HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN TUẤN HÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ

CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT

NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số:

9 85 01 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019

1

Công trình hoàn thành tại:

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Thái Đại

TS. Thái Thị Quỳnh Nhƣ

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện

họp tại:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại:

Thư viện Quốc gia Việt Nam Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam

2

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất đai là nguồn tài sản lớn của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt. Sau hơn 30 năm “đổi mới”, chính sách đất đai của Việt Nam được sửa đổi, bổ sung đã đưa đến những kết quả tích cực, thúc đẩy kinh tế phát triển, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Có thể khẳng định trong các chính sách đối với đất nông nghiệp, chính sách dồn điền đổi thửa (DĐĐT) và chính sách chuyển đổi đất trồng lúa (chuyển đất trồng lúa sang các mục đích nông nghiệp khác và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa/chuyển đổi linh hoạt đất lúa) là các chính sách quan trọng nhằm đưa sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hiệu quả và bền vững, hiện đại và hội nhập quốc tế.

Tỉnh Nam Định có tổng diện tích tự nhiên là 166.854,02 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 67,54 %, là tỉnh đất chật, người đông. Việc giao đất nông nghiệp cho các hộ dân được thực hiện theo Nghị định 64/NĐ-CP của Chính phủ với phương châm “bình quân” theo đầu người đã khuyến khích sản xuất tăng năng suất, sản lượng. Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp quy mô nông hộ, ruộng đất manh mún, khó khăn cho quá trình tích tụ và tập trung đất đai. Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, Nam Định thực hiện 2 đợt DĐĐT kết hợp với chuyển đổi đất trồng lúa đã đạt những kết quả tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh đó, quá trình thực hiện còn gặp một số hạn chế như: có địa phương chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của công tác DĐĐT; một số nơi lập phương án dồn đổi nhưng chưa có sự thống nhất; việc đo đạc, cấp đổi giấy chứng nhận còn chậm; Chuyển đổi cơ cấu cây trồng tự phát dẫn đến tình trạng sản xuất theo phong trào, phá vỡ quy hoạch; phát sinh một số vấn đề cần giải quyết trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng mà văn bản pháp luật chưa đề cập tới… Chính vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hư ng của chính sách DĐĐT và chính sách chuyển đổi đất trồng lúa đến việc quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định là rất cần thiết. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Đánh giá ảnh hư ng của chính sách DĐĐT và chính sách chuyển đổi đất

trồng lúa đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường ảnh hư ng tích cực của chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. 1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Hai chính sách có ảnh hư ng lớn đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp

tỉnh Nam Định: chính sách DĐĐT và chính sách chuyển đổi đất trồng lúa.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam

Định.

1

Cán bộ (công chức, viên chức) công tác tại ngành Nông nghiệp, Tài nguyên Môi trường… có liên quan đến thực hiện chính sách nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Nam Định.

Các loại sử dụng đất, các kiểu sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Nam Định, chọn 3 huyện đại diện làm điểm nghiên cứu: Hải Hậu (vùng ven biển), Nam Trực, Ý Yên (vùng nội đồng).

- Phạm vi thời gian: Số liệu thống kê chung của địa bàn nghiên cứu được

tổng hợp trong giai đoạn 2010-2017; Điều tra kinh tế hộ thực hiện năm 2015.

- Phạm vi nội dung: Đề tài lựa chọn 2 chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định. Trong đó, ảnh hư ng của chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý đất nông nghiệp được đánh giá theo 4 nội dung: (i) công tác chỉnh lý bản đồ địa chính; (ii) công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ; (iii) hỗ trợ tài chính (kinh phí hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa và kinh phí cấp đổi GCNQSDD sau DĐĐT); (iv) công tác quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp. Ảnh hư ng của chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định được đánh giá theo 6 nội dung gồm: phát triển các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn; phát triển cơ giới hóa; (iii) đầu tư phát triển hệ thống CSHT phục vụ sản xuất nông nghiệp; (iv) hình thức và phương thức tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; (v) đa dạng hóa kiểu SDĐ, phát huy lợi thế so sánh; (vi) Hiệu quả sử dụng đất. 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

- Xác định được ảnh hư ng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý đất nông nghiệp tỉnh Nam Định thông qua lượng hóa một số tiêu chí, nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.

- Xác định được ảnh hư ng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định bằng cách sử dụng phương trình hồi quy đa biến Yi = α0 + α1iX1 + α2iX2 + α3iX3 + α4i X4 + α5i X5 để phân tích mối tương quan giữa việc thực hiện chính sách đất đai DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 1.5.1. Ý nghĩa khoa học

Góp phần bổ sung cơ s khoa học cho việc đánh giá ảnh hư ng của chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đối với quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, làm cơ s cho đổi mới và hoàn thiện chính sách đất đai nước ta. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của luận án là căn cứ để các nhà quản lý tham khảo trong quá trình xây dựng và hoạch định chính sách đất đai liên quan đến công tác dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa.

2

- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định và các địa phương có điều kiện tương đồng.

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Đề cập những vấn đề về đất nông nghiệp, quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, về hiệu quả sử dụng đất; những vấn đề liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả cao và bền vững.

Sau khi khái quát những nội dung về khái niệm và phân loại chính sách, luận án lý giải sâu về chính sách đất đai (khái niệm, một số chính sách đất đai trong sử dụng đất nông nghiệp…); đánh giá chính sách đất đai (khái niệm, ảnh hư ng/tác động của chính sách, phương pháp đánh giá chính sách). 2.2. CỞ SỞ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 2.2.1. Ảnh hƣởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới

Khái quát về ảnh hư ng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp một số nước trên thế giới gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan. 2.2.2. Ảnh hƣởng của chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam

Tổng quan ảnh hư ng chính sách đất đai trong nông nghiệp Việt Nam, theo 3 mốc thời gian chính (từ trước 1945- 1975, từ 1975-1986, từ 1986 đến nay), trong đó có đề cập đến những chính sách đất đai được cải cách trong thời kỳ “Khoán 10” và những vấn đề đặt ra tiếp tục đổi mới chính sách đất đai trong việc phát triển nông nghiệp theo hướng tích tụ, tập trung gắn với chuyển đổi nội bộ sử dụng đất mang lại hiệu quả cao và bền vững, đáp ứng nền sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, hiện đại và hội nhập. 2.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH VÀ CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Luận án đưa ra một số nghiên cứu cụ thể kể cả trong và ngoài nước có tính đại diện cho việc phân tích, đánh giá chính sách nói chung và nhất là đối với các chính sách quản lý và sử dụng đất nông nghiệp nói riêng. 2.4. ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài định hướng vào nghiên cứu ảnh hư ng của 2 nhóm chính sách ảnh hư ng trực tiếp đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định là: chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa. Trên địa bàn tỉnh Nam Định, DĐĐT kết hợp chuyển đổi đất trồng lúa được coi là khâu đột phá để tháo

3

gỡ những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp manh mún, hiệu quả thấp, tạo tiền đề cho tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và hướng tới xây dựng một nền sản xuất quy mô lớn.

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến quản lý và sử dụng đất

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.

- Kết quả thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng

lúa trên địa bàn tỉnh Nam Định.

- Đánh giá ảnh hư ng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất

trồng lúa đến quản lý đất nông nghiệp tỉnh Nam Định.

- Đánh giá ảnh hư ng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định; Kiểm chứng ảnh hư ng của 2 chính sách đến quản lý và sử dụng đất qua một số mô hình sản xuất nông hộ.

- Một số giải pháp nhằm tăng cường ảnh hư ng tích cực của chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định. 3.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

Thu thập số liệu đã được công bố từ các cơ quan nghiên cứu, S , ban,

ngành trong tỉnh, các đơn vị có liên quan… 3.2.2. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu

Toàn tỉnh có 9 huyện, 1 thành phố chia thành 2 vùng: vùng nội đồng - vùng 1; Vùng ven biển - vùng 2). Vùng nội đồng: chọn 2 huyện Nam Trực và Ý Yên để điều tra. Vùng ven biển: chọn huyện Hải Hậu điều tra.

- Chọn xã điều tra: mỗi huyện 4 xã theo phương pháp chọn ngẫu nhiên để điều tra. Huyện Nam Trực, chọn xã: Nam Dương, Nam Hải, Điền Xá, Đồng Sơn; huyện Ý Yên chọn xã: Yên Tân, Yên Trung, Yên Nhân, Yên Phong; huyện Hải Hậu chọn xã: Hải Hà, Hải Tây, Hải Châu, Hải Ninh. 3.2.3. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp

Phỏng vấn 1.050 hộ của 3 huyện đại diện theo bộ câu hỏi soạn sẵn. Phỏng vấn bằng phương pháp KIP 150 cán bộ quản lý Nhà nước, cán bộ chuyên môn có liên quan. 3.2.4. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu

- Đánh giá ảnh hưởng chính sách đất đai đến quản lý đất nông nghiệp: Lượng hóa 4 tiêu chí/chỉ tiêu định tính theo thang đo 5 mức độ cơ s kế

thừa phương pháp Likert (Likert, 1932) để đánh giá.

