thấp (34,4%). Tại 91,7% cửa hàng rác thải

được chuyển đi trong ngày và 88,5% số cửa hàng có nước thải được

thu gom vào hệ thống cống rãnh công cộng.

Điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ: Hầu hết các cửa hàng

đều có dụng cụ nấu nướng, chế biến (xoong, nồi, chảo, dao, thớt…),

dụng cụ ăn uống (bát, đĩa, đũa, thìa…) được vệ sinh tốt, có thiết bị

bảo quản thực phẩm. Tuy nhiên về phương tiện rửa, khử trùng tay tỷ

lệ đạt còn chưa cao (59,4%); việc thức ăn ngay, thực phẩm chín được

bảo quản, che đậy hợp vệ sinh, chống được ruồi, nhặng, bụi bẩn còn

nhiều cửa hàng chưa thực hiện tốt (tỷ lệ đạt chỉ 46,9%).

Điều kiện nguyên liệu thực phẩm, phụ gia và các chất hỗ

trợ chế biến: Hầu hết các cửa hàng chưa đáp ứng tiêu chí nguyên

liệu thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ, hợp đồng hoặc s sách ghi

chép việc mua bán (tỷ lệ đạt 27,1%), còn nhiều cửa hàng sử dụng

nguyên liệu đóng gói sẵn trên bao bì không rõ nguồn gốc, hạn dùng.

Điều kiện về ngƣời tham gia chế biến thực phẩm: Tỷ lệ

cửa hàng đạt về người lao động được khám sức khỏe định kỳ, có

Giấy xác nhận kiến thức ATTP tỷ lệ tương ứng là 71,9% và 72,9%.

Đánh giá điều kiện ATTP chung của cửa hàng (n=96): Tỷ

lệ cửa hàng đạt điều kiện ATTP chung là 53,1%.

3.2.Kiến thức, thực hành của ngƣời quản lý và tham gia

chế biến, kinh doanh tại cửa hàng

3.2.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu

Thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu: Tại mỗi cửa

hàng thường có 01 chủ cơ sở và trung bình 02 người phục vụ tham

gia chế biến. Độ tu i chính của người lao động tại các cửa hàng là từ

25-45 tu i (chiếm 65,6%). Tỷ lệ lao động nam và nữ gần tương

đương nhau (51,1% và 48,9%). Một nửa số lao động có trình độ học

vấn là trung học ph thông (50,7%), tỷ lệ học vấn từ trung cấp là

43,3%. Người lao động tại các cửa hàng chưa qua đào tạo hoặc tự

học về nấu ăn chiếm 86,3%. Người trực tiếp chế biến và tham gia

kinh doanh ăn uống phần đông có thời gian hành nghề trên 1 năm (từ

1-5 năm chiếm 44,8%, trên 5 năm chiếm 40,0%).

Tỷ lệ tiếp cận các nguồn thông tin về an toàn thực phẩm

của ĐTNC: nguồn tin từ tivi chiếm 92,6%, thông tin từ mạng

Internet chiếm 82,6% và các bu i tập huấn, tuyên truyền là 42,6%.

Tỷ lệ tiếp cận các nguồn thông tin từ sách báo là 33,3%,tỷ lệ tiếp cận

nguồn tin từ tờ rơi và đài phát thanh lần lượt là 25,9% và 26,7%.

3.2.2. Kiến thức an toàn thực phẩm của ngƣời quản lý và

chế biến thực phẩm

Kiến thức về thực phẩm an toàn: Số đông các đối tượng

biết nguyên nhân gây ô nhiễm thực phẩm là do ô nhiễm trong quá

trình chăn nuôi, gieo trồng, sản xuất và do chế biến không đúng (tỷ lệ

lần lượt là 80,4% và 70,0%), tuy nhiên chỉ có 57,0% biết nguyên

nhân ô nhiễm có thể do quá trình sử dụng và bảo quản không đúng.

Hầu hết người lao động đều biết sử dụng thực phẩm không an toàn có

thể gây ngộ độc thực phẩm và các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ (tỷ lệ lần lượt

là 99,6% và 99,7%), 66,3% biết rằng sử dụng thực phẩm không an

toàn có thể gây nhiễm kí sinh trùng, giun sán, 54,4% biết thực phẩm

không an toàn có thể gây ung thư. Các đối tượng trả lời được đúng

cách xử trí khi bị ngộ độc là cố gắng nôn hết thức ăn ra và đến ngay

cơ sở y tế để được xử lý kịp thời tỷ lệ là 75,6% và 87,8%.

