BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------------------

HỨA NGUYỄN KIM NGÂN

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG THU

NHẬP LÊN NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA

CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------------------

HỨA NGUYỄN KIM NGÂN

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG THU

NHẬP LÊN NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA

CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. TRẦN THỊ THÙY LINH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hƣởng của chất lƣợng thu nhập lên nắm

giữ tiền mặt của các công ty niêm yết Việt Nam” là công trình nghiên cứu của

chính tôi, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và được thực hiện dưới sự

hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Dữ liệu được sử dụng trong luận văn là

trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy.

Tôi xin cam đoan những lời nêu trên hoàn toàn đúng sự thật. Nếu phát hiện

có bất kỳ gian lận nào, tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm trước hội đồng.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 09 năm 2014

Tác giả

Hứa Nguyễn Kim Ngân

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa ..........................................................................................................

Lời cam đoan ...........................................................................................................

Mục lục .....................................................................................................................

Danh mục các bảng, biểu ........................................................................................

TÓM TẮT .............................................................................................................. 1

PHẦN 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 2

1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ............................................... 2

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.2.2.Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 3

1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

1.4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 3

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY ...... 5

2.1. Khung lý thuyết nền ....................................................................................... 5

2.1.1. Lý thuyết nắm giữ tiền mặt .......................................................................... 5

2.1.2. Lý thuyết chi phí đại diện.............................................................................. 7

2.1.3. Lý thuyết trật tự phân hạng .......................................................................... 7

2.2. Chất lƣợng thu nhập và đo lƣờng chất lƣợng thu nhập ............................. 8

2.2.1. Chất lượng thu nhập ...................................................................................... 8

2.2.2. Đo lường chất lượng thu nhập .................................................................... 10

2.3. Các bằng chứng thực nghiệm nghiên cứu về việc nắm giữ tiền mặt ....... 14

2.4. Các bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tài chính tác động đến việc

nắm giữ tiền mặt .................................................................................................. 16

2.4.1. Các nghiên cứu về quy mô công ty có ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt ... 16

2.4.2. Các nghiên cứu về đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt.17

2.4.3. Các nghiên cứu về tăng trưởng có ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt ......... 18

2.4.4. Các nghiên cứu về dòng tiền có ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt ............. 18

2.4.5. Các nghiên cứu về chất lượng thu nhập và nắm giữ tiền mặt ..................... 19

2.5. Tổng hợp kết quả các nghiên cứu trƣớc đây ................................................... 19

PHẦN 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 24

3.1. Lựa chọn biến số cho mô hình thực nghiệm .............................................. 24

3.1.1. Biến phụ thuộc ............................................................................................ 24

3.1.2. Các biến độc lập và biến kiểm soát ............................................................. 24

3.2. Cơ sở dữ liệu ................................................................................................. 28

3.2.1. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu ..................................................................... 28

3.2.2. Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................... 28

3.3. Các giả thiết nghiên cứu .............................................................................. 29

3.4. Mô hình thực nghiệm ................................................................................... 30

3.5. Phƣơng pháp kiểm định .............................................................................. 31

3.5.1. Thống kê mô tả và phân tích tương quan: ................................................... 31

3.5.2. Kiểm định mô hình ..................................................................................... 32

3.5.2.1. Kiểm định hồi quy chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp và lãi ròng ...... 32

3.5.2.2. Kiểm định hồi quy bằng mô hình POOLED, FEM, REM ....................... 32

3.5.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ........................................................... 32

PHẦN 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................... 32

4.1. Thống kê mô tả và phân tích tƣơng quan: ................................................. 35

4.1.1. Thống kê mô tả các biến ............................................................................. 35

4.2.2. Ma trận tương quan giữa các biến .............................................................. 35

4.2. Kết quả kiểm định mô hình: ....................................................................... 38

4.2.1. Kết quả hồi quy chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp và lãi ròng .............. 38

4.2.2. Kết quả kiểm định hồi quy theo mô hình POOLED ................................... 38

4.2.3. Kết quả kiểm định hồi quy theo mô hình FEM ........................................... 41

4.2.4. Kết quả kiểm định hồi quy theo mô hình REM .......................................... 43

4.2.5. So sánh giữa các mô hình ............................................................................ 45

4.2.5.1. So sánh giữa mô hình POOLED và mô hình FEM .................................. 45

4.2.5.2. So sánh giữa mô hình FEM và mô hình REM ......................................... 47

4.2.5.3. So sánh giữa mô hình POOLED và mô hình REM ................................. 48

4.2.6. Kiểm tra hiện tượng tự tương quan ............................................................. 50

4.2.7. Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi ................................................... 51

4.2.8. Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan .................... 52

4.2.9. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................. 53

4.2.10. Kiểm tra hiện tượng nội sinh .................................................................... 54

4.2.11. Tổng hợp kết quả kiểm định .................................................................... 55

4.3. Kiểm định giả thuyết phụ ............................................................................ 59

4.3.1. Kiểm định giả thuyết phụ 1 ......................................................................... 59

4.3.2. Kiểm định giả thuyết phụ 2 ......................................................................... 60

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI....................................... 62

5.1. Kết luận ......................................................................................................... 62

5.2. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ................................... 63

Tài liệu tham khảo ..................................................................................................

Phụ lục ......................................................................................................................

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Trang

Bảng 2.1: Bảng tóm tắt kết quả của các nghiên cứu trước đây ............................ 20

Bảng 3.1: Bảng mô tả các biến ............................................................................. 27

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ................................................... 35

Bảng 4.2: Ma trận tương quan hệ số tương quan giữa các biến quan sát ............. 37

Bảng 4.3: Kết quả hồi quy POOLED. .................................................................. 39

Bảng 4.4: Kết quả hồi quy FEM. .......................................................................... 42

Bảng 4.5: Kết quả hồi quy REM. ......................................................................... 44

Bảng 4.6: Kết quả kiểm định so sánh mô hình POOLED và FEM . .................... 46

Bảng 4.6a: Theo mô hình Ozkan........................................................................... 46

Bảng 4.6b: Theo mô hình Opler ............................................................................ 46

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định so sánh mô hình FEM và REM ............................ 47

Bảng 4.7a: Theo mô hình Ozkan........................................................................... 47

Bảng 4.7b: Theo mô hình Opler ............................................................................ 48

Bảng 4.8: Kết quả kiểm định so sánh mô hình POOLED và REM .................... 49

Bảng 4.8a: Theo mô hình Ozkan........................................................................... 49

Bảng 4.8b: Theo mô hình Opler ............................................................................ 49

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định tự tương quan ........................................................ 50

Bảng 4.9a: Theo mô hình Ozkan........................................................................... 50

Bảng 4.9b: Theo mô hình Opler ............................................................................ 51

Bảng 4.10: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi ............................................... 52

Bảng 4.10a: Theo mô hình Ozkan......................................................................... 52

Bảng 4.10b: Theo mô hình Opler .......................................................................... 52

Bảng 4.11: Kết quả khắc phục tự tương quan và phương sai thay đổi ................ 52

Bảng 4.11a: Theo mô hình Ozkan......................................................................... 53

Bảng 4.11b: Theo mô hình Opler .......................................................................... 53

Bảng 4.12: Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ....................................... 54

Bảng 4.13: Kết quả kiểm tra hiện tượng nội sinh ................................................. 54

Bảng 4.13a: Theo mô hình Ozkan......................................................................... 54

Bảng 4.13b: Theo mô hình Opler .......................................................................... 55

Bảng 4.14: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình ............................................ 56

Bảng 4.15: Kết quả hồi quy giả thuyết phụ 1 ....................................................... 59

Bảng 4.15a: Theo mô hình Ozkan......................................................................... 60

Bảng 4.15b: Theo mô hình Opler .......................................................................... 60

Bảng 4.16: Kết quả hồi quy giả thuyết phụ 2 ....................................................... 60

Bảng 4.16a: Theo mô hình Ozkan......................................................................... 61

Bảng 4.16b: Theo mô hình Opler .......................................................................... 61

1

TÓM TẮT

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định tác động của chất lượng thu

nhập lên mức độ nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp và kiểm định tác động của

các nhân tố tài chính lên tỷ lệ nắm giữ tiền mặt đối với chất lượng thu nhập tốt và

chất lượng thu nhập kém dựa theo nghiên cứu “Ảnh hưởng của chất lượng thu nhập

đến nắm giữ tiền mặt của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tehran

(TSE)” của nhóm tác giả Rasoul Baradaran Hasanzadeh, Saeid Jabbarzadeh

Kangarluei và Farzad Soleimani (2012). Bằng cách sử dụng mô hình hồi quy

Pooled, Fixed Effects và Random Effects trên dữ liệu bảng của 41 công ty phi tài

chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong khoảng thời

gian 2007 – 2013, kết quả mô hình Pooled đã được chọn trong số 3 mô hình Pooled,

Fixed Effects, Random Effects.

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: Thứ nhất, chất lượng thu nhập dựa trên lãi

gộp có ảnh hưởng đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty. Thứ hai, có mối

tương quan cùng chiều giữa quy mô công ty, dòng tiền từ hoạt động và chất lượng

thu nhập dựa trên lãi gộp với tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. Thứ ba, có mối tương quan

ngược chiều giữa đòn bẩy tài chính và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. Thứ tư, đối với chất

lượng thu nhập khác nhau thì tác động của các nhân tố lên việc nắm giữ tiền mặt

của doanh nghiệp có sự khác biệt.

Từ đó cho thấy rằng các công ty nên xem xét việc nắm giữ tiền mặt trong

mối tương quan với chất lượng thu nhập, quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và dòng

tiền từ hoạt động nhằm xác định hướng quản lý tiền mặt và duy trì tỷ lệ nắm giữ tối

ưu.

Từ khóa: Chất lượng thu nhập, mức độ nắm giữ tiền mặt, Sở giao dịch chứng

khoán HOSE, Sở giao dịch chứng khoán HNX.

2

PHẦN I: GIỚI THIỆU

1.1 Lý do chọn đề tài:

Thu nhập và lượng tiền mặt có sẵn trong kinh doanh là một trong những

nhân tố đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Các nhà quản trị,

các cổ đông.…thường dựa vào kết quả thu nhập trên Báo cáo tài chính để ra quyết

định, bên cạnh đó việc quản trị dòng tiền sao cho mang lại hiệu quả cũng là vấn đề

được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Giữa hai đại lượng này có mối quan hệ

với nhau: Thu nhập phản ánh luồng tiền doanh nghiệp có được từ việc cung ứng

hàng hóa và dịch vụ, tuy nhiên có rất nhiều trường hợp doanh nghiệp có lợi nhuận

trên sổ sách kế toán nhưng lại không có sẵn nguồn tiền để đáp ứng nghĩa vụ thanh

toán ngắn hạn. Vì vậy, chất lượng thu nhập có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến

quyết định lượng tiền mặt cần nắm giữ. Do đó, một số nghiên cứu về đề tài “Sự ảnh

hưởng của chất lượng thu nhập lên việc nắm giữ tiền mặt” được thực hiện ở một số

quốc gia. Dựa trên bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của chất lượng thu nhập đến nắm

giữ tiền mặt của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tehran (TSE)”

của nhóm tác giả Rasoul Baradaran Hasanzadeh, Saeid Jabbarzadeh Kangarluei và

Farzad Soleimani (2012), tác giả thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng của chất lượng

thu nhập lên việc nắm giữ tiền mặt của các công ty niêm yết Việt Nam”, giai đoạn

nghiên cứu từ năm 2007 đến năm 2013.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu:

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu:

Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu là:

Xác định tác động của chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp, chất lượng thu

nhập dựa trên lãi ròng đến mức độ nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp.

Kiểm định tác động của các nhân tố tài chính lên tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, cụ thể

là nhân tố quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tăng trưởng doanh thu và dòng tiền từ

hoạt động.

3

Đồng thời kiểm định tác động của các nhân tố tài chính lên mức độ nắm giữ

tiền mặt của các doanh nghiệp đối với chất lượng thu nhập tốt và chất lượng thu

nhập kém. Từ kết quả đó, giúp các doanh nghiệp điều chỉnh lượng tiền mặt nắm giữ

để tối ưu hóa giá trị.

1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu:

Chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp và chất lượng thu nhập dựa trên lãi

ròng có ảnh hưởng đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các công ty hay không?

Bên cạnh ảnh hưởng của chất lượng thu nhập, các nhân tố tài chính khác tác

động như thế nào đến việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp tại Việt Nam giai

đoạn 2007 – 2013?

Có sự khác biệt các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ nắm giữ tiền mặt của các

doanh nghiệp giữa chất lượng thu nhập tốt và chất lượng thu nhập kém hay không?

1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu:

Nguồn số liệu: Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu dạng bảng của các công ty

phi tài chính được niêm yết trên hai sàn chứng khoán HNX và HOSE. Dữ liệu được

lấy từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu

chuyển tiền tệ của các công ty, giai đoạn 2006 – 2013.

Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu Stata 11 để chạy mô hình hồi quy đa biến

để kiểm định giả thuyết. Dùng phương pháp OLS ở các mô hình: mô hình gộp

(Pooled), mô hình tác động cố định (Fixed effects) và mô hình tác động ngẫu nhiên

(Random effects) và so sánh các mô hình để chọn mô hình tối ưu.

1.4 Nội dung nghiên cứu:

Bài nghiên cứu gồm có 5 phần:

Phần 1: Giới thiệu.

Phần 2: Cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây.

Phần 3: Phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu.

4

Phần 4: Nội dung và các kết quả nghiên cứu.

Phần 5: Kết luận và hạn chế của đề tài

5

PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY

2.1 Cơ sở lý thuyết

2.1.1 Lý thuyết về nắm giữ tiền mặt:

Vào năm 1936, J.M.Keynes đã đưa ra lý thuyết về cầu tiền tệ, còn được gọi

là lý thuyết ưa thích tiền mặt, lý thuyết này đã trình bày 3 động cơ quan trọng để

giải thích vì sao cá nhân lại giữ tiền đó là động cơ giao dịch, động cơ đề phòng và

động cơ đầu cơ. Động cơ giao dịch cho rằng các cá nhân nắm giữ tiền vì đó là

phương tiện trao đổi có thể dùng để tiến hành các giao dịch hàng ngày. Keynes

nhấn mạnh rằng bộ phận cấu thành của tiền tệ trước tiên là do mức giao dịch của

dân chúng quyết định và ông cho rằng các giao dịch của cầu tiền tỷ lệ với thu nhập;

Động cơ đề phòng cho rằng ngoài việc cất giữ tiền cho các giao dịch hàng ngày,

người ta còn giữ thêm tiền để dùng cho những nhu cầu bất ngờ, những chi tiêu bất

thường. Keynes tin rằng số tiền dự phòng mà người ta muốn nắm giữ được xác định

bởi mức độ giao dịch dự tính sẽ thực hiện trong tương lai. Do đó, Ông ước định

rằng cầu tiền dự phòng tỷ lệ với thu nhập; Động cơ đầu cơ: Đối với động cơ giao

dịch và động cơ dự phòng thì thu nhập sẽ là yếu tố quyết định cầu tiền tệ. Ngoài ra,

Keynes đồng ý rằng tiền tệ là phương tiện cất giữ của cải và gọi động cơ giữ tiền là

động cơ đầu cơ. Theo Keynes các cá nhân có thể nắm giữ tài sản dưới dạng tiền

hoặc trái phiếu, đối với trái phiếu thì lãi suất đóng vai trò quan trọng, khi lãi suất

thấp thì cá nhân sẽ thích nắm giữ tiền mặt hơn và ngược lại. Tiếp theo lý thuyết cầu

tiền của Keynes, hàng loạt các lý thuyết khác sau Keynes lần lượt ra đời.

Từ lý thuyết nắm giữ tiền mặt của Keynes, các nghiên cứu thực nghiệm cũng

đã được thực hiện để giải thích tại sao mặc dù giữ nhiều tiền mặt sẽ không tạo lợi

nhuận cho doanh nghiệp so với dùng tiền mặt đầu tư nhưng các công ty vẫn giữ

nhiều tiền mặt. Bates et al. (2009) liệt kê bốn lý do tại sao các công ty nắm giữ

nhiều tiền mặt: động cơ đại diện, động cơ giao dịch, động cơ phòng ngừa, và động

cơ thuế. Động cơ đại diện phản ánh lập luận rằng các nhà quản lý giữ nhiều hơn các

dòng tiền mặt tự do trong công ty để dễ dàng chuyển đổi và phục vụ cho lợi ích

6

riêng của họ (Jensen, 1986; Dittmar et al., 2003; Guney et al., 2007). Động cơ chi

phí giao dịch cho thấy rằng các công ty giữ tiền mặt vì chuyển đổi tài sản thành tiền

đòi hỏi chi phí giao dịch (Miller và Orr, 1966; Opler và cộng sự, 1999). Động cơ

phòng ngừa khẳng định rằng các công ty giữ tiền mặt để tránh tình trạng thiếu hụt

trong tương lai của tiền mặt cho chi tiêu đầu tư vì sử dụng nguồn tài chính bên

ngoài là tốn kém hơn sử dụng nguồn vốn nội bộ do sự hiện diện của thông tin bất

cân xứng (Myers và Majluf, 1984; Kim và cộng sự, 1998; . . Opler và cộng sự, 1999). Động cơ thuế cho rằng các doanh nghiệp có thể lo lắng về thuế cổ tức sẽ bị

tăng gấp đôi khi tiền được chuyển từ công ty cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức,

thu nhập bị đánh thuế hai lần: đầu tiên, vào cuối năm khi các công ty phải nộp thuế

thu nhập, và thứ hai, khi lợi nhuận sau thuế được phân phối cho cổ đông phải nộp

thuế thu nhập cổ tức. Để tránh thuế cổ tức, các doanh nghiệp có thể thích giữ tiền

mặt thay vì trả tiền cho các cổ đông.

