Từ Quang Hiển và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
101(01): 57 - 61<br />
<br />
SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ KEO GIẬU VÀ BỘT CỎ STYLO<br />
TRONG KHẨU PHẦN CÓ SỰ ĐIỀU CHỈNH CÙNG MỨC NĂNG LƯỢNG<br />
VÀ PROTEIN ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ THỊT LƯƠNG PHƯỢNG<br />
Từ Quang Hiển1*, Từ Quang Trung2,<br />
Nguyễn Văn Chung3, Đặng Thị Tho3<br />
1<br />
<br />
Đại học Thái Nguyên, 2Trường Đại học Sư Phạm – ĐH Thái Nguyên,<br />
3<br />
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thí nghiệm trên gà Lương Phượng với 3 lô được cho ăn 3 khẩu phần ăn khác nhau. Khẩu phần ăn<br />
của lô đối chứng (ĐC) không có bột lá, còn của lô thí nghiệm 1 (TN1) có 2 % bột lá keo giậu<br />
(BLKG) ở giai đoạn 15 – 42 ngày tuổi và 4 % BLKG ở gia đoạn 43 – 70 ngày tuổi, của lô TN2 là<br />
2 % và 4 % bột cỏ Stylo tương ứng với 2 giai đoạn nuôi nói trên. Các khẩu phần này được điều<br />
chỉnh có cùng mức năng lượng trao đổi và protein (3000 kcal/kg và 20 % protein ở giai đoàn 15 –<br />
42 ngày tuổi, 3000 kcal/kg và 18 % protein ở giai đoạn 43 – 70 ngày tuổi). Kết quả cho thấy bột lá<br />
keo giậu và bột có Stylo có ảnh hưởng rõ rệt đến tăng khối lượng, tiêu thụ thức ăn, tiêu tốn thức ăn<br />
và chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của gà. Các chỉ tiêu này của lô TN1 và TN2 đều có sự<br />
sai khác rõ rệt so với lô đối chứng (P < 0,05). Lô TN1 có khối lượng, tăng khối lượng cao hơn<br />
TN2 và tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng thấp hơn TN2 với sự sai khác không rõ rệt (P ><br />
0,05), chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lô TN1 thấp hơn 3,2 % so với lô TN2.<br />
Từ khóa: bột lá, bột cỏ, cùng mức, thang điểm mầu.<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Bột lá keo giậu và bột cỏ Stylo giàu protein và<br />
sắc tố nên đã có nhiều nghiên cứu bổ sung các<br />
loại bột lá này vào thức ăn của gia súc, gia<br />
cầm, đặc biệt là thức ăn của gà. Các tác giả<br />
như Nguyễn Đức Hùng (2005) [2] thí nghiệm<br />
bổ sung bột lá keo giậu và thức ăn cho gà thịt<br />
Ross 208, Hồ Thị Bích Ngọc (2012) [3] bổ<br />
sung bột cỏ Stylo vào thức ăn cho gà thịt<br />
Lượng Phượng đều đặt kết quả tốt. Tuy nhiên,<br />
chưa có nghiên cứu nào bổ sung hai loại bột<br />
lá này cùng một lúc trên cùng một giống gà<br />
thịt để so sánh ảnh hưởng của chúng đến gà<br />
thịt. Thí nghiệm của chúng tôi nhằm giải<br />
quyết vấn đề này.<br />
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thí nghiệm trên gà thịt giống Lương Phượng tại<br />
Trại gà giống Thịnh Đán, tỉnh Thái Nguyên.<br />
Thí nghiệm với số lượng gà là 180 con từ sơ<br />
sinh đến 70 ngày tuổi, được chia làm 3 lô (lô<br />
đối chứng, lô thí nghiệm 1 và lô thí nghiệm<br />
2). Mỗi lô lại được chia thành 6 nhóm nhỏ,<br />