Kiến thức pháp luật về ATTP: Tỷ lệ ĐTNC biết được thời

hạn giấy xác nhận kiến thức về ATTP là 3 năm chỉ đạt 47,8%. Kiến

thức về khám sức khỏe hàng năm của ĐTNC đạt cao hơn với tỷ lệ trả

lời đúng là 85,9%. Các đối tượng biết các bệnh như lao tiến triển

đang điều trị; các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ, thương hàn; các chứng són

đái, són phân, ỉa chảy với tỷ lệ lần lượt là 93,3%; 92,2% và 94,8%.

Tỷ lệ biết được các bệnh viêm gan virus A,E, viêm đường hô hấp cấp

tính, các t n thương ngoài da khi mắc không được tiếp xúc, tham gia

chế biến thực phẩm lần lượt là 61,1%, 38,9% và 31,1%.

Kiến thức về trang phục bảo hộ lao động: ĐTNC biết

trang phục bảo hộ lao động khi tham gia chế biến là tạp dề, găng tay

dùng 1 lần tỷ lệ lần lượt là 99,6% và 91,9%. Tỷ lệ biết trang phục bảo

hộ bao gồm cả khẩu trang và mũ lần lượt là 80,4% và 74,1%.

Kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh cơ sở: Tỷ lệ ĐTNC

biết được thời điểm NCB cần rửa tay bằng xà phòng sau khi đi vệ

sinh là 98,5% và trước khi chế biến thức ăn là 91,5%. 100% ĐTNC

biết rằng vệ sinh bàn tay là rửa tay bằng xà phòng, giữ vệ sinh tay

sạch, chỉ 54,4% biết rằng cần cắt ngắn móng tay và 30,0% biết vệ

sinh tay bao gồm không nên đeo đồng hồ, trang sức khi chế biến.

Hầu hết ĐTNC biết hành vi, thói quen cần tránh trong khu vực kinh

doanh thực phẩm là khạc nh (99,3%), còn với các hành vi hút thuốc

lá/thuốc lào, ho tỷ lệ biết thấp hơn (tỷ lệ lần lượt là 76,3% và 48,1%).

98,9% biết việc vệ sinh nơi chế biến hàng ngày là cần thiết.

Kiến thức về bảo quản thực phẩm: Tỷ lệ người tham gia

chế biến và kinh doanh thức ăn tại cửa hàng biết được yêu cầu với

dụng cụ chế biến, bao gói, tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm cần làm

bằng nguyên liệu an toàn, không bị thôi nhiễm chất độc hại vào thực

phẩm khá cao (87,8%), tỷ lệ người cho rằng các dụng cụ cần đáp ứng

yêu cầu không gây mùi vị lạ cho thực phẩm và dễ vệ sinh, cọ rửa

thấp hơn (tỷ lệ lần lượt là 74,8% và 73,3%). Đối tượng biết cần để

riêng biệt thực phẩm sống và chín đạt 98,1%. Về tỷ lệ người biết thực

phẩm chín, thức ăn ngay cần bày trên bàn hoặc giá cao cách mặt đất

60cm mới chỉ đạt 69,8%. Cách bảo quản thực phẩm chín, thức ăn

ngay có tỷ lệ trả lời đúng khá cao với 98,5% chọn để trong tủ kính có

che đậy và 80,7% chọn dùng vải mùng sạch che đậy thực phẩm.

Kiến thức về thu gom và xử lý rác thải: Có 80% số người

được hỏi biết cách xử lý và thu gom rác đúng là thu gom vào thùng

đựng kín, có nắp đậy. Chỉ 56,7% biết rác thải cần được chuyển đi

trong ngày và vẫn còn 18,1% số người cho rằng rác thu gom vào

thùng rác có hay không có nắp đậy đều được.

Kiến thức về lựa chọn thực phẩm, nguồn nƣớc: 99,6%

biết cần chọn nguyên liệu tươi ngon, có nguồn gốc rõ ràng và 90,4%

biết nguyên liệu nếu là thực phẩm đóng gói sẵn phải còn hạn sử

dụng; 98,1% chọn nguồn nước an toàn để sử dụng trong chế biến

thực phẩm là nước máy.

Đánh giá kiến thức chung về ATTP: Tỷ lệ người tham gia

chế biến và kinh doanh ăn uống tại cửa hàng đạt kiến thức chung về

ATTP là 53,7%.

3.2.3. Thực hành về an toàn thực phẩm của ngƣời quản lý

và chế biến thực phẩm

Thực hành về mang mặc trang phục bảo hộ: Khi tham gia

chế biến, phân chia thực phẩm, tỷ lệ người chế biến mang tạp dề chỉ

đạt 69,3%, mang găng tay đạt 74,8% và rất ít người chế biến mang

khẩu trang và mũ với tỷ lệ đạt lần lượt chỉ là 3,0% và 8,5%.

