
Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm Bacillus subtilis B23 đến vi khuẩn đường ruột và biểu mô ruột non gà nòi sọc đen giai đoạn 1-42 ngày tuổi
lượt xem 1
download

Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm thực hành và đào tạo nghề chăn nuôi thú y, Khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Bacillus subtilis-B23 đến hệ vi sinh vật và biểu mô ruột non của gà thịt giai đoạn 1- 42 ngày tuổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm Bacillus subtilis B23 đến vi khuẩn đường ruột và biểu mô ruột non gà nòi sọc đen giai đoạn 1-42 ngày tuổi
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 9(1)-2025: 4645-4652 ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CHẾ PHẨM BACILLUS SUBTILIS-B23 ĐẾN VI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT VÀ BIỂU MÔ RUỘT NON GÀ NÒI SỌC ĐEN GIAI ĐOẠN 1 - 42 NGÀY TUỔI Nguyễn Đinh Thuỳ Khương1, Phan Thị Hằng1, Nguyễn Thị Hoa1, Nguyễn Xuân Hoà1*, Đàm Thị Thúy Hải2 1 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế; 2 Trường Đại học Tây Nguyên. *Tác giả liên hệ: nguyenxuanhoa@huaf.edu.vn Nhận bài: 01/10/2024 Hoàn thành phản biện: 27/11/2024 Chấp nhận bài: 28/11/2024 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm thực hành và đào tạo nghề chăn nuôi thú y, Khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Bacillus subtilis-B23 đến hệ vi sinh vật và biểu mô ruột non của gà thịt giai đoạn 1- 42 ngày tuổi. Kết quả cho thấy cấu trúc đường tiêu hóa của gà phát triển theo chiều hướng tích cực, kích thước lông nhung ở ruột non tăng lên đối với lô gà thí nghiệm được bổ sung chế phẩm B. subtilis-B23, đặc biệt ở đoạn hồi tràng (p
- HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE AND TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 9(1)-2025: 4645-4652 1. MỞ ĐẦU Sử dụng probiotics. B. subtilis trong thức ăn Song song với sự phát triển của kinh gà thịt giúp tăng trọng lượng trung bình tế - xã hội, nhu cầu của con người về thực 4,5%, giảm tỷ lệ chết 1,5% so với nhóm đối phẩm ngày càng tăng, đặc biệt là đối với thịt chứng (Nguyễn Thị Thanh Hương và cs., gà. Điều này đòi hỏi phải cải thiện chất 2022). Cam Thị Thu Hà và cs. (2022) đã lượng nuôi dưỡng và chăm sóc đàn gà, đảm nghiên cứu thấy chủng B. subtilis giúp tăng bảo thịt có giá trị dinh dưỡng cao, khả năng trọng cao và giảm lượng vi khuẩn đường sinh trưởng tốt và sức đề kháng mạnh mẽ để ruột của gà thí nghiệm. Gà thịt được cải đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của thị thiện tăng tỷ lệ chuyển hóa thức ăn, nâng trường. Hiện nay, việc lạm dụng kháng sinh cao chất lượng lông nhung tá tràng, mở rộng ngày càng phổ biến trong chăn nuôi. Theo diện tích bề mặt mao nhung, tăng cường Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 80% biểu mô hấp thụ và giảm số lượng vi khuẩn lượng kháng sinh được sử dụng trên toàn Clostridium và Coliform trong ruột non cầu là ở lĩnh vực chăn nuôi động vật, trong bằng cách bổ sung B. subtilis vào khẩu phần đó gia cầm chiếm một tỷ lệ đáng kể. Việc (Fataftah và Abdelqader, 2014). Tại Việt sử dụng thuốc kháng sinh quá mức và Nam, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về ảnh không hợp lý trong chăn nuôi gia cầm đã hưởng của probiotics. B. subtilis đến hệ tiêu góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng hóa ở gia cầm, nhưng các nghiên cứu tập kháng kháng sinh ở vi khuẩn gây bệnh trên trung trên gà