mỗi nhóm 10 con. Bảo đảm các yếu tố đồng<br />
đều giữa các lô theo quy định về thí nghiệm<br />
chăn nuôi.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0913 286190<br />
<br />
Thức ăn dùng cho thí nghiệm là thức ăn hỗn<br />
hợp tự phối chế từ các nguyên liệu như: ngô<br />
vàng, cám mỳ, khô dầu đậu tương, bột cá, và<br />
các thức ăn bổ sung khác.<br />
Thức ăn của cả ba lô gà ở giai đoạn nuôi úm<br />
(sơ sinh đến 14 ngày tuổi) là như nhau, không<br />
có bột lá, năng lượng trao đổi là 3000 Kcal/kg<br />
và protein là 20 %. Thức ăn giữa các lô có sự<br />
khác nhau trong giai đoạn thí nghiệm từ 15 70 ngày tuổi. Cụ thể là: Khẩu phần ăn của lô<br />
đối chứng không có bột lá, của lô TN1 có 2 %<br />
bột lá keo giậu ứng với giai đoạn 15 đến 42<br />
ngày tuổi và 4 % ứng với giai đoạn 43 - 70<br />
ngày tuổi, tương tự như vậy, khẩu phần ăn<br />
của lô TN2 chứa 2 % và 4 % bột cỏ Stylo, ứng<br />
với 2 giai đoạn nuôi. Thức ăn của cả 3 lô<br />
được phối hợp có cùng mức năng lượng và<br />
protein là 3000 Kcal/ kg và 20 % protein cho<br />
giai đoạn 15-42 ngày tuổi và 3000 Kcal/kg và<br />
18 % protein cho giai đoạn 43-70 ngày tuổi.<br />
Các chỉ tiêu theo dõi gồm: khối lượng, tăng<br />
khối lượng, tiêu thụ thức ăn/1 gà, tiêu tốn<br />
thức ăn, chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối<br />
lượng, một số chỉ tiêu giết mổ, thành phần<br />
hóa học của thịt gà và độ đậm màu của da<br />
chân gà.<br />
57<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Từ Quang Hiển và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Các chỉ tiêu được theo dõi theo các<br />
phương pháp thông dụng trong nghiên cứu<br />
về chăn nuôi.<br />
Số liệu được xử lý theo phương pháp nghiên<br />
cứu trong chăn nuôi của Nguyễn Văn Thiện<br />
và cs (2002) [4], xử lý thống kê ANOVAGLM bằng phần mềm Minitab phiên bản 14.<br />
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ<br />
Tỷ lệ nuôi sống<br />
Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn đến 70 ngày tuổi<br />
của lô đối chứng và lô TN2 là 95 %, còn của<br />
lô TN1 là 96,7 %. Trong một số thí nghiên<br />
cứu khác thì tỷ lệ nuôi sống của gà thịt Lương<br />
Phượng đạt từ 93,33 đến 98,33 % (Trần Thị<br />
Hoan, 2012) [1] và từ 95,56 đến 97,78 % (Hồ<br />
Thị Bích Ngọc, 2012) [3]. Như vậy, bột lá<br />
keo giậu và bột cỏ Stylo bổ sung vào thức ăn<br />
không có ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ nuôi sống<br />
của gà, giữa chúng cũng không có sự ảnh<br />
hưởng khác biệt lớn đến chỉ tiêu này.<br />
Khối lượng và tăng khối lượng của gà ở các<br />
giai đoạn tuổi<br />
Khi kết thúc mỗi tuần tuổi, gà được cân từng<br />
con theo nhóm, sau đó tính giá trị trung bình<br />
của nhóm (6 nhóm/ lô). Giá trị trung bình của<br />
lô được tính theo giá trị trung bình của 6<br />