Thực hành về đảm bảo an toàn thực phẩm của chủ cửa

hàng và ngƣời tham gia chế biến, kinh doanh tại cửa hàng: Tỷ lệ

NCB đạt thực hành về sử dụng dụng cụ riêng biệt đối với thức ăn

sống và chín là cao nhất, chiếm 91,9%. Các tỷ lệ đạt thực hành về

trưng bày, bảo quản thức ăn ngay, vệ sinh dụng cụ, công cụ phục vụ

chế biến và không đeo nhiều đồ trang sức, để móng tay dài ảnh

hưởng đến vệ sinh đều đạt trên 80%. Tỷ lệ thực hành về xử lý, thu

gom rác thải đúng quy định chỉ đạt 75,6%. Thực hành vệ sinh bàn tay

sạch đạt mức thấp (69,6%).

Đánh giá thực hành chung về an toàn thực phẩm: Tỷ lệ

người lao động tại cửa hàng đạt thực hành chung về ATTP là 41,9%.

3.3. Một số yếu tố có liên quan đến kiến thức và thực

hành về an toàn thực phẩm của đối tƣợng nghiên cứu

3.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về an toàn

thực phẩm của đối tƣợng nghiên cứu

Mối liên quan giữa đặc điểm chung của ĐTNC với kiến

thức về ATTP: Chủ cửa hàng có khả năng đạt kiến thức chung về an

toàn thực phẩm cao gấp 2,84 lần người làm thuê; người trình độ học

vấn từ trung cấp trở lên khả năng đạt kiến thức an toàn thực phẩm

chung cao gấp 3,84 lần trình độ chỉ từ THPT trở xuống; trình độ

chuyên môn nấu ăn từ sơ cấp trở lên khả năng đạt kiến thức chung

gấp 8,91 lần đối tượng chưa qua đào tạo. Người có thời gian hành

nghề trên 5 năm khả năng đạt kiến thức cao hơn người hành nghề

dưới 5 năm 1,65 lần. Người tiếp cận trên 3 nguồn thông tin về ATTP

khả năng đạt kiến thức chung cũng cao hơn người chỉ được tiếp cận

dưới 3 nguồn thông tin 3,98 lần (p<0,05).

3.3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành về an toàn

thực phẩm của đối tƣợng nghiên cứu

Mối liên quan giữa đặc điểm chung của ĐTNC với thực

hành về ATTP: Đối tượng là chủ cửa hàng có khả năng đạt thực

hành chung về ATTP cao gấp 1,92 lần đối tượng là người làm thuê.

Nhóm tu i từ dưới 45 khả năng đạt thực hành chung cao hơn nhóm

tu i trên 45; trình độ học vấn từ trung cấp trở lên khả năng thực hành

ATTP chung cao gấp 3,81 lần đối tượng có trình độ chỉ từ THPT trở

xuống; trình độ chuyên môn nấu ăn từ sơ cấp trở lên khả năng đạt

thực hành chung gấp 2,99 lần người chưa qua đào tạo; tiếp cận trên 3

nguồn thông tin về ATTP khả năng đạt thực hành chung cao hơn

người chỉ được tiếp cận dưới 3 nguồn thông tin 4,88 lần (p<0,05).

3.3.3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành an toàn

thực phẩm của đối tƣợng nghiên cứu

Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về ATTP của

ĐTNC: đối tượng có kiến thức ATTP chung đạt thì khả năng đạt về

thực hành cao gấp 5,71 lần đối tượng có kiến thức không

đạt(p<0,05).

3.4. Một số yếu tố liên quan đếnđiều kiện an toàn thực

phẩm của các cửa hàng

Mối liên quan giữa việc có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều

kiện ATTP và điều kiện ATTP của cửa hàng: Những cửa hàng có

Giấy chứng nhận có khả năng đạt điều kiện ATTP chung cao gấp

11,5 lần cửa hàng không có (p<0,05).

Mối liên quan giữa việc kiểm tra của cơ quan chức năng

và điều kiện ATTP của cửa hàng: Các cửa hàng có sự kiểm tra của

cơ quan chức năng thì khả năng đạt điều kiện ATTP chung cũng cao

gấp 4,98 lần các cửa hàng chưa bị kiểm tra (p<0,05).