nòi sọc đen vẫn còn hạn chế, gia cầm. Trong một khoảng thời gian dài, đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi tại Thừa việc sử dụng thuốc kháng sinh đã được áp Thiên Huế. Từ những lý do đó, nghiên cứu dụng để cải thiện hiệu suất sinh trưởng “Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm Bacillus nhanh chóng nhằm đáp ứng nhu cầu thực subtilis-BS23 đến vi khuẩn đường ruột và phẩm toàn cầu (Christopher, 2020). Tuy biểu mô ruột ở gà nòi sọc đen giai đoạn 1- nhiên, việc sử dụng kháng sinh để kích thích 42 ngày tuổi” đã được thực hiện. sinh trưởng đã gây nên nhiều hậu quả tiêu Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh cực, đặc biệt là việc phát triển và lan rộng hưởng của bổ sung chế phẩm B. subtilis- của vi khuẩn kháng thuốc (Markowiak và B23 trong thức ăn đến hệ vi sinh vật và hình Śliżewska, 2018). thái biểu mô ruột non của gà thịt giai đoạn Tỷ lệ kháng thuốc ở vi khuẩn 1- 42 ngày tuổi hướng đến giảm thiểu việc Salmonella và Campylobacter ở gia cầm sử dụng kháng sinh và nâng cao năng suất Việt Nam là rất cao, với một số loại kháng trong chăn nuôi gà. thuốc lên tới 100% (Anis và cs., 2022). Tình trạng kháng kháng sinh ở gia cầm không chỉ 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ảnh hưởng đến sức khỏe của đàn gia cầm NGHIÊN CỨU mà còn gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đối 2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu với sức khỏe cộng đồng. - Đối tượng nghiên cứu: Chế phẩm Để dần thay thế kháng sinh, nhiều Bacillus subtilis-B23, gà nòi sọc đen loại chế phẩm khác nhau được phát triển và - Thí nghiệm được tiến hành tại thương mại hóa. Trong đó, giải pháp sử Trung tâm thực hành và đào tạo nghề Chăn dụng chế phẩm sinh học probiotics đã trở nuôi Thú y. Mẫu được xét nghiệm tại phòng thành một giải pháp tiềm năng giúp hạn chế thí nghiệm Vi sinh - Truyền nhiễm và phòng việc sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi. thực hành giải phẫu, Khoa Chăn nuôi Thú Bacillus subtilis là một loại vi khuẩn có lợi y, trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. thuộc chi Bacillus, có khả năng sản sinh ra 2.2. Nội dung nghiên cứu nhiều loại enzym tiêu hóa, axit hữu cơ và - Nghiên cứu ảnh hưởng của chế chất kháng khuẩn giúp cải thiện sức khỏe phẩm B. subtilis-B23 đến cấu tạo lông đường ruột, tăng cường hệ miễn dịch và nhung ruột non của gà nòi sọc đen giai đoạn nâng cao chất lượng sản phẩm chăn nuôi. 1-42 ngày tuổi 4646 Nguyễn Đinh Thùy Khương và cs.
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 9(1)-2025: 4645-4652 - Biến động của một số loại vi khuẩn đường trung giai đoạn 1-21 ngày tuổi, sau khi gà ruột ở gà nòi sọc đen giai đoạn giai đoạn 1- đạt 21 ngày tuổi gà tiếp tục được chia vào 42 ngày tuổi khi được bổ sung chế phẩm B. 10 ô chuồng tương ứng với 2 nghiệm thức subtilis-B23 thí nghiệm với 5 lần lặp lại sao cho các lô 2.3. Phương pháp nghiên cứu được đảm bảo đồng đều về khối lượng, Bố trí thí nghiệm: 160 gà nòi sọc trống mái, nhiệt độ chuồng, khẩu phần... Sơ đen 1 ngày tuổi được nuôi quây úm tập đồ thí nghiệm như sau: Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Chỉ tiêu Lô đối chứng Lô thí nghiệm Số ô chuồng 5 5 Số gà thí nghiệm/ô 16 16 Mức bổ sung Bacillus subtilis- 0 108CFU Bacillus subtilis-B23/kg thức ăn B23 Thời gian của mỗi thí nghiệm kéo dài được đồng nhất kỹ lưỡng trước khi trộn vào 42 ngày, gà được chăm sóc cùng quy trình, khẩu