Tiền mặt đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động của một doanh

nghiệp vì nó là tài sản có tính thanh khoản cao nhất dùng để đo lường khả năng

thanh toán của công ty. Tuy nhiên việc nắm giữ tiền sẽ tạo ra chi phí bao gồm: chi

phí do không có khả năng sinh lời, chi phí lạm phát, chi phí cơ hội của khoản lợi

nhuận bị mất đi khi dùng tiền mặt để đầu tư. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không có

sẵn lượng tiền cần thiết cho hoạt động sẽ rơi vào tình trạng kiệt quệ tài chính và có

thể dẫn đến nguy cơ phá sản. Vì vậy quản trị tiền mặt là nội dung quan trọng trong

quản trị tài chính và đã có rất nhiều lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về quản trị

tiền mặt. Lý thuyết quản trị tiền mặt được trình bày ở một số giáo trình như “Tài

chính doanh nghiệp hiện đại” (2007) của TS. Trần Ngọc Thơ (chương 28, 30);

“Quản trị tài chính doanh nghiệp” (2007) của tác giả Nguyễn Hải Sản (chương 15)

…. Ngoài ra, còn có rất nhiều giáo trình nước ngoài trình bày chuyên sâu, chi tiết

các vấn đề liên quan đến tiền mặt, dòng tiền mặt trong doanh nghiệp và quản trị tiền

mặt như: Cuốn Corporate Finance –Theory and Practice (second edition) (2001) của

Aswath Damodaran; cuốn Short-Term Financial Management (third edition) (2005)

của Terry S. Maness và John T.

7

2.1.2 Lý thuyết chi phí đại diện:

Chi phí đại diện là chi phí phát sinh do sự mâu thuẫn giữa mục đích của

người quản trị và người sở hữu trong một công ty. Người đại diện là người làm việc

thay mặt cho người sở hữu công ty. Xuất phát từ việc phân định giữa quyền sở hữu

và quyền quản lý, chính sự mâu thuẫn mục tiêu này sẽ làm cho các nhà quản lý

không cố gắng thực hiện nhiệm vụ tối đa hóa tài sản công ty, từ đó các cổ đông sẽ

gánh chịu phí tổn để kiểm soát ban quản lý và do đó ảnh hưởng đến công việc của

họ. Do cổ đông của công ty không hoặc có rất ít điều kiện giám sát thường xuyên

từng hành động của người quản trị, dẫn đến việc phát sinh tình trạng thông tin bất

cân xứng, từ đó gây ra các vấn đề rủi ro đạo đức và lựa chọn đối nghịch.

Việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp có liên quan đến xung đột lợi ích

giữa nhà quản lý và các bên liên quan bên ngoài doanh nghiệp từ quan điểm của

quản trị doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở của lý thuyết đại diện, Jensen (1986) cho thấy

các nhà quản lý có động cơ gia tăng tài sản thuộc quyền kiểm soát của họ, chứ

không phải là để trả tiền cổ tức cho các cổ đông bên ngoài.

Những công ty với cơ hội tăng trưởng cao thì sẽ có chi phí đại diện cao, do

đó, để chủ động trong nguồn vốn, họ sẽ có khuynh hướng dự trữ thêm tiền mặt. Nếu

có xung đột giữa ban quản trị và cổ đông, ban quản trị có khuynh hướng dự trữ càng

nhiều tiền mặt nếu có thể để theo đuổi mục tiêu của họ. Hơn nữa, ban quản trị cũng

có thể nắm giữ thêm tiền mặt bởi vì không ưa thích rủi ro. Những nhà quản trị tư lợi

sẽ có khuynh hướng nắm giữ nhiều hơn tiền mặt bởi vì họ có thể tránh quy luật thị

trường và giảm khả năng xảy ra mất việc.

2.1.3 Lý thuyết trật tự phân hạng - Thông tin bất cân xứng:

Lý thuyết trật tự phân hạng bắt đầu với thông tin bất cân xứng – khi các giám

đốc biết nhiều về tiềm năng, rủi ro và các giá trị của Công ty mình hơn là nhà đầu tư

bên ngoài. Lý thuyết trật tự phân hạng được nghiên cứu khởi đầu bởi Myers và

Majluf (1984) cho rằng sẽ không có một cấu trúc vốn tối ưu với các doanh nghiệp.

Giả thuyết rằng ban quản trị biết nhiều về hoạt động tương lai của doanh nghiệp

8

hơn là các nhà đầu tư bên ngoài (thông tin không cân xứng). Dựa trên thông tin bất

cân xứng, Myers và Majluf (1984) cho rằng các công ty nên theo một trật tự tài

chính để giảm thiểu chi phí liên quan đến thông tin bất cân xứng. Trật tự bắt đầu với

các nguồn nội bộ và các công ty sẽ sử dụng các nguồn bên ngoài sau khi các nguồn

nội bộ đã cạn kiệt. Myers (1984) đề xuất rằng các công ty nên tài trợ bên ngoài bằng

nợ hơn là phát hành cổ phiếu, vì nợ có chi phí thấp hơn so với vốn tài chính. Theo

Myers và Majluf (1984) cho rằng khi bất cân xứng thông tin, việc công ty huy động

nguồn tài chính ở bên ngoài sẽ tốn kém hơn nên khuyến khích họ giữ tiền mặt để

đầu tư và duy trì cân đối hoạt động.

2.2 Chất lƣợng thu nhập và đo lƣờng chất lƣợng thu nhập:

2.2.1 Chất lƣợng thu nhập

Chất lượng thu nhâp là một khía cạnh quan trọng đánh giá sức khỏe tài chính

của một công ty. Chất lượng thu nhập đề cập đến khả năng báo cáo thu nhập phản

ánh thu nhập thực sự của công ty, cũng như tính hữu ích của báo cáo thu nhập để dự

đoán thu nhập trong tương lai. Chất lượng thu nhập cũng đề cập đến sự ổn định, bền

vững, và không thay đổi trong thu nhập được báo cáo. Việc đánh giá thu nhập là rất

khó, bởi vì các công ty có rất nhiều con số thu nhập như: doanh thu, lợi nhuận hoạt

động, thu nhập ròng… Các nhà phân tích cần có một cơ sở phù hợp để đánh giá.

Chất lượng thu nhập thể hiện một khía cạnh quan trọng của lợi nhuận kế toán

bởi vì chất lượng thu nhập kém có thể dẫn đến cung cấp không chính xác các khoản

tín dụng từ các chủ nợ và phân bổ nguồn lực không tối ưu đến kế hoạch với lợi

nhuận không có thật và do đó sẽ làm giảm sự tăng trưởng kinh tế. Vì vậy chất lượng

thu nhập có ý nghĩa quan trọng và cần được nghiên cứu.

Thu nhập và dòng tiền có sự khác nhau cơ bản như sau:

Thu nhập ròng (Lợi nhuận ròng) = Doanh thu – Chi phí

Dòng tiền ròng = Dòng tiền thu vào – Dòng tiền chi ra

Như vậy, sẽ có những trường hợp doanh nghiệp có lợi nhuận nhưng dòng

9

tiền lại bị âm và ngược lại. Nguyên nhân là do các trường hợp như sau: doanh

nghiệp bán hàng tăng lợi nhuận nhưng chưa thu được tiền, mua hàng làm tăng chi

phí nhưng chưa thanh toán... Tuy nhiên, thu nhập sẽ cung cấp thông tin về dòng

tiền; Từ thu nhập hiện hành có thể xác định dòng tiền trong tương lai, việc ước

lượng dòng tiền dựa trên tính toán thời gian dự kiến thu được tiền. Vì vậy chất

lượng thu nhập là yếu tố quan trọng, chứa đựng nhiều thông tin cho các nhà quản lý

bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp.

Nếu có mối quan hệ trực tiếp giữa sự bất cân xứng thông tin và mức độ nắm

giữ tiền mặt, và chất lượng thu nhập xác định thông tin bất cân xứng được chấp

thuận, có thể kết luận rằng có thể chuyển đổi mối quan hệ ngược giữa chất lượng

thu nhập và mức độ nắm giữ tiền trong các công ty. Các công ty với chất lượng thu

nhập tốt có xu hướng giữ ít tiền mặt so với các công ty có chất lượng thu nhập kém.

Chất lượng thu nhập kém chứa đựng nhiều thông tin rủi ro về dòng tiền trong tương

lai, thiếu thông tin đáng tin cậy đối với các nhà đầu tư bên ngoài nên các công ty

giữ lượng tiền nhiều hơn mức độ thông thường vì động cơ phòng ngừa. Chất lượng

thu nhập có liên quan đến Bất cân xứng thông tin.

Có rất nhiều định nghĩa về chất lượng thu nhập. Teets (2002) nói rằng một số

xem xét chất lượng của các khoản thu nhập qua các hoạt động kinh tế cơ bản của

một công ty, cũng như các chuẩn mực kế toán mà báo cáo về hiện tượng cơ bản;

một số khác xem xét chất lượng thu nhập chỉ đề cập đến làm thế nào để hạch toán

thu nhập chuyển tải thông tin về hiện tượng cơ bản. Pratt (2003) định nghĩa chất

lượng thu nhập là mức độ mà thu nhập ròng trên báo cáo kết quả kinh doanh khác

với lợi nhuận thực sự của nó. Penman (2003) cho rằng chất lượng của các khoản thu

nhập được dựa trên chất lượng của các khoản thu nhập trước cũng như báo cáo thu

nhập hiện tại. Schipper và Vincent (2003) xác định chất lượng thu nhập là mức độ

báo cáo thu nhập thể hiện đầy đủ thu nhập bao gồm sự thay đổi giá trị tài sản ròng

khác hơn là từ các giao dịch với chủ sở hữu.

Các nhà nghiên cứu đã sử dụng các biện pháp khác nhau để chỉ ra '' chất

10

lượng thu nhập'' bao gồm: sự bền vững, phương pháp trích trước, thông suốt, kịp

thời, tránh tổn thất, đáp ứng đầu tư… Lafond, Olsson, và Schipper (2004) đề nghị

bảy tính năng mong muốn thu nhập: chất lượng dồn tích, sự bền vững, khả năng dự

báo, thông suốt, phù hợp giá trị, kịp thời, và bảo thủ. Theo Patricia Dechow,

WeiliGe, Catherine Schrand (2010), có ba đặc điểm về định nghĩa của chất lượng

thu nhập: Thứ nhất, chất lượng thu nhập là điều kiện thông tin để ra quyết định phù

hợp. Như vậy, theo định nghĩa này thì thuật ngữ '' chất lượng thu nhập '' đứng một

mình là vô nghĩa; chất lượng thu nhập chỉ được xác định trong một mô hình ra

quyết định cụ thể. Thứ hai, chất lượng số liệu của một báo cáo thu nhập phụ thuộc

vào việc nó là thông tin về hoạt động tài chính của công ty, nhiều khía cạnh trong

đó không quan sát được. Thứ ba, chất lượng thu nhập được xác định cùng với sự

liên quan của hoạt động tài chính cơ bản cho quyết định và khả năng của hệ thống

kế toán để đo lường hiệu suất. Nhân tố đo lường chất lượng thu nhập chia thành ba

loại chính: tính chất của thu nhập, thu nhập đáp ứng được nhà đầu tư, và các chỉ số

sai sót trọng yếu bên ngoài thu nhập.

2.2.2 Đo lƣờng chất lƣợng thu nhập

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng thu nhập, vì vậy cũng có

nhiều phương pháp đo lường.

2.2.2.1 Đo lƣờng chất lƣợng thu nhập qua sự ổn định của thu nhập:

Một số tác giả đã nghiên cứu về chất lượng thu nhập như Saghafi và

Kordestani, 2004 cho rằng chất lượng thu nhập là sự ổn định thu nhập qua các năm

kế tiếp. Sự ổn định thu nhập càng cao, sự kiểm soát của công ty qua việc giữ lợi

nhuận hiện hành càng lớn và chất lượng thu nhập càng tốt. Ví dụ, Karmi và Sadeghi

(2010) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lượng thu nhập và ổn định lợi nhuận

trong công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Tehran. Họ tìm thấy có mối quan

hệ đáng kể giữa chất lượng thu nhập và ổn định lợi nhuận.

Chất lượng thu nhập được đánh giá qua sự ổn định của thu nhập, sự ổn định

này được đo bằng mô hình tự hồi quy. Sự ổn định thu nhập càng cao, chất lượng thu

11

nhập sẽ càng tốt. Để đo lường sự ổn định thu nhập, hệ số giải thích của biến

EARNJ,t-1, tương ứng với β1 trong mô hình hồi quy, được xem như là đại diện của

sự ổn định thu nhập. Theo Kormendi và Lipe (1987), Modarres and Abbaszadeh

(2008), mô hình hồi quy chất lượng thu nhập:

EARN J,t = β0 + β1 EARNJ,t-1 + εJ,t

Theo Majid Zanjirdar and Masomeh Chogha (2012): Thu nhập ổn định có

nghĩa là thu nhập hiện tại được lặp lại hoặc được giữ liên tục; ổn định thu nhập cao

hơn cho thấy rằng một công ty có khả năng tốt hơn để giữ thu nhập hiện tại và vì

vậy, nó được giả định rằng chất lượng thu nhập sẽ cao hơn. Vì vậy, nếu giá trị hệ số

của biến giải thích β1 càng gần 1, ổn định thu nhập sẽ càng cao (chất lượng thu nhập

cao) và ngược lại β1 càng gần 0, ổn định thu nhập càng thấp (chất lượng thu nhập

kém).

2.2.2.2 Đo lƣờng chất lƣợng thu nhập qua chất lƣợng dồn tích:

Dechow, Weili Ge, Catherine Schrand (2010) đã đề ra mô hình đo lường

chất lượng thu nhập dựa trên dồn tích:

Accruals = Earningst _ CFt

Phương pháp này được đo lường trực tiếp dựa trên hệ thống kế toán liên

quan đến dòng tiền. Chi phí trích trước có chất lượng thấp vì nó đại diện cho một

thành phần của thu nhập không bền vững. Nhược điểm của phương pháp này là hiệu

suất cơ bản có thể sẽ khác nhau đối với các doanh nghiệp có trích trước nhiều so với

các doanh nghiệp có trích trước ít. Vì vậy, tính bền vững thấp hơn của các thành

phần dồn tích có thể được điều khiển bởi cả hiệu suất cơ bản và các quy tắc đo

lường.

Ngoài ra Dechow, Weili Ge, Catherine Schrand (2010) cũng đã đề ra mô

hình đo lường chất lượng thu nhập dựa trên đo lường Chất lượng dồn tích (AQ)

được đo bằng độ lệch chuẩn của phần dư từ hồi quy chi phí dồn tích với dòng tiền

12

từ hoạt động ở hiện tại và tương lai. Độ lệch chuẩn càng cao (thấp) thì cho thấy chất

lượng dồn tích càng thấp (cao).

McNichols (2002) dựa trên mô hình Dechow và Dichev, đã đưa ra mô hình

đo lường chất lượng thu nhập như sau:

Trong đó: TCAj,t = Tổng chi phí dồn tích hiện hành của công ty j năm t.

CFO = Dòng tiền từ hoạt động.

DREVj,t = Thay đổi trong doanh thu thuần từ năm t-1 đến năm t.

PPEj,t = Tài sản thuần, nhà xưởng, thiết bị trong năm t

TCA được tính bằng (DCA – DCL – DCash + DSTDEBT) trong đó DCA là

sự thay đổi trong tài sản hiện hành, DCL là sự thay đổi trong nợ hiện hành, DCash

là sự thay đổi trong tiền mặt và DSTDEBT là sự thay đổi nợ trong nợ hiện hành.

2.2.2.3 Đo lƣờng chất lƣợng thu nhập qua dự báo thu nhập

Lipe (1990) đưa ra một biện pháp đo lường dự báo thu nhập dựa trên sự thay

đổi của thu nhập trong đó chênh lệch cao về thu nhập dẫn đến giảm khả năng dự

báo. Sau Lipe (1990), Francis et al (2004) đo lường dự báo thu nhập bằng cách sử

dụng căn bậc hai của phương sai từ phương trình dự báo thu nhập như sau:

Trong đó: là phương sai sai số ước tính của công ty j trong thời gian t

được tính từ mô hình EARN J,t = β0 + β1 EARNJ,t-1 + UJ,t. Giá trị của RESIDPERj,t

càng lớn cho thấy dự báo thu nhập càng thấp và do đó chất lượng thu nhập càng

thấp.

2.2.2.4 Đo lƣờng chất lƣợng thu nhập qua làm đẹp thu nhập

13

Làm đẹp thu nhập là cách thức tránh những lên xuống bất thường của thu

nhập nói cách khác là làm giảm thu nhập những năm thu nhập cao nhằm dự trữ cho

những năm thu nhập kém. Các nhà quản lý sẽ sử dụng phương pháp dồn tích trong

cách làm đẹp thu nhập, lợi nhuận cao sẽ đề nghị ít sử dụng phương pháp dồn tích

vào thu nhập được làm đẹp. Leuz et al. (2003) đo lường sự làm đẹp qua tỷ số của

các độ lệch về thu nhập từ hoạt động và dòng tiền từ hoạt động của công ty theo độ

trễ là 1 năm so với tổng tài sản. Bowen và cộng sự (2003) đo lường thu nhập được

làm đẹp qua tỷ số độ lệch chuẩn của dòng tiền từ hoạt động và độ lệch chuẩn của

thu nhập.

