intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của bột lá sắn và bột lá keo giậu trong khẩu phần ăn có cùng mức năng lượng, protein đến năng suất và chất lượng trứng của gà đẻ bố mẹ Lương Phượng

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

59
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm trên gà đẻ bố mẹ Lương Phượng, gồm có 3 lô, lô đối chứng (ĐC), thí nghiệm 1 (TN1), thí nghiệm 2 (TN2). Khẩu phần (KP) ăn của lô ĐC không có bột lá, còn khẩu phần ăn của TN1 có 6 % bột lá sắn (BLS), của lô TN2 có 6 % bột lá keo giậu (BLKG). Khẩu phần ăn của 3 lô có cùng mức năng lượng trao đổi (2700 kcal/kg thức ăn) và protein (15 % trong thức ăn).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của bột lá sắn và bột lá keo giậu trong khẩu phần ăn có cùng mức năng lượng, protein đến năng suất và chất lượng trứng của gà đẻ bố mẹ Lương Phượng

Từ Quang Hiển và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 108(08): 173 - 178<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ SẮN VÀ BỘT LÁ KEO GIẬU TRONG KHẨU<br /> PHẦN ĂN CÓ CÙNG MỨC NĂNG LƯỢNG, PROTEIN ĐẾN NĂNG SUẤT<br /> VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG CỦA GÀ ĐẺ BỐ MẸ LƯƠNG PHƯỢNG<br /> Từ Quang Hiển1*, Nguyễn Văn Đức2, Nguyễn Thị Mai Trang2,<br /> Chu Bá Trung2, Từ Quang Trung3<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> Đại học Thái Nguyên,<br /> Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> 3<br /> Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm trên gà đẻ bố mẹ Lương Phượng, gồm có 3 lô, lô đối chứng (ĐC), thí nghiệm 1 (TN1),<br /> thí nghiệm 2 (TN2). Khẩu phần (KP) ăn của lô ĐC không có bột lá, còn khẩu phần ăn của TN1 có<br /> 6 % bột lá sắn (BLS), của lô TN2 có 6 % bột lá keo giậu (BLKG). Khẩu phần ăn của 3 lô có cùng<br /> mức năng lượng trao đổi (2700 kcal/kg thức ăn) và protein (15 % trong thức ăn). Kết quả cho thấy:<br /> Khẩu phần có BLS hoặc BLKG đã làm tăng tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, hàm lượng cartenoids và<br /> điểm số quat của lòng đỏ, tỷ lệ trứng có phôi, ấp nở, tỷ lệ gà con loại I/trứng ấp so với đối chứng<br /> với sự sai khác rõ rệt (p < 0,05), làm giảm tiêu tốn, chi phí thức ăn cho sản xuất trứng, trứng giống,<br /> gà con loại I. Các chỉ tiêu nêu trên của lô TN1 (BLS) và TN2 (BLKG) đều tương đương nhau và<br /> không có sự sai khác rõ rệt (p > 0,05). Điều đó chứng tỏ sử dụng BLS hay BLKG bổ sung vào<br /> thức ăn cho gà đẻ bố mẹ đều có kết quả như nhau.<br /> Từ khóa: bột lá, cùng mức, thang điểm quạt.<br /> <br /> MỞ ĐẦU*<br /> Bột lá sắn (BLS) và bột lá keo giậu (BLKG)<br /> đều giàu protein và đặc biệt là giàu sắc tố.<br /> Hàm lượng caroten trong vật chất khô (VCK)<br /> của BLS từ 476 – 625 mg/kg (Trần Thị Hoan<br /> 2012); còn của BLKG từ 227 – 248 mg/kg<br /> VCK (dẫn theo Từ Quang Hiển và CS, 2008).