4

- Đánh giá ảnh hưởng chính sách đất đai đến s d ng đất nông nghiệp: Dùng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Square) để phân tích mối tương quan giữa việc thực hiện 2 chính sách đến các tiêu chí sử dụng đất nông nghiệp. Áp dụng phương pháp hồi quy để phân tích mức độ ảnh hư ng. Hàm hồi quy tổng quát như sau:

Yi = α0 + α1iX1 + α2iX2 + α3iX3 + α4i X4 + α5i X5 + ui. Trong đó: Yi là biến phụ thuộc của mô hình phản ánh 6 tiêu chí đánh giá. αi Các tham số ước lượng phản ánh mức độ ảnh hư ng (gọi là biến độc lập); dấu của α mang giá trị “dương” hay “âm” cho thấy mối quan hệ đồng biến hoặc nghịch biến với biến phụ thuộc. Giá trị tuyệt đối của α thể hiện mức độ ảnh hư ng của biến độc lập lên biến phụ thuộc. Giá trị tuyệt đối càng lớn, mức ảnh hư ng càng mạnh; ui là sai số ngẫu nhiên thống kê. Xi là các biến độc lập: X1 - DT đất nông nghiệp sau DĐĐT/chuyển đổi; X2 - Số loại sử dụng đất của hộ; X3 - Sự quan tâm của cộng đồng về 2 chính sách (ký hiệu 1 là hộ quan tâm, ký hiệu 0 là hộ ít hoặc không quan tâm); X4 - Đánh giá của hộ về trình tự thủ tục thực hiện 2 chính sách (khi hộ đánh giá thủ tục dễ dàng, thuận lợi ký hiệu 1; thủ tục phức tạp, không thuận lợi ký hiệu 0); X5 - Vị trí thửa đất (khi hộ có vị trí, cự ly đất xa ký hiệu 1, vị trí gần ký hiệu 0); α0i là hệ số “chặn”, là giá trị bình quân của Yi mỗi mô hình khi các yếu tố không thay đổi. 3.2.5. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp qua: hiệu quả kinh tế (giá trị sản xuất-GTSX, chi phí trung gian-CPTG, giá trị gia tăng-GTGT, hiệu quả đồng vốn- HQĐV), xã hội (công lao động để hoàn thành 1 LUT/ha/năm; giá trị ngày công; Sự chấp nhận của người dân với LUT); môi trường (thông qua mức độ mức độ sử dụng phân bón, thuốc BVTV theo khuyến cáo, mức độ quản lý chất thải, dịch bệnh, quản lý chất lượng sản phẩm…). 3.2.6. Phƣơng pháp chuyên gia

Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, cán bộ lãnh đạo, các nông dân sản xuất giỏi trên địa bàn tỉnh về vấn đề quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, cũng như để xác định biến độc lập, tiêu chí ảnh hư ng của 2 chính sách; Tổng hợp ý kiến chuyên gia thông qua một số hội thảo, báo cáo tại địa phương về công tác DĐĐT và chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa. 3.2.7. Phƣơng pháp theo dõi mô hình

Chọn 6 kiểu sử dụng đất điển hình để theo dõi, trong đó: Vùng 1 theo dõi 4 mô hình: 2 lúa; chuyên màu và cây dược liệu; cây ăn quả; trang trại chăn nuôi; Vùng 2 theo dõi 2 mô hình: nuôi trồng thủy sản; lúa - màu. Số liệu thu thập từ các LUT đại diện được tổng hợp xử lý theo 2 thời điểm: trước chuyển đổi (năm 2010) và sau chuyển đổi (năm 2015) để kiểm chứng ảnh hư ng của 2 chính sách.

5

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

Tỉnh Nam Định nằm phía Nam vùng đồng bằng sông Hồng, tổng diện tích tự nhiên 1.668,54km2 Dân số 1.852,58 nghìn người. Cách thủ đô Hà Nội 60 km, cách cảng Hải Phòng 100 km nên Nam Định có cơ hội m rộng thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản thực phẩm. Nam Định có 2 dạng địa hình là: vùng nội đồng và vùng ven biển. Tỉnh Nam Định có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Một trong những tố đặc trưng là tỉnh ven biển, hàng năm luôn phải chịu ảnh hư ng của bão. Nguồn cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn tỉnh được lấy từ hệ thống sông như: sông Hồng, sông Đào, sông Đáy… 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Tổng GTSX của tỉnh năm 2017 đạt 137.977 tỷ đồng, tốc độ tăng GTSX giai đoạn 2010 - 2017 đạt 12,5%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ. Năm 2017, cơ cấu GTSX các ngành: Nông - lâm- thủy sản 16,5%, Công nghiệp - xây dựng 60%, Thương mại - Dịch vụ 23,5%. Đối với Ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản, tỉnh Nam Định đã xác định phát triển sản xuất hàng hóa trong đó tập trung những sản phẩm chủ lực có tỷ trọng lớn và lợi thế của tỉnh.

Nam Định có hệ thống cơ s hạ tầng kinh tế, k thuật khá phát triển, nhất là giao thông. Hệ thống thủy lợi từng bước đáp ứng được yêu cầu sản xuất và phòng chống thiên tai. 4.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG LÚA TẠI TỈNH NAM ĐỊNH 4.2.1. Tình hình thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa 4.2.1.1. Kết quả của công tác dồn điền đổi th a

Giai đoạn 1: sau dồn điền đổi thửa, bình quân toàn tỉnh mỗi hộ có 4 thửa. Trong giai đoạn này số hộ tham gia DĐĐT trên địa bàn tỉnh khá lớn với 380.870 hộ, diện tích 64.832 ha đất nông nghiệp. Kết quả DĐĐT được thể hiện bảng 4.1. Bảng 4.1. Kết quả dồn điền đổi thửa tại tỉnh Nam Định

Giai đoạn 2002-2004 Giai đoạn 2011-2015 STT Huyện, TP

Hải Hậu Ý Yên Trực Ninh Xuân Trường Nam Trực

6

1 2 3 4 5 6 M Lộc 7 8 9 Nghĩa Hưng Vụ Bản Giao Thủy Tổng cộng Diện tích (ha) 10.872 11.377 7.481 5.176 3.859 1.859 9.842 7.577 6.789 64.832 Bình quân thửa/ hộ (thửa) 2,73 5,48 3,48 2,23 6,17 5,79 2,39 3,76 2,22 4,00 Diện tích (ha) 10.503,02 13.954,12 7.368,92 5.016,38 6.522,93 4.604,48 9.482,97 8.134,96 6.846,78 72.434,56 Bình quân thửa/ hộ (thửa) 1,84 2,28 1,77 1,9 2,72 2,58 1,46 2,88 1,55 2,11

Giai đoạn 2: Sau thực hiện DĐĐT giai đoạn 2, tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân là 72.434,56 ha; bình quân số thửa giảm xuống còn 2,11 thửa/hộ giảm gần 2 thửa/ hộ so với giai đoạn 1. 4.2.1.2. Đánh giá của người dân về việc thực hiện chính sách DĐĐT

- Công tác tuyên truyền phục vụ thực hiện DĐĐT trên địa bàn tỉnh được đánh giá chung là rất tốt với chỉ số đánh giá 4,3. Trong đó, công tác này tại vùng 2 được đánh giá tốt hơn vùng 1 với chỉ số tương ứng 4,4 và 4,2.

- Sự thống nhất của người dân trong phương án DĐĐT trên địa bàn tỉnh được đánh giá là thống nhất cao với chỉ số tương ứng 3,9, có 70% số hộ được điều tra thống nhất cao và rất cao với phương án được đưa ra. Chỉ số đánh giá của 2 vùng là tương đương nhau.

- Công tác hoàn thiện công khai phương án và giao đất ngoài thực địa sau dồn đổi cũng được đánh giá rất tốt, với chỉ số đánh giá chung 4,4. Chỉ số đánh giá của 2 vùng tương ứng là 4,3 và 4,4.

- Đối với công tác chỉnh trang, đo đạc lại đồng ruộng sau DĐĐT, có khoảng 42% số hộ được hỏi trả lời tốt và rất tốt, tương ứng với chỉ số chung 3,4, được đánh giá là tốt.