Francis et al. (2004) đo lường thu nhập được làm đẹp qua tỷ số độ lệch chuẩn

của thu nhập ròng và dòng tiền hoạt động, của công ty theo độ trễ là 1 năm so với

tổng tài sản theo mô hình như sau:

Trong đó: là độ lệch chuẩn.

OCFj,t là dòng tiền từ hoạt động của công ty j trong thời gian t

Earnj,t là thu nhập ròng của công ty j trong thời gian t

ASSETj,t-1 là tổng tài sản của công ty j trong năm t-1

Giá trị của Smooth càng lớn chỉ ra thu nhập được làm đẹp càng nhiều và

ngược lại.

2.2.2.5 Đo lƣờng theo các tiêu chí ảnh hƣởng đến chất lƣợng thu nhập

Jodi L. Bellovary Giacomino Akers (2005) đã đưa ra mô hình đánh giá chất

lượng thu nhập sử dụng 20 tiêu chí ảnh hưởng chất lượng thu nhập, xem xét doanh

thu và chi phí sản phẩm, cũng như các thay đổi kế toán, mua lại, và ngưng hoạt

động. Mô hình này cũng đánh giá sự ổn định, hoặc thiếu ổn định của một công ty

dẫn đến một sự hiểu biết đầy đủ hơn về thu nhập tương lai tiềm năng của nó. Chất

14

lượng thu nhập được đánh giá bằng cách gán một giá trị điểm từ 1 đến 5 cho mỗi

trong số 20 tiêu chí, với tổng thể là 100 điểm. Điểm số 1 cho thấy một ảnh hưởng

tiêu cực đến chất lượng thu nhập, và một số điểm trong 5 cho thấy một ảnh hưởng

rất tích cực đến chất lượng thu nhập.

2.3 Các bằng chứng thực nghiệm nghiên cứu về việc nắm giữ tiền mặt:

Rasoul Baradaran Hasanzadeh, Saeid Jabbarzadeh Kangarluei và Farzad

Soleimani (2012) trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của chất lượng thu nhập đến nắm

giữ tiền mặt của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tehran (TSE)”

đã sử dụng một mẫu gồm 428 quan sát của 92 công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán Tehran (TSE) trong giai đoạn từ năm 2003-2010, sử dụng mô hình hồi

quy đa biến để kiểm định giả thuyết. Kết quả cho thấy rằng quy mô công ty, dòng

tiền từ hoạt động có tác động cùng chiều đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, trong khi đó

tăng trưởng doanh thu và chất lượng thu nhập dựa trên lợi nhuận ròng theo mô hình

Ozkan (2004), chất lượng thu nhập dựa trên lợi nhuận gộp theo mô hình Opler

(1999) tương quan ngược chiều với tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của công ty.

Hardin và cộng sự (2009) trong nghiên cứu "Các yếu tố quyết định nắm giữ

tiền mặt" thấy rằng nắm giữ tài sản thay thế tiền mặt sẽ có tác động ngược chiều đến

mức độ nắm giữ tiền mặt trong công ty. Họ cũng tìm thấy mối quan hệ cùng chiều

giữa mức độ nắm giữ tiền mặt và cơ hội đầu tư. Nói cách khác, các công ty với cơ

hội đầu tư lớn hơn có xu hướng nắm giữ một lượng tiền mặt nhiều hơn bởi vì họ

cần tài trợ cho các khoản đầu tư của họ và có thể được hưởng lợi từ các nguồn nội

bộ của họ về tiền mặt và vì lý do tài chính bên ngoài rất tốn kém.

Ferreira và Vilela (2004) sử dụng một mẫu gồm 400 công ty của 12 quốc gia

Liên minh kinh tế và tiền tệ (EMU) trong giai đoạn 1987-2000 để điều tra các yếu

tố quyết định nắm giữ tiền mặt của công ty. Kết quả cho thấy rằng nắm giữ tiền mặt

được ảnh hưởng tích cực bởi các cơ hội đầu tư và lưu chuyển tiền và ảnh hưởng tiêu

cực bởi tính thanh khoản của tài sản, đòn bẩy tài chính và quy mô công ty. Nợ ngân

15

hàng và tiền mặt nắm giữ có mối tương quan ngược chiều, các công ty có mối quan

hệ thân thiết với các ngân hàng sẽ nắm giữ ít tiền mặt vì lý do phòng ngừa.

Nguyen (2005) thu thập một mẫu gồm 9.168 quan sát của các công ty trên thị

trường chứng khoán Tokyo trong thời gian 1992 - 2003. Ông đã nghiên cứu giả

thuyết rằng số dư tiền mặt có động cơ phòng ngừa và để giảm thiểu sự biến động

của lợi nhuận hoạt động. Thông qua phân tích hồi quy, ông thấy rằng nắm giữ tiền

mặt có tương quan cùng chiều với mức độ rủi ro công ty, nhưng tương quan ngược

chiều với rủi ro ngành. Ông cũng phát hiện ra rằng nắm giữ tiền mặt giảm theo quy

mô của công ty và tỷ lệ nợ, và tăng theo lợi nhuận, cơ hội tăng trưởng, và tỷ lệ chi

trả cổ tức.

Afza và Adnan (2007) nghiên cứu mức độ nắm giữ tiền mặt của các công ty

phi tài chính ở Pakistan theo quy mô của công ty và theo ngành công nghiệp khác

nhau. Họ đã sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 1998-2005 về quy mô doanh nghiệp,

cơ hội tăng trưởng, dòng tiền, chi tiêu vốn, đòn bẩy, dòng tiền không chắc chắn, và

chi trả cổ tức. Afza và Adnan tìm thấy mối quan hệ tiêu cực giữa giá trị thị trường

so với giá trị sổ sách, chi tiêu vốn, đòn bẩy, chi trả cổ tức, với nắm giữ tiền mặt, và

mối quan hệ tích cực giữa quy mô doanh nghiệp, dòng tiền, và nắm giữ tiền mặt.

phát hiện của họ cho thấy quy mô doanh nghiệp, dòng tiền, dòng tiền không chắc

chắn, chi tiêu vốn và đòn bẩy ảnh hưởng đáng kể đến nắm giữ tiền mặt của các công

ty phi tài chính ở Pakistan.

Drobetz và Grüninger (2007) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định nắm giữ

tiền mặt cho một mẫu gồm 156 Các công ty phi tài chính Thụy Sĩ từ năm 1995-

2004. Thông qua phân tích hồi quy, họ phát hiện ra rằng tài sản hữu hình và quy mô

doanh nghiệp đều có mối quan hệ tiêu cực đến nắm giữ tiền mặt của công ty. Chi trả

cổ tức và dòng tiền có mối tương quan tích cực đến dự trữ tiền mặt.

Rizwan và Javed (2011) thu thập dữ liệu từ 300 công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán Karachi Pakistan (KSE) trong giai đoạn 1998-2007. Tác giả

thấy rằng nắm giữ tiền mặt của các công ty Pakistan tăng lên cùng với sự gia tăng

16

trong lưu chuyển tiền tệ và giá trị thị trường. Họ cũng phát hiện ra rằng chi tiêu vốn

và đòn bẩy có liên quan tiêu cực với nắm giữ tiền mặt của các công ty Pakistan.

Saddour (2006) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định đến nắm giữ tiền mặt

bằng cách thu thập dữ liệu từ 297 công ty của Pháp trong giai đoạn 1998-2002, sử

dụng lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng. Thông qua phân tích hồi quy,

tác giả thấy rằng các công ty của Pháp tăng mức nắm giữ tiền mặt khi hoạt động của

công ty là rủi ro và mức độ lưu chuyển tiền tệ của họ cao, và giảm khi có đòn bẩy

cao. Đối với các công ty tăng trưởng, có một mối quan hệ ngược chiều giữa tiền mặt

và các nhân tố sau: quy mô, mức độ tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Mức tiền mặt

của các công ty đang tăng trưởng tăng theo quy mô, mức độ đầu tư, và thanh toán

cho cổ đông dưới dạng cổ tức hoặc mua lại cổ phiếu, và giảm với tín dụng thương

mại và các chi phí cho nghiên cứu và phát triển (Saddour, 2006, p. 1).

2.4. Các bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tài chính tác động đến việc

nắm giữ tiền mặt:

2.4.1 Các nghiên cứu về quy mô công ty có ảnh hƣởng đến nắm giữ tiền mặt

Quy mô công ty được đo lường bằng logarit của tổng tài sản. Có nhiều

nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô công ty và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. Có bằng

chứng cho thấy quy mô công ty có mối quan hệ ngược chiều với nắm giữ tiền mặt

Theo Al-Najjar & Belghitar (2011), các công ty nhỏ được cho là có tỷ lệ nắm giữ

tiền mặt nhiều hơn so với các công ty lớn vì các công ty nhỏ có nhiều thông tin bất

cân xứng giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư bên ngoài hơn so với công ty lớn nên

việc huy động nguồn vốn bên ngoài tốn kém hơn.

Quy mô của một công ty có thể thay đổi đáng kể tác động của thông tin bất

cân xứng và khả năng khủng hoảng tài chính. Pettit và Singer (1985) cho thấy rằng

thông tin bất cân xứng là ít nghiêm trọng đối các công ty lớn vì thông tin của họ

được phổ biến hơn. Vì vậy, các công ty lớn có thể tiếp cận các nguồn tài trợ bên

ngoài với chi phí thấp hơn. Giả thuyết là nắm giữ tiền mặt có liên quan tiêu cực đến

quy mô của một công ty. Miller và Orr (1966) cho rằng công ty lớn có quy mô kinh

17

tế để quản lý tiền mặt. Vì vậy, các công ty lớn sẽ nắm giữ ít tiền mặt. Tuy nhiên

cũng có thể lập luận rằng, các công ty lớn có ít thông tin bất cân xứng, ít khả năng

xảy ra khủng hoảng tài chính và các nhà quản lý có thể linh hoạt hơn trong chính

sách tài chính nên giữ tiền mặt nhiều hơn (Opler,1999). Theo đó quy mô doanh

nghiệp là một yếu tố quyết định quan trọng của nắm giữ tiền mặt và cũng không dự

đoán được dấu hiệu của mối liên hệ giữa quy mô doanh nghiệp và nắm giữ tiền mặt.

Vì vậy Quy mô công ty có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều với tỷ lệ nắm

giữ tiền mặt.

2.4.2 Các nghiên cứu về đòn bẩy tài chính có ảnh hƣởng đến nắm giữ tiền mặt

Các công ty thường sử dụng đòn bẩy như một công cụ để giảm mức độ thâm

hụt tiền. Khi có nhu cầu về tiền cho các hoạt động, công ty có thể vay nợ để tài trợ.

Theo giả thuyết này, đòn bẩy tài chính có mối quan hệ ngược chiều với tỷ lệ nắm

giữ tiền mặt. Giả thiết này được hỗ trợ bởi nghiên cứu của Myers và Majluf (1984);

Saddour (2006) qua nghiên cứu dữ liệu của 297 công ty của Pháp trong giai đoạn

1998-2002 cho thấy rằng có mối tương quan ngược chiều giữa nắm giữ tiền mặt và

đòn bẩy tài chính.

Cả hai lý thuyết đánh đổi và lý thuyết trật tự phân hạng đều dự đoán một mối

quan hệ tiêu cực giữa đòn bẩy và nắm giữ tiền mặt. Mặt khác, Ferreira và Vilela

(2003) cho rằng lý thuyết đánh đổi cũng có thể dự đoán một mối quan hệ tích cực

giữa đòn bẩy và tiền mặt nắm giữ vì đòn bẩy làm tăng xác suất phá sản và do đó,

các công ty giữ tiền mặt nhiều hơn để giảm xác suất của khủng hoảng tài chính. Lý

thuyết dòng tiền tự do cũng dự đoán một mối quan hệ tiêu cực giữa đòn bẩy và nắm

giữ tiền mặt, bởi vì các công ty ít sử dụng vốn vay có thể ít có sự giám sát bên ngoài

và do đó các nhà quản lý sẽ quyết định giữ lượng tiền mặt cao hơn vì động cơ đại

diện.

Guney và cộng sự (2003) nghiên cứu tác động của đòn bẩy tài chính lên số

dư tiền mặt của các công ty, cho rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa đòn bẩy và

nắm giữ tiền mặt. Tuy nhiên, khi gia tăng đòn bẩy các công ty phải dự trữ lượng

18

tiền mặt nhiều hơn để giảm nguy cơ khủng hoảng tài chính và phá sản. Vì vậy, khi

mức độ đòn bẩy cao, mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và mức độ nắm giữ tiền

mặt chuyển đổi tác động cùng chiều (động cơ phòng ngừa). Kết quả này cho thấy

mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và nắm giữ tiền mặt là phi tuyến tính.

2.4.3 Các nghiên cứu về tăng trƣởng có ảnh hƣởng đến nắm giữ tiền mặt

Có nhiều nhân tố đại diện cho sự tăng trưởng của công ty, có thể được xem

là sự gia tăng trong tổng tài sản, sự gia tăng giá trị thị trường của cố phiếu, sự tăng

trưởng doanh thu… Nguyen (2005) phát hiện ra rằng nắm giữ tiền mặt tương quan

tích cực với lợi nhuận, cơ hội tăng trưởng, và tỷ lệ chi trả cổ tức. Ferreira, M.A., và

Vilela, A.S. (2004) cho thấy rằng nắm giữ tiền mặt có tương quan cùng chiều với cơ

hội tăng trưởng và dòng tiền. Hofmann (2006) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

đến nắm giữ tiền mặt của các công ty phi tài chính ở New Zealand cho thấy rằng cơ

hội tăng trưởng của công ty có tương quan tích cực đến nắm giữ tiền mặt. Các công

ty với cơ hội đầu tư lớn hơn có xu hướng nắm giữ một lượng tiền mặt nhiều hơn bởi

vì họ cần tài trợ cho các khoản đầu tư của họ. Theo Opler và cộng sự (1999), Ozkan

và Ozkan (2004) cho rằng những công ty có cơ hội tăng trưởng nhanh sẽ có xu

hướng nắm giữ nhiều tiền mặt hơn các công ty khác, họ sẽ ít có nguy cơ khủng

hoảng tài chính và phá sản và do đó giữ tiền mặt nhiều hơn.

2.4.4 Các nghiên cứu về dòng tiền có ảnh hƣởng đến nắm giữ tiền mặt

Ferreira và Vilela (2004) trong nghiên cứu 400 công ty của 12 quốc gia Liên

minh kinh tế và tiền tệ (EMU) cho thấy rằng nắm giữ tiền mặt có tương quan tích

cực với dòng tiền và ảnh hưởng tiêu cực bởi tính thanh khoản của tài sản, đòn bẩy

tài chính và quy mô công ty. Afza và Adnan (2007) nghiên cứu mức độ nắm giữ

tiền mặt của các công ty phi tài chính ở Pakistan tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa

quy mô doanh nghiệp, dòng tiền, và nắm giữ tiền mặt. Drobetz và Grüninger (2007)

đã nghiên cứu các yếu tố quyết định nắm giữ tiền mặt của các công ty phi tài chính

Thụy Sĩ phát hiện ra rằng chi trả cổ tức và dòng tiền có mối tương quan tích cực đến

dự trữ tiền mặt. Opler và cộng sự (1999) và Harford (2008) đã tìm mối quan hệ

19

cùng chiều giữa dòng tiền từ hoạt động và nắm giữ tiền mặt, theo đó các công ty có

dòng tiền từ hoạt động càng cao thì càng nắm giữ nhiều tiền. Trong khi đó Kim và

cộng sự (1998), Ozkan và Ozkan (2004) lại tìm thấy tác động ngược chiều của dòng

tiền lên nắm giữ tiền mặt.

2.4.5 Các nghiên cứu về chất lƣợng thu nhập và nắm giữ tiền mặt:

Tiền là một hạng mục quan trọng của tài sản hiện hành trong quá trình thực

hiện hoạt động của doanh nghiệp. Thông tin tiền mặt là rất quan trọng trong việc

chuẩn bị báo cáo tài chính, và các tổ chức có thể phải đối mặt với khó khăn trong

việc thực hiện các hoạt động của họ nếu họ không quản lý tiền mặt. Jiang và cộng

sự (2008) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng thu

nhập ở Mỹ trong giai đoạn 2002-2004. Họ sử dụng chỉ số GOV cho quản trị doanh

nghiệp và các mô hình điều chỉnh của Jones đối với chi phí trích trước và tìm thấy

một mối quan hệ mạnh mẽ giữa chúng. Điều đó nói rằng, mức độ quản trị doanh

nghiệp càng cao, mức độ trích trước càng giảm và làm tăng chất lượng của thu

nhập.

Garcia và cộng sự (2009) tìm thấy một mối quan hệ ngược chiều giữa chất

lượng thu nhập với mức độ nắm giữ tiền mặt và tuyên bố rằng công ty có chất

lượng thu nhập tốt giữ ít tiền mặt so với các công ty có chất lượng thu nhập kém.