Mối liên quan giữa xử phạt và điều kiện an toàn thực

phẩm của cửa hàng (n=96): các cửa hàng đã bị xử phạt về ATTP có

tỷ lệ đạt điều kiện chung về ATTP cao hơn các cửa hàng chưa bị xử

phạt. Tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Mối liên quan giữa kiến thức về ATTP của ngƣời tham

gia chế biến, kinh doanh và điều kiện ATTP của cửa hàng: Tại

các cửa hàng đạt điều kiện ATTP chung tỷ lệ người lao động có kiến

thức ATTP đạt cao hơn 3,02 lần các cửa hàng không đạt điều kiện

ATTP. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Mối liên quan giữa thực hành về ATTP của ngƣời tham

gia chế biến, kinh doanh và điều kiện ATTP của cửa hàng: Tỷ lệ

người lao động đạt thực hành chung về ATTP cao hơn 7,94 lần các

cửa hàng không đạt điều kiện ATTP (p<0,05).

CHƢƠNG 4:

BÀN LUẬN

4.1.Điều kiện an toàn thực phẩm tại cửa hàng ăn uống

4.1.1. Thông tin chung về cửa hàng

Các cửa hàng có số lượng người lao động chủ yếu trong

khoảng 2 đến 4 người (chiếm 91,7%), phù hợp với quy mô hoạt động

vừa và nhỏ của cửa hàng. Hầu hết các cửa hàng đều đã được cấp

Giấy đăng ký kinh doanh (chiếm 94,8%), tuy nhiên tỷ lệ cửa hàng có

Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP lại mới chỉ đạt 68,8%. Tỷ

lệ này là chưa cao cho thấy người kinh doanh có thể chưa hiểu rõ các

quy định của pháp luật hoặc ý thức chấp hành còn kém. Tỷ lệ các cửa

hàng đã có sự kiểm tra của cơ quan chức năng trong năm qua là

61,5%. Có thể do lực lượng làm công tác quản lý ATTP tại địa

phương còn thiếu và một số còn là kiêm nhiệm. Tình trạng vi phạm

các quy định về ATTP tại các cửa hàng vẫn diễn ra nhiều với tỷ lệ

cửa hàng bị xử phạt là 40,6%.

4.1.2. Điều kiện an toàn thực phẩm của cửa hàng

Điều kiện về cơ sở: Về điều kiện vệ sinh môi trường tại khu

vực kinh doanh,tiêu chí được đáp ứng khá tốt là không bị đọng nước,

ngập nước (88,5%), không bị ảnh hưởng động vật, côn trùng và vi

sinh vật gây hại (79,2%). Tuy nhiên còn nhiều cơ sở bị ảnh hưởng từ

các nguồn ô nhiễm xung quanh (bụi, rác thải, cống, rãnh...) với tỷ lệ

cửa hàng đạt điều kiện không bị ảnh hưởng bời các nguồn ô nhiễm

chỉ đạt 64,6%. Do cơ sở vật chất của thành phố đang được nâng cấp,

nhiều tuyến đường đang tu sửa, bụi từ các công trình gây ảnh hưởng

đến môi trường kinh doanh của cửa hàng. Nơi rửa tay cho khách sạch

sẽ thì tỷ lệ đạt là 62,5%. Do khách hàng khi đến ăn uống tại các cửa

hàng, quán nhỏ thường không có thói quen rửa tay nên mặc dù tiêu

chí này quan trọng nhưng chưa được các cửa hàng coi trọng đúng

mức. Tiêu chí khu vực trưng bày thức ăn cách biệt giữa thực phẩm

sống và thức ăn chín của các cửa hàng chỉ đạt 54,2%. Điều này là do

các cửa hàng đều có quy mô vừa và nhỏ, diện tích còn có hạn. Tỷ lệ

cửa hàng có đủ dụng cụ thu gom rác thải cao nhưng tỷ lệ dụng cụ thu

gom rác thải kín, có nắp đậy, bề ngoài được vệ sinh sạch sẽ lại khá

rất thấp đạt 34,4%. Các cửa hàng thường dùng thùng rác không nắp

đậy để tiện cho việc bỏ rác và không quan tâm đến vấn đề vệ sinh.

Điều kiện về trang thiết bị, dụng cụ: Hầu hết các cửa hàng

đều có dụng cụ nấu nướng, chế biến (xoong, nồi, chảo, dao, thớt…),

dụng cụ ăn uống (bát, đĩa, đũa, thìa…) được vệ sinh tốt, có thiết bị

bảo quản thực phẩm. Một điều kiện quan trọng là cần có dao, thớt

dùng riêng cho thực phẩm sống và chín để tránh nhiễm khuẩn chéo từ

thực phẩm sống sang thực phẩm chín thì có 89,6% cửa hàng đáp ứng

được. Về phương tiện rửa, khử trùng tay tỷ lệ đạt còn chưa cao

(59,4%). Các cửa hàng thường tranh thủ tận dụng rửa tay tại nơi chế

biến nên khó đạt được tiêu chuẩn vệ sinh, không thường có sẵn xà

phòng và khăn lau tay.