- Tuy nhiên, công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo phương án DĐĐT chỉ được đánh giá mức trung bình, với chỉ số 2,6. Trong đó vùng 1 có chỉ số 2,7 và vùng 2 có chỉ số 2,4. 4.2.2. Tình hình thực hiện chính sách chuyển đổi đất trồng lúa tỉnh Nam Định 4.2.2.1. Kết quả chuyển đổi đất trồng lúa giai đoạn 2010 - 2017

Giai đoạn 2010-2017 toàn tỉnh Nam Định chuyển đổi được 2.843,32 ha đất lúa sang mục đích nông nghiệp khác, cụ thể tại bảng 4.2. Diện tích đất lúa chuyển đổi nhiều nhất là huyện Hải Hậu chuyển đổi 707,62 ha, tiếp đến các địa phương như Ý Yên chuyển đổi 590,27 ha; thành phố Nam Định chuyển đổi 505,25 ha; huyện Vụ Bản chuyển đổi 246,81 ha…

Bảng 4.2. Diện tích chuyển đổi đất trồng lúa giai đoạn 2010 - 2017

ĐVT: ha

STT Huyện Tổng Cây ăn quả, hoa cây cảnh Trang trại Chuyên NTTS, Lúa - cá

1 2 3 Chuyên màu, cây dƣợc liệu 47,07 17,68 64,27 115,86 190,68 145,09 34,02 106,10 29,98 23,54 46,90 44,63 11,23 20,00 6,21

4 404,86 505,25 57,80 30,00 12,59

5 6 7 8 9 153,00 178,60 40,85 400,00 20,00 246,81 590,27 131,77 707,62 104,86 53,81 326,84 36,12 263,00 30,06 20,00 52,28 20,00 30,00 45,70 20,00 32,55 34,80 14,62 9,10

10 20,00 105,11 20,61 50,00 14,50

7

M Lộc Nghĩa Hưng Trực Ninh TP Nam Định Vụ Bản Ý Yên Giao Thủy Hải Hậu Nam Trực Xuân Trường Tổng cộng 958,34 2.843,32 1.346,33 363,05 175,60

4.2.2.2. Đánh giá của người dân về thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Nam Định

Mức độ tìm hiểu về các văn bản liên quan đến chuyển đổi và các định hướng phát triển nông nghiệp của địa phương của hộ nông dân chỉ mức trung bình, với chỉ số đánh giá chung là 2,8, trong đó người dân vùng 2 được đánh giá cao hơn vùng 1. Hầu hết các hộ được hỏi chuyển đổi đất căn cứ trên nhu cầu sản phẩm của thị trường và khi tiến hành các thủ tục chuyển đổi mới tìm hiểu thông tin và các văn bản quy định. Trừ các hộ chuyển đổi đất lúa linh hoạt, các hộ chuyển mục đích sử dụng đất lúa khi làm các thủ tục chuyển đổi đều đánh giá được cán bộ chuyên môn hướng dẫn mức tốt, tương ứng với chỉ số 3,8. Việc thực hiện phương án chuyển đổi cũng như đánh giá định tính về hiệu quả sau chuyển đổi so với trước đều mức tốt, với chỉ số đánh giá chung là 4,0, trong đó chỉ số của vùng 1 cao hơn vùng 2, tương ứng là 4,0 và 3,8. 4.3. ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG LÚA ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH 4.3.1. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến công tác chỉnh lý bản đồ địa chính

Trong tiến trình công tác DĐĐT, sau khi thực hiện xong việc giao đất ngoài thực địa người dân, các địa phương đã thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính (BĐĐC) và cấp đổi GCNQSDĐ nông nghiệp cho người dân. Kết quả việc chỉnh lý BĐĐC tại tỉnh đến năm 2017 thể hiện tại bảng 4.3.

Bảng 4.3. Kết quả chỉnh lý bản đồ địa chính sau thực hiện dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa tại tỉnh Nam Định

Số BĐĐC Số BĐĐC Số BĐĐC Số BĐĐC

STT Huyện

cần chỉnh lý (tờ) đang chỉnh lý (tờ) chỉnh lý xong (tờ) chƣa chỉnh lý (tờ)

1 Ý Yên 1.262 251 786 225

2 Vụ Bản 404 35 37 332

3 M Lộc 378 36 288 54

4 Nam Trực 445 46 296 103

5 Trực Ninh 572 129 263 180

6 Nghĩa Hưng 337 28 281 28

7 Xuân Trường 581 0 581 0

8 Giao Thủy 649 0 649 0

9 Hải Hậu 1.130 64 1.002 64

8

Tổng 5.758 589 4.183 986

Hệ thống BĐĐC của địa phương được đo vẽ mới hoặc chỉnh lý lại và có chất lượng cao hơn với mức đánh giá chung 4,2. Đánh giá của cán bộ chuyên môn về công tác chỉnh lý BĐĐC sau DĐĐT và chuyển đổi đất nông nghiệp cho thấy, khi thực hiện chỉnh lý, đo đạc lại BĐĐC, hầu hết cán bộ chuyên môn đều đánh giá các văn bản pháp luật hướng dẫn đều rất đầy đủ với mức đánh giá 4,1.

Việc thực hiện chỉnh lý và đo đạc lại BĐĐC sau dồn đổi được đánh giá mức rất khó, với chỉ số đánh giá chung 4,1. Về tiến độ thực hiện chỉnh lý BĐĐC sau DĐĐT và chuyển đổi, đa số các cán bộ đều cho rằng mức trung bình và chậm, với mức đánh giá chung là 3,0, tương ứng với tiến độ trung bình.

Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của chính sách đất đai đến công tác chỉnh lý, đo đạc bản đồ địa chính

STT Nội dung ảnh hƣởng Đánh giá của cán bộ chuyên môn Chỉ số đánh giá Vùng 2 Vùng 1 Toàn vùng

4,1 4,2 4,1 1

Đến việc ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn về công tác chỉnh lý, đo đạc bản đồ địa chính

4,1 4,1 4,1 2

Việc thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính sau dồn điền đổi thửa và chuyển đổi

2,9 3,3 3,0 3

Tiến độ thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính sau dồn điền đổi thửa và chuyển đổi

4 4,1 4,3 4,2 Chất lượng của bản đồ địa chính sau chỉnh lý

Rất đầy đủ Đầy đủ Trung bình Thiếu Rất thiếu Rất khó Khó Trung bình Dễ Rất dễ Rất nhanh Nhanh Trung bình Chậm Rất chậm Rất tốt Tốt Trung bình Thấp Rất thấp

4.3.2. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Để thực hiện tốt công tác cấp đổi GCNQSDĐ nông nghiệp, tỉnh đã đưa ra kế hoạch thực hiện cấp đổi đến từng huyện trong tỉnh giai đoạn 2015-2017. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện gặp một số khó khăn nên kết quả thực hiện chưa đạt với kế hoạch đề ra. Kết quả cấp đổi GCNQSDĐ tại bảng 4.5.

9

Bảng 4.5. Tiến độ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đến 2017 tại tỉnh Nam Định

Lâp hồ sơ cấp đổi GCN

STT Huyện

Số GCN cần cấp đổi (GCN) Số HS đã lập (HS) Số HS xã đã duyệt (HS) Số GCN đã ký (GCN) Số HS huyện đã thẩm định (HS)

1 2 3 4 5 6 7 8 9 42.597 53.777 69.762 24.02 6.445 35.307 8.494 8.536 21.500 22.012 26.331 49.846 29.898 31.040 52.993 48.290 48.319 51.976 33.373 39.427 42.000 47.770 47.833 48.499 77.416 5.6270 74.964 449.299 336.672 288.704 28.504 1.924 7.971 22.012 29.243 47.181 31.444 47.590 53.971 269.840

Số HS UBND huyện đã ký quyết đinh (HS) 8.815 16.600 Ý Yên 1.583 1.583 Vụ Bản 3.987 7.971 M Lộc 9.995 22.012 Nam Trực 6.108 29.243 Trực Ninh 16.504 46.350 Nghĩa Hưng 16.610 30.731 Xuân Trường 5.100 47.590 Giao Thủy 44.737 52.710 Hải Hậu Tổng 254.790 113.439 Kết quả điều tra cho thấy, công tác cấp đổi GCNQSDĐ được quan tâm giúp cho việc quản lý thửa đất chặt chẽ, đồng thời giúp địa phương tiến hành công tác quy hoạch xã NTM rất thuận tiện. Đa số nông hộ đều cho rằng công tác giải quyết, tiếp nhận hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ tốt, với chỉ số đánh giá chung 3,8 tuy nhiên thủ tục và kinh phí phục vụ cấp đổi giấy chứng nhận chỉ mức trung bình, với chỉ số đánh giá chung là 3,0. Tiến độ thực hiện cấp GCNQSDĐ được đánh giá là chậm, với chỉ số đánh giá 2,4.

Bảng 4.6. Đánh giá của ngƣời dân về công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

STT Nội dung Đánh giá Chỉ số đánh giá Vùng 1 Vùng 2 Toàn vùng

1 3,8 3,7 3,8 Công tác giải quyết, tiếp nhận hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ (đối với phiếu điều tra nông hộ)

2 3,0 3,0 3,0 Thủ tục cấp đổi GCNQSDĐ (đối với phiếu điều tra nông hộ)

10

3 Tiến độ thực hiện cấp GCNQSDĐ (đối với phiếu điều tra nông hộ) Rất tốt Tốt Trung bình Kém Rất kém Rất đơn giản Đơn giản Trung bình Phức tạp Rất phức tạp Rất nhanh Nhanh Trung bình Chậm Rất chậm 2,2 2,7 2,4

4.3.3. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến hỗ trợ tài chính

Tại Nam Định, kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính tại các địa

phương để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa thể hiện tại bảng 4.7.