Phát hiện này cho thấy rằng chất lượng của thông tin kế toán có thể làm giảm những

tác động tiêu cực của sự bất cân xứng thông tin, cho phép giảm mức độ nắm giữ

tiền mặt của công ty.

Kwan và cộng sự (2011) "Chất lượng thu nhập và nắm giữ tiền mặt" cũng

cho thấy kết quả tương tự. Ebrahimi và Arabi (2010) "Sở hữu tập trung và chất

lượng thu nhập của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tehran" đã

chứng minh rằng quyền sở hữu tập trung bên ngoài cải thiện chất lượng thu nhập.

Đây là một dấu hiệu cho thấy giả thuyết giám sát hoạt động, mặc dù không có bằng

chứng thuyết phục được cung cấp cho sự ảnh hưởng của các nhà đầu tư nội bộ về

chất lượng thu nhập. Số liệu kế toán bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau như

20

quyền lực của nhà quản lý, phương pháp kế toán khác nhau, kinh tế và môi trường

thay đổi... Nhiều yếu tố có thể đưa vào khi xem xét đặc điểm cụ thể của một công

ty.

Rasoul Baradaran Hasanzadeh, Saeid Jabbarzadeh Kangarluei và Farzad

Soleimani (2012) trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của chất lượng thu nhập đến nắm

giữ tiền mặt của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tehran (TSE)”

đã sử dụng một mẫu gồm 428 quan sát của 92 công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán Tehran (TSE) trong giai đoạn từ năm 2003-2010, sử dụng mô hình hồi

quy đa biến để kiểm định giả thuyết. Kết quả cho thấy rằng quy mô công ty, dòng

tiền từ hoạt động có tác động cùng chiều đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, trong khi đó

tăng trưởng doanh thu và chất lượng thu nhập dựa trên lợi nhuận ròng theo mô hình

Ozkan (2004), chất lượng thu nhập dựa trên lợi nhuận gộp theo mô hình Opler

(1999) tương quan ngược chiều với tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của công ty.

Qian Suna và các cộng sự (2011) cho thấy rằng chất lượng thu nhập kém có

tác động ngược chiều đến nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp và tác động cùng

chiều vào mức độ dự trữ tiền mặt. Họ tìm thấy rằng tác động tiêu cực của chất

lượng thu nhập kém lớn hơn nhiều so với tác động tích cực của dư thừa tiền mặt lên

giá trị công ty.

Tại Iran, Moradi (2008) cho thấy rằng có một mối quan hệ có ý nghĩa ngược

chiều giữa đòn bẩy tài chính và thu nhập được làm đẹp. Ngoài ra, những công ty có

dòng tiền tự do cao hơn, có mối quan hệ tiêu cực hơn giữa đòn bẩy tài chính và thu

nhập được làm đẹp.

2.5. Tổng hợp kết quả các nghiên cứu trƣớc đây

Một số nhà nghiên cứu đã thực hiện các nghiên cứu thực nghiệm bằng cách

sử dụng các mẫu dữ liệu khác nhau ở nhiều quốc gia và kết quả là họ đã tìm thấy

các bằng chứng liên quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của

các công ty. Sau đây là một số bằng chứng thực nghiệm trong việc kiểm tra các yếu

21

tố tác động đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của các nhà nghiên cứu trước được tóm tắt

như sau:

Bảng 2.1 Bảng tóm tắt kết quả của các nghiên cứu trước đây.

Tên tác giả Kết quả nghiên cứu Biến

- Al-Najjar & Belghitar (2011)

- Ozkan and Ozkan ( 2004)

- Pettit và Singer (1985) Quy mô công ty có mối tương

- Rasoul Baradaran quan ngược chiều với tỷ lệ

Quy mô công ty Hasanzadeh, Saeid Jabbarzadeh nắm giữ tiền mặt.

Kangarluei và Farzad

Soleimani (2012).

- Opler (1999) Quy mô công ty có mối tương

quan cùng chiều với tỷ lệ nắm

giữ tiền mặt

- Myers và Majluf (1984); Đòn bẩy tài chính có mối

- Saddour (2006) tương quan ngược chiều với

- Ozkan và Ozkan (2002) và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt.

Diamond (1984)

- Opler và cộng sự (1999)

Đòn bẩy tài - Rasoul Baradaran

chính Hasanzadeh, Saeid Jabbarzadeh

Kangarluei và Farzad

Soleimani (2012).

22

- Ferreira và Vilela (2003) Đòn bẩy tài chính có mối

tương quan cùng chiều với tỷ

lệ nắm giữ tiền mặt.

Tăng trưởng - Nguyen (2005) Cơ hội tăng trưởng có tương

doanh thu - Ferreira, M.A., và Vilela, A.S. quan cùng chiều với tỷ lệ nắm

(2004) giữ tiền mặt của công ty.

- Opler và cộng sự (1999)

- Ozkan và Ozkan (2004) Tăng trưởng có tương quan

- Rasoul Baradaran ngược chiều với tỷ lệ nắm giữ

Hasanzadeh, Saeid Jabbarzadeh tiền mặt của công ty.

Kangarluei và Farzad

Soleimani (2012).

Dòng tiền từ - Ferreira và Vilela (2004) Dòng tiền từ hoạt động có

hoạt động - Afza và Adnan (2007) tương quan cùng chiều với tỷ

- Drobetz và Grüninger (2007) lệ nắm giữ tiền mặt của công

- Opler và cộng sự (1999) và ty.

Harford (2008)

- Rasoul Baradaran

Hasanzadeh, Saeid Jabbarzadeh

Kangarluei và Farzad

Soleimani (2012).

23

- Kim và cộng sự (1998), Dòng tiền từ hoạt động có

Ozkan và Ozkan (2004) tương quan ngược chiều với

tỷ lệ nắm giữ tiền mặt của

công ty.

Chất lượng thu - Garcia và cộng sự (2009) Chất lượng thu nhập có tương

nhập - Kwan và cộng sự (2011) quan ngược chiều với tỷ lệ

- Sun và các cộng sự (2011) nắm giữ tiền mặt của công ty.

- Moradi (2008)

- Rasoul Baradaran Chất lượng thu nhập dựa trên

Hasanzadeh, Saeid Jabbarzadeh lợi nhuận ròng theo mô hình

Kangarluei và Farzad Ozkan (2004) tương quan

Soleimani (2012). ngược chiều với tỷ lệ nắm giữ

tiền mặt của công ty.

Chất lượng thu nhập dựa trên

lợi nhuận gộp theo mô hình

Opler (1999) tương quan

ngược chiều với tỷ lệ nắm giữ

tiền mặt của công ty.

24

PHẦN 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Lựa chọn biến số cho mô hình thực nghiệm:

Trên thực tế có rất nhiều yếu tố có thể tác động đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và

cũng đã được một số các nhà nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu, thể hiện trong

phần 2.2. Vì vậy, Trong bài nghiên cứu này của tác giả, việc lựa chọn biến hoàn

toàn dựa trên bài nghiên cứu “Ảnh hưởng của chất lượng thu nhập đến nắm giữ tiền

mặt của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tehran (TSE)” của tác

giả Rasoul Baradaran Hasanzadeh, Saeid Jabbarzadeh Kangarluei và Farzad

Soleimani (2012). Các biến cho nghiên cứu này bao gồm 01 biến phụ thuộc là tỷ lệ

tiền mặt (CASH) và 06 biến độc lập là quy mô doanh nghiệp (SIZE), đòn bẩy tài

chính (LEV), tăng trưởng doanh thu (SGR), dòng tiền từ hoạt động (CFO), chất

lượng thu nhập dựa trên lãi gộp (BOIN) và chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng

(BNIN).

3.1.1 Biến phụ thuộc

CASH: Tỷ lệ tiền mặt

Định nghĩa tiền trong mô hình này bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền.

Tỷ lệ tiền mặt nắm giữ đƣợc đƣợc tính toán theo 2 mô hình:

- Theo Mô hình của Ozkan and Ozkan (2004)

CASH: Được tính từ tỷ số tổng tiền và tương đương đương chia cho tổng tài sản

CASH (OZKAN)i,t = (Tiền và tương đương tiền) / Tổng tài sản

- Theo Mô hình của Opler and et al. (1999)

CASH: Tương tự như mô hình của Ozkan, chỉ khác biệt là tiền và tương đương tiền

được trừ ra từ tổng tài sản ở mẫu số.

CASH (OPLER)i,t = (Tiền và tương đương tiền) / (Tổng tài sản - Tiền và

tương đương tiền)

3.1.2 Các biến độc lập và biến kiểm soát:

25

a. SIZE : Quy mô công ty

Được đo lường bằng logarit của Tổng tài sản.

SIZEi,t = Log (TAi,t)

Trong đó: SIZEi,t là quy mô công ty

và (TAi,t) là tài sản của doanh nghiệp i trong thời gian t

b. LEVERAGE (LEV): Đòn bẩy tài chính

Thể hiện số tiền nợ trong cơ cấu vốn của công ty và được tính bằng cách

tổng nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn chia cho tổng tài sản của công ty.

LEVi,t = (STLit + LTLit)/TAit

Trong đó: STLit là nợ ngắn hạn của doanh nghiệp i trong thời gian t

LTLit là nợ dài hạn của doanh nghiệp i trong thời gian t

c. SALES GROWTH (SGR): Tăng trƣởng doanh thu

Được tính bằng sự chênh lệch giữa doanh thu năm hiện hành và doanh thu năm

trước chia cho doanh thu của năm trước

SGRi,t = (Doanh thu năm hiện hành – Doanh thu năm trước)/ Doanh thu năm

trước

d. CASHFLOW FROM OPERATION (CFO): Dòng tiền từ hoạt động kinh

doanh

Được tính từ dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chia cho tài sản bình quân

của công ty.

CFOi,t = (CFO)/{(BTA + ETA)/2}

Trong đó: CFO là dòng tiền từ hoạt động

BTA là tổng tài sản đầu năm

ETA là tổng tài sản cuối năm.

26

e. Chất lƣợng thu nhập BOIN và BNIN: được đo lường theo 2 nhân tố đó là lãi

gộp (OIN) và lãi ròng sau thuế (NIN)

Chất lượng thu nhập được đo lường theo ứng dụng mô hình của Sloan

(2005), được đo bằng hệ số hồi quy của mô hình tự hồi quy theo hai nhân tố lãi gộp

và lãi ròng sau thuế.

Mô hình đo lƣờng chất lƣợng thu nhập theo lãi gộp:

(1) OIN J,t = β0 + β1 OINJ,t-1 + εJ,t

Trong đó: OIN là lãi gộp

Kết quả đo lường là Giá trị hệ số β1 trong mô hình (1), ký hiệu BOIN.

Tƣơng tự, Mô hình đo lƣờng chất lƣợng thu nhập theo lãi ròng:

(2) NIN J,t = β0 + β1 NINJ,t-1 + εJ,t

Trong đó: NIN là lãi ròng

Kết quả đo lường chính là Giá trị hệ số β1 trong mô hình (2), ký hiệu BNIN.

Nếu giá trị hệ số của biến giải thích β1 càng gần 1 thì chất lượng thu nhập

càng cao và ngược lại giá trị của β1 càng gần 0 thì chất lượng thu nhập càng thấp.

27

Bảng 3.1 BẢNG MÔ TẢ CÁC BIẾN

STT TÊN BIẾN CÁCH TÍNH KÝ HIỆU BIẾN

Tiền và tương đương tiền / 1 CASH (Ozkan) Tổng tài sản Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt theo mô hình Ozkan (2004)

Tiền và tương đương tiền /

(Tổng tài sản - Tiền và tương 2 CASH (Opler) Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt theo mô hình Opler (1999) đương tiền)

Logarit tự nhiên của Tổng tài SIZE Quy mô doanh nghiệp 3 sản

Tổng nợ / Tổng tài sản LEV Đòn bẩy tài chính 4

(Doanh thu năm hiện hành -

Doanh thu năm trước) / SGR Tăng trưởng doanh thu 5

Doanh thu năm trước

Dòng tiền từ hoạt động / Tài CFO Dòng tiền từ hoạt động 6 sản bình quân

BOIN 7 Chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp Hồi quy mô hình OINJ,t = β0 + β1OINJ,t-1 + εJ,t tìm hệ số β1

BNIN 8 Chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng Hồi quy mô hình NINJ,t = β0 + β1NINJ,t-1 + εJ,t tìm hệ số β1

28

3.2 Cơ sở dữ liệu

3.2.1 Chọn mẫu và thu thập dữ liệu

Trong nghiên cứu thực nghiệm, việc chọn mẫu là rất quan trọng vì kết quả

dữ liệu sẽ được phân tích để chứng minh hay bác bỏ giả thuyết, mẫu dữ liệu mang

tính đại diện cho tổng thể và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả nghiên cứu.

Dựa vào các biến số trong mô hình, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu. Dữ

liệu được lấy từ báo cáo tài chính của các Công ty phi tài chính niêm yết trên sàn

giao dịch chứng khoán tại Việt Nam. Mẫu dữ liệu thu thập được trước khi đo lường

chất lượng thu nhập là dữ liệu bảng gồm 306 Công ty, giai đoạn từ năm 2006 đến

năm 2013.

Tiếp theo tác giả thực hiện đo lường chất lượng thu nhập theo cả 2 nhân tố

lãi gộp và lãi ròng sau thuế theo mô hình như sau:

Mô hình đo lường chất lượng thu nhập theo lãi gộp:

OIN J,t = β0 + β1 OINJ,t-1 + εJ,t (Trong đó: OIN là lãi gộp)

Mô hình đo lường chất lượng thu nhập theo lãi ròng:

NIN J,t = β0 + β1 NINJ,t-1 + εJ,t (Trong đó: NIN là lãi ròng)

Sau khi thực hiện hồi quy chất lượng thu nhập theo lãi gộp và lãi ròng, các

mẫu có dữ liệu còn thiếu và hệ số hồi quy β1 không có ý nghĩa thống kê bị loại ra.

Kết quả còn lại là 41 Công ty đạt yêu cầu chọn lọc.

3.2.2 Dữ liệu nghiên cứu

Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 41 công ty phi tài chính được niêm yết

trên hai sàn chứng khoán HNX và HOSE. Dữ liệu được lấy từ bảng cân đối kế toán,

báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của các công ty

trong giai đoạn 2006 – 2013. Tuy nhiên, vì bài nghiên cứu có các biến cần dữ liệu

trước 1 kỳ như chất lượng thu nhập, tốc độ tăng trưởng doanh thu và dòng tiền từ

hoạt động nên Dữ liệu bảng sử dụng trong nghiên cứu chỉ trong giai đoạn từ năm

29

2007-2013 của 41 công ty, tổng cộng: 287 quan sát.

3.3 Các giả thiết nghiên cứu:

Dựa trên các bằng chứng thực nghiệm đã nghiên cứu trong chương 2, để thực

hiện mục tiêu nghiên cứu là xác định các nhân tố tác động đến tỷ lệ nắm giữ tiền

mặt của các doanh nghiệp và mức độ tác động của từng nhân tố, các giả thiết về tác

động dự kiến được kỳ vọng cho các biến trong nghiên cứu này như sau:

a. Quy mô công ty (SIZE): Các công ty nhỏ thường gặp khó khăn trong vấn

đề huy động nguồn vốn và việc huy động vốn thường tốn kém, vì vậy các công ty

nhỏ thường nắm giữ tiền mặt nhiều hơn. Điều này được hỗ trợ bởi nghiên cứu của

Al-Najjar & Belghitar (2011), (Ozkan and Ozkan, 2004), Pettit và Singer (1985);

Collins và cộng sự (1981). Tuy nhiên cũng có lập luận cho rằng các công ty lớn có

ít thông tin bất cân xứng, ít khả năng xảy ra khủng hoảng tài chính và các nhà quản

lý có thể linh hoạt hơn trong chính sách tài chính nên giữ tiền mặt nhiều hơn (Opler

,1999). Vì vậy Quy mô công ty có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều với tỷ

lệ nắm giữ tiền mặt.

Giả thiết 1: Quy mô Công ty có mối liên hệ cùng chiều hoặc ngƣợc chiều

với tỷ lệ nắm giữ tiền mặt.

b. Đòn bẩy tài chính (LEV): Các công ty có khả năng sử dụng đòn bẩy bằng

cách vay nợ để tài trợ cho hoạt động thì có thể nắm giữ tiền mặt ít hơn vì nợ có thể

thay thế cho nắm giữ tiền mặt. Khi doanh nghiệp có khả năng vay ngân hàng dễ

dàng hơn, nợ vay ngân hàng nhiều sẽ nắm giữ lượng tiền mặt ít hơn. Điều này được

hỗ trợ bởi Myers và Majluf (1984); Saddour (2006), Caglayan-Ozkan và Ozkan

(2002)

Giả thiết 2: Đòn bẩy tài chính có mối liên hệ ngƣợc chiều với tỷ lệ nắm

giữ tiền mặt.

c.Tăng trưởng (SGR): Những công ty có cơ hội tăng trưởng nhanh sẽ có xu

hướng nắm giữ nhiều tiền mặt hơn các công ty khác, họ sẽ ít có nguy cơ khủng

hoảng tài chính và phá sản và do đó giữ tiền mặt nhiều hơn. Những công ty với cơ

30

hội tăng trưởng cao thì sẽ có chi phí đại diện cao; Do đó, để chủ động trong nguồn

vốn, họ sẽ có khuynh hướng dự trữ thêm tiền mặt. Công ty tăng trưởng nhanh thì sẽ

có nhiều cơ hội đầu tư, để tránh chi phí giao dịch và từ bỏ những cơ hội đầu tư có

NPV dương thì nắm giữ tiền mặt sẽ nhiều hơn.