phần và được lấy mẫu để phân tích chỉ khác nhau mức bổ sung Bacillus hàm lượng chất dinh dưỡng tổng số (ME = subtilis-B23 vào trong khẩu phần. 3200 Kcal). Các khẩu phần thí nghiệm được Khẩu phần thí nghiệm: Gà thí lập và điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu nghiệm được sử dụng khẩu phần thức ăn dinh dưỡng của gà thịt theo TCVN phối trộn bao gồm bột ngô, cám gạo, bột 2265:2007. Tỷ lệ phối trộn thức ăn được thể sắn, bột cá, bột đậu nành, muối, premix hiện ở Bảng 2. khoáng và vitamin. Mỗi nguyên liệu thức ăn Bảng 2. Tỷ lệ phối trộn thức ăn Nguyên liệu Lô đối chứng (%) Lô thí nghiệm (%) Bột ngô 43,5 43,5 Cám gạo 15 15 Khô đậu nành 24 24 Bột sắn 11,5 11,5 Bột cá 5 5 Premix, khoáng (Vitamine A, Vitamine D3, Vitamine E, Vitamine B1, Vitamine K3, Vitamine B2, Vitamine B6, Vitamine PP, Acide 0,5 0,5 pantothenique, Methionine, Lysine, Choline, Fe, Cu, Zn, Manganese, Cobait) Muối ăn 0,4 0,4 Methionine 0,1 0,1 Lợi khuẩn 0 108 CFU/kg thức ăn (Chế phẩm Bacillus subtilis-B23) Protein thô (% VCK) 19,8 19,8 Vật chất khô (%) 88,2 88,2 ME (Kcal/kg Vật chất khô) 3200 3200 Phương pháp nghiên cứu ruột non (tá tràng, không tràng và hồi tràng) - Phương pháp thu mẫu ruột và dịch và tiến hành làm tiêu bản biểu mô ruột. ruột: Sau 21 ngày thí nghiệm, băt ngẫu - Phương pháp chuẩn bị mẫu biểu mô nhiên 2con gà/ô chuồng (1 trống, 1 mái), ruột non của gà thí nghiệm: Mẫu ruột non tổng 10 con gà/nghiệm thức (5 trống, 5 mái) gà (tá tràng, không tràng, hồi tràng) sau khi được giết mổ nhân đạo để tiến hành lấy mẫu mổ vào 42 ngày tuổi sẽ được thu và bảo kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh vật trong dịch quản trong lọ formaldehyde trung tính 10% https://tapchidhnlhue.vn 4647 DOI: 10.46826/huaf-jasat.v9n1y2025.1201
- HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE AND TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 9(1)-2025: 4645-4652 đã được kí hiệu để làm tiêu bản vi thể, sau Đánh giá sự biến động của vi khuẩn đó xác định 3 vị trí tá tràng, không tràng và E. coli: mẫu dịch ruột sau khi thu thập được hồi tràng cắt liền kề 1 đoạn dài 3-5cm, xác pha loãng theo cơ số 10, mỗi độ pha loãng định cấu tạo biểu mô ruột bằng phương lấy 0,1 mL dịch canh khuẩn phủ lên đĩa pháp nhuộm hematoxylin - eosin (HE) và thạch EMB, lặp lại 3 lần, ủ 37oC trong 24h; soi dưới kính hiển vi. trên môi trường EMB agar, E. coli có màu - Phương pháp quan sát cấu tạo biểu xanh ánh kim; số lượng khuẩn lạc được đếm mô và đo kích thước ruột non: Quan sát hình và tính giá trị trung bình (TCVN thái biểu mô trên tiêu bản ruột non (tá tràng, 6161:1997); số lượng CFU/mL được quy không tràng, hồi tràng) đã nhuộm HE dưới đổi thành số lượng CFU/g dịch ruột, và số kính hiển vi vật kính 40 và tiến hành đo kích liệu biểu thị dạng Log CFU/g. thước ruột bằng phần mềm PROVIEW Đánh giá sự biến động số lượng bào được cài đặt trên máy tính. Chiều dài lông tử B. subtilis: Sau khi pha 1g dịch ruột với nhung được đo từ đầu mút của lông nhung 9ml nước muối sinh lý sẵn ở ống Falcon, đến gốc của lông nhung, điểm bắt đầu của sau đó hấp 80oC/30 phút để loại bỏ tế bào tuyến ruột. Chiều rộng của lông nhung được sinh dưỡng, tiếp tục pha loãng trên dãy xác định là khoảng cách từ cạnh biểu mô Eppendorf và xác định số lượng bào tử bằng bên ngoài đến bên ngoài của cạnh biểu mô phương pháp pha loãng bồi dưỡng trên đối diện dọc theo một đường đi qua trung thạch đĩa LB để đếm số