<br /> Sắc tố làm tăng độ đậm màu của lòng đỏ<br /> trứng gà, độ vàng của da gà. Gà mái sinh sản<br /> ăn khẩu phần (KP) có ngô (vàng, đỏ) mà<br /> không bổ sung sắc tố hoặc bột lá thì màu lòng<br /> đỏ chỉ đạt 5 – 7 điểm theo thang điểm quạt<br /> của Roche (1988), nhưng nếu bổ sung sắc tố<br /> thương phẩm hoặc bột lá thì có thể đạt trên 10<br /> điểm, màu của lòng đỏ đạt ở mức điểm này có<br /> thể đáp ứng được thị hiếu của hầu hết người<br /> tiêu dùng trong đó có cả những người đòi hỏi<br /> lòng đỏ trứng có độ đậm màu cao.<br /> Bên cạnh ảnh hưởng đến màu sắc lòng đỏ<br /> trứng, sắc tố còn có tác dụng làm tăng tỷ lệ<br /> đậu thai ở gia súc, tăng tỷ lệ trứng có phôi và<br /> *<br /> <br /> Tel:0913286190<br /> <br /> ấp nở ở gia cầm. Đối với cá, sắc tố làm tăng<br /> sản lượng trứng và chất lượng trứng<br /> (Wantanabe, 2003).<br /> Chính vì những ưu điểm trên của BLS và<br /> BLKG mà đã có nhiều nghiên cứu về ảnh<br /> hưởng của BLS và BLKG trong khẩu phần ăn<br /> đến năng suất và chất lượng sản phẩm của vật<br /> nuôi. Tuy nhiên, hầu như chưa có đề tài nào<br /> nghiên cứu bổ sung hai loại bột lá này vào<br /> khẩu phần ăn của cùng một đối tượng vật<br /> nuôi là gà đẻ bố mẹ để so sánh ảnh hưởng của<br /> chúng đối với năng suất và chất lượng trứng.<br /> Thí nghiệm của chúng tôi nhằm giải quyết<br /> vấn đề còn đang bỏ trống này.<br /> NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu là gà đẻ bố mẹ Lương<br /> Phượng, bột lá sắn KM 94, bột lá keo giậu<br /> Leucaena leucocephala.<br /> Thí nghiệm được thực hiện tại Trung tâm<br /> Nghiên cứu và Phát triển chăn nuôi miền núi<br /> thuộc Viện Chăn nuôi.<br /> Thí nghiệm gồm 180 gà mái đẻ bố mẹ Lương<br /> Phượng ở tuần tuổi 41 – 50 (tuần đẻ 18 đến<br /> 173<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Từ Quang Hiển và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 27) và 18 gà trống được chia làm 3 lô, mỗi<br /> lô có 60 gà mái và 6 gà trống, mỗi lô lại<br /> được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm có 20<br /> gà mái và 2 gà trống. Bảo đảm các yếu tố<br /> đồng đều theo quy định về bố trí thí nghiệm<br /> trong chăn nuôi.<br /> Lô ĐC được ăn khẩu phần ăn không có bột lá,<br /> lô TN1 được ăn khẩu phần ăn có 6 % BLS,<br /> còn lô TN2 được ăn khẩu phần ăn có 6 %<br /> BLKG.<br /> Nguyên liệu thức ăn sử dụng để phối hợp<br /> khẩu phần ăn cho gà thí nghiệm gồm có: ngô,<br /> cám mỳ, khô dầu đậu tương, bột cá, bột lá và<br /> các chất bổ sung khác. Nguyên liệu thức ăn<br /> được phân tích thành phần hóa học trước khi<br /> xây dựng công thức thức ăn và phối hợp khẩu<br /> phần ăn cho các lô.<br /> Thức ăn hỗn hợp của các lô ĐC, TN1 và TN2<br /> có cùng mức năng lượng trao đổi là 2700<br /> kcal/1 kg thức ăn và tỷ lệ protein thô là 15 %.<br /> Thức ăn của lô TN1 và TN2 được bổ sung<br /> dầu đậu tương để có mức năng lượng ngang<br /> bằng với lô ĐC.<br /> Các chỉ tiêu theo dõi gồm: Tỷ lệ nuôi sống, tỷ<br /> lệ đẻ, năng suất trứng, một số chỉ tiêu lý, hóa<br /> học của trứng, tỷ lệ trứng có phôi, ấp nở, gà<br /> con loại I, tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 10<br /> trứng, 10 trứng giống và 1 gà con loại I.