Điều này được hỗ trợ bởi nghiên cứu của Hofmann (2006), Opler và cộng sự

(1999), Ozkan và Ozkan (2004)

Giả thiết 3: Tăng trƣởng có mối liên hệ cùng chiều với tỷ lệ nắm giữ tiền

mặt.

d. Dòng tiền từ hoạt động (CFO): Các công ty có dòng tiền từ hoạt động

càng cao thì càng nắm giữ nhiều tiền. Lý thuyết chi phí đại diện cũng cho thấy điều

này. Điều này được hỗ trợ bởi nghiên cứu của Ferreira và Vilela (2004), Afza và

Adnan (2007), Drobetz và Grüninger (2007), Opler và cộng sự (1999), Harford

(2008).

Giả thiết 4: Dòng tiền từ hoạt động có mối liên hệ cùng chiều với tỷ lệ

nắm giữ tiền mặt.

e. Chất lượng thu nhập (BOIN, BNIN): Công ty có chất lượng thu nhập tốt

giữ ít tiền mặt so với các công ty có chất lượng thu nhập kém, chất lượng của thông

tin kế toán có thể làm giảm những tác động tiêu cực của sự bất cân xứng thông tin,

cho phép giảm mức độ nắm giữ tiền mặt của công ty. Điều này được hỗ trợ bởi

nghiên cứu của Garcia và cộng sự (2009), Kwan và cộng sự (2011) Sun và các cộng

sự (2011).

Giả thiết 5: Chất lƣợng thu nhập (gồm chất lƣợng thu nhập dựa trên lãi

gộp và chất lƣợng thu nhập dựa trên lãi ròng) có mối liên hệ ngƣợc chiều với tỷ

lệ nắm giữ tiền mặt.

3.4 Mô hình thực nghiệm:

Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính theo Rasoul Baradaran

Hasanzadeh, Saeid Jabbarzadeh Kangarluei và Farzad Soleimani (2012).

31

Mô hình thực nghiệm:

CASHi,t = α + β1SIZEi,t + β2LEVi,t + β3SGRi,t + β4CFOi,t + β5BOINi + β6 BNINi +

εi,t.

Và việc phân tích thực nghiệm này được chia làm 02 phần: Biến phụ thuộc

CASH được tính theo Ozkan (2004) và biến phụ thuộc CASH được tính theo Opler

(1999)

Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để kiểm định giả thuyết sau:

Giả thuyết chính: Ảnh hưởng của chất lượng thu nhập và các nhân tố tài chính đến

mức độ nắm giữ tiền mặt của các Công ty.

Sau đó, kiểm tra hai giả thuyết phụ sau:

Giả thuyết phụ 1: Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính đến mức độ nắm giữ tiền

mặt của các công ty đối với chất lượng thu nhập tốt.

Giả thuyết phụ 2: Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính đến mức độ nắm giữ tiền

mặt của các công ty đối với chất lượng thu nhập kém.

3.5 Phƣơng pháp kiểm định

Thực hiện nghiên cứu định lượng để kiểm định tác động của các nhân tố đến

nắm giữ tiền mặt, kiểm tra chiều hướng và độ lớn của từng tác động. Dựa trên định

nghĩa và cách tính của các biến sử dụng trong mô hình, dữ liệu được thu thập và xử

lý sơ bộ trên phần mềm Microsoft Excel và sau đó kết quả kiểm định được xử lý

bằng Sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu Stata 11.

Dữ liệu thu thập gồm nhiều công ty theo thời gian nên được sắp xếp theo

dạng dữ liệu bảng để nâng cao tính hiệu quả của mô hình vì dữ liệu bảng có sự kết

hợp hai chiều theo thời gian và theo không gian nên nó cung cấp nhiều thông tin

hơn, ít xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến số, bậc tự do cao hơn và hiệu

quả hơn.

Phương pháp kiểm định mô hình như sau:

3.5.1 Thống kê mô tả và phân tích tƣơng quan:

32

Dùng bảng thống kê mô tả để thấy rõ thông tin tổng hợp của tất cả các biến

như trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn, giá trị thấp nhất, giá trị cao nhất.

Dùng ma trận hệ số tương quan giữa các biến để thấy được sự tương quan và

mối liên hệ tuyến tính của các biến.

3.5.2 Kiểm định mô hình: thực hiện qua 2 bước

3.5.2.1 Kiểm định hồi quy chất lƣợng thu nhập dựa trên lãi gộp và lãi ròng:

Chạy mô hình hồi quy tìm hệ số β1 của mô hình OIN J,t = β0 + β1 OINJ,t-1 +

εJ,t. cho dữ liệu của từng doanh nghiệp.

Với những mẫu dữ liệu đạt yêu cầu (hệ số β1 có ý nghĩa thống kê), tiếp tục

thực hiện hồi quy tìm hệ số β1 của mô hình NIN J,t = β0 + β1 NINJ,t-1 + εJ,t. cho dữ

liệu của từng doanh nghiệp.

Lọc lại mẫu dữ liệu, chỉ lấy những mẫu có giá trị hệ số β1 đạt yêu cầu, những

dữ liệu không đạt yêu cầu được loại ra khỏi mẫu nghiên cứu.

3.5.2.2 Kiểm định hồi quy bằng mô hình POOLED, mô hình tác động cố định

(FEM) và mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM) cho dữ liệu bảng.

Hồi quy bằng mô hình Pooled thực ra chỉ là hồi quy OLS bình thường, vì dữ

liệu xếp chồng lên nhau xem như là dữ liệu chéo, xem như không có sự khác biệt

giữa các công ty và đặc điểm riêng này không tồn tại, không tác động lên biến phụ

thuộc.

Hồi quy dữ liệu bảng bằng mô hình ảnh hưởng cố định FEM là phương pháp

hồi quy có xét đến đặc điểm riêng, có thể cố định theo phần tử chéo là công ty hoặc

cố định theo phần tử chéo là thời gian, xem các đặc điểm riêng là có tác động đến

biến phụ thuộc.

Đối với phương pháp hồi quy dữ liệu bảng bằng mô hình ảnh hưởng ngẫu

nhiên REM là phương pháp có xét đến đặc điểm riêng, các đặc điểm riêng sẽ tác

động đến biến phụ thuộc gây ra sự chênh lệch và sự chênh lệch này là ngẫu nhiên.

3.5.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình

33

So sánh tính hiệu quả giữa mô hình POOLED và FEM bằng kiểm định Wald,

giữa mô hình POOLED và REM bằng kiểm định Breusch- Pagan và so sánh giữa

mô hình FEM và REM bằng kiểm định Hausman. Sau đó kết luận và lựa chọn mô

hình nào là phù hợp nhất cho dữ liệu nghiên cứu.

Sau khi chọn được mô hình phù hợp nhất, tiếp tục thực hiện kiểm tra các giả

thuyết của phương pháp hồi quy như :

Kiểm tra tự tương quan: Hiện tượng tự tương quan là hiện tượng các sai số

ngẫu nhiên tổng thể có tương quan với nhau. Hiện tượng tự tương quan làm cho ước

lượng thống kê không còn hiệu quả do đó suy luận thống kê về tổng thể không có ý

nghĩa.

Kiểm tra hiện tượng phương sai thay đổi: Hiện tượng phương sai thay đổi là

hiện tượng các sai số ngẫu nhiên trong mô hình có phương sai không giống nhau.

Hậu quả của phương sai thay đổi tương tự như hiện tượng tự tương quan, hiện

tượng phương sai thay đổi làm cho ước lượng thống kê không còn hiệu quả do đó

suy luận thống kê về tổng thể không có ý nghĩa.

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến: Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng

các biến độc lập trong mô hình có liên hệ tuyến tính với nhau. Hiện tượng đa cộng

tuyến gây hậu quả là không thể ước lượng được mô hình hồi quy nếu là đa cộng

tuyến hoàn hảo, nếu đa cộng tuyến không hoàn hảo thì vẫn có thể ước lượng được

mô hình nhưng dấu của hệ số hồi quy có thể bị sai và phương sai hệ số hồi quy lớn

sẽ làm cho biến độc lập không có ý nghĩa thống kê.

Kiểm tra hiện tượng nội sinh : Hiện tượng nội sinh xảy ra khi các biến độc

lập trong mô hình có tương quan với sai số ngẫu nhiên. Khi có hiện tượng nội sinh

sẽ làm cho ước lượng mất tính bền vững.

Sau đó sẽ thực hiện khắc phục những vi phạm của giả thuyết (nếu có).

Để góp phần củng cố cho kết quả nghiên cứu trong dữ liệu bảng, tác giả tiến

hành phân tích bằng mô hình riêng biệt cho chất lượng thu nhập tốt và chất lượng

thu nhập kém. Việc phân tích này được tiến hành thông qua hồi quy OLS dựa trên

34

chất lượng thu nhập và các kiểm định liên quan để kiểm tra xem có sự khác biệt các

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp giữa chất

lượng thu nhập tốt và chất lượng thu nhập kém hay không?

Cuối cùng là thảo luận về kết quả nghiên cứu và kết luận.

35

PHẦN 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Trong phần này, tác giả trình bày các kết quả phân tích thực nghiệm sau khi

chạy mô hình bằng phần mềm Stata phiên bản 11.

4.1 Thống kê mô tả và phân tích tƣơng quan:

4.1.1 Thống kê mô tả các biến.

Thống kê mô tả cho các biến nghiên cứu của 41 công ty phi tài chính được

niêm yết trên hai sàn chứng khoán HNX và HOSE giai đoạn từ năm 2007 đến năm

2013. Kết quả thống kê mô tả thể hiện trong bảng 4.1

Bảng 4.1: Phân tích thống kê mô tả các biến (287 quan sát)

Biến Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị thấp nhất

Giá trị cao nhất

0.1032 0.00258 0.49437 0.1326 CASH (Ozkan)

0.1682 0.00258 0.97774 0.1725 CASH (Opler)

11.6589 0.6348 10.46063 13.37688 SIZE

0.4947 0.2197 0.03046 1.14432 LEV

0.2229 0.3614 -0.51725 3.27857 SGR

0.0983 0.1373 -0.28711 0.66653 CFO

0.8415 0.1627 0.42803 1.07016 BOIN

0.7500 0.1655 0.46521 1.03571 BNIN

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Theo bảng kết quả trên, tỷ lệ nắm giữ tiền mặt trung bình của các Công ty

trong mẫu nghiên cứu là 13,26% (mô hình Ozkan) và 17,25% (mô hình Opler). Tỷ

36

lệ này cũng tương đương so với tỷ lệ ở các quốc gia khác. Theo Opler (1999) tỷ lệ

nắm giữ tiền mặt trung bình của các Công ty ở Mỹ là 17%. Tỷ lệ nắm giữ tiền mặt

trung bình của các Công ty ở Châu Âu là 14,8% theo Ferreira và Vilela (2004).

Dittmar và Marht-Smith (2007) cho thấy rằng tỷ lệ tiền và các chứng khoán có thể

chuyển đổi thành tiền chiếm trên 11% tổng tài sản của các công ty về thương mại ở

Mỹ năm 2003. Ozkan và Ozkan (2004) cho thấy rằng tỷ lệ trung bình của tiền và

tương đương tiền trên tổng tài sản trong giai đoạn từ năm 1984 đến năm 1999 của

các Công ty ở Anh là 10,3%. Tương tự, tỷ lệ này ở Nhật, Đức và Pháp tương ứng là

17%, 9% và 12% (Guney, 2007).

Tỷ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một công ty tài trợ cho hoạt

động kinh doanh của mình bằng vốn vay. Giá trị cao nhất lên đến 1,14 cho thấy

doanh nghiệp có tỷ trọng nợ phải trả cao hơn so với tổng tài sản, vì vậy rủi ro về tài

chính của công ty là cao. Tuy nhiên, giá trị trung bình là 0,4947 cho thấy trung bình

49,47% tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay. Với tỷ lệ này thì doanh

nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ.

Chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp có giá trị từ 0.42 đến 1.07, giá trị trung

bình là 0.84 cho thấy chất lượng thu nhập trung bình của các công ty là khá cao.

Tương tự, chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng có giá trị từ 0.46 đến 1.03, giá trị

trung bình là 0.84 cũng cho thấy chất lượng thu nhập trung bình của các công ty là

khá cao.

4.1.2 Ma trận tƣơng quan giữa các biến

Phân tích tương quan được thực hiện để kiểm tra mối liên hệ giữa các biến

trong suốt thời kỳ nghiên cứu. Để kiểm tra các biến này có tương quan với nhau

không, ta dùng ma trận tương quan giữa các biến được ước lượng, các biến được xét

theo mối tương quan từng đôi một và kết quả được thể hiện trong bảng 4.2

Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến

37

CASH

CASH

SIZE

LEV

SGROW CFO

BOIN

BNIN

Biến

(Ozkan)

(Opler)

CASH

1.0000

(Ozkan)

1.0000

CASH (Opler)

SIZE

0.0166

1.0000

0.0611

LEV

1.0000

-0.3511 ***

-0.3232 ***

0.1653 ***

SGR

0.0242

0.0192

-0.0337

1.0000

CFO

-0.0694

1.0000

0.1172 ** -0.1777 ***

BOIN

0.0903

1.0000

0.0443

0.3872 *** 0.2389 ***

0.3969 *** 0.2219 ***

0.2262 ***

-0.2967 *** -0.2377 ***

BNIN

0.0109

0.0124

-0.0839

0.0393

-0.0140

1.0000

0.1313 **

0.3716 ***

Ghi chú: *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%.

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Bảng 4.2 trình bày ma trận hệ số tương quan giữa các biến nghiên cứu của 41

công ty phi tài chính được niêm yết trên hai sàn chứng khoán HNX và HOSE giai

đoạn từ năm 2007 đến năm 2013 trong hai mô hình Ozkan (2004) và Opler (1999).

Kết quả tương tự cho cả hai mô hình, chỉ có đòn bẩy tài chính là tương quan

âm với tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. Các nhân tố còn lại gồm quy mô công ty, tăng trưởng

doanh thu, dòng tiền từ hoạt động và chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp và lãi

ròng đều có tương quan dương với tỷ lệ nắm giữ tiền mặt.

Nhìn bảng ma trận tương quan trên ta thấy các biến độc lập có tương quan

với nhau nhưng các hệ số tương quan đều nhỏ hơn 0.4 thể hiện mối tương quan yếu

vì vậy khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình là

thấp.

38

4.2. Kết quả kiểm định mô hình

Trước tiên tác giả thực hiện kiểm định chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp

và chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng.

4.2.1 Kết quả hồi quy chất lƣợng thu nhập dựa trên lãi gộp và lãi ròng

Chất lượng thu nhập trong mô hình nghiên cứu là giá trị hệ số β1 của mô hình

OINJ,t = β0 + β1 OINJ,t-1 + εJ,t (Chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp. Ký hiệu: BOIN)

và hệ số β1 của mô hình NINJ,t = β0 + β1NINJ,t-1 + εJ,t. (Chất lượng thu nhập dựa trên

lãi ròng. Ký hiệu: BNIN).

Như đã trình bày trong phần 3.2.1. Sau khi thực hiện hồi quy chất lượng thu

nhập theo lãi gộp và lãi ròng, các mẫu có hệ số hồi quy β1 không có ý nghĩa thống

kê bị loại ra. Kết quả còn lại là 41 Công ty đạt yêu cầu chọn lọc.

Kết quả hồi quy được thể hiện trong phần phụ lục (Phụ lục 01 trình bày kết

quả hồi quy chất lượng thu nhập đạt yêu cầu của đại diện 5 công ty được chọn lọc

trong mẫu. Tổng hợp kết quả hồi quy chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp và lãi

ròng của 41 công ty được trình bày trong Phụ lục 02)

Tiếp theo, tác giả sử dụng phần mềm Stata 11 hồi quy trên cả 3 mô hình là

POOLED, FEM, REM trên dữ liệu bảng để kiểm tra tác động của các biến Quy mô

(SIZE), đòn bẩy tài chính (LEV), tăng trưởng doanh thu (SGR), dòng tiền từ hoạt

động (CFO), chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp (BOIN) và chất lượng thu nhập

dựa trên lãi ròng (BNIN) của các công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao dịch

HNX và HOSE trong giai đoạn 2007 - 2013.