nhóm. Khối lượng trung bình của các lô lúc<br />
bắt đầu thí nghiệm (sơ sinh) và lúc 14, 42, 70<br />
ngày tuổi được trình bày tại bảng 1.<br />
<br />
101(01): 57 - 61<br />
<br />
Ở 70 ngày tuổi, khối lượng trung bình của gà<br />
đạt từ 1888 g (ĐC) đến 2004,7 g (TN1). Khối<br />
lượng trung bình của gà lô TN1 lớn hơn ĐC<br />
là 116,7 g (tương đương với<br />
6,2 %), còn lô<br />
TN2 lớn hơn 91,3 g (tương đương với 4,8 %)<br />
và có sự sai khác rõ rệt so với lô đối chứng (P<br />
< 0,05). Khối lượng trung bình của gà lô TN1<br />
lớn hơn TN2 là 25,4 g (tương đương với 1,3 %),<br />
nhưng không có sai khác rõ rệt (P > 0,05).<br />
Trên cơ sở khối lượng của gà ở các kỳ cân,<br />
chúng tôi đã tính khối lượng tăng của gà ở các<br />
giai đoạn tuổi. Kết quả được trình bày tại<br />
bảng 2.<br />
Ở giai đoạn 15 – 42 ngày tuổi, tăng khối<br />
lượng trung bình của gà đạt từ 28,0 đến 29,8<br />
g/con/ngày, còn giai 43 – 70 ngày tuổi từ 32,8<br />
đến 35,1 g/con/ngày, tính chung toàn kỳ từ 0<br />
– 70 ngày tuổi thì tăng khối lượng đạt từ 26,4<br />
đến 28,1 g/con/ngày, trong đó thấp nhất là của<br />
lô đối chứng và cao nhất là của lô thí nghiệm<br />
1. Tăng khối lượng của gà ở cả hai giai đoạn<br />
nuôi và toàn kỳ của lô TN1 và TN2 đều cao<br />
hơn lô đối chứng với sự sai khác rõ rệt (P <<br />
0,05). Tăng khối lượng của lô TN1 lớn hơn<br />
của lô TN2 là 0,4 g/con/ngày, tương đương<br />
với 1,4 % nhưng không có sự sai khác rõ rệt<br />
(P > 0,05).<br />
Như vây, cả hai loại bột lá đều có ảnh hưởng<br />
tốt đến sinh trưởng của gà; bột lá keo giậu có<br />
ảnh hưởng tốt hơn bột cỏ Stylo nhưng không<br />
rõ rệt.<br />
<br />
Bảng 1. Khối lượng trung bình của gà (gam)<br />
Ngày tuổi<br />
Sơ sinh<br />
14<br />
42<br />
70<br />
So với ĐC, %<br />
<br />
Đối chứng<br />
x ± mx<br />
40,0 ± 0,4<br />
188,0 ± 1,4<br />
971,0 ± 6,3<br />
1888,0b ± 10,7<br />
100<br />
<br />
TN1 (BLKG)<br />
x ± mx<br />
40,0 ± 0,2<br />
187,5 ± 1,1<br />
1023,0 ± 6,7<br />
2004,7a ± 11,7<br />
106,2<br />
<br />
TN2 (BC Stylo)<br />
x ± mx<br />
40,0 ± 0,3<br />
188,3 ± 1,5<br />
1010,3 ± 7,8<br />
1979,3a ± 13,1<br />
104,8<br />
<br />
Theo hàng ngang, các số mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)<br />
Bảng 2. Tăng khối lượng của gà thí nghiệm ở các giai đoạn tuổi (gam/con/ngày)<br />
Giai đoạn<br />
0 – 14<br />
15 – 42<br />
43 – 70<br />
0 – 70<br />
<br />
Đối chứng<br />
10,6<br />
28,0b<br />
32,8b<br />
26,4b<br />
<br />
TN1 (BLKG)<br />
10,6<br />
29,8a<br />
35,1a<br />
28,1a<br />
<br />
TN2 (BC Stylo)<br />
10,6<br />
29,4a<br />
34,6a<br />
27,7a<br />
<br />
Theo hàng ngang, các số mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)<br />
<br />
58<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Từ Quang Hiển và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