<br /> Theo dõi các chỉ tiêu bằng các phương<br /> pháp thường được sử dụng trong nghiên<br /> cứu chăn nuôi.<br /> <br /> 108(08): 173 - 178<br /> <br /> Số liệu được xử lý theo phương pháp nghiên<br /> cứu trong chăn nuôi (Nguyễn Văn Thiện và<br /> CS 2002), xử lý thống kê ANOVA – GLM<br /> bằng phần mềm Minitab phiên bản 14.<br /> KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ<br /> Tỷ lệ nuôi sống<br /> Trong suốt 70 ngày thí nghiệm, gà của các lô<br /> đều khỏe mạnh, không con nào bị chết, tỷ lệ<br /> nuôi sống đều đạt 100 %. Gà của lô TN1 và<br /> TN2 có bộ lông bóng mượt, da vàng ánh, mào<br /> gà trống đỏ tươi. Điều đó chứng tỏ khẩu phần<br /> ăn có chứa 6 % BLS và BLKG không có ảnh<br /> hưởng xấu đến sức khỏe cũng như tỷ lệ nuôi<br /> sống của gà mà có ảnh hưởng tốt đến màu<br /> sắc, da, lông của gà.<br /> Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng<br /> Tỷ lệ đẻ bình quân, năng suất trứng và trứng<br /> giống/1 mái trong 10 tuần thí nghiệm được<br /> trình bày tại bảng 1.<br /> Bột lá có ảnh hưởng tốt nhưng không rõ rệt<br /> đến tỷ lệ đẻ ở giai đoạn đầu và giai đoạn cuối<br /> của chu kỳ đẻ, do đó chúng tôi đã bố trí thí<br /> nghiệm ở tuần tuổi 41 – 50 (tuần đẻ 18 – 27).<br /> Mặc dù đã sau đỉnh điểm của tỷ lệ đẻ khoảng<br /> 8-10 tuần, nhưng tỷ lệ đẻ trứng của cả 3 lô<br /> vẫn đạt khá cao từ 62,67 – 69,17 %. Tỷ lệ đẻ<br /> của lô TN1 và TN2 cao hơn và có sự sai khác<br /> rõ rệt so với lô ĐC (P < 0,05). Tỷ lệ đẻ của lô<br /> TN1 so với TN2 không có sự sai khác rõ rệt<br /> (P > 0,05).<br /> <br /> Bảng 1. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng<br /> Chỉ tiêu<br /> Tỷ lệ đẻ<br /> NS trứng/mái/10 tuần<br /> So với ĐC<br /> NS trứng giống/mái/10 tuần<br /> So với ĐC<br /> Tỷ lệ trứng giống<br /> <br /> Đơn vị<br /> tính<br /> %<br /> quả<br /> %<br /> quả<br /> %<br /> %<br /> <br /> ĐC<br /> 62,67a ± 2,52<br /> 43,87a ± 0,19<br /> 100,00<br /> 42,82a ± 0,09<br /> 100,00<br /> 97,64a ± 0,45<br /> <br /> TN1<br /> (BLS)<br /> 68,67b ± 1,02<br /> 48,07b ± 0,15<br /> 109,57<br /> 47,48b ± 0,09<br /> 110,90<br /> 98,78a ± 0,41<br /> <br /> TN2<br /> (BLKG)<br /> 69,17b ± 0,97<br /> 48,42b ± 0,13<br /> 110,37<br /> 47,60b ± 0,08<br /> 111,16<br /> 98,33a ± 0,05<br /> <br /> Theo hàng ngang, số liệu có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)<br /> <br /> 174<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Từ Quang Hiển và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 108(08): 173 - 178<br /> <br /> Năng suất trứng/1 mái/10 tuần của lô TN1 và<br /> TN2 nhiều hơn lô ĐC lần lượt là: 4,20 và 4,55<br /> quả, còn năng suất trứng giống thì lớn hơn<br /> ĐC là 4,36 và 4,78 quả. Năng suất trứng và<br /> trứng giống của lô TN1 và TN2 lớn hơn ĐC<br /> với sự sai khác rõ rệt (P < 0,05), còn giữa lô<br /> TN1 và TN2 thì không có sự sai khác rõ rệt<br /> (P > 0,05).