Bảng 4.7. Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa

Đơn vị tính: triệu đồng Các năm STT Huyện/ thành phố Tổng số 2015 2016 2017

TP Nam Định

1 2 Huyện M Lộc 777,13 3.310,10 755,81 3.057,18 756,02 3.048,33 2.288,95 9,.415,61

3 Huyện Nam Trực 4 Huyện Trực Ninh 8.273,00 7.398,25 8.268,00 7.603,65 8.262,00 7.593,05 24.803,00 22.594,95

5 Huyện Hải Hậu 6 Huyện Giao Thủy 10.270,00 7.190,27 9.875,60 7.224,85 9.856,40 7.476,32 30.002,00 21.891,44

7 Huyện Xuân Trường 8 Huyện Nghĩa Hưng 5.693,42 5.733,46 5.752,01 10.467,39 10.073,89 10.385,35 17.178,89 30.926,62

9 Huyện Ý Yên 10 Huyện Vụ Bản 39.226,31 26.544,300 13.019,44 13.110,75 13.096,12 8.888,00 8.902,50 8.753,80

Đối với chính sách DĐĐT các khoản chi phí cho lập phương án, thực hiện chính sách tương đối nhiều. Kinh phí của tỉnh Nam Định sử dụng trong quá trình đo đạc, cấp đổi GCNQSDĐ sau khi thực hiện xong chương trình DĐĐT thể hiện tại bảng 4.8.

Tổng 224.872,08 75.152,80 74.624,23 75.095,04

Bảng 4.8. Kinh phí dành cho công tác cấp đổi GCNQSDĐ sau DĐĐT tại tỉnh Nam Định

Đơn vị tính: triệu đồng STT Huyện Dự toán kinh phí Tiền thực tế đã chi Số tiền còn thiếu

1 Ý Yên 2 Vụ Bản 13.554,05 34.430,68 1.689,0 14.827,42 11.865,05 19.603,26

3 Nam Trực Trực Ninh 4 8.490,04 5.003,80 1.010,00 2.793,30 7.480,04 2.210,50

5 Xuân Trường 6 Giao Thủy 13.538,00 8.152,00 5.654,10 8.152,00 7.883,90 0

7 Hải Hậu 8 Nghĩa Hưng 6.144,01 9.435,39 7.180,69 2.080,31 1.036,68 7.355,07

9 M Lộc 5.754,94 3.312,16 2.442,78

11

Tổng 104.502,91 46.698,99 57.803,92

Đánh giá về kinh phí phục vụ cấp đổi GCN và một số việc liên quan thông qua phiếu điều tra, kết quả thu cho thấy: cán bộ tại vùng 1 cho rằng kinh phí được bố trí chậm với chỉ số đánh giá 1,9; các cán bộ vùng 2 cho rằng kinh phí được bố trí trung bình với chỉ số đánh giá 3 và chỉ số đánh giá chung toàn vùng là 2,2 tương ứng với mức chậm. 4.3.4. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến công tác quy hoạch vùng sản xuất

Thực tế địa phương đã có chiến lược và quy hoạch các vùng sản xuất với các sản phẩm chủ lực của tỉnh như gạo và các cây màu khác. Cụ thể việc quy hoạch các vùng sản xuất tại các địa phương trong tỉnh Nam Định thể hiện tại bảng 4.9.

Bảng 4.9. Quy hoạch các vùng sản xuất tại tỉnh Nam Định sau DĐĐT

STT Huyện Vùng DT lớn nhất (ha)

Hải Hậu Ý Yên Trực Ninh Xuân Trường Nam Trực

1 2 3 4 5 6 M Lộc 7 8 9 Vùng DT nhỏ nhất (ha) 0,50 0,50 1,38 0,50 0,50 0,39 1,61 0,30 0,35 0,30 243,69 122,32 271,14 298,00 30,64 221,83 481,3 26,88 323,95 481,3

Tổng DT Số lƣợng vùng (ha) vùng (vùng) 7.730,74 477 8.305,07 930 5.396,23 116 5.814,41 360 1.577,05 160 29 2.001,82 Nghĩa Hưng 118 10.450,46 Vụ Bản 4.272,10 857 Giao Thủy 5.546,05 99 3.146 51.093,93 Theo báo cáo kết quả thực hiện của các huyện, việc thực hiện các vùng sản xuất đạt >70%, tập trung vào các loại cây như: lúa, lạc đậu tương, khoai lang, rau an toàn VietGap, cà chua… Đây là những sản phẩm lợi thế của tỉnh. Việc hình thành các cánh đồng lớn đã tăng từ 45 mô hình năm 2012 lên 276 mô hình năm 2017. Theo đánh giá của cán bộ trên địa bàn tỉnh, chỉ số đánh giá chung về việc thực hiện các vùng sản xuất là 3,5 tương ứng mức tốt. 4.3.5. Nhận xét chung về ảnh hƣởng của 2 chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định

Bên cạnh những ảnh hư ng tích cực đối với công tác quản lý đất nông nghiệp tỉnh Nam Định, trong quá trình thực hiện, còn một số hạn chế sau: Tiến độ thực hiện công tác đo đạc, cấp GCNQSDĐ còn chậm; kinh phí thực hiện chính sách còn hạn chế; một số xã, cán bộ và người dân vẫn chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của công tác DĐĐT… 4.4. ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG LÚA ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH NAM ĐỊNH 4.4.1. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến việc phát triển các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn

Toàn tỉnh bước đầu đã hình thành các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn với bảo quản chế biến, tiêu thụ sản phẩm như vùng nguyên liệu lạc, khoai tây, rau, vùng lúa đặc sản, vùng hoa cây cảnh… Năng suất cây trồng

12

các mô hình cánh đồng lớn (CĐL) đều tăng hơn so với sản xuất đại trà từ 5 - 15% tùy từng cây trồng, giống, từng vụ. Diện tích cánh đồng lớn đã tăng từ 2.282ha năm 2012 lên 13.810 ha năm 2017.

Thực hiện DĐĐT kết hợp chuyển đổi đất lúa đã tác động tích cực đến sản xuất nông nghiệp hàng hóa theo quy mô tập trung. Trong tổng số 450 hộ tham gia cánh đồng lớn, vùng sản xuất tập trung, tỷ lệ hộ có nguyện vọng tiếp tục tham gia các vùng này đạt 100%; tỷ lệ hộ có năng suất cây trồng tăng đạt 93,3%; tỷ lệ hộ có sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường đạt 90,5%; tỷ lệ hộ có sản phẩm đảm bảo về giá đạt 75,6%; tỷ lệ hộ có chi phí sản xuất giảm đạt 44,4%; tỷ lệ hộ thấy thuận lợi trong khâu thu hoạch đạt 95,6%.

Để đánh giá ảnh hư ng các chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa qua việc hình thành các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng lớn, tác giả xây dựng mô hình hồi quy từ số liệu điều tra nông hộ 2 vùng, trong đó: 300 hộ tham gia cánh đồng lớn 2 huyện Nam Trực, Ý Yên (vùng nội đồng) và 150 hộ thuộc huyện Hải Hậu (vùng ven biển) để phân tích mối tương quan giữa quy mô diện tích đất nông nghiệp của hộ tham gia cánh đồng lớn (là biến phụ thuộc Y) với 5 yếu tố chủ yếu về chính sách DĐĐT và chuyển đổi sử dụng đất lúa.

STT Các tham số tƣơng quan Ký hiệu

Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu tƣơng quan với quy mô đất nông nghiệp tham gia cánh đồng lớn của các hộ điều tra phân theo 2 vùng Giá trị Vùng nội đồng Vùng ven biển

Mô hình hồi quy tương quan về diện tích tham gia CĐL 2 vùng điều tra được xây dựng dựa trên số liệu xử lý máy tính như sau: Đối với vùng nội đồng: Y = 2,6141 + 0,4250X1 - 0,2996X2 + 0,5859X3 + 0,3010X4 - 0,1373X5; Đối với vùng ven biển: Y = 2,315 + 0,553X1 - 0,414X2 + 0,132X3 + 3,178X4 - 0,083X5. Hệ số xác định R2 = 0,7969 (vùng nội đồng) và 0,642 (vùng ven biển) phản ánh 5 yếu tố phân tích trong mô hình (biến X1,2,3,4,5) tác động với tỷ lệ khá cao kết quả tham gia xây dựng CĐL của hộ điều tra (trong đó quy mô diện tích thửa đất là yếu tố chính tác động đến DT đất nông nghiệp của hộ tham gia mô hình CĐL); Ngoài 5 yếu tố phân tích tác động đến việc hình thành mô hình CĐL, các yếu tố khác chiếm khoảng 20,31 - 35,8%. Việc xây dựng các mô hình CĐL các địa phương chính là tiền đề quan trọng để hình thành nên các vùng

13

α1 α2 α3 α4 α5 R2 0,4250 - 0,2996 0,5859 0,3010 - 0,1373 0,7969 0,558 -0,414 0,132 3,178 - 0,083 0,6421 1 Diện tích sau dồn đổi/chuyển đổi của hộ Số loại sử dụng đất của hộ điều tra 2 Sự quan tâm cộng đồng về chính sách đất đai 3 Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai 4 5 Vị trí thửa đất 6 Hệ số xác định 7 Hệ số phản ánh các yếu tố tổng hợp liên intercept 2,6141 2,315 quan DT đất chuyển đổi tham gia cánh đồng lớn của hộ

sản xuất tập trung, đáp ứng nền sản xuất nông nghiệp lớn theo hướng công nghiệp, hiện đại hóa và hội nhập thế giới. 4.4.2. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến phát triển cơ giới hóa

Theo kết quả điều tra, mức độ cơ giới hóa sau chuyển đổi đã thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tích cực một số khâu như làm đất đạt 94,95%, gặt bằng máy đạt 80,48%, khâu vận chuyển sản phẩm đạt 90,95%, khâu xay xát, nghiền bột đạt 100%... Chăn nuôi theo quy mô trang trại công nghiệp đã cơ giới hóa với tỷ lệ cao trên 90% một số khâu như làm mát chuồng trại, cung ứng thức ăn, nước uống cho gia súc, gia cầm. Trong NTTS, cơ giới hóa được áp dụng trong khâu quạt nước... Tuy nhiên, đến nay một số khâu có tỷ lệ cơ giới hóa thấp như cấy bằng máy 10%, bảo quản sản phẩm trong kho lạnh 10,29%, phun thuốc bảo vệ thực vật...