101(01): 57 - 61<br />
<br />
Tiêu thụ thức ăn của một gà và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng<br />
Tiêu thụ thức ăn/gà và tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lượng được theo dõi và tính toán theo<br />
nhóm (6 nhóm/ lô). Giá trị trung bình của lô được tính từ giá trị trung bình của 6 nhóm (n = 6).<br />
Kết quả theo dõi tiêu thụ thức ăn/gà được trình bày tại bảng 3.<br />
Bảng 3. Tiêu thụ thức ăn trung bình của 1 gà ở các giai đoạn (g/con/ngày)<br />
Giai đoạn<br />
0 – 14<br />
15 - 42<br />
43 - 70<br />
0 - 70<br />
So với ĐC, %<br />
<br />
Đối chứng<br />
14,90<br />
65,73b<br />
114,26b<br />
74,98b<br />
100,0<br />
<br />
TN1 (BLKG)<br />
14,90<br />
67,93a<br />
116,94a<br />
76,93a<br />
102,6<br />
<br />
TN2 (BC Stylo)<br />
14,90<br />
67,63<br />
116,31a<br />
76,55a<br />
102,1<br />
<br />
Theo hàng ngang, các số mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)<br />
Bảng 4. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng ở các giai đoạn (kg/kg)<br />
Giai đoạn<br />
Đối chứng<br />
TN1 (BLKG)<br />
TN2 (BC Stylo)<br />
0 – 14<br />
1,41<br />
1,41<br />
1,41<br />
15 - 42<br />
2,35b<br />
2,28a<br />
2,30a<br />
43 - 70<br />
3,49b<br />
3,34a<br />
3,36a<br />
b<br />
a<br />
0 - 70<br />
2,84<br />
2,75<br />
2,77a<br />
So với ĐC, %<br />
100,00<br />
96,83<br />
97,54<br />
Theo hàng ngang, các số mang chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)<br />
<br />
Ở cả hai giai đoạn thí nghiệm và toàn kỳ, thu<br />
nhận thức ăn/1 gà/ngày của lô TN1 và TN2<br />
đều lớn hơn lô đối chứng với sự sai khác rõ<br />
rệt (P < 0,05). Từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi, lô<br />
TN1 thu nhận thức ăn lớn hơn lô đối chứng<br />
1,95 g/con/ngày, tương ứng với 136,5<br />
g/con/toàn kỳ, con của lô TN2 là 1,57 g và<br />
109,9 g. Nếu tính theo phần trăm thì thu nhận<br />
thức ăn của lô TN1 và TN2 lớn hơn lô đối<br />
chứng lần lượt là 2,6 và 2,1 %. Các số liệu<br />
trên chứng minh rằng: Bổ sung bột lá keo<br />
giậu và bột cỏ stylo vào thức ăn không những<br />
không gây ảnh hưởng xấu đến tính ngon<br />
miệng của thức ăn mà trái lại nó còn làm tăng<br />
khả năng ăn vào của gà.<br />
Trong hai lô thí nghiệm, lô TN1 thu nhận thức<br />
ăn lớn hơn TN2 ở các giai đoạn và toàn kỳ<br />
nhưng không có sự sai khác rõ rệt (P > 0,05).<br />
Trên cơ sở tiêu thụ thức ăn và tăng khối<br />
lượng của 1 gà ở các giai đoạn, chúng tôi đã<br />
tính được tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối<br />
lượng của gà ở các giai đoạn. Kết quả được<br />
trình bày tại bảng 4.<br />
Thu nhận thức ăn/1 gà của lô TN1 và TN2<br />
lớn hơn lô đối chứng nhưng tăng khối lượng<br />
của chúng cũng lớn hơn so với lô đối chứng.<br />
Vì vậy, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối<br />