lượng khuẩn lạc điểm dọc của lông nhung. Độ sâu của lông hình thành, một bào từ Bacillus khi gặp điều nhung được đo từ gốc lông nhung đến chỗ kiện thuận lợi sẽ phát triển thành một tế bào tiếp giáp lông nhung và cơ. Mỗi đoạn ruột sinh dưỡng vì vậy số lượng bào tử sẽ tương đo 3 tiêu bản, mỗi tiêu bản đo 3 đến 4 lông ứng với số lượng khuẩn lạc hình thành nhung đẹp, rõ ràng, không đứt gãy. Kết quả (TCVN 9634:2013); có thể quan sát được là trung bình cộng kích thước các lông bào tử B. subtilis ở độ pha loãng thứ 7 đến nhung đã chọn để đo. 8. Diện tích lông nhung (S) xác định - Phương pháp xác định tổng số vi theo công thức của Iji và cs. (2010) như sau: khuẩn hiếu khí (CFU/ml): Chuẩn bị dãy 8 S = (c+d)/2a ống Eppendorf, mỗi ống chứa sẵn 0,9mL S: Diện tích lông nhung, µm2 dung dịch nước muối sinh lý. Hút 0,1mL a: chiều cao lông nhung, µm dung dịch chứa vi khuẩn cho vào ống thứ c: Rộng đáy lông nhung, µm nhất để có nồng độ pha loãng 10-1. Hút tiếp d: Rộng đỉnh lông nhung, µm 0,1mL chuyển qua ống tiếp theo để có nồng - Phương pháp đánh giá sự biến động độ pha loãng 10-2. Tiếp tục như thế cho đến của hệ vi sinh vật đường ruột gà thí nghiệm: nồng độ pha loãng 10-8. Tại ba mức pha Chuẩn bị các dung cụ cần thiết, sau loãng cuối, mỗi mức pha loãng lần lượt hút khi giết mổ nhân đạo, tiến hành thu mẫu 0,1 mL dung dịch và phủ đều lên môi trường dịch ruột non (tá tràng, không tràng, hồi thạch đĩa LB (lặp lại 5 lần), ủ trong tủ ấm ở tràng) được trộn lẫn với nhau, mỗi cá thể nhiệt độ 37°C/24 giờ. Đếm số lượng khuẩn được để vào từng túi zip được đánh số với lạc trong mỗi đĩa, chọn hai mức pha loãng đầy đủ các thông tin gồm số ô chuồng và gần nhau có số lượng khuẩn lạc đếm được nghiệm thức. Mẫu dịch ruột được bảo quản trong mỗi đĩa từ 30-300 và tính số CFU/ml trong thùng chứa đá lạnh và đưa về phòng có trong dung dịch tăng sinh ban đầu. Công thí nghiệm Vi sinh – Truyền nhiễm bộ môn thức tính CFU/ml theo TCVN 6261:1997. Thú y, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Huế. Mẫu được bảo quản ở ƩC X= nhiệt độ 4°C và xét nghiệm trong vòng 24 (n1 + 0,1n2) vd giờ. 4648 Nguyễn Đinh Thùy Khương và cs.
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 9(1)-2025: 4645-4652 X: số lượng vi khuẩn trong 1 mL dịch được phân tích chi tiết bằng phần mềm IBM mẫu SPSS Statistics. 20. Kết quả thể hiện ở giá C: tổng số khuẩn lạc đếm được trong trị trung bình (mean) và sai số chuẩn (SEM) các đĩa đã chọn và sử dụng phân tích phương sai ANOVA n1, n2: số đĩa ở hai mức pha loãng liên để kiểm định sự khác biệt giá trị trung bình tiếp xuất hiện khuẩn lạc đếm được giữa lô thí nghiệm và lô đối chứng với mỗi v: thể tích dịch mẫu cấy trên 1 đĩa ô chuồng là một đơn vị thí nghiệm. (mL) 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN d: hệ số pha loãng tương ứng mức pha loãng thứ nhất trong 2 mức pha loãng 3.1. Kết quả xác định kích thước lông liên tiếp. nhung của ruột non Xử lý số liệu Kết quả xác định kích thước lông Số liệu được quản lý và xử lý sơ bộ nhung của ruột non được trình bày ở Bảng trên chương trình Microsoft Excel 2018 và 3. Bảng 3. Kích thước lông nhung ruột non của gà nòi sọc đen (µm) (M±SEM) Vị trí Chỉ tiêu Đối chứng B. subtilis-B23 p Chiều cao 1227,09 ± 81,28 1351 ± 57,09 0,245 Độ sâu 309,47 ± 4,87 300,79 ± 14,61 0,589 Tá tràng Chiều rộng 201,05 ± 6,00 190,69 ± 15,18 0,543 Diện tích 249382,41 ± 23009,91 253518,36 ± 22650,54 0,901 Chiều cao 