Điều kiện nguyên liệu thực phẩm, phụ gia và các chất hỗ

trợ chế biến: Hầu hết các cửa hàng chưa đáp ứng tiêu chí nguyên

liệu thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ, hợp đồng hoặc s sách ghi

chép việc mua bán (tỷ lệ đạt chỉ 27,1%), còn nhiều cửa hàng sử dụng

nguyên liệu đóng gói sẵn trên bao bì không rõ nguồn gốc, hạn dùng.

Do người kinh doanh tại các cửa hàng nhỏ thường mua sắm nguyên

liệu thực phẩm tại các chợ đầu mối, chợ phiên,... nơi mà cả người

mua và người bán đều không có thói quen ghi chép việc mua bán,

cũng như thường chỉ quan tâm đến giá cả nguyên liệu, độ tươi ngon

mà không để ý đến nguồn gốc thực phẩm.

Điều kiện về ngƣời quản lý và chế biến của cửa hàng: Tỷ

lệ người lao động được khám sức khỏe định kỳ, có Giấy xác nhận

kiến thức an toàn thực phẩm đạt mức khá với tỷ lệ tương ứng là

71,9% và 72,9%. Mặc dù kết quả này chưa ở mức rất cao nhưng cũng

thể hiện được sự nỗ lực của chính quyền trong công tác bảo đảm an

toàn thực phẩm.

Đánh giá điều kiện ATTP chung của cửa hàng: Theo kết

quả phân tích, tỷ lệ cửa hàng đạt điều kiện ATTP chung là 53,1%. Tỷ

lệ này tuy cao hơn nhóm cửa hàng tại nghiên cứu của Lê Thị Thanh

Lương tại phường Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội năm 2015

(35,3%) nhưng vẫn cần sự nỗ lực nhiều hơn [21].

4.2.Kiến thức, thực hành của ngƣời tham gia chế biến,

kinh doanh tại cửa hàng

4.2.1. Thông tin chung về đối tƣợng nghiên cứu

Tại mỗi cửa hàng thường trung bình 03 người lao động, độ

tu i chủ yếu là từ 25-45 tu i (chiếm 65,6%). Tỷ lệ lao động nam và

nữ gần tương đương nhau (51,1% và 48,9%). Hơn 50% số lao động

có trình độ học vấn từ trung học ph thông trở xuống. Hầu hết người

lao động tại các cửa hàng chưa qua đào tạo hoặc tự học về nấu ăn

(chiếm 86,3%). Như vậy trình độ về chuyên môn và cả học vấn của

người lao động tại các cửa hàng ăn đa số vẫn ở mức thấp. Nguồn

thông tin về ATTP mà ĐTNC tiếp cận nhiều nhất là nguồn tin từ tivi

(chiếm 92,6%), ph biến tiếp theo là thông tin từ mạng Internet

(chiếm 82,6%) và các bu i tập huấn, tuyên truyền (42,6%). Tỷ lệ tiếp

cận các nguồn thông tin từ sách báo là 33,3%,từ tờ rơi và đài phát

thanh lần lượt là 25,9% và 26,7%. Tivi vẫn là phương tiện truyền

thông hiệu quả, mặt khác cho thấy sự phát triển mạnh mẽ từ Internet.

4.2.2. Kiến thức an toàn thực phẩm của ĐTNC

Kiến thức về thực phẩm an toàn

Hầu hết người lao động đều biết sử dụng thực phẩm không

an toàn có thể gây ngộ độc thực phẩm và các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ (tỷ

lệ lần lượt là 99,6% và 99,7%). Các đối tượng đều trả lời được đúng

cách xử trí khi bị ngộ độc là cố gắng nôn hết thức ăn ra và đến ngay

cơ sở y tế để được xử lý kịp thời với tỷ lệ là 75,6% và 87,8%. Điều

này cho thấy hiểu biết của người dân ngày một cao trong về y tế.