<br /> <br /> Số liệu bảng 2 cho thấy tỷ lệ VCK, protein,<br /> lipit trong lòng đỏ của các lô TN1 và TN2 có<br /> xu hướng cao hơn lô ĐC, còn trong lòng trắng<br /> thì có xu hướng ngược lại (thấp hơn so với lô<br /> ĐC). Tuy nhiên, các chỉ tiêu này trong lòng<br /> đỏ cũng như trong lòng trắng trứng của cả 3<br /> lô đều gần tương đương nhau và không có sự<br /> sai khác rõ rệt (P > 0,05).<br /> <br /> Tỷ lệ trứng giống của 3 lô đạt từ 97,64 –<br /> 98,78 % và không có sự sai khác giữa 3 lô<br /> (P < 0,05).<br /> <br /> Chúng tôi đã phân tích hàm lượng<br /> carotenoids trong lòng đỏ trứng và đo độ<br /> đậm màu của lòng đỏ trứng theo thang điểm<br /> quạt so màu của Roche (1988) tại 7 thời<br /> điểm khác nhau, đó là ngày thứ 1, 3, 5, 7, 9,<br /> 10 và 20 kể từ lúc bắt đầu thí nghiệm. Mỗi<br /> thời điểm phân tích carotenoids 3 mẫu/lô và<br /> đo độ đậm mầu lòng đỏ 10 mẫu/lô. Kết quả<br /> được trình bày tại bảng 3.<br /> <br /> Như vậy, BLS và BLKG có ảnh hưởng tốt rõ<br /> rệt đến tỷ lệ đẻ và năng suất trứng, nhưng<br /> không ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ trứng giống.<br /> Ảnh hưởng của BLS và BLKG đến các chỉ<br /> tiêu nói trên là tương đương nhau.<br /> Một số chỉ tiêu lý, hóa học của trứng<br /> <br /> Hàm lượng carotenoids trong VCK của lòng đỏ<br /> trứng tăng dần theo thời gian gà được ăn thức<br /> ăn có bột lá và ổn định kể từ ngày thứ 9 trở đi.<br /> Hàm lượng carotenoids trung bình của lô TN1<br /> và TN2 cao hơn lô ĐC với sự sai khác rõ rệt (P<br /> < 0,05), còn giữa hai lô thí nghiệm với nhau thì<br /> không có sự sai khác rõ rệt (P > 0,05).<br /> <br /> Một số chỉ tiêu lý học của trứng như khối<br /> lượng trứng, tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng, tỷ lệ<br /> vỏ, chỉ số lòng đỏ, lòng trắng đã được theo<br /> dõi (n = 130/lô đối với khối lượng trứng và<br /> n = 30/lô đối với các chỉ tiêu còn lại). Kết quả<br /> cho thấy: Các chỉ tiêu này của cả 3 lô đều<br /> tương đương nhau và không có sự sai khác rõ<br /> rệt (P > 0,05). Điều đó chứng tỏ BLS và<br /> BLKG không có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ<br /> tiêu lý học của trứng.<br /> <br /> Điểm số quạt của lòng đỏ trứng là tấm gương<br /> phản ánh hàm lượng carotenoids trong lòng<br /> đỏ trứng. Bởi vậy, điểm số quạt của lô TN1<br /> và TN2 cũng tăng lên theo thời gian. Điểm số<br /> quạt trung bình của lô TN1 và TN2 lớn hơn lô<br /> <br /> Một số chỉ tiêu hóa học của trứng như: vật<br /> chất khô (VCK), protein, lipit của lòng đỏ và<br /> lòng trắng trứng đã được phân tích ở các thời<br /> điểm 1; 10 và 20 ngày thí nghiệm (phân tích 3<br /> mẫu/lô/1 thời điểm). Kết quả được trình bày<br /> tại bảng 2.<br /> <br /> ĐC lần lượt là 4,63 và 5,07 điểm và có sự sai<br /> khác rõ rệt so với lô ĐC (P < 0,05), nhưng<br /> giữa chúng thì không có sự sai khác với nhau<br /> (P > 0,05).