Đánh giá ảnh hư ng của 2 chính sách đến tình hình phát triển cơ giới hóa trong sản xuất trồng trọt trên cơ s xử lý số liệu điều tra của 2 vùng: vùng nội đồng và vùng ven biển. Hàm hồi quy về sự tương quan của biến phụ thuộc Y (tỷ lệ DT đất nông nghiệp được cơ giới hóa của các hộ điều tra) với 5 biến độc lập là những yếu tố liên quan đến việc thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất nông nghiệp.

Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu tƣơng quan của tỷ lệ diện tích đƣợc cơ giới hóa sản xuất

Giá trị

STT Các tham số tƣơng quan Ký hiệu Vùng nội Vùng ven

đồng biển

1 Diện tích sau dồn đổi/chuyển đổi của hộ α1 0,0910 0,0201

2 3 Số loại sử dụng đất của hộ điều tra Sự quan tâm cộng đồng về chính sách đất đai α2 α3 0,0712 0,0112 -0,0604 0,0788

Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai

4 5 Vị trí thửa đất nn của hộ 0,0360 -0,0333 0,0172 -0,0213

6 Hệ số xác định 7 Hệ số “chặn” tỷ lệ DT đất chuyển đổi được cơ α4 α5 R2 intercept 0,6707 0,4301 0,7371 0,5257

Mô hình Hồi quy tương quan diện tích được CGH với 5 yếu tố chính sách đất đai cho 2 vùng có dạng: Đối với vùng nội đồng Y = 0,4301 + 0,0910X1 + 0,0712X2 + 0,0122X3 + 0,0360X4 - 0,0333X5; Đối với vùng ven biển Y = 0,5257 + 0,0201X1 - 0,0604X2 + 0,0788X3 + 0,0172X4 - 0,0213X5. Hệ số xác định với R2 = 0,6707 (vùng nội đống) và R2 = 0,7371 (vùng ven biển) phản ánh tỷ lệ 67,07 – 73,71% cơ giới hóa SX của hộ các vùng điều tra được giải thích b i tác động 5 biến độc lập X1,2,3,4,5 của mô hình; các yếu tố khác không được phân tích tác động số tỷ lệ còn lại 26,29 - 32,93%. Giá trị kiểm định có ý nghĩa

14

giới hóa của hộ điều tra

thống kê, với các F-sig và p-value nằm trong khoảng tin cậy trên 95% hầu hết các biến. Tỷ lệ trung bình được cơ giới hoá SX của các hộ điều tra là 43,01% (vùng nội đồng) và 52,57% (vùng ven biển). 4.4.3. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp

Kết quả điều tra phỏng vấn trực tiếp người dân cho thấy sự phản hồi tích cực về chất lượng giao thông, thủy lợi nội đồng sau khi thực hiện chính sách. Cụ thể: có 95,24% ý kiến người dân đánh giá chất lượng hệ thống giao thông nội đồng tốt hơn; về việc điều tiết nước tốt hơn có 87,1%, về tăng năng suất cây trồng có 74,57% ý kiến, về giảm chi phí sản xuất của hộ có tỷ lệ 65,71% ý kiến đồng ý; làm tiết giảm công lao động của hộ có tỷ lệ 88,57%; thuận lợi cho cơ giới hóa sản xuất, áp dụng máy móc có tỷ lệ đồng thuận 95,43%; tác động đến quản lý sản xuất của hộ tốt hơn có tỷ lệ đồng thuận 87,33%.

Đánh giá ảnh hư ng của 2 nhóm chính sách đến phát triển cơ s hạ tầng thông qua mô hình hồi quy tương quan, trong đó Biến Y là chất lượng CSHT được đánh giá b i các hộ điều tra với 5 biến độc lập X1,2,3,4,5. Kết quả phân tích theo 2 vùng được thể hiện bảng 4.12. Bảng 4.12. Một số chỉ tiêu tƣơng quan đến chất lƣợng cơ sở hạ tầng phân theo vùng

Giá trị

STT Các tham số tƣơng quan Ký hiệu Vùng nội Vùng ven

đồng biển

1 Diện tích sau dồn đổi/chuyển đổi của hộ α1 0,1010 0,3468

2 3 Số loại sử dụng đất của hộ điều tra Sự quan tâm cộng đồng về chính sách đất đai α2 α3 0,0629 0,0274 -0,1376 0,1975

Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai

4 5 Vị trí thửa đất nn của hộ 0,0158 -0,0350 -0,3520 0,2615

6 Hệ số xác định 7 Hệ số “chặn” phản ánh b.q. chung tỷ lệ ghi nhận của α4 α5 R2 intercept 0,8735 0,8846 0,6607 0,8308

15

người dân về tình trạng cơ s hạ tầng Hàm hồi quy phản ánh mối tương quan về tình trạng cơ s hạ tầng với 5 yếu tố liên quan của chính sách đất đai DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa như sau: Vùng nội đồng: Y = 0,8846 + 0,1010X1 + 0,0626X2 + 0,0274X3 + 0,0158X4 - 0,0350X5; Đối với vùng ven biển: Y = 0,8308 + 0,3468X1 - 0,1376X2 + 0,1975X3 - 0,3520X4 + 0,2615X5; Hệ số xác định R2 đối với vùng nội đồng có giá trị 0,8735 và vùng ven biển là 0,6607 nói nên chất lượng cơ s hạ tầng giao thông, thủy lợi 2 vùng điều tra được giải thích b i 5 yếu tố liên quan đến chính sách đất đai tỷ lệ cao 66,07 - 87,35%, nhất là chất lượng cơ s hạ tầng giao thông, thủy lợi vùng nội đồng; các yếu tố khác không được giải thích ảnh hư ng đến chất lượng CSHT có tỷ lệ 12,65 - 33,93%.

4.4.4. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến hình thức và phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

Các hình thức liên kết sản xuất - tiêu thụ ngày càng đa dạng, trong đó liên kết thông qua hợp đồng phát triển hơn và tr thành khá phổ biến đối với cung ứng vật tư cũng như tiêu thụ những nông sản. Mối quan hệ ngày càng gắn bó giữa các tác nhân thị trường với người nông dân, đảm bảo sản xuất mang tính ổn định, phát triển bền vững.

Mô hình Hồi quy đánh giá tác động của chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất lúa đển thị trường tiêu thụ nông sản được tác giả xây dựng dựa trên mối tương quan giữa GTSX hàng hóa tiêu thụ trong năm của hộ với những yếu tố liên quan thực hiện chính sách đất đai (5 biến độc lập đã nêu).

Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu về tƣơng quan GTSP hàng hóa tiêu thụ trong năm của hộ với các yếu tố về chính sách đất đai tỉnh Nam Định

Giá trị

STT Các tham số tƣơng quan Ký hiệu

Vùng nội đồng Vùng ven biển

1 Diện tích sau dồn đổi/chuyển đổi của hộ Số loại hình sử dụng đất của hộ điều tra 2 α1 α2 1,6515 0,0106 1,1484 0,3112

3 4 Sự quan tâm cộng đồng về chính sách đất đai Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai α3 α4 1,1262 -0,8294 0,2945 -0,3256

5 Vị trí thửa đất nn của hộ 6 Hệ số xác định 0,7018 0,7670 0,9930 0,8658

7 Hệ số “chặn” phản ánh b.q. chung GTSP hàng α5 R2 intercept 2,6885 2,3759

Cơ cấu sử dụng đất chuyển đổi từ sản xuất lúa, màu truyền thống hiệu quả thấp sang các kiểu sử dụng đất hiệu quả cao hơn. Các hướng chuyển đổi là: Thay đổi cơ cấu mùa vụ để tăng vụ trong năm; Thay đổi cơ cấu cây trồng mới,