Kiến thức pháp luật về an toàn thực phẩm: Tỷ lệ ĐTNC

biết được thời hạn giấy xác nhận kiến thức về ATTP là 3 năm chỉ đạt

47,8%. Kiến thức về khám sức khỏe hàng năm của ĐTNC đạt cao

hơn với tỷ lệ trả lời đúng là 85,9%. Tỷ lệ biết được các bệnh viêm

gan virus A,E, viêm đường hô hấp cấp tính, các t n thương ngoài da

nhiễm trùng khi mắc không được tiếp xúc, tham gia chế biến thực

phẩm còn chưa cao.

Kiến thức về trang phục bảo hộ lao động: Tỷ lệ ĐTNC

biết trang phục bảo hộ bao gồm cả khẩu trang và mũ lại thấp hơn (tỷ

lệ lần lượt là 80,4% và 74,1%). Đây chính là một phần nguyên nhân

tỷ lệ NCB mang mặc mũ và khẩu trang tại các cửa hàng là rất thấp.

Kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh cơ sở: 100% đối

tượng nghiên cứu biết rằng vệ sinh bàn tay là rửa tay bằng xà phòng,

giữ vệ sinh tay sạch, tuy nhiên chỉ 54,4% biết rằng cần cắt ngắn

móng tay và 30,0% biết vệ sinh tay bao gồm không nên đeo đồng hồ,

trang sức khi chế biến thức ăn.

Kiến thức về bảo quản thực phẩm: Về tỷ lệ người biết thực

phẩm chín, thức ăn ngay cần bày trên bàn hoặc giá cao cách mặt đất

60cm mới đạt 69,8% cho thấy khá nhiều đối tượng có học vấn và

hiểu biết pháp luật còn chưa cao. Về cách bảo quản thực phẩm chín,

thức ăn ngay có tỷ lệ trả lời đúng khá cao, các đối tượng phần lớn

cũng có hiểu biết về cách bảo quản thực phẩm sau khi chế biến.

Kiến thức về thu gom và xử lý rác thải: 80% số người

được hỏi biết cách xử lý và thu gom rác đúng là thu gom vào thùng

đựng kín, có nắp đậy. Chỉ 56,7% biết rằng rác thải cần được chuyển

đi trong ngày và vẫn còn 18,1% cho rằng rác thu gom vào thùng rác

có hay không có nắp đậy đều được. Thùng rác không có nắp đậy thì

rác thải sẽ bốc mùi gây mất vệ sinh cho cơ sở kinh doanh, vì vậy cần

tuyên truyền nhiều hơn đến người quản lý, chế biến thực phẩm.

Kiến thức về lựa chọn thực phẩm, nguồn nƣớc: Đây là

kiến thức căn bản cần có đối với người làm kinh doanh thực phẩm và

tỷ lệ kiến thức đúng cũng khá cao.

Đánh giá kiến thức chung về an toàn thực phẩm: Tỷ lệ

người tham gia chế biến và kinh doanh ăn uống tại cửa hàng đạt kiến

thức chung về ATTP là 53,7%. Việc nâng cao kiến thức ATTP cho

người tham gia chế biến và kinh doanh luôn là mục tiêu chung và cần

sự nỗ lực từ nhiều phía.

4.2.3. Thực hành về an toàn thực phẩm của đối tƣợng

nghiên cứu

Thực hành về mang mặc trang phục bảo hộ: Khi tham gia

chế biến, phân chia thực phẩm, tỷ lệ NCB mang tạp dề chỉ đạt 69,3%,

mang găng tay đạt 74,8% và rất ít NCB mang khẩu trang và mũ (tỷ lệ

đạt lần lượt chỉ là 3,0% và 8,5%). Một phần nguyên nhân là do đa

phần NCB tại các cửa hàng chưa hình thành được thói quen mang

mặc đầy đủ trang phục bảo hộ.

Thực hành về đảm bảo an toàn thực phẩm

NCB đã có ý thức và thực hành khá tốt về việc giữ vệ sinh

công cụ chế biến. Về thực hành bàn tay sạch trong chế biến, tỷ lệ đạt

về không đeo nhiều đồ trang sức, để móng tay dài ảnh hưởng đến vệ

sinh ATTP (đạt 84,4%), thực hành vệ sinh bàn tay với xà phòngđạt

69,6%. Vậy cần quan tâm tốt hơn vì bàn tay là nơi trực tiếp tiếp xúc

với thực phẩm. Tỷ lệ thực hành về xử lý, thu gom rác thải đúng quy

định đạt 75,6%, cao hơn nghiên cứu của Phạm Thị Lan Anh tại các

cửa hàng ăn ở khu du lịch chùa Hương mùa lễ hội 2014 (60,3%) tuy

nhiên đây là tiêu chí không khó để thực hiện, có thể đạt tốt hơn dựa

trên ý thức người kinh doanh[1].