<br /> <br /> Bảng 2. Một số chỉ tiêu hóa học của trứng<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> ĐC<br /> <br /> TN1 (BLS)<br /> a<br /> <br /> a<br /> <br /> TN2 (BLKG)<br /> <br /> VCK lòng đỏ<br /> VCK lòng trắng<br /> <br /> %<br /> %<br /> <br /> 43,42<br /> 14,04b<br /> <br /> 45,10<br /> 13,37b<br /> <br /> 44,51a<br /> 13,40b<br /> <br /> Protein lòng đỏ<br /> Protein lòng trắng<br /> <br /> %<br /> %<br /> <br /> 14,30c<br /> 12,05d<br /> <br /> 14,76c<br /> 11,70d<br /> <br /> 14,72c<br /> 11,75d<br /> <br /> Lipit lòng đỏ<br /> Lipit lòng trắng<br /> <br /> %<br /> %<br /> <br /> 20,87e<br /> 0,053F<br /> <br /> 22,46e<br /> 0,052F<br /> <br /> 22,31e<br /> 0,055F<br /> <br /> Theo hàng ngang, số liệu có chữ cái giống nhau thì không sai khác nhau có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).<br /> <br /> 175<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Từ Quang Hiển và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 108(08): 173 - 178<br /> <br /> Bảng 3. Hàm lượng carotenoids và điểm số quạt của lòng đỏ trứng<br /> Điểm số quạt<br /> <br /> Carotenoids (mg % VCK)<br /> <br /> Ngày<br /> TN<br /> <br /> ĐC<br /> <br /> TN1 (BLS)<br /> <br /> 1<br /> 3<br /> 5<br /> 7<br /> 9<br /> 10<br /> 20<br /> <br /> 16,16<br /> 16,31<br /> 15,89<br /> 16,30<br /> 16,24<br /> 15,98<br /> 16,19<br /> <br /> TB<br /> <br /> 16,15a<br /> <br /> ĐC<br /> <br /> TN1 (BLS)<br /> <br /> 16,18<br /> 22,98<br /> 28,78<br /> 33,55<br /> 34,26<br /> 34,15<br /> 34,28<br /> <br /> TN2<br /> (BLKG)<br /> 16,04<br /> 23,41<br /> 30,58<br /> 35,38<br /> 36,78<br /> 36,90<br /> 36,80<br /> <br /> 7,3<br /> 7,4<br /> 7,0<br /> 7,4<br /> 7,3<br /> 7,0<br /> 7,3<br /> <br /> 7,3<br /> 9,5<br /> 11,6<br /> 13,5<br /> 13,8<br /> 13,6<br /> 13,8<br /> <br /> TN2<br /> (BLKG)<br /> 7,1<br /> 9,6<br /> 12,1<br /> 13,9<br /> 14,4<br /> 14,5<br /> 14,5<br /> <br /> 29,17b<br /> <br /> 30,84b<br /> <br /> 7,24a<br /> <br /> 11,87b<br /> <br /> 12,30b<br /> <br /> Cùng một chỉ tiêu (carotenoids hoặc điểm số quạt), theo hàng ngang, số liệu có chữ cái khác nhau thì sai<br /> khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).<br /> <br /> Một số chỉ tiêu về trứng ấp<br /> Tổng số trứng ấp của 3 lô là 5400 quả, mỗi lô là 1800 quả, được ấp trong 6 đợt, mỗi đợt 300<br /> quả/lô. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu trứng ấp được trình bày tại bảng 4.<br /> Bảng 4. Tỷ lệ trứng có phôi, ấp nở, gà con loại I<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> ĐC<br /> <br /> TN1 (BLS)<br /> <br /> TN2 (BLKG)<br /> <br /> Tỷ lệ trứng có phôi<br /> Tỷ lệ trứng ấp nở<br /> Tỷ lệ gà con loại I/ấp nở<br /> Tỷ lệ gà con loại I/trứng ấp<br /> <br /> 87,83a<br /> 91,08a<br /> 95,28a<br /> 75,95a<br /> <br /> 93,17b<br /> 93,19b<br /> 95,96a<br /> 83,33b<br /> <br /> 91,44b<br /> 93,73b<br /> 95,52a<br /> 81,89b<br /> <br /> Theo hàng ngang, số liệu có chữ cái khác nhau thì sai khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)<br /> <br /> Tỷ lệ trứng có phôi của 3 lô đạt từ 87,83 đến<br /> 93,17 %, theo công bố của Trần Thị Hoan<br /> (2012), thì tỷ lệ này là 88,70 đến 92,88 % và<br /> của Hồ Thị Bích Ngọc (2012) là 89,71 đến<br /> 90,74 % cùng trên 1 đối tượng là trứng của<br /> gà đẻ bố mẹ Lương Phượng. Tỷ lệ trứng có<br /> phôi của TN1 và TN2 cao hơn lô ĐC với sự<br /> sai khác rõ rệt (P < 0,05). Tỷ lệ trứng có phôi<br /> của lô TN1 (BLS) cao hơn lô TN2 (BLKG)<br /> là 1,73 % nhưng không có sự sai khác rõ rệt<br /> (P > 0,05).