16

hóa tiêu thụ trong năm của hộ Mô hình hồi quy tương quan GTSP hàng hóa tiêu thụ trong năm của hộ với các yếu tố chính sách đất đai như sau: Đối với vùng nội đồng: Y = 2,6885 + 1,6515X1 + 0,0106X2 + 1,1262X3 – 0,8294X4 + 0,7018X5; Đối với vùng ven biển: Y = 2,3759 + 1,1484X1 + 0,3112X2 + 0,2945X3 – 0,3256X4 + 0,9930X5. Giải thích mô hình: Các hộ điều tra có GTSP hàng hóa trung bình bán ra từ 2,3759 - 2,6885 tr.đ/hộ/năm tùy theo vùng; Kiểm định F.sig, p-value cho thấy mức độ tin cậy mô hình có ý nghĩa thống kê trên 95%. Hệ số xác định R2 phản ánh GTSP bình quân bán ra trong năm của các hộ trong mô hình được giải thích b i 76,70% và 86,58% ảnh hư ng của 5 biến độc lập liên quan đến chính sách đất đai dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa. 4.4.5. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến đa dạng hóa kiểu sử dụng đất nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh a. Tình hình chung về sự chuyển đổi loại hình sử dụng đất

giống mới theo hướng sản phẩm chất lượng cao hợp nhu cầu thị trường; Thay đổi mục đích, loại sử dụng đất từ trồng trồng trọt sang phát triển trang trại tổng hợp, chăn nuôi, NTTS. Tại vùng ven biển, các loại hình sử dụng đất vùng ven biển tập trung khai thác tiềm năng đất đai cho SX lúa chất lượng cao, lúa đặc sản, rau đậu thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày trên đất cát pha thịt, cát biển; NTTS nước mặn, lợ, chăn nuôi gia súc gia cầm. hàng hóa, sản xuất giống thuỷ sản các loại cung cấp cho thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận. b. Đánh giá ảnh hưởng của chính sách đất đai đến đa dạng hóa loại sử dụng đất nông nghiệp, phát huy lợi thế so sánh

- Đối với vùng nội đồng:

Điều tra thực hiện tại 2 huyện Nam Trực và Ý Yên với 700 phiếu nông hộ. Mô hình đánh giá mối tương quan giữa biến phụ thuộc Y (số kiểu sử dụng đất nông nghiệp) với 5 biến độc đã được đề cập. Kết quả phân tích số liệu điều tra, xử lý máy tính thể hiện bảng số 4.19. Hàm hồi quy tương quan có dạng: Y = 1,9488 + 0,0865X1 + 1,1722X2 + 0,3870X3 + 0,0902X4 + 0,0520X5, trong đó hệ số xác định R2 = 55,12%, kiểm định cho các giá trị t-stat, F.sig. và p-value đều có mức tin cậy trên 95% - 99% đối với các biến X1,2,3 cho thấy 3 yếu tố này ảnh hư ng 55,12% kết quả mô hình; nghĩa là quy mô diện tích và loại sử dụng đất ảnh hư ng đến các kiểu sử dụng đất của vùng nội đồng. Riêng 2 biến X4,5 không có ý nghĩa thống kê.

- Vùng ven biển: Điều tra thực hiện tại huyện Hải Hậu với 350 phiếu nông hộ. Mô hình phản ánh mối tương quan giữa biến phụ thuộc Y (chỉ tiêu phản ánh số kiểu sử dụng đất chuyển đổi từ đất lúa sau DĐĐT) với 5 yếu tố đã nêu như vùng nội đồng. Số liệu xử lý máy tính thể hiện bảng 4.16. Hàm hồi quy tương quan có dạng: Y = 1,7206 + 0,0665X1 + 1,491X2 + 0,107X3 + 0,024X4 + 0,536X5; trong đó hệ số xác định R2 = 0,6332, Các giá trị kiểm định t-stat, F.sig. và p-value có mức tin cậy trên 95% đối với các biến X1,2,5 cho thấy các yếu tố diện tích chuyển đổi, loại sử dụng đất và vị trí có ảnh hư ng đến kiểu sử dụng đất của hộ nói chung, mức ảnh hư ng là 63,32%. Các yếu tố ngoài mô hình ảnh hư ng 36,78%.

Bảng 4.14. Một số chỉ tiêu tƣơng quan số kiểu sử dụng đất của nông hộ vùng nội đồng

Giá trị STT Các tham số tƣơng quan Ký hiệu

17

1 Diện tích sau dồn đổi/chuyển đổi Số loại sử dụng đất của hộ điều tra 2 Sự quan tâm cộng đồng về chính sách đất đai 3 4 Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai 5 Vị trí thửa đất nn của hộ 6 Hệ số xác định 7 Hệ số “chặn” phản ánh số kiểu sử dụng đất α1 α2 α3 α4 α5 R2 intercept Vùng nội đồng 0,0865 1,1722 0,3870 0,0902 0,0520 0,5512 1,9488 Vùng ven biển 0,0665 1,4911 0,1075 0,0247 0,5355 0,6332 1,7206

4.4.6. Ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến hiệu quả sử dụng đất và thu nhập của hộ nông dân 4.4.6.1. Đánh giá hiệu quả s d ng đất nông nghiệp trước và sau chuyển đổi

Theo kết quả tổng hợp, phân tích, hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng

đất trên 2 vùng sau chuyển đổi về GTSX, GTGT, HQĐV đều cao hơn trước.

-Vùng nội đồng: Tác giả lựa chọn ra 6 loại sử dụng đất (LUT) phổ biến nhất của vùng, trên cơ s đó ứng với mỗi LUT, đưa ra các kiểu sử dụng đất trước và sau chuyển đổi, phân tích so sánh hiệu quả kinh tế thể hiện bảng 4.15. Bảng 4.15. Hiệu quả một số kiểu sử dụng đất vùng nội đồng tỉnh Nam Định

STT LUT Kiểu sử dụng đất chủ yếu

1 2 lúa (a) Trước CĐ (b) Sau CĐ GTSX (tr.đ/ha) 60,1 73,5 GTGT (tr.đ/ha) 34,5 43,25 HQĐV (lần) 1,35 1,43

105,12 64,78 1,61 (a) Lúa Xuân - Lúa Mùa (LX-LM) (b) LX-LM sớm (CLC) (c) LX-LM sớm (CLC) - Khoai tây Đông

(a ) Trước CĐ (b) Sau CĐ ) LX-LM - Khoai lang Đông LX-LM (CLC) - Khoai tây đông LX - lạc Hè thu - Đậu tương Đông

2 Lúa - Màu (cây vụ Đông) 3 Chuyên màu (a ) Trước CĐ 74,1 134,5 110,15 64,37 41,6 77,8 66,05 29,28 1,28 1,37 1,5 0,83

(b) Sau CĐ 150,34 84,88 1,3

850,45 499,85 1,43

(i) Lạc Xuân hè - Ngô Thu đông (ii) Cà chua xuân hè - Dưa chuột XK Hè thu - Đậu tương đông (iii) Rau vietgap trong nhà lưới (8 vụ/năm) (iv) Hoa, cây cảnh (v) Cây dược liệu 4 Cây lâu năm (CAQ) 618,11 285 523,94 234,69 5,56 4,66

(a) Trước CĐ 68,1 43,42 1,76

(b) Sau CĐ 150,9 105,9 2,35

60,5 35,85 1,45 Cây lâu năm (CAQ) giống cũ, vườn tạp Cây lâu năm (CAQ) cam Vinh giống mới Cây lâu năm (CAQ - táo giống mới Đài Loan) 5 Trang trại chăn nuôi

(a) Trước CĐ 262,5 118,13 0,82

(b) Sau CĐ 900 350 0,64 Trang trại nhỏ chăn nuôi lợn thịt (dưới 50 con) Trang trại quy mô lớn tập trung lợn thịt (300 con)

6 Nuôi trồng thủy sản (a) Trước CĐ Cá nước ngọt quảng canh qui mô nhỏ 278,9 118,45 0,74

(b) Sau CĐ 750,8 475,9 1,73

18

680,56 428,97 1,71 Cá nước ngọt vùng tập trung thâm canh Cá nước ngọt vùng tập trung + CAQ (táo Đài Loan)

Các kiểu sử dụng đất đại diện STT LUT sử dụng đất chính

GTSX (1000đ/ha)

- Vùng ven biển: Những năm qua, nhiều địa phương ven biển chuyển đổi nhiều diện tích từ trồng 2 vụ lúa bấp bênh hiệu quả thấp sang rau màu, cây dược liệu, hoa cây cảnh hiệu quả kinh tế cao. Kết quả điều tra phỏng vấn nông hộ, trong số 6 loại sử dụng đất chính, tác giả đã khảo sát 12 kiểu sử dụng đất chuyển đổi cùng các kiểu sử dụng đất trước chuyển đổi vùng ven biển. Kết quả hiệu quả quả một số kiểu sử dụng đất vùng ven biển tỉnh Nam Định được thể hiện tại bảng 4.16. Bảng 4.16. Hiệu quả một số kiểu sử dụng đất vùng ven biển tỉnh Nam Định HQĐV (lần) 1,34