630,82 ± 16,62 733,54 ± 47,54 0,076 Không Độ sâu 285,09 ± 11,71 295,69 ± 16,64 0,617 tràng Chiều rộng 128,89 ± 11,32 146,37 ± 10,51 0,291 Diện tích 81337,30 ± 7701,02 109566,90 ± 14823,70 0,130 Chiều cao 616,35 ± 15,58 1083,56 ± 64,74 0,00 Hồi Độ sâu 288,50 ± 23,81 273,07 ± 18,75 0,624 tràng Chiều rộng 169,21 ± 5,18 150,95 ± 10,23 0,150 Diện tích 104583,07 ± 3936,24 163548,88 ± 15746,55 0,007 Bảng 3 cho thấy, các chỉ số về kích đối chứng (616,35 µm). Sự sai khác này có thước lông nhung ruột non của gà ở 42 ngày ý nghĩa về mặt thống kê (p
- HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE AND TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 9(1)-2025: 4645-4652 biểu mô niêm mạc ruột (Erfani và cs., Kết quả này tương tự với với nghiên 2013). cứu của Fataftah và Abdelqader (2014) khi Chiều dài, độ sâu, chiều rộng và diện bổ sung Bacillus subtilis vào khẩu phần của tích lông nhung ở tá tràng và không tràng ở gà thịt không bị stress nhiệt đã giúp cải thiện gà giai đoạn 7 tuần tuổi không có sự sai tỷ lệ chuyển hóa thức ăn, nâng cao lông khác có ý nghĩa thống kê giữa lô đối chứng nhung tá tràng (1552,8µm đối với lô gà ăn và lô thí nghiệm. Tuy nhiên, có xu hướng khẩu phần cơ bản – 1823,4µm đối với lô bổ cải thiện diện tích bề mặt hấp thu ở phần sung chế phẩm), mở rộng diện tích bề mặt diện tích tá tràng và không tràng khi bổ sung lông nhung (382,6µm2 đối với lô đối chứng B. subtilis vào khẩu phần. và 482,1µm2 đối với lô thí nghiệm). Đối chứng B23 1a 1b Tá tràng 2a 2b Không tràng 3a 3b Hồi tràng Hình 1. Lông nhung ruột non gà nòi sọc đen 42 ngày tuổi (HE 4X) Nhìn chung các lông nhung ở gà có thái tốt hơn của gà đối chứng. Đa số các bổ sung chế phẩm B. subtilis-B23 có trạng lông nhung biểu mô tá tràng, không tràng và 4650 Nguyễn Đinh Thùy Khương và cs.
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 9(1)-2025: 4645-4652 hồi tràng của gà được bổ sung chế phẩm có 3.2. Kết quả xác định số lượng một số loại phần đỉnh nguyên vẹn (Hình 1: 1b, 2b, 3b). vi sinh vật đường ruột Rất nhiều lông nhung biểu mô ruột của gà Mẫu dịch ruột sau khi thu thập được đối chứng (hình 1: 1a, 2a, 3a) có phần đỉnh xác định số lượng một số loại vi sinh vật không nguyên vẹn. Ranh giới giữa các lông đường ruột theo phương pháp pha loãng bồi nhung của gà bổ sung chế phẩm B. subtilis dưỡng khuẩn lạc trên thạch đặc hiệu, kết -B23 cũng rõ hơn. quả thể hiện qua Bảng 4. Bảng 4. Số lượng một số loại vi sinh vật có trong ruột non của gà có bổ sung chế phẩm và lô đối chứng (Log10 CFU/g) (M±SEM) Chỉ tiêu Đối chứng B. subtilis-B23 p (Log10 CFU/ml) E. coli 5,90 ± 0,06 5,56 ± 0,05 0,003 B. subtilis 9,78 ± 0,20 10,25 ± 0,05 0,053 Tổng số vi khuẩn 10,00 ± 0,20 9,98 ± 0,01 0,450 hiếu khí Việc kiểm tra vi khuẩn E. coli trong Kết quả xác định tổng số vi khuẩn đường tiêu hoá vật nuôi cũng là một trong hiếu khí cho thấy, không có sự khác biệt những căn cứ để đánh giá tác dụng của chế đáng kể giữa 2 nhóm có bổ sung chế phẩm phẩm B. subtilis-B23. Kết quả kiểm tra số và nhóm đối chứng. Việc bổ sung B. subtilis lượng vi khuẩn E. coli ở ruột non của gà vào khẩu phần của gà không làm ảnh hưởng được thể hiện ở Bảng 4 cho thấy khuẩn E. đến tổng số vi khuẩn hiếu khí có trong ruột coli ở gà không được bổ sung chế phẩm non gà. (5,90Log10 CFU/g) có xu hướng cao hơn ở 4. KẾT LUẬN gà sử dụng khẩu phần có bổ sung chế phẩm Khi bổ sung chế phẩm Bacillus (5,56Log10 CFU/g), sự khác biệt này có ý subtilis-B23 vào khẩu phần đã làm tăng diện nghĩa thống kê với p
- HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE AND TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 9(1)-2025: 4645-4652 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2265:2007 về thức Erfani M, N., Mayahi, M., & Sadeghi ăn chăn nuôi - thức ăn hỗn hợp cho gà Moghadam, A. (2013). The effect of 2. Tài liệu tiếng nước ngoài alphamune and biomin on Al-Fataftah, A. R., & Abdelqader, A. (2014). histomorphological structure of small Effects of dietary Bacillus subtilis on heat- intestine and caecal tonsil lymphoid tissue in stressed broilers performance, intestinal broiler chicken. Iranian Journal of morphology and microflora composition. Veterinary Research, 15(1), 30-35. Animal feed science and technology, 198, Iji, P.A., Chee, S.H., Choct, M., Mikkelsen, 279-285. L.L., & Kocher, A. (2010); Characterisation Anis, N., Bonifait, L., Quesne, S., Baugé, L., and response of intestinal microflora and Yassine, W., Guyard-Nicodème, M. & mucins to manno-oligosaccharide and Chemaly, M. (2022). Survival of antibiotic supplementation in broiler Campylobacter jejuni Co-Cultured with chickens. Br Poult Science, 51(3), 368-80. Salmonella spp. in Aerobic Conditions. DOI: https://doi.org/ Pathogens. 11(7), 812. DOI: 10.1080/00071668.2010.503477. https://doi.org/10.3390/pathogens11070812 Mountzouris, K.C., Tsitrsikos, P., & Palamidi Awad, W.A., Böhm, J., Razzazi-Fazeli, E., I (2010). Effects of probiotic inclusion levels Ghareeb, K. & Zentek, J. (2006). Effect of in broiler nutrition on growth performance, addition of a probiotic microorganism to nutrient digestibility, plasma broiler diets contaminated with immunoglobulins and cecal microflora deoxynivalenol on performance and composition. Poult Science, 89(1), 58-67. histological alterations of intestinal villi of DOI: https://doi.org/10.3382/ps.2009-00308 broiler chickens. Poultry Science, 85(6), Zhenhua, G., Wu, H., Shi, L., Zhang, X., Sheng, 974- 979. R., Yin, F,. & Gooneratne, R. (2017). Study Christopher B. Barrett. (2020). Overcoming of Bacillus subtilis on growth performance, Global Food Security Challenges through nutrition metabolism and intestinal Science and Solidarity. American Journal of microflora of 1 to 42d broiler chickens. Agricultural Economics., 13(2), 422-447. Animal Nutrition, 3(2), 109-113. 4652 Nguyễn Đinh Thùy Khương và cs.

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cây dẻ đỏ
5 p |
297 |
19
-
Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm sinh học trong ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain estampador, 1949)
12 p |
4 |
2
-
Ảnh hưởng của peptidoglycan và lợi khuẩn trong thức ăn lên tăng trưởng, sử dụng thức ăn, tỉ lệ sống và chỉ tiêu máu ở cá rô phi (Oreochromis niloticus)
9 p |
8 |
1
-
Đánh giá ảnh hưởng của cao chiết trái Nhàu (Morinda citrifolia l.) lên sự sinh trưởng của tế bào 3D nuôi cấy
16 p |
1 |
1
-
Ảnh hưởng của chế phẩm thảo dược trong khẩu phần đến khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của lợn thịt lai Duroc × (Landrace × Yorkshire)
8 p |
5 |
1
-
Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học chứa vi khuẩn Pediococcus pentosaceus lên sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và enzyme tiêu hóa của cá dìa (Siganus guttatus, Bloch 1787)
18 p |
2 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