4.2.2 Kết quả kiểm định hồi quy bằng mô hình POOLED

Mô hình hồi quy Pooled là mô hình hồi quy sử dụng dữ liệu bảng không có

sự phân biệt theo năm và theo công ty, dữ liệu xếp chồng lên nhau xem như là dữ

liệu chéo, vì vậy không xét đến sự khác biệt về đặc điểm giữa các công ty, sự khác

biệt về thời gian và các đặc điểm riêng này không tồn tại, không tác động lên biến

phụ thuộc. Kết quả hồi quy thể hiện trong bảng trong bảng 4.3 (Phụ lục 3)

39

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định hồi quy bằng mô hình POOLED

Bảng 4.3a Kết quả kiểm định mô hình Bảng 4.3b Kết quả kiểm định mô

Pooled theo Ozkan (2004) hình Pooled theo Opler (1999)

Cash Cash P>|t| Coef. P>|t| Coef. (Opler) (Ozkan)

0.069 0.0242617 0.006 SIZE 0.0265083 SIZE

0.000 -0.1196121 0.000 LEV -0.1618423 LEV

0.810 0.0025219 0.867 SGR 0.0059773 SGR

0.000 0.239588 0.000 CFO 0.4105153 CFO

0.066 0.0750031 0.047 BOIN 0.1148041 BOIN

0.335 -0.326188 0.359 BNIN -0.056883 BNIN

0.385 -0.153836 0.146 Cons -0.1521097 Cons

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Kết quả từ 2 cách tính tỷ lệ tiền mặt theo Ozkan và Opler đều cho thấy rằng

có 4 biến có ý nghĩa thống kê trong mô hình, trong đó biến tăng trưởng doanh thu

và biến chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng là không có ý nghĩa thống kê. Mức độ

tác động của các biến ở cả hai mô hình không có sự khác biệt đáng kể.

Biến quy mô công ty tác động cùng chiều với tỷ lệ tiền mặt và có ý nghĩa

thống kê với mức ý nghĩa 1% (P-value=0.006) theo mô hình của Ozkan và có ý

nghĩa thống kê ở mức 10% (P-value= 0.069), tuy nhiên mức độ tác động không

đáng kể, khoảng 0.02 lần. Điều này cho thấy rằng các công ty ở Việt Nam có quy

mô càng lớn thì càng nắm giữ nhiều tiền mặt hơn. Kết quả này phù hợp với nghiên

cứu của (Ozkan and Ozkan, 2004) cho rằng các công ty lớn có ít thông tin bất cân

40

xứng, ít khả năng xảy ra khủng hoảng tài chính và các nhà quản lý có thể linh hoạt

hơn trong chính sách tài chính nên giữ tiền mặt nhiều hơn, các công ty lớn sẽ có lợi

thế hơn trong việc nắm giữ tiền vì họ có nhiều khả năng tạo ra lợi nhuận.

Biến đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều với tỷ lệ tiền mặt, phù hợp với

giả thiết đặt ra và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 0% (P-value=0.000), mức độ

tác động lần lượt theo cách tính tỷ lệ tiền mặt của Ozkan và Opler là 0.12 và 0.16.

Mức tác động này khá cao, cho thấy nếu Công ty tăng sử dụng đòn bẩy tài chính lên

1 lần thì tỷ lệ nắm giữ tiền mặt giảm 0.12 và 0.16. Kết quả này phù hợp với nghiên

cứu của Myers và Majluf (1984); Saddour (2006), Guney và cộng sự (2006), phù

hợp với nghiên cứu của Miguel và Antonio (2004) về mối tương quan ngược chiều

giữa nợ vay ngân hàng và nắm giữ tiền mặt vì việc tăng đòn bẩy tài chính cũng có

nghĩa là gia tăng nợ vay để có được lợi ích từ tấm chắn thuế. Khi doanh nghiệp có

khả năng vay ngân hàng dễ dàng hơn, nợ vay ngân hàng nhiều sẽ nắm giữ lượng

tiền mặt ít hơn. Tuy nhiên, kết quả này trái ngược với lý thuyết nếu nợ vay nhiều

doanh nghiệp sẽ đối mặt với nguy cơ kiệt quệ tài chính, doanh nghiệp càng phải giữ

tiền mặt nhiều hơn. Vì vậy, tùy theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà các

nhà quản trị tài chính xem xét và đánh giá tác động của nó đến nắm giữ tiền mặt để

nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tăng trưởng doanh thu và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt có tương quan cùng chiều

đúng theo giả thuyết đặt ra. Doanh nghiệp có tăng trưởng doanh thu có nhiều khả

năng có được thu nhập từ bán hàng và nắm giữ tiền mặt nhiều hơn và được hỗ trợ

bởi nghiên cứu của Opler và cộng sự (1999), Ozkan và Ozkan (2004), Shah (2011)

nhưng không có ý nghĩa thống kê (P-value=0.867 và 0.810).

Biến dòng tiền từ hoạt động tác động mạnh đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt với

mức tác động theo Ozkan là 0.24 và Opler là 0.41 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%

(P-value=0.000), phù hợp với giả thuyết đặt ra công ty có dòng tiền từ hoạt động

cao sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều hơn và phù hợp với kết quả nghiên cứu của Opler và

cộng sự (1999) và Harford (2008), Ferreira và Vilela (2004), Afza và Adnan (2007),

Drobetz và Grüninger (2007).

41

Bài nghiên cứu này tìm thấy mối tương quan cùng chiều giữa chất lượng thu

nhập dựa trên lãi gộp và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. Mối tương quan này cao hơn theo

mô hình của Opler với mức tác động 0.115 ở mức ý nghĩa 10% (P-value = 0.066);

Theo mô hình của Ozkan là 0.075 ở mức ý nghĩa 5% (P-value = 0.047).

Tuy nhiên, chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng có tác động ngược chiều

đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt nhưng đều không có ý nghĩa thống kê ở cả 2 mô hình (P-

value = 0.359 và 0.335).

Tóm lại, kết quả hồi quy cho thấy các biến độc lập giải thích 25.09 % cho

biến phụ thuộc theo mô hình của Ozkan và 22.71% theo mô hình của Opler (P-

value = 0.0000) và có 4 biến tác động có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ nắm giữ tiền

mặt bao gồm: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, dòng tiền từ hoạt động và chất

lượng thu nhập dựa trên lãi gộp.

4.2.3. Kết quả kiểm định hồi quy bằng mô hình ảnh hƣởng cố định (FEM)

Mô hình hồi quy FEM là mô hình có thể khắc phục được các hạn chế của mô

hình POOLED vì có thể xem xét các đặc điểm riêng của từng công ty là có tác động

đến biến phụ thuộc. Vì chất lượng thu nhập là yếu tố không đổi qua thời gian của

từng công ty nên tác giả sử dụng mô hình FEM tách ảnh hưởng của các đặc điểm

không đổi theo thời gian để ước lượng. Kết quả hồi quy theo mô hình FEM được

thể hiện trong bảng 4.4 (Phụ lục 03)

42

Bảng 4.4 Kết quả hồi quy FEM

Bảng 4.4a Kết quả kiểm định mô hình Bảng 4.4b Kết quả kiểm định mô

FEM theo Ozkan (2004) hình FEM theo Opler (1999)

Cash Cash P>|t| Coef. P>|t| Coef. (Opler) (Ozkan)

0.242558 0.008 SIZE 0.260862 SIZE 0.084

0.000 -0.1183873 0.000 LEV -0.1613557 LEV

0.879 0.000734 0.963 SGR 0.0040174 SGR

0.000 0.2435314 0.000 CFO 0.4115044 CFO

0.065 0.0752439 0.046 BOIN 0.1154511 BOIN

0.331 -0.332566 0.351 BNIN -0.057448 BNIN

0.416 -0.1540865 0.158 Cons -0.1472097 Cons

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Kết quả hồi quy cho thấy hệ số R square trong mô hình của Ozkan là 0.2529

chứng tỏ các biến độc lập giải thích được 25.29 % cho biến phụ thuộc và hệ số R

square trong mô hình của Opler là 0.2273 chứng tỏ các biến độc lập giải thích được

22.73 % cho biến phụ thuộc. Kết quả tương tự mô hình hồi quy POOLED, có 4 biến

tác động có ý nghĩa thống kê đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt bao gồm: Quy mô công ty,

đòn bẩy tài chính, dòng tiền từ hoạt động và chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp.

Trong khi biến tăng trưởng doanh thu và chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng có

tác động nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Cụ thể như sau:

43

Biến quy mô công ty tác động cùng chiều với tỷ lệ tiền mặt, phù hợp với giả

thiết đặt ra và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1% (P-value=0.008) trong mô

hình của Ozkan và có ý nghĩa thống kê ở mức 10% (P-value= 0.084) theo mô hình

của Opler, tuy nhiên mức độ tác động không đáng kể, khoảng 0.02 lần. Kết quả này

phù hợp với nghiên cứu của (Opler, 1999) cho rằng các công ty lớn có ít thông tin

bất cân xứng, ít khả năng xảy ra khủng hoảng tài chính và các nhà quản lý có thể

linh hoạt hơn trong chính sách tài chính nên giữ tiền mặt nhiều hơn, các công ty lớn

sẽ có lợi thế hơn trong việc nắm giữ tiền vì họ có nhiều khả năng tạo ra lợi nhuận.

Biến đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều với tỷ lệ tiền mặt, phù hợp với

giả thiết đặt ra và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 0% (P-value=0.000), mức độ

tác động lần lượt theo cách tính tỷ lệ tiền mặt của Ozkan và Opler là 0.12 và 0.16.

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Myers và Majluf (1984); Saddour (2006),

Guney và cộng sự (2006), Miguel và Antonio (2004)

Biến dòng tiền từ hoạt động tác động mạnh đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt với

mức tác động theo Ozkan là 0.24 và Opler là 0.41 và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%

(P-value=0.000), phù hợp với giả thuyết đặt ra Công ty có dòng tiền từ hoạt động

cao sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều hơn.

Bài nghiên cứu này tìm thấy mối tương quan cùng chiều giữa chất lượng thu

nhập dựa trên lãi gộp và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt. Mối tương quan này cao hơn theo

mô hình của Opler với mức tác động 0.115 ở mức ý nghĩa 10% (P-value = 0.065);

Theo mô hình của Ozkan là 0.075 ở mức ý nghĩa 5% (P-value = 0.046).

4.2.4. Hồi quy bằng mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM)

Mô hình Random effects (REM) giả định các đặc điểm riêng theo thời gian

của từng công ty được cho là ngẫu nhiên và không tương quan đến biến giải thích.

Kết quả hồi quy theo mô hình REM được thể hiện trong bảng trong bảng 4.5 (Phụ

lục 03)

44

Bảng 4.5 Kết quả hồi quy REM

Bảng 4.5b Kết quả kiểm định mô Bảng 4.5a Kết quả kiểm định mô hình

hình REM theo Opler (1999) REM theo Ozkan (2004)

Cash Cash P>|t| Coef. P>|t| Coef. (Opler) (Ozkan)

0.068 0.242617 0.006 SIZE 0.265083 SIZE

0.000 -0.1196121 0.000 LEV -0.1618423 LEV

0.810 0.0025219 0.866 SGR 0.0059773 SGR

0.000 0.239588 0.000 CFO 0.4105153 CFO

0.065 0.0750031 0.046 BOIN 0.1148041 BOIN

0.334 -0.326188 0.359 BNIN -0.056883 BNIN

0.385 -0.153836 0.145 Cons -0.1521097 Cons

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Kết quả hồi quy bằng phương pháp REM cho thấy: Trong mô hình của

Ozkan các biến độc lập giải thích được 25.28% cho biến phụ thuộc (R square =

0.2528), và trong mô hình của Opler các biến độc lập giải thích được 22.73% cho

biến phụ thuộc (R square = 0.2273). Kết quả hồi quy có 4 biến tác động có ý nghĩa

thống kê đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt bao gồm: Quy mô công ty, đòn bẩy tài chính,

dòng tiền từ hoạt động và chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp. Trong khi biến tăng

trưởng doanh thu và chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng có tác động nhưng lại

không có ý nghĩa thống kê. Cụ thể như sau:

Biến quy mô công ty tác động cùng chiều với tỷ lệ tiền mặt và có ý nghĩa

thống kê với mức ý nghĩa 1% (P-value=0.006) trong mô hình của Ozkan và có ý

45

nghĩa thống kê ở mức 10% (P-value= 0.068) theo mô hình của Opler, tuy nhiên

mức độ tác động không đáng kể, khoảng 0.02 lần.

Biến đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều với tỷ lệ tiền mặt, phù hợp với

giả thiết đặt ra và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 0% (P-value=0.000), mức độ

tác động lần lượt theo cách tính tỷ lệ tiền mặt của Ozkan và Opler là 0.12 và 0.16.

Biến dòng tiền từ hoạt động tác động mạnh đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt với

mức tác động theo Ozkan là 0.24 và Opler là 0.41 và có ý nghĩa thống kê ở mức

1% (P-value=0.000), phù hợp với giả thuyết đặt ra Công ty có dòng tiền từ hoạt

động cao sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều hơn.

Biến chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp tác động cùng chiều với tỷ lệ nắm

giữ tiền mặt. Mối tương quan này cao hơn theo mô hình của Opler với mức tác

động 0.115 ở mức ý nghĩa 10% (P-value = 0.065); Theo mô hình của Ozkan là

0.075 ở mức ý nghĩa 5% (P-value = 0.046).

Sau khi hồi quy dữ liệu bảng trên cả 3 mô hình POOLED, FEM và REM, tác

giả tiến hành so sánh giữa 3 mô hình để xem xét mô hình nào là phù hợp nhất.

4.2.5 So sánh giữa các mô hình

4.2.5.1. So sánh giữa mô hình POOLED và mô hình FEM

Việc so sánh giữa mô hình POOLED và FEM được thực hiện bằng phương

pháp kiểm định Wald để kiểm định giả thiết sau:

Ho: Không có sự khác biệt đặc điểm riêng. Nếu chấp nhận giả thiết này

có nghĩa là sử dụng mô hình POOLED là hiệu quả hơn mô hình FEM

H1: sử dụng FEM hiệu quả hơn POOLED

Để kiểm định, đầu tiên ta chạy hồi quy theo mô hình FEM, kết quả kiểm

định được thể hiện ở dòng cuối của kết quả hồi quy căn cứ vào giá trị P-value. Nếu

như ta chấp nhận giả thiết Ho có nghĩa là sử dụng mô hình POOLED hiệu quả hơn

46

và ngược lại khi ta bác bỏ giả thiết Ho, chấp nhận giả thiết H1 thì khi đó sử dụng

mô hình FEM sẽ hiệu quả hơn so với mô hình POOLED.

Kết quả kiểm định trình bày trong bảng 4.6

Bảng 4.6a Kết quả kiểm định so sánh mô hình POOLED và FEM (Theo Ozkan)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Kết quả trên ta cho thấy giá trị Prob > F = 0.5045. Kết luận chấp nhận giả

thiết Ho là sử dụng mô hình POOLED hiệu quả hơn mô hình FEM.

Bảng 4.6b Kết quả kiểm định so sánh mô hình POOLED và FEM (Theo Opler)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

47

Kết quả trên ta cho thấy giá trị Prob > F = 0.5904. Kết luận chấp nhận giả

thiết Ho là sử dụng mô hình POOLED hiệu quả hơn mô hình FEM

Vậy cả hai mô hình của Ozkan (2004) và Opler (1999) sử dụng mô hình

POOLED đều hiệu quả hơn mô hình FEM

4.2.5.2 So sánh giữa mô hình FEM và mô hình REM

Việc so sánh giữa mô hình FEM và mô hình REM được thực hiện bằng

phương pháp kiểm định Hausman Test để kiểm định giả thiết sau:

Ho: Sử dụng mô hình REM sẽ tốt hơn mô hình FEM

H1: Sử dụng mô hình FEM tốt hơn mô hình REM

Để kiểm định, đầu tiên ta chạy hồi quy theo mô hình FEM, lưu kết quả mô

hình vừa hồi quy. Tiếp tục chạy hồi quy theo mô hình REM và lưu kết quả vừa hồi

quy xong. Tiếp theo dùng kiểm định Hausman Test để kiểm định giả thiết. Nếu như

ta chấp nhận giả thiết Ho có nghĩa là sử dụng mô hình REM hiệu quả hơn và ngược

lại khi ta bác bỏ giả thiết Ho, chấp nhận giả thiết H1 thì khi đó sử dụng mô hình

FEM sẽ hiệu quả hơn so với mô hình REM.

Kết quả kiểm định trình bày trong bảng 4.7

Bảng 4.7a Kết quả kiểm định so sánh mô hình FEM và REM (Theo Ozkan)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

48

Kết quả trên cho ta thấy giá trị Prob > chi2= 0.9816. Kết luận chấp nhận giả

thiết Ho là sử dụng mô hình REM hiệu quả hơn mô hình FEM

Bảng 4.7b Kết quả kiểm định so sánh mô hình FEM và REM (Theo Opler)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Kết quả trên cho ta thấy giá trị Prob > chi2= 0.9965. Kết luận chấp nhận giả

thiết Ho là sử dụng mô hình REM hiệu quả hơn mô hình FEM.

Vậy cả hai mô hình của Ozkan (2004) và Opler (1999) sử dụng mô hình

REM đều hiệu quả hơn mô hình FEM.

4.2.5.3 So sánh giữa mô hình POOLED và mô hình REM

Việc so sánh giữa mô hình POOLED và mô hình REM, được thực hiện bằng

phương pháp kiểm định Breusch and Pagan để kiểm định giả thiết sau:

Ho: Sử dụng mô hình POOLED tốt hơn mô hình REM

H1: Sử dụng mô hình REM tốt hơn mô hình POOLED

Kết quả nếu chấp nhận giả thiết Ho thì kết luận rằng dùng mô hình POOLED

tốt hơn mô hình REM, ngược lại nếu bác bỏ Ho ta kết luận dùng mô hình REM là

tốt hơn mô hình POOLED.

Kết quả kiểm định thể hiện trong bảng 4.8

49

Bảng 4.8a Kết quả kiểm định so sánh mô hình POOLED và REM (Theo Ozkan)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Từ kết quả kiểm định trong bảng 4.8a cho thấy giá trị Prob > chi2 = 0.6742.