GTGT (1000đ/ha) 34,1 2 lúa (a) trước CĐ 59,5 1

(b) Sau CĐ 108,75 63,6 1,41

Lúa Xuân - Lúa Mùa LX-LM sớm (CLC) - Đậu tương Đông LX-LM sớm (CLC) - lạc Đông

2 Lúa - 1 Màu (cây vụ Đông) (a ) Trước CĐ 2 112 72,15 65,85 38,65 1,43 1,15

(b) Sau CĐ 120,5 76 1,71

Chuyên màu 3 128,9 83,7 1,85

(a ) Trước CĐ 66,75 35,25 1,12

(b) Sau CĐ 128,9 83,7 1,85

855,5 464,9 1,19

LX-LM - Khoai lang Đông LX-LM sớm (CLC) - Khoai tây đông LX - ớt XK Hè - Đậu tương Đông Lạc Xuân - Vừng Hè - Khoai lang Đông Cà chua xuân hè - Dưa ngoại - Đậu tương đông Rau vietgap (rau ăn lá 8 - 10 lứa/năm) Hoa cây cảnh Cây Dược liệu

Vườn tạp CAQ + rau tự cấp tự túc Vườn cam thâm canh

Cây lâu năm (CAQ) (a) trước CĐ (b) Sau CĐ Trang trại chăn nuôi 4 5 614,27 280,79 65,1 148,55 519,29 228,79 41,45 104,1 5,47 4,4 1,75 2,34

(a) trước CĐ 300 159,72 1,14

(b) Sau CĐ 850 399,55 0,89 Trang trại Chăn nuôi lợn hộ nhỏ lẻ (dưới 50 con) Tr. trại Chăn nuôi lợn vùng tập trung (trên 300 con)

19

6 Nuôi trồng thủy sản (a) trước CĐ (b) Sau CĐ Trang trại nuôi tôm quảng canh Trang trại nuôi tôm thâm canh Trang trại nuôi cá nước lợ 280 810 725 114,5 460 475,5 0,69 1,31 1,9

4.4.6.2. Ảnh hưởng của chính sách đất đai đến việc nâng cao thu nhập của hộ

Xây dựng mô hình hồi quy về ảnh hư ng của 2 chính sách đến việc nâng cao thu nhập thông qua phân tích tương quan chỉ tiêu GTSX/ha/năm sản xuất nông nghiệp của hộ với 5 yếu tố, có so sánh giữa 8 LUT sử dụng đất của các hộ được điều tra. Kết quả xử lý máy tính mô hình hồi quy tại bảng 4.17.

Bảng 4.17. Một số chỉ tiêu tƣơng quan đến thu nhập của các nông hộ vùng điều tra (phân theo các LUT sử dụng đất)

2 Lúa

Các tham số tƣơng quan

Giá trị cho các LUT Lúa - Màu

Chuyên Màu Cây d.liệu Ký hiệu (LUT1) (LUT2) (LUT 3) (LUT 4)

Diện tích sau dồn đổi/ chuyển 0,8959 4,1149 -0,1655 0,1503 α1

đổi của hộ điều tra Số loại sử dụng đất α2 1,3902 8,6697 11,8021 30,6483

α3 3,8523 3,6964 5,3122 -3,5076

Sự quan tâm cộng đồng về chính sách đất đai

α4 -6,26 -10,342 -16,6203 5,8082

Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai

Vị trí thửa đất nn của hộ Hệ số xác định α5 R2 14,4886 16,3989 0,6099 0,7231 23,5272 0,7722 -12,4345 0,5689

intercept 42,8521 72,1350 69,068 103,321

Hệ số “chặn” phản ánh b.q. GTSX/ha/năm của hộ

Ký CAQ Tr.trại tổng NTTS Hoa cây cảnh

Các tham số tƣơng quan

hiệu (LUT6) hợp (LUT 7) (LUT 8) (LUT 5)

α1 Diện tích sau dồn đổi/ chuyển 1,1613 -0,4427 0,8829 0,8958

đổi của hộ điều tra Số loại sử dụng đất α2 7,5676 -1,0329

α3 7,2487 -4,6247 3,4380 7,6085 0,8839 7,4136

Sự quan tâm cộng đồng về chính sách đất đai

α4 -8,4035 6,1877 -12,5083 -14,8586

Trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai

Vị trí thửa đất nn của hộ Hệ số xác định α5 R2 16,0333 0,6733 -2,8441 0,4219 -1,7320 0,6149 0,7393 0,7380

intercept 105,7562 76,9765 96,8909 96,6471

Quan sát giá trị kiểm định các tham số tương quan α có thể thấy: - Đối với quy mô diện tích (biến X1), trong số 8 LUT sử dụng đất thì

20

Hệ số “chặn” phản ánh b.q. GTSX/ha/năm của hộ

LUT Lúa - Màu có α1 = 4,1149 là lớn nhất do vậy có tương quan thuận và ảnh hư ng nhiều nhất đến hiệu quả GTSX/ha/năm khi tăng quy mô chuyển đổi đất nông nghiệp; kết quả điều tra cho thấy hệ số xác định R2 = 0,6099, mức khá nói lên ảnh hư ng của chính sách đất đai là rõ nét. Tiếp đến là các LUT Hoa cây cảnh, 2Lúa, NTTS, Trang trại tổng hợp, Cây dược liệu; 2 LUT còn lại có α1 mang giá trị “âm” là LUT Chuyên màu và Cây ăn quả phản ánh việc tích tụ tập trung thành quy mô lớn 2 loại sử dụng đất này là hạn chế 1 tỉnh đồng bằng, đông dân cư như tỉnh Nam Định.

- Đối với yếu tố sự quan tâm cộng đồng về chính sách đất đai (biến X3), trừ 2 LUT là Trồng hoa, cây cảnh và NTTS mà đó α3 không có ý nghĩa thống kê, các LUT khác có α3 mang giá trị “dương” trong đó LUT trang trại tổng hợp có α3 = 7,6085 là lớn nhất và hệ số xác định R2 = 0,6149 mức khá; phản ánh cộng đồng rất quan tâm đến chính sách đất đai chuyển đổi để phát triển trang trại; tiếp đến các LUT khác xếp theo thứ tự α3 giảm dần là: Chuyên màu, 2Lúa, Lúa - Màu, CAQ.

- Đối với yếu tố trình tự thủ tục chuyển đổi đất đai (biến X4), phần nhiều các LUT này, giá trị kiểm định tham số α4 đều không có ý nghĩa thống kê, trừ 3 LUT còn lại là: Trồng hoa cây cảnh, Trang trại tổng hợp và NTTS; Tuy nhiên các LUT này α4 đều có giá trị “âm” cho thấy trình tự, thủ tục hiện tại chuyển đổi đất lúa sang các LUT vừa nêu còn nhiều hạn chế cần khắc phục.

- Đối với yếu tố vị trí thửa đất của hộ (biến X5), hầu hết các kiểm định tham số α5 đều không có ý nghĩa thống kê, trừ LUT Trồng hoa cây cảnh có giá trị α5 = 16,0333 là cao, tức là vị trí thửa đất có tương quan thuận và ảnh hư ng tích cực đến sản xuất kinh doanh hoa cây cảnh. Thực tế cho thấy Nam Định phát triển nhất việc trồng hoa cây cảnh một số xã 2 huyện Hải Hậu và Nam Trực. LUT này có hệ số xác định R2 = 0,6733 mức khá cao.

- Về phương diện chính sách, khi tăng quy mô diện tích qua DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa có ảnh hư ng tích cực đến hiệu quả sử dụng đất; Nhóm các LUT có tương quan thuận và hệ số xác định R2 cao nhất thuộc về: Lúa - Màu, Chuyên màu, 2Lúa; tiếp đến là LUT Trồng cây dược liệu, Hoa cây cảnh, Trang trại tổng hợp, nuôi trồng thủy sản và cuối cùng là cây ăn quả.

- Về phương diện kinh tế, nhóm các LUT cho hiệu quả cao và ảnh hư ng tích cực đến việc tăng thu nhập của hộ nông dân là: Trồng hoa cây cảnh, cây dược liệu, NTTS, trang trại tổng hợp; tiếp đến là CAQ, Lúa Màu, chuyên Màu, thấp nhất là 2Lúa.

- Hạn chế chủ yếu liên quan đến chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa là trình tự thủ tục và triển khai thực hiện cụ thể còn có những bất cập như thủ tục giấy tờ, hành chính, tính minh bạch, mâu thuẫn quyền lợi về chuyển đổi đất đai... cần được hoàn thiện.