Đánh giá thực hành chung về an toàn thực phẩm: Tỷ lệ

người lao động tại cửa hàng đạt thực hành chung về ATTP vẫn ở

mức thấp là 41,9%. Thực hành kém là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến

mất ATTP trong chế biến, cũng là nguyên nhân làm mất ATTP

chung tại cửa hàng.

4.3. Một số yếu tố có liên quan đến kiến thức và thực

hành về an toàn thực phẩm của đối tƣợng nghiên cứu

4.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về an toàn

thực phẩm của đối tƣợng nghiên cứu

Mối liên quan giữa đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên

cứu với kiến thức về an toàn thực phẩm: Đối tượng là chủ cửa

hàng, có trình độ học, trình độ chuyên môn cao có tỷ lệ đạt kiến thức

cao hơn cho thấy trình độ kể cả về học vấn và chuyên môn cũng có

tầm quan trọng trong nhận thức về ATTP. Chủ cửa hàng là người

chịu trách nhiệm với công việc của cửa hàng và có lợi ích trực tiếp từ

việc kinh doanh, trước khi kinh doanh cũng phải tìm hiểu pháp luật

nên sẽ có hiểu biết tốt hơn. Người được tiếp cận trên 3 nguồn thông

tin về ATTP khả năng đạt kiến thức chung cũng cao hơn người chỉ

được tiếp cận dưới 3 nguồn thông tin 3,98 lần. Việc tiếp cận các

nguồn thông tin cho thấy rõ hiệu quả đối với kiến thức về ATTP.

4.3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành về an toàn

thực phẩm của đối tƣợng nghiên cứu

Mối liên quan giữa đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên

cứu với thực hành về an toàn thực phẩm chung: Đối tượng là chủ

cửa hàng, có trình độ học, trình độ chuyên môn cao có tỷ lệ đạt thực

hành cao hơn. Việc có trình độ kiến thức và chuyên môn rõ ràng có

ảnh hưởng tích cực đến cả kiến thức và khả năng thực hành của

người lao động; Người được tiếp cận trên 3 nguồn thông tin về an

toàn thực phẩm khả năng đạt thực hành chung cũng cao hơn người

chỉ được tiếp cận dưới 3 nguồn thông tin 4,88 lần. Việc tiếp cận

nguồn thông tin cũng ảnh hưởng đến thực hành của người lao động.

4.3.3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành an toàn

thực phẩm của đối tƣợng nghiên cứu

Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về an toàn

thực phẩm của đối tƣợng nghiên cứu: Đối tượng có kiến thức

ATTP chung đạt thì khả năng đạt về thực hành cao gấp 5,71 lần đối

tượng có kiến thức không đạt cho thấy nếu nâng cao kiến thức cho

người tham gia chế biến, kinh doanh thì họ sẽ thực hành tốt hơn.

4.4. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng điều kiện an

toàn thực phẩm của các cửa hàng

Mối liên quan giữa việc có Giấy chứng nhậncơ sở đủ điều

kiện an toàn thực phẩm và điều kiện an toàn thực phẩm của cửa

hàng: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các cửa hàng có Giấy

chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP và cửa hàng không có Giấy

chứng nhận (p<0,05). Những cửa hàng có Giấy chứng nhận có khả

năng đạt điều kiện ATTP chung cao gắp 11,5 lần cửa hàng không có.

Như vậy, việc cấp GCN cơ sở đủ điều kiện ATTP là có ý nghĩa cả về

quản lý và thực tiễn.

Mối liên quan giữa việc kiểm tra của cơ quan chức năng

và điều kiện an toàn thực phẩm của cửa hàng: Các cửa hàng có sự

kiểm tra của cơ quan chức năng thì khả năng đạt điều kiện ATTP

chung cao hơn các cửa hàng chưa bị kiểm tra. Kết quả này cho thấy

việc kiểm tra của cơ quan chức năng đóng vai trò quan trọng trong

việc đảm bảo và duy trì điều kiện ATTP của cửa hàng.

Mối liên quan giữa kiến thức về an toàn thực phẩm của

ngƣời tham gia chế biến, kinh doanh và điều kiện an toàn thực

phẩmcủa cửa hàng: Tại các cửa hàng đạt điều kiện ATTP chung tỷ

lệ người lao động có kiến thức ATTP đạt cao hơn các cửa hàng

không đạt điều kiện ATTP. Từ kiến thức tốt cũng sẽ góp phần làm

cho điều kiện cửa hàng tốt lên.