Ta chấp nhận giả thiết Ho là sử dụng mô hình POOLED tốt hơn mô hình REM.

Bảng 4.8b Kết quả kiểm định so sánh mô hình POOLED và REM (Theo Opler)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Kết quả kiểm định trong bảng 4.8b cho thấy giá trị Prob > chi2 = 0.5479. Ta

chấp nhận giả thiết Ho là sử dụng mô hình POOLED tốt hơn mô hình REM.

Sau khi so sánh giữa các mô hình, mô hình POOLED được chọn là mô hình

phù hợp nhất cho dữ liệu nghiên cứu.

50

Kết luận: Trong cả 2 cách tính tỷ lệ tiền mặt theo Ozkan và theo Opler, kết

quả đều cho thấy mô hình POOLED được chọn là mô hình tốt nhất khi kiểm định

hồi quy.

Vì hồi quy theo mô hình POOLED thực chất chính là hồi quy OLS bình

thường. Theo định lý Gausse – Markov, ước lượng thu được bằng phương pháp

OLS là ước lượng tuyến tính, không chệch, hiệu quả, vững khi nó không bị vi phạm

các giả thiết của phương pháp OLS. Vì vậy, tiếp theo tác giả thực hiện kiểm tra các

giả thiết của phương pháp OLS như sau:

4.2.6. Kiểm tra tự tƣơng quan trong mô hình.

Để kiểm tra xem các sai số có tương quan với nhau không ta tiến hành kiểm

tra hiện tượng tự tương quan vì nếu như có tự tương quan sẽ gây nên hệ số hồi quy

không đáng tin cậy. Để kiểm định, giả thiết được đặt ra là:

Ho: Không có tự tương quan bậc 1

H1: Có tự tương quan bậc 1

Nếu như chấp nhận giả thiết Ho ta kết luận là không có hiện tượng tự tương

quan trong mô hình, ngược lại ta kết luận có hiện tượng tự tương quan trong mô

hình.

Kết quả kiểm định tự tương quan trình bày trong bảng 4.9

Bảng 4.9a Kết quả kiểm định tự tương quan trong mô hình (Theo Ozkan)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Kết quả bảng 4.9a sau khi kiểm định cho thấy giá trị Prob > F = 0.0003 <

alpha 5% ta đi đến bác bỏ giả thiết Ho, Kết luận là chấp nhận giả thiết H1 cho thấy

có hiện tượng tự tương quan trong mô hình.

51

Bảng 4.9b Kết quả kiểm định tự tương quan trong mô hình (Theo Opler)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Kết quả sau bảng 4.9b sau khi kiểm định cho thấy giá trị Prob > F = 0.0007 <

alpha 5% ta đi đến bác bỏ giả thiết Ho, Kết luận là chấp nhận giả thiết H1 cho thấy

có hiện tượng tự tương quan trong mô hình.

4.2.7. Kiểm tra hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi trong mô hình

Được thực hiện bằng kiểm định White

Giả thiết đặt ra là:

Ho: Không có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình

H1: Có hiện tượng phương sai thay đổi trong mô hình.

Nếu như chấp nhận giả thiết Ho ta kết luận là không có hiện tượng phương

sai thay đổi xảy ra trong mô hình, ngược lại ta kết luận có hiện tượng phương sai

thay đổi trong mô hình.

Kết quả sau khi kiểm định theo cả 2 mô hình của Ozkan (2004) và Opler

(1999) đều cho thấy giá trị Prob > chi2 = 0.000 < 5% ta đi đến bác bỏ giả thiết Ho,

Kết luận là chấp nhận giả thiết H1 cho thấy có hiện tượng phương sai thay đổi trong

mô hình

Kết quả kiểm định phương sai thay đổi thể hiện trong bảng 4.10

52

Bảng 4.10a Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi trong mô hình (Theo Ozkan)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Bảng 4.10b Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi trong mô hình (Theo Opler)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

4.2.8 Khắc phục hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi và tự tƣơng quan

Để cho mô hình trở nên hiệu quả hơn khi có hiện tượng PSTĐ và tự tương

quan xảy ra ta tiến hành khắc phục bằng phương pháp GLS.

Kết quả trình bày trong bảng 4.11

53

Bảng 4.11a Kết quả khắc phục phương sai thay đổi và tự tương quan trong mô hình

(Theo Ozkan)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Bảng 4.11b Kết quả khắc phục phương sai thay đổi và tự tương quan trong mô hình

(Theo Opler)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

4.2.9. Kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến

54

Để kiểm tra các biến độc lập trong mô hình có quan hệ tuyến tính với nhau

không Dùng mô hình hồi quy phụ và nhân tử phóng đại phương sai VIF (Varian

inflation function). Nếu VIF > 10, kết luận có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các

biến độc lập trong mô hình, ngược lại nếu VIF <10 ta kết luận không xảy ra hiện

tượng đa cộng tuyến

Bảng 4.12 Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Kết luận : VIF = 1.17< 10 nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến

4.2.10. Kiểm tra hiện tƣợng nội sinh

Hiện tượng nội sinh xảy ra khi các biến độc lập trong mô hình có tương quan

với sai số ngẫu nhiên. Vì vậy để kiểm tra hiện tượng nội sinh, ta xem xét ma trân

tương quan giữa các biến độc lập và phần dư trong mô hình. Kết quả được thể hiện

trong bảng sau:

Bảng 4.13a Kết quả kiểm tra hiện tượng nội sinh trong mô hình (Theo Ozkan)

(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm Stata 11)

55

Kết luận: Các biến độc lập không có tương quan với phần dư, nên không xảy ra

hiện tượng nội sinh.

Bảng 4.13b Kết quả kiểm tra hiện tượng nội sinh trong mô hình (Theo Opler)

(Nguồn: Kết quả chạy từ phần mềm Stata 11)

Kết luận: Các biến độc lập không có tương quan với phần dư, nên không xảy ra

hiện tượng nội sinh.

4.2.11. Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình

Sau khi thực hiện các bước theo trình tự trong phần phương pháp nghiên

cứu, so sánh giữa 3 mô hình POOLED, FEM và REM ta rút ra kết luận là mô hình

POOLED là phù hợp nhất và được chọn làm mô hình nghiên cứu thực nghiệm.

Kết quả mô hình được tổng hợp theo bảng số 4.14

56

Bảng 4.14 Bảng tổng hợp kết quả hồi quy mô hình

CASH THEO OZKAN

CASH THEO OPLER

Biến

KHẮC PHỤC

KHẮC PHỤC

POOLED

POOLED

PSTĐ & TTQ

PSTĐ & TTQ

.0242617

.0381965

.0265083

.0487591

SIZE

0.006***

0.000 ***

0.069*

0.000 ***

-.1196121

-.102353

-.1618423

-.1232767

LEV

0.000***

0.000***

0.000***

0.000 ***

.0025219

.0024536

.0059773

.0022316

SGR

0.867

0.765

0.810

0.836

.239588

.20108

.4105153

.2762074

CFO

0.000***

0.000***

0.000***

0.000***

.0750031

.0865366

.1148041

.1065172

BOIN

0.047**

0.001***

0.066*

0.001***

-.0326188

-.0384574

-.056883

-.0497574

BNIN

0.359

0.252

0.335

0.293

Constant

-.153836

-.3394449

-.1521097

-.4448615

Số quan sát

287

287

287

287

P-value

0.0000

0.0000

0.0000

0.0000

R2

0.2509

0.2509

0.2271

0.2271

Ghi chú: *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%.

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

57

Kết quả từ mô hình POOLED sau khi khắc phục hiện tượng tự tương quan và

phương sai thay đổi thì có 4 biến tác động đến mức độ nắm giữ tiền mặt có ý nghĩa

thống kê đó là biến quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều, đòn bẩy tài chính

có tác động ngược chiều, dòng tiền từ hoạt động có tác động cùng chiều, chất lượng

thu nhập dựa trên lãi gộp có tác động cùng chiều, trong đó có 2 biến có tác động

nhưng không có ý nghĩa thống kê là biến tăng trưởng doanh thu và chất lượng thu

nhập dựa trên lãi gộp. Thống nhất kết quả ở cả hai mô hình, mô hình có ý nghĩa ở

mức 1% (P-value=0.0000). Mô hình của Ozkan, các biến độc lập có thể giải thích

được 25,09% sự thay đổi của biến phụ thuộc; Mô hình của Opler các biến độc lập

có thể giải thích được 22,71% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Điều này có thể

chứng tỏ là mô hình của Ozkan đáng tin cậy hơn so với mô hình của Opler.

Biến quy mô công ty tác động cùng chiều với tỷ lệ tiền mặt và có ý nghĩa

thống kê với mức ý nghĩa 1% (P-value=0.000). Điều này cho thấy rằng các công ty

ở Việt Nam có quy mô càng lớn thì càng nắm giữ nhiều tiền mặt hơn. Kết quả này

phù hợp với nghiên cứu của (Opler,1999) cho rằng các công ty lớn có ít thông tin

bất cân xứng, ít khả năng xảy ra khủng hoảng tài chính và các nhà quản lý có thể

linh hoạt hơn trong chính sách tài chính nên giữ tiền mặt nhiều hơn.

Biến đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều với tỷ lệ tiền mặt, phù hợp với

giả thiết đặt ra và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 0% (P-value=0.000). Kết

quả này phù hợp với nghiên cứu của Myers và Majluf (1984); Saddour (2006),

Guney và cộng sự (2006), phù hợp với nghiên cứu của Miguel và Antonio (2004)

về mối tương quan ngược chiều giữa nợ vay ngân hàng và nắm giữ tiền mặt vì việc

tăng đòn bẩy tài chính cũng có nghĩa là gia tăng nợ vay để có được lợi ích từ tấm

chắn thuế. Khi doanh nghiệp có khả năng vay ngân hàng dễ dàng hơn, nợ vay ngân

hàng nhiều sẽ nắm giữ lượng tiền mặt ít hơn. Tuy nhiên, kết quả này trái ngược với

lý thuyết nếu nợ vay nhiều doanh nghiệp sẽ đối mặt với nguy cơ kiệt quệ tài chính,

doanh nghiệp càng phải giữ tiền mặt nhiều hơn. Vì vậy, tùy theo đặc điểm riêng của

từng doanh nghiệp mà các nhà quản trị tài chính xem xét và đánh giá tác động của

nó đến nắm giữ tiền mặt để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

58

Tăng trưởng doanh thu có tương quan cùng chiều với tỷ lệ nắm giữ tiền mặt

đúng theo giả thuyết đặt ra. Doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng sẽ nắm giữ tiền

mặt nhiều hơn vì họ cần tài trợ cho các khoản đầu tư của họ và được hỗ trợ bởi

nghiên cứu của Opler và cộng sự (1999), Ozkan và Ozkan (2004), Shah (2011)

nhưng không có ý nghĩa thống kê (P-value=0.765 và 0.836). Điều này có thể là do

năm 2008 xảy ra khủng hoảng tài chính, hoạt động kinh doanh của các công ty cũng

chịu nhiều ảnh hưởng của thị trường, một số doanh nghiệp phải phá sản nên nhân tố

tăng trưởng có nhiều biến động.

Biến dòng tiền từ hoạt động tác động cùng chiều đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt

và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (P-value=0.000), phù hợp với giả thuyết đặt ra

công ty có dòng tiền từ hoạt động cao sẽ nắm giữ tiền mặt nhiều hơn và phù hợp

với kết quả nghiên cứu của Opler và cộng sự (1999) và Harford (2008), Ferreira và

Vilela (2004), Afza và Adnan (2007), Drobetz và Grüninger (2007). Trong trường

hợp các yếu tố khác cố định, nếu dòng tiền vào doanh nghiệp tăng lên 1% thì tiền

mặt tăng lên 0,27%. (Theo Ozkan) và 0.20% (Theo Opler). Điều này ngụ ý rằng các

doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2007-2013 có sự ưu tiên về tích lũy tiền

mặt.

Bài nghiên cứu này tìm thấy mối tương quan cùng chiều giữa chất lượng thu

nhập dựa trên lãi gộp và tỷ lệ nắm giữ tiền mặt ở mức ý nghĩa 1% (P-value =

0.001). Tuy nhiên, mối tương quan lại ngược với giả thuyết đặt ra, điều này có thể

giải thích như sau: Trong thời gian khủng hoảng kinh tế năm 2008 các ngân hàng sẽ

siết chặt tài chính làm cho các nguồn tài trợ trở nên khó khăn hơn, điều này đã

khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam lo sợ chi phí tài trợ bên ngoài tốn kém, theo

lý thuyết trật tự phân hạng, các doanh nghiệp sẽ tích lũy nhiều tiền mặt. Lý thuyết

chi phí đại diện cũng cho thấy những nhà quản trị tư lợi sẽ có khuynh hướng nắm

giữ càng nhiều tiền mặt nếu có thể để theo đuổi mục tiêu của họ.

Chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng có tác động ngược chiều đến tỷ lệ nắm

giữ tiền mặt, phù hợp với giả thuyết đặt ra nhưng đều không có ý nghĩa thống kê ở

59

cả 2 mô hình (P-value = 0.252 và 0.293). Nguyên nhân, do ảnh hưởng của suy thoái

kinh tế toàn cầu 2008, thị trường chứng khoán Việt Nam sụt giảm mạnh và đến năm

2009 có khởi sắc nhưng vẫn chậm chạp, các công ty phải cắt giảm chi phí và do đó

trở nên dè dặt hơn đối với dự trữ tiền mặt. Với tình hình biến động như vậy thì dữ

liệu không phản ánh đúng và không có ý nghĩa trong mô hình.

Để góp phần củng cố cho kết quả nghiên cứu trong dữ liệu bảng, tác giả tiến

hành phân tích bằng mô hình riêng biệt cho chất lượng thu nhập tốt và chất lượng

thu nhập kém. Việc phân tích này được tiến hành thông qua hồi quy OLS dựa trên

chất lượng thu nhập và các kiểm định liên quan để kiểm tra xem có sự khác biệt các

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp giữa chất

lượng thu nhập tốt và chất lượng thu nhập kém hay không?

4.3 Kiểm định giả thuyết phụ: Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính đến mức độ

nắm giữ tiền mặt của các công ty đối với chất lượng thu nhập tốt và chất lượng thu

nhập kém.

Qua kết quả hồi quy trong mô hình chính, biến tăng trưởng doanh thu không

có ý nghĩa thống kê nên loại ra khỏi mô hình kiểm định giả thuyết phụ. Chất lượng

thu nhập trong phần kiểm định này được dựa trên lãi gộp.

Để kiểm định giả thuyết tác giả tách mẫu nghiên cứu thành 2 mẫu phụ. Như

đã trình bày trong phần lý thuyết, chất lượng thu nhập càng tốt khi BOIN càng gần

1. Theo mẫu dữ liệu nghiên cứu, chất lượng thu nhập có giá trị trung bình là 0,845.

Vì vậy, tác giả ước tính mẫu chất lượng thu nhập tốt là những biến động nhỏ xung

quanh giá trị 1, theo đó BOIN tốt nhận giá trị trong khoảng từ 0.9 – 1.1, còn lại

được xếp vào chất lượng thu nhập kém.

4.3.1 Giả thuyết phụ 1 : Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính đến mức độ nắm giữ

tiền mặt của các công ty đối với chất lượng thu nhập tốt.

Kiểm định dựa trên dữ liệu của 119 quan sát. Các kiểm định liên quan thể

hiện trong phần phụ lục 04. Kết quả hồi quy thể hiện trong bảng 4.15

60

Bảng 4.15a Kết quả hồi quy dựa trên mô hình của Ozkan

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Bảng 4.15b Kết quả hồi quy dựa trên mô hình của Opler

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Kết quả từ mô hình cho thấy cả 3 biến quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài

chính và dòng tiền từ hoạt động đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

4.3.2 Giả thuyết phụ 2 : Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính đến mức độ nắm giữ

tiền mặt của các công ty đối với chất lượng thu nhập kém

Kiểm định dựa trên dữ liệu gộp của 168 quan sát. Các kiểm định liên quan

thể hiện trong phần phụ lục 05. Kết quả hồi quy thể hiện trong bảng 4.16

61

Bảng 4.16a Kết quả hồi quy dựa trên mô hình của Ozkan (2004)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Bảng 4.16b Kết quả hồi quy dựa trên mô hình của Opler (1999)

(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả từ phần mềm Stata 11)

Kết quả từ mô hình cho thấy biến đòn bẩy tài chính và dòng tiền tiền từ hoạt

động đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình ở mức ý nghĩa 1% trong khi đó biến

quy mô công ty không có ý nghĩa thống kê trong mô hình của Opler và có ý nghĩa

thống kê ở mức 10% trong mô hình của Ozkan.

Từ kết quả hồi quy cho thấy, với mức ý nghĩa 5% các biến đều có ý nghĩa

thống kê trong giả thuyết phụ 1 nhưng biến quy mô công ty không có ý nghĩa thống

kê trong giả thuyết phụ 2. Từ đó có thể kết luận rằng, có sự khác biệt về nhân tố tác

động đến việc nắm giữ tiền mặt của các công ty đối với chất lượng thu nhập tốt và

chất lượng thu nhập kém.