21

4.4.7. Kiểm chứng ảnh hƣởng của chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến sử dụng đất nông nghiệp qua một số mô hình

Kết quả theo dõi quá trình sản xuất 6 mô hình quy mô nông hộ cho thấy: chính sách DĐĐT đã làm giảm số thửa ruộng của các nông hộ, tạo điều kiện tập trung đất cho sản xuất, tạo tiền đề cho áp dụng đồng bộ các tiến bộ k thuật, cơ giới hóa đồng ruộng. Sau khi DĐĐT, các hộ có chuyển đổi sản xuất: từ quy mô sản xuất manh mún chuyển sang sản xuất tập trung, thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng vụ. Giá trị sản xuất và giá trị gia tăng được tăng lên, cải thiện đời sống nông dân. Hai chính sách DĐĐT và chuyển đổi nội bộ đất nông nghiệp đã có tác động tích cực đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn. 4.4.8. Nhận xét chung về ảnh hƣởng của 2 chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đến sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định

Hai nhóm chính sách đã có những ảnh hư ng tích cực đối với sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Nam Định. Bên cạnh đó, còn tồn tại một số hạn chế như sau: Nhiều nơi chưa thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo phương án đã đề ra. Việc hình thành những vùng chuyên canh nhằm hợp tác với doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng hóa chưa nhiều.Việc chuyển đổi đất lúa trái phép, không theo đúng thủ tục vẫn xảy ra một số địa phương; Khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm… 4.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG ẢNH HƢỞNG TÍCH CỰC CỦA CHÍNH SÁCH DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA VÀ CHUYỂN ĐỔI ĐẤT TRỒNG LÚA ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH 4.5.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách đất nông nghiệp

Cần nghiên cứu điều chỉnh chính sách đất đai trong nông nghiệp cho phù hợp với một nền sản xuất quy mô lớn, theo hướng hiện đại trong giai đoạn hiện nay; trong đó cần quan tâm đến việc tăng mức hạn điền, quy mô đất canh tác của hộ nông nghiệp Đối với các quy định chuyển đổi đất lúa hiện hành, cần có quy định cụ thể về vùng sản xuất và nội dung xây dựng công trình mới trên đất chuyển đổi để người dân yên tâm đầu tư sản xuất. 4.5.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách đất nông nghiệp

Mỗi địa phương cần xây dựng quy chế làm việc, mối quan hệ công tác giữa các bên liên quan trong quá trình thực thi chính sách, tạo ra cơ chế kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau giữa các bộ phận, các bên liên quan, để kiểm soát hình thành lợi ích nhóm, hạn chế những tiêu cực có thể xảy ra. Nâng cao nhận thức của các bên liên quan về công tác DĐĐT, tập trung và tích tụ đất đai. 4.5.3. Giải pháp về quản lý đất nông nghiệp

Tiếp tục triển khai đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp đổi giấy chứng nhận, xây dựng cơ s dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Nam Định; đặc biệt là công tác

22

lập, thẩm định, phê duyệt đề án đo đạc chỉnh lý bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ sau DĐĐT. 4.5.4. Giải pháp về sử dụng đất nông nghiệp

Sau khi DĐĐT cần thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo phương án được phê duyệt: Đánh giá hiệu quả sản xuất của từng loại cây trồng, vật nuôi, các kiểu sử dụng đất tại từng địa phương, từng vùng và tiểu vùng sinh thái; Trên cơ s của quy hoạch phát triển KTXH, hoàn thiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp của địa phương; Đổi mới phương thức tổ chức sản xuất, tăng cường vai trò của các hợp tác xã, tổ hợp tác kiểu mới hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012. Đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại trên cơ s phát triển quy mô kinh tế hộ. 4.5.5. Giải pháp về đầu tƣ, tài chính và thị trƣờng nông sản

Cung cấp đầy đủ, kịp thời kinh phí cho công tác đo đạc lại đồng ruộng,

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.

Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn, cũng như có các hoạt động xúc tiến thương mại kêu gọi các doanh nghiệp hợp đồng đầu tư trực tiếp sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Hỗ trợ doanh nghiệp, HTX xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý cho các nông, thủy sản đặc trưng, chủ lực của tỉnh. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại dưới nhiều hình thức. Thực hiện liên kết tỉnh và liên kết vùng trong sản xuất, tiêu thụ nông, thủy sản.

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN

1) Tỉnh Nam Định có tiềm năng về điều kiện tự nhiên và có truyền thống phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, Nam Định vẫn là tỉnh đất chật người đông, đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp. Những năm qua, tỉnh Nam Định duy trì tốc độ tăng trư ng kinh tế cao, bình quân giai đoạn 2011-2015 đạt 10,62% và giai đoạn 2016-2017 đạt 17,41%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm ngành nông, lâm, thủy sản; tăng ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ tăng; Thu nhập bình quân đầu người những năm qua liên tục được cải thiện.

2) Sau khi thực hiện chính sách DĐĐT, tình trạng manh mún ruộng đất trên địa bàn tỉnh đã cơ bản được khắc phục. Trước DĐĐT, hộ có số thửa ít nhất là 1 và nhiều nhất là 20, gây nhiều khó khăn trong sản xuất. Sau DĐĐT, bình quân thửa/hộ là 2,11. Về chuyển đổi đất trồng lúa, trong giai đoạn 2010-2017, tỉnh Nam Định chuyển đổi 2.843,32 ha đất lúa sang mục đích nông nghiệp khác, trong đó chuyển sang: Chuyên màu, cây dược liệu 1.346,33 ha; Chuyên NTTS, Lúa - cá 958,34 ha; Cây ăn quả, hoa cây cảnh 363,05 ha; Trang trại 175,6 ha.

3) Kết quả đánh giá ảnh hư ng của chính chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi đất trồng lúa đến quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định cho thấy: hệ thống BĐĐC của địa phương được đo vẽ, chỉnh lý và có chất lượng cao hơn, với chỉ số đánh giá vùng 1 là 4,1, vùng 2 là 4,3; công tác cấp đổi GCNQSDĐ được quan tâm giúp cho việc quản lý thửa đất chặt chẽ, đồng thời giúp công tác quy hoạch NTM thuận tiện, tuy nhiên tiến độ thực hiện cấp

23

GCNQSDĐ được đánh giá là chậm, với chỉ số đánh giá vùng 1 là 2,1, vùng 2 là 2,7; công tác về quy hoạch vùng sản xuất tại các địa phương được đẩy mạnh, với các chỉ số tại vùng 1 là 3,3 và vùng 2 là 3,8. Bên cạnh việc thực hiện chính sách đất đai, địa phương còn có những chính sách về tài chính như chính sách hỗ trợ bảo vệ đất lúa, các hỗ trợ trong sử dụng đất và sản xuất nông nghiệp… Tuy nhiên việc bố trí kinh phí còn chậm với chỉ số đánh giá tại vùng 1 là 1,9, vùng 2 là 3,0.

4) Chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đã có những ảnh hư ng tích cực đến việc sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định. DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa đã thúc đẩy việc hình thành các vùng sản xuât tập trung, cánh đồng lớn; làm tăng khả năng cơ giới hóa; thu hút đầu tư phát triển hệ thống cơ s hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp; phát huy lợi thế so sánh và đa dạng hóa loại sử dụng đất; nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và thu nhập của hộ nông dân. Kết quả phân tích mô hình hồi quy với 5 yếu tố gồm diện tích nông nghiệp sau DĐĐT/ chuyển đổi, số loại sử dụng đất của hộ, sự quan tâm của cộng đồng về chính sách, trình tự thủ tục thực hiện chính sách và vị trí thửa đất của hộ đến việc sử dụng đất tại tỉnh Nam Định cho thấy: tỷ lệ tác động của 5 yếu tố đến thúc đẩy việc hình thành các vùng sản xuât tập trung, cánh đồng lớn 2 vùng lần lượt là 79% và 64%; đến trình độ phát triển cơ giới hóa trong sản xuất của nông hộ 2 vùng lần lượt là 67% và 73%; đến sự ổn định và bền vững của thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 2 vùng lần lượt là 76% và 86%; đến phát huy lợi thế so sánh và đa dạng hóa loại sử dụng đất 2 vùng lần lượt là 55% và 63% kết quả; đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp dao động từ 47% đến 77%. Hạn chế chủ yếu là trình tự thủ tục và triển khai thực hiện cụ thể còn có những bất cập như thủ tục giấy tờ, hành chính, tính minh bạch, mâu thuẫn quyền lợi về chuyển đổi đất đai... Nhiều nơi chưa thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Việc quy hoạch hình thành vùng chuyên canh nhằm hợp tác với doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng hóa vẫn chưa nhiều.

5) Một số giải pháp được đề xuất để phát huy ảnh hư ng tích cực của chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa tại địa phương: Giải pháp hoàn thiện chính sách đất nông nghiệp; Giải pháp về tổ chức thực hiện chính sách đất nông nghiệp; Giải pháp về quản lý đất nông nghiệp; Giải pháp về sử dụng đất nông nghiệp; Giải pháp về đầu tư, tài chính và thị trường nông sản. 5.2. KIẾN NGHỊ

1) Trong hệ thống các chính sách đất đai có nhiều chính sách. Vì vậy, việc đánh giá ảnh hư ng của hai chính sách DĐĐT và chuyển đổi đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Nam Định chỉ là nghiên cứu điển hình. Có thể áp dụng nghiên cứu đối với các địa phương có điều kiện tương đồng.

2) Cần có điều tra, khảo sát, nghiên cứu các địa bàn khác để có thêm cơ s khẳng định những ảnh hư ng của một số chính sách đất đai đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp. Cần tiếp tục rà soát, đánh giá ảnh hư ng của các chính sách đất đai trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các chính sách.

24

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Tuấn Hùng và Hoàng Thái Đại (2018). Đánh giá hiệu quả của một số loại sử dụng đất chuyển đổi từ đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Nam Định. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. số 4 (2018). tr 364-372.

2. Nguyễn Tuấn Hùng và Hoàng Thái Đại (2019). Nghiên cứu thực tiễn công tác dồn điền đổi thửa tại tỉnh Nam Định. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, số 3+4 (2019). tr. 294-300.

25