Mối liên quan giữa thực hành về ATTP của ngƣời tham

gia chế biến, kinh doanh và điều kiện an toàn thực phẩm của cửa

hàng: Tại các cửa hàng đạt điều kiện ATTP chung tỷ lệ người lao

động đạt thực hành chung về ATTP cao hơn các cửa hàng không đạt

điều kiện ATTP. Từ điều này có thể suy ra rằng cơ sở có điều kiện

vật chất tốt có thể tạo điều kiện cho việc thực hành tốt và thực hành

tốt sẽ góp phần làm cho điều kiện ATTP của cửa hàng tốt hơn.

KẾT LUẬN

1. Điều kiện an toàn thực phẩm tại cửa hàng

Tỷ lệ cửa hàng đạt điều kiện an toàn thực phẩm chung còn

chưa cao, đạt 53,1%.Trong đó các điều kiện đạt còn thấp là: Điều

kiện phương tiện rửa, khử trùng tay đạt 59,4%, thực phẩm sử dụng có

nguồn gốc rõ ràng chỉ đạt 27,1%.

2. Kiến thức, thực hành của chủ cơ sở và ngƣời trực tiếp

tham gia chế biến và kinh doanh ăn uống tại các cửa hàng

Tỷ lệ người tham gia chế biến và kinh doanh ăn uống tại cửa

hàng đạt kiến thức chung về an toàn thực phẩm chưa ở mức cao, đạt

53,7%. Tỷ lệ người lao động tại cửa hàng đạt thực hành chung về an

toàn thực phẩm vẫn ở mức thấp là 41,9%. Tỷ lệ đạt về thực hành ở

mức thấp hơn so với tỷ lệ đạt về kiến thức cho thấy sự hiểu biết chưa

tương đương với mức chấp hành.

3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành về an

toàn thực phẩm của ngƣời tham gia chế biến, kinh doanh tại cửa

hàng, yếu tố liên quan đến điều kiện an toàn thực phẩm của cửa

hàng

Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành an toàn thực

phẩm của người tham gia chế biến, kinh doanh tại cửa hàng:Vai trò

người chế biến, trình độ học vấn, chuyên môn,số lượng nguồn thông

tin được tiếp cận. Đối tượng có kiến thức an toàn thực phẩm chung

đạt thì khả năng đạt về thực hành cao gấp 5,71 lần đối tượng có kiến

thức không đạt: kiến thức tốt thì khả năng đạt thực hành cao hơn.

Yếu tố liên quan đến điều kiện an toàn thực phẩm của các

cửa hàng ăn uống: Cửa hàng có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện

an toàn thực phẩm, có kiểm tra của cơ quan chức năng thì tỷ lệ đạt

điều kiện an toàn thực phẩm chung cao hơn.

KHUYẾN NGHỊ

Từ kết quả nghiên cứu trên, tôi xin đưa ra một số khuyến

nghị sau:

1. Đối với các cửa hàng kinh doanh ăn uống

Cải thiện điều kiện cơ sở đặc biệt với các điều kiện trong

nghiên cứu có tỷ lệ đạt chưa cao như phương tiện rửa và khử trùng tay

(Labo, xà phòng,...), trang phục bảo hộ cho người lao động. Đối với

nguyên liệu thực phẩm cần sử dụng nguyên liệucó nguồn gốc xuất xứ,

hợp đồng hoặc s sách ghi chép việc mua bán.

2. Đối với chính quyền, cơ quan, đơn vị làm công tác

quản lý nhà nƣớc về an toàn thực phẩm tại TP. Thái Nguyên

Đối với Phòng Y tế thành phố: tăng cường các hoạt động

kiểm tra liên ngành về ATTP, kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm

về ATTP. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, mở các lớp tập

huấn để nâng cao kiến thức về ATTP cho chủ cơ sở, người tham gia

chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn... Làm tốt công tác

cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP và hướng dẫn tận tình

cho người dân các thủ tục pháp lý có liên quan.

Đối với Trung tâm Y tế thành phố, UBND các xã,

phƣờng:Tăng cường tập huấn kiến thức ATTP và cấp giấy xác nhận

kiến thức về ATTP cho người chủ cơ sở và người chế biến, kinh

doanh dịch vụ ăn uống. Thường xuyên rà soát tình hình ATTP tại địa

phương và báo cáo theo quy định.

Các cơ quan truyền thông trên địa bàn: phối hợp với các

cơ quanchuyên môn đa dạng hóa các hoạt động truyền thông về

ATTP nhằm nâng cao kiến thức, nhận thức về ATTP cho đối tượng

kinh doanh ăn uống trên địa bàn.