<br /> Tỷ lệ trứng ấp nở/trứng có phối của 3 lô đạt<br /> từ 91,08 đến 93,73 %, theo công bố của Trần<br /> Thị Hoan (2012), thì tỷ lệ này đạt từ 87,69<br /> đến 91,16 %, còn của Hồ Thị Bích Ngọc<br /> (2012) là 88,31 đến 89,84 %; tỷ lệ trứng ấp<br /> nở trong thí nghiệm của chúng tôi đạt tương<br /> đương hoặc cao hơn so với các kết quả trên.<br /> <br /> Tỷ lệ ấp nở của lô TN1 và TN2 cao hơn so<br /> với lô ĐC với sự sai khác rõ rệt (P < 0,05),<br /> còn giữa lô TN1 và TN2 thì không có sự sai<br /> khác rõ rệt (P > 0,05).<br /> Tỷ lệ gà con loại I/ấp nở của 3 lô đều tương<br /> đương nhau đạt từ 95,28 đến 95,96 % và<br /> không có sự sai khác nhau rõ rệt (P > 0,05).<br /> Chỉ tiêu tỷ lệ gà con loại I/trứng ấp phản ánh<br /> tổng hợp cả 3 chỉ tiêu nêu trên. Kết quả cho<br /> thấy: Cứ 100 trứng ấp thì lô TN1 (BLS) có số<br /> gà con loại I lớn hơn lô ĐC là 7,38 con, còn<br /> lô TN2 (BLKG) lớn hơn ĐC là 5,94 con, lô<br /> TN1 lớn hơn lô TN2 là 1,44 con. Tỷ lệ gà con<br /> loại I/trứng ấp của lô TN1 và TN2 lớn hơn<br /> ĐC với sự sai khác rõ rệt (P < 0,05), còn giữa<br /> lô TN1 và TN2 thì không có sự sai khác rõ rệt<br /> (P > 0,05).<br /> <br /> 176<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Từ Quang Hiển và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 108(08): 173 - 178<br /> <br /> Bảng 5. Tiêu thụ, chi phí thức ăn cho sản xuất trứng, trứng giống và gà con loại I<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Đơn vị tính<br /> <br /> ĐC<br /> <br /> TN1 (BLS)<br /> <br /> TN2 (BLKG)<br /> <br /> Tiêu tốn TĂ/10 trứng<br /> Tiêu tốn TĂ/10 trứng giống<br /> Chi phí TĂ/10 trứng<br /> Chi phí TĂ/10 trứng giống<br /> Chi phí TĂ/gà con loại I<br /> <br /> kg<br /> kg<br /> đồng<br /> đồng<br /> đồng<br /> <br /> 2,63<br /> 2,70<br /> 22.256<br /> 22.802<br /> 4.269<br /> <br /> 2,40<br /> 2,43<br /> 20.150<br /> 20.938<br /> 3.874<br /> <br /> 2,39<br /> 2,43<br /> 19.706<br /> 20.094<br /> 3.883<br /> Ghi chú: TĂ là thức ăn<br /> <br /> Như vậy, BLS và BLKG có ảnh hưởng tốt rõ<br /> rệt đến tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ ấp nở và tỷ<br /> lệ gà con loại I/trứng ấp, nhưng không ảnh<br /> hưởng rõ rệt đến tỷ lệ gà con loại I/ấp nở.<br /> Bột lá sắn có ảnh hưởng tốt hơn BLKG đối<br /> với các chỉ tiêu nói trên nhưng không rõ rệt<br /> (P > 0,05).<br /> Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho sản xuất<br /> trứng<br /> Tiêu thụ và chi phí thức ăn cho 10 trứng, 10<br /> trứng giống và 1 gà con loại I đã được tính<br /> trên cơ sở tiêu thụ thức ăn/lô, sản lượng<br /> trứng, trứng giống, tỷ lệ gà con loại I của từng<br /> lô. Kết quả được trình bày tại bảng 5.