62

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

5.1. Kết luận

Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định ảnh hưởng của chất lượng thu

nhập và các nhân tố tài chính khác tác động lên mức độ nắm giữ tiền mặt của các

doanh nghiệp. Đồng thời kiểm định tác động của các nhân tố lên tỷ lệ nắm giữ tiền

mặt đối với chất lượng thu nhập tốt và chất lượng thu nhập kém của 41 công ty phi

tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HOSE và HNX trong khoảng

thời gian 2007-2013.

Kết quả cho thấy rằng có 4 nhân tố gồm quy mô công ty, đòn bẩy tài chính,

dòng tiền từ hoạt động và chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp là những nhân tố tác

động đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, 2 nhân tố còn lại là tăng trưởng doanh thu và chất

lượng thu nhập dựa trên lãi ròng không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.

Biến quy mô công ty tác động cùng chiều với tỷ lệ tiền mặt, phù hợp với

nghiên cứu của Opler, 1999; Biến đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều với tỷ lệ

tiền mặt, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Myers và Majluf (1984), Saddour

(2006), Caglayan-Ozkan và Ozkan (2002) và Diamond (1984); Biến dòng tiền từ

hoạt động tác động mạnh đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt, kết quả này phù hợp với kết

quả nghiên cứu của Ferreira và Vilela (2004), Afza và Adnan (2007), Drobetz và

Grüninger (2007), Opler và cộng sự (1999) và Harford (2008).

Kết quả kiểm định chất lượng thu nhập kém cho thấy ở mức ý nghĩa 5%, quy

mô công ty không có ý nghĩa thống kê trong mô hình của Opler và Ozkan. Những

công ty có chất lượng thu nhập tốt, quy mô công ty tác động cùng chiều với tỷ lệ

nắm giữ tiền mặt, phù hợp với kết quả nghiên cứu của Opler (1999). Từ đó cũng

cho thấy rằng có sự khác biệt các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ nắm giữ tiền mặt

của các doanh nghiệp giữa chất lượng thu nhập tốt và chất lượng thu nhập kém.

Hiểu thêm về các nhân tố tác động đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt sẽ giúp các

nhà quản lý doanh nghiệp xác định hướng quản lý tiền mặt để duy trì tỷ lệ nắm giữ

tối ưu và tối ưu hóa giá trị Công ty.

63

5.2 Hạn chế và hƣớng phát triển của đề tài:

Bài nghiên cứu này bị hạn chế vì thời gian nghiên cứu để đánh giá chất

lượng thu nhập chưa đủ dài (từ năm 2006 -2013) và mẫu dữ liệu còn ít. Hướng

nghiên cứu tiếp theo có thể lấy thêm nhiều mẫu dữ liệu và dữ liệu về thời gian dài

hơn để tính toán chất lượng thu nhập và phân mẫu theo từng ngành để xem xét tác

động và so sánh sự khác biệt giữa các ngành. Hơn thế nữa, vì trên thực tế có rất

nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng lên nắm giữ tiền mặt đã được các nhà nghiên cứu

thực nghiệm trước xác định nên trong mô hình cần mở rộng thêm các nhân tố khác

ảnh hưởng đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt:

Nguyễn Hải Sản, 2007. Quản trị tài chính doanh nghiệp. NXB tài chính, TP. Hồ

Chí Minh.

Trần Ngọc Thơ, 2007. Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại. Nhà xuất bản thống kê,

TP. Hồ Chí Minh.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh:

Afza, T., and Adnan, S.M., 2007. Determinants of corporate cash holdings: A case

study of Pakistan. Proceedings of Singapore Economic Review Conference (SERC)

2007, August 01-04, Organized by Singapore Economics Review and The

University of Manchester (Brooks World Poverty Institute), Singapore 164-165.

[Online] Available at

load.cgi?db_name=SERC2007&paper_id=166> [Accessed 12 April 2014].

Al-Najjar and Belghitar, 2011. The interrelationship between capital structure and

dividend policy: Empirical evidence from Jordanian data. International Review of

Applied Economics, 25(2), 209–224.

Al-Najjar, B., and Belghitar, Y., 2011. Corporate cash holdings and dividend

payments: Evidence from simultaneous analysis. Managerial and Decision

Economics, 32(4), 231–241.

Aswath Damodaran (2001), Corporate Finance – Theory and Practice (second

edition), John Wiley & Sons, Inc.

Charul Shah, 2011. Determinants of Corporate Cash Holdings: Evidence from

Canada. [pdf]. Available at < http://ccsenet.org/journal/index.php

/ijef/article/viewFile/ 13673/9435> [Accessed 12 April 2014].

Dechow PM (1994). Accounting Earning and cashflows as Measures of Firm

Performance: The role of Accounting Accruals.J. Account.Econom. 18:3-42

Dittmar A., Mahrt-Smith, J. and Servaes, H., 2003. International corporate

governance and corporate cash holddings. Journal of Financial and Quantitative

Analysis, 38(1), 111–133.

Dittmar, A., and Mahrt-Smith, J. (2007). Corporate governance and the value of

cash holdings. Journal of Financial Economics, 83, 599–634.

Drobetz, W. and Grüninger M, 2007. Corporate Cash holdings: Evidence from a

different Institutional Setting. Presented at 9th SGF conference.

Ferreira, M.A., and Vilela, S., 2004. Why do firms hold cash? Evidence from EMU

Countries. European Financial Management, 10(2), 295–319.

Garcia-Teruel, P.J., P. Martinez-Solano and J.P. Sanchez-Ballesta, 2009. “ Accruals

quality and corporate cash holdings”. Accounting and Finance, 49: 95-115

Guney, Y., Ozkan, A., & Ozkan, N., 2003. Additional international evidence of

corporate cash holdings. Working paper, University of York.

Haghighat, Hamid, Panahi, Mehdi, 2011. “Earnings Quality and Future Stock

Returns in Companies Listed at Tehran Stock Exchange”. Journal of Accounting

Knowledge, Second Year, 5: 31-50.

Hardin III, W.G., Highfield, M.J., Hill, M.D., & Kelly, G.W. (2009). The

determinants of REIT cash holdings. Journal of Real Estate Finance and Economics,

39(1), 39-57, http://dx.doi.org/10.1007/s11146-007-9103-1.

Hofmann, C., (2006). “Why New Zealand companies hold cash: An empirical

Analysis” Unpublished Thesis.

Karimi, Farzad., Sadeghi, Mohsen, 2010. “Earnings Quality in Terms of Investment

in Capital Assets and Working Force and its Relationship between Profit Stability in

Companies Listed at Tehran Stock Exchange”. Journal of financial Accounting

Studies, Second Year, 1: 113-124.

Keynes, 1936. The General Theory of Employment, Interest and Money. [online]

Available at:

_Employment_Interest_An.html?id=dQD9o31F1N4C&redir_esc=y> [Accessed 10

April 2014].

Kim, C.S., Mauer, D.C. and A.E. Sherman (1998). “The determinants of Corporate

Liquidity: Theory and Evidence”. Journal of Financial and Quantitative Analysis

33, 305-334

Majid Zanjirdar and Masomeh Chogha , 2012. Evaluation of relationship between

the intellectual capital and earning quality indexes in emerging economics: Case

study of Iran’s financial market. African Journal of Business Management

Vol.6(38), pp. 10312-10319.

Miller M.H. and Orr, D (1966) “A model of demand for money by firms”, The

Quarterly Journal of Economics, vol.80, pp. 413-435.

Modarres, Ahnad, Abbaszadeh, Mohammadreza, 2008. “Analytic Evaluation of

Predicting Accrual Components and Cash Flow on Predicted Earnings Qulaity”.

Journal of Knowledge and Development, No. 24, Fall 2008

Myers, S. C., and Majluf, N. S., 1984. Corporate financing and investment

decisions when firms have information that investors do not have. Journal of

Financial Economics, 13, 187–221.

Nguyen (2005). How sensitive are Japanese Firms to earnings risk? Evidence from

cash holding. 1-41[Online] Available: http://www.musashi.jp/

togo/Seminar/Sensitivity_earnings_riskNguyen.pdf (August 3, 2011).

Opler, T., Pinkowitz, L., Stulz, R., and Williamson, R., 1999. The determinants and

implications of corporate cash holdings. Journal of Financial Economics, 52, 3–46.

Ozkan, 2002. An empirical analysis of corporate debt maturity structure. European

Financial Management, Volume 6, Issue 2, pp. 197–212.

Ozkan, Ozkan, 2004. Corporate cash holdings: An empirical investigation of UK

companies. Journal of Banking and Finance, 28, 2103–2134.

Pettit and Singer, 1985. Small Business Finance: A Research Agenda. Financial

Management, Autumn, pp. 47 – 61.

Qian Suna, Kenneth Yungb, Hamid Rahman, 2011. “ Earnings quality and

corporate cash holdings”. Accounting and Finance, 10.1111/j.1467-

629X.2010.00394.x

Rasoul Baradaran Hasanzadeh, Saeid Jabbarzadeh Kangarluei and Farzad

Soleimani, (2012). The Effects of the Earnings Quality on Cash Holding in Listed

Companies at Tehran Stock Exchange (TSE). Australian Journal of Basic and

Applied Sciences, 6(13): 104-110, 2012.

Rizwan, M.F., & Javed, T. (2011). Determinants of corporate cash holdings:

Evidence from Pakistani public sector. Economics, Management and Financial

Markets, 6(1), 344-358.

Saddour, K. (2006). The determinants and the value of cash holdings: Evidence

from French firms. CEREG, 1-33. [Online] Available:

http://www.dauphine.fr/cereg/cahiers_rech/cereg200606.pdf (August 3, 2011)

Saghafi, Ali., Kordestani, Gholamreza, 2004. “Evaluating the Relationship between

Earnings Quality and Market Reaction to Cash Variation”. Accounting and

Auditing Review, No. 37.

Terry S. Maness, John T. Zietlow (2005), Short-Term Financial Management (third

edition), South-Western, part of the Thomson Corporation, The United States of

America.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01: Kết quả hồi quy chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp và lãi

ròng

1/ CTCP XD & Giao Thông Bình Dương (BCE)

Chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp

Chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng

2/CTCP Viglacera Bá Hiến (BHV)

Chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp

Chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng

3/ CTCP Xây Dựng & Đầu Tư 492 (C92)

Chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp

Chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng

4/ CTCP Lâm Nông Sản Thực Phẩm Yên Bái (CAP) Chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp

Chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng

5/ CTCP Cơ Điện Miền Trung (CJC)

Chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp

Chất lượng thu nhập dựa trên lãi ròng

STT

Mã CK

Tên công ty

Sàn

BOIN

BNIN

1

BCE

HoSE

CTCP XD & Giao Thông Bình Dương

0.65666**

2

BHV

CTCP Viglacera Bá Hiến

HNX

0.82652*

3

C92

HNX

CTCP Xây Dựng & Đầu Tư 492

0.85985 **

4

CAP

HNX

CTCP Lâm Nông Sản Thực Phẩm Yên Bái

0.87151**

5

CJC

CTCP Cơ Điện Miền Trung

HNX

0.53710**

6

CTD

CTCP Xây Dựng Cotec

HoSE

0.63802**

7

CTN

HNX

CTCP Xây Dựng Công Trình Ngầm

0.727850** 0.772542* 0.902982** 1.026706*** 0.612332* 0.916707*** 0.599944**

0.87324*

8

DAE

HNX

CTCP Sách Giáo Dục Tại Tp.Đà Nẵng

0.81082***

9

DHG

CTCP Dược Hậu Giang

HoSE

0.94469***

10

DMC

CTCP XNK Y Tế Domesco

HoSE

0.92117**

11

DSN

HoSE

0.97089***

CTCP Công Viên Nước Đầm Sen

12

DVP

HoSE

CTCP ĐT & PT Cảng Đình Vũ

0.96487***

13

FPT

CTCP FPT

HoSE

0.81456***

14

GMC

CTCP SX-TM May Sài Gòn

HoSE

0.84124*

15

HAS

CTCP Hacisco

HoSE

0.902312 *** 1.055723*** 0.815759*** 1.070163*** 0.972501*** 0.857404*** 0.642748*** 0.781061***

0.67953**

HoSE

16

HBC

CTCP XD & KD Địa Ốc Hòa Bình

0.778020**

0.72902**

PHỤ LỤC 02: Bảng tổng hợp kết quả hồi quy chất lượng thu nhập dựa trên lãi gộp và lãi ròng

17

HJS

CTCP Thủy Điện Nậm Mu

HNX

0.67651*

18

HMH

CTCP Hải Minh

HNX

0.975899** * 0.791897***

0.47119**

19

HPG

CTCP Tập Đoàn Hòa Phát

HoSE

0.7702071***

0.46521**

20

IMP

HoSE

CTCP Dược Phẩm Imexpharm

0.50998*

21

KHP

CTCP Điện Lực Khánh Hòa

HoSE

0.66062**

22

LBM

HoSE

0.75849*

CTCP Khoáng Sản & VLXD Lâm Đồng

23

NET

CTCP Bột Giặt NET

HNX

0.59282*

24

NTP

HNX

CTCP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

0.65267*

25

PGS

HNX

CTCP KD Khí Hóa Lỏng Miền Nam

0.65907*

26

PJC

HNX

CTCP TM & Vận Tải Petrolimex Hà Nội

0.66419**

27

PLC

HNX

TCT Hóa Dầu Petrolimex - CTCP

0.63450*

28

POT

CTCP Thiết Bị Bưu Điện

HNX

0.48517 ***

0.830329*** 0.726963** 0.625344** 0.869074** * 0.929040*** 1.006296*** 0.795082*** 0.717421** 0.428032**

29

PVS

HNX

TCT Cổ Phần DV Kỹ Thuật Dầu Khí Việt Nam

1.032962 **

0.96049***

30

RAL

HoSE

CTCP Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông

1.03571*

31

SAF

HNX

CTCP Lương Thực Thực Phẩm Safoco

0.91468***

32

SD6

CTCP Sông Đà 6

HNX

0.85419*** 1.025925*** 1.050916***

0.65381***

33

SDT

CTCP Sông Đà 10

HNX

0.8565383*** 0.578282*

34

SEC

HoSE

0.7228276**

0.593432*

CTCP Mía Đường - Nhiệt Điện Gia Lai

35

SSC

HoSE

CTCP Giống Cây Trồng Miền Nam

0.939804***

0.98143***

36

STC

HNX

CTCP Sách & TB Trường Học Tp.Hồ Chí Minh

0.57906*

37

TPH

HNX

CTCP In Sách Giáo Khoa Tại Tp.Hà Nội

0.892030*** 0.668049***

0.59046**

38

VDL

HNX

1.041192***

0.861923***

CTCP Thực Phẩm Lâm Đồng

39

VPK

CTCP Bao Bì Dầu Thực Vật

HoSE

0.99020**

40

VSC

CTCP Container Việt Nam

HoSE

0.86764***

41

YBC

HNX

CTCP Xi Măng & Khoáng Sản Yên Bái

1.065714*** 0.995801*** 0.456606*

0.97295**

Ghi chú : *, **, *** tương ứng với mức ý nghĩa thống kê là 10%, 5% và 1%

PHỤ LỤC 03: Bảng kết quả hồi quy từ Stata 11 Bảng 4.3a Kết quả hồi quy POOLED (Theo Ozkan)

Bảng 4.3b Kết quả hồi quy POOLED (Theo Opler)

Bảng 4.4a Kết quả hồi quy FEM (Theo Ozkan)

Bảng 4.4b Kết quả hồi quy FEM (Theo Opler)

Bảng 4.5a Kết quả hồi quy REM (Theo Ozkan)

Bảng 4.5b Kết quả hồi quy REM (Theo Opler)

PHỤ LỤC 04: Kết quả hồi quy giả thiết phụ 1

1. Thống kê mô tả

2. Ma trận tương quan

3. Kết quả hồi quy tuyến tính

3.1 Theo Ozkan

3.2 Theo Opler

4. Kiểm tra hiện tượng PSTĐ

4.1 Theo Ozkan

Kết luận: Có hiện tượng PSTĐ vì hệ số Prob>chi2=0.0257

4.2 Theo Opler

Kết luận: Có hiện tượng PSTĐ vì hệ số Prob>chi2=0.0293

5. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Kết luận: Hệ số VIF <10 nên không xảy ra hiện tượng Đa cộng tuyến

6. Khắc phục hiện tượng PSTĐ

6.1 Theo Ozkan

6.2 Theo Opler

7. Kiểm tra hiện tượng nội sinh

Kết luận: Các biến độc lập không có tương quan với phần dư nên không xảy ra

hiện tượng nội sinh.

PHỤ LỤC 05: Kết quả hồi quy giả thiết phụ 2

1. Thống kê mô tả

2. Ma trận tương quan

3. Kết quả hồi quy tuyến tính

3.1 Theo Ozkan

3.2 Theo Opler

4. Kiểm tra hiện tượng PSTĐ

4.1 Theo Ozkan

Kết luận: Có hiện tượng PSTĐ vì hệ số Prob>chi2=0.00000

4.2 Theo Opler

Kết luận: Có hiện tượng PSTĐ vì hệ số Prob>chi2=0.00000

5. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Kết luận: Hệ số VIF <10 nên không xảy ra hiện tượng Đa cộng tuyến

6. Khắc phục hiện tượng PSTĐ

6.1 Theo Ozkan

6.2 Theo Opler

7. Kiểm tra hiện tượng nội sinh

Kết luận: Các biến độc lập không có tương quan với phần dư nên không xảy ra

hiện tượng nội sinh