<br /> Tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng của lô TN1 và<br /> TN2 thấp hơn so với lô ĐC lần lượt là 0,23 và<br /> 0,24 kg, còn tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng<br /> giống của cả hai lô đều thấp hơn ĐC là 0,2<br /> kg. Chính vì vậy, chi phí thức ăn cho 10 trứng<br /> của lô TN1 và TN2 bằng 90,54 % và 88,54 %<br /> so với ĐC, còn cho 10 trứng giống thì bằng<br /> 89,46 % và 88,12 % so với ĐC. Chi phí thức<br /> ăn/1 gà con loại I của lô TN1 và TN2 bằng<br /> 90,74 % và 90,97 % so với lô ĐC.<br /> Như vậy, BLS và BLKG trong khẩu phần<br /> ăn của gà đẻ bố mẹ Lương Phượng đã làm<br /> giảm tiêu tốn và chi phí thức ăn cho sản<br /> xuất trứng và gà con loại I. Bột lá sắn và<br /> BLKG có ảnh hưởng tương đương nhau đối<br /> với các chỉ tiêu này.<br /> KẾT LUẬN<br /> Khẩu phần ăn của gà đẻ bố mẹ Lương<br /> Phượng có 6 % BLS hoặc BLKG đã làm tăng<br /> tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, hàm lượng<br /> <br /> carotenoids, điểm số quạt của lòng đỏ, tỷ lệ<br /> trứng có phôi, ấp nở, tỷ lệ gà con loại I so với<br /> ĐC với sự sai khác rõ rệt (P < 0,05), làm giảm<br /> tiêu tốn, chi phí thức ăn cho sản xuất trứng,<br /> trứng giống và gà con loại I.<br /> Các chỉ tiêu nêu trên của lô TN1 (BLS) và<br /> TN2 (BLKG) tương đương nhau, không có sự<br /> sai khác nhau rõ rệt (P > 0,05). Điều đó chứng<br /> tỏ sử dụng BLS hay BLKG cho gà đẻ bố mẹ<br /> đều đạt kết quả tốt.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Từ Quang Hiển, Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn<br /> Thị Inh, Nguyễn Thị Liên (2008) Nghiên cứu sử<br /> dụng keo giậu trong chăn nuôi, Nxb Đại học<br /> Thái Nguyên.<br /> [2]. Trần Thị Hoan (2012), Nghiên cứu trồng sắn<br /> thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà<br /> thịt và gà đẻ bố mẹ Lương phượng, Luận án tiến sĩ<br /> nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên.<br /> [3]. Hồ Thị Bích Ngọc (2012), Nghiên cứu trồng,<br /> chế biến, bảo quản và sử dụng cỏ Stylosanthes<br /> guianensis CIAT 184 cho gà thịt và gà đẻ bố mẹ<br /> Lương phượng, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Đại<br /> học Thái Nguyên.<br /> [4]. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc,<br /> Nguyễn Duy Hoan, (2002). Giáo trình phương<br /> pháp nghiên cứu trong chăn nuôi. Nxb Nông<br /> nghiệp Hà Nội.<br /> [5]. Roche (1988). Vitamin and fine chemicals,<br /> Egg yolk pigmentation with carophyll 3 rd ed.<br /> Hoffmann – La Roche Ltd, Basel, Switzerland.<br /> pp. 1218.<br /> [6]. Wantanabe T, ; Vassallo – Auir R. (2003).<br /> Broodstock nutrition research on marine finfish in<br /> Japan. Aquaculture. 227 (1 – 4); 35 – Winkel –<br /> shirley B. (2002), Molecular genetics and control<br /> of anthocyanin expresson. Advances in botanical<br /> research 37: 75 – 88.<br /> <br /> 177<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2