<br />
lượng của lô TN1 và TN2 đều thấp hơn so với<br />
lô đối chứng ở tất cả các giai đoạn thí nghiệm<br />
và có sự sai khác rõ rệt với P < 0,05. Tính<br />
chung từ 0- 70 ngày tuổi thì tiêu tốn thức ăn<br />
cho 1 kg tăng khối lượng của lô TN1 thấp hơn<br />
đối chứng 3,17 %, còn lô TN2 thấp hơn 2,46 %.<br />
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng của<br />
lô TN1 thấp hơn lô TN2 là 0,02 kg tương<br />
đương với 0,72 % nhưng không có sự sai<br />
khác rõ rệt (P > 0,05).<br />
Một số chỉ tiêu giết mổ và thành phần hóa<br />
học của thịt gà<br />
Khi kết thúc thí nghiệm, 6 gà (3 trống, 3 mái)<br />
của mỗi lô đã được giết mổ; khối lượng trung<br />
bình của 6 gà này tương đương với khối<br />
lượng trung bình của lô. Vì khối lượng gà<br />
được giết mổ ở các lô khác nhau nên việc so<br />
sánh giữa các lô dựa vào tỷ lệ phần trăm của<br />
các chỉ tiêu.<br />
Gà của các lô ĐC, TN1 và TN2 có tỷ lệ thân<br />
thịt lần lượt là: 73,58; 73,51 và<br />
73,16 %, tỷ<br />
lệ cơ đùi + ngực là 37,25; 37,22 và 36,92 %,<br />
tỷ lệ mỡ bụng là 1,04; 1,43 và 1,46 %, tỷ lệ<br />
gan là 2,98; 2,79 và 2,96 %.<br />
Mặc dù khối lượng sống trước giết mổ khác<br />
nhau nhưng tỷ lệ thân thịt và tỷ lệ thịt đùi<br />
cộng ngực của ba lô đều tương đương nhau.<br />
59<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Từ Quang Hiển và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
101(01): 57 - 61<br />
<br />
Bảng 5. Thành phần hóa học và độ mất nước của thịt đùi + ngực (%)<br />
Lô<br />
Đối chứng<br />
TN1 (BLKG)<br />
TN2 (BC stylo)<br />
<br />
VCK<br />
<br />
Protein<br />
<br />
Lipit<br />
<br />
24,82<br />
24,63<br />
24,94<br />
<br />
21,99<br />
21,79<br />
22,07<br />
<br />
1,56<br />
1,74<br />
1,70<br />
<br />
Khoáng TS<br />
<br />
Độ mất nước<br />
<br />
Bảo quản<br />
Chế biến<br />
1,08<br />
2,17<br />
18,83<br />
1,08<br />
2,20<br />
18,67<br />
1,09<br />
2,35<br />
18,68<br />
Ghi chú: VCK: vật chất khô, TS: tổng số<br />
<br />
Bảng 6. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng<br />
Chỉ tiêu<br />
Chi phí TĂ/1 gà, (đồng)<br />
Tăng KL toàn kỳ, (kg)<br />
Chi phí TĂ/kg tăng KL, (đồng)<br />
So với đối chứng, (%)<br />
<br />
Đối chứng<br />
54622<br />
1,848<br />
29557<br />
100<br />
<br />
Tỷ lệ mỡ bụng của lô TN1 và lô TN2 cao hơn<br />
đôi chút so với lô đối chứng. Do thức ăn của<br />
lô TN1 và TN2 bổ sung thêm dầu thực vật để<br />
cân đối năng lượng ngang bằng với mức năng<br />
lượng trong thức ăn của lô đối chứng. Trong<br />
cơ thể gà, việc tổng hợp lipit từ nguyên liệu<br />
dầu thực vật dễ dàng và hiệu quả hơn từ tinh<br />
bột. Khối lượng gan của các lô tương đương<br />
nhau (40,6 đến 42,3 g) và tỷ lệ gan của các lô<br />
cũng chỉ chênh lệch nhau 0,02 đến 0,18 %.<br />
Mầu vàng của da chân gà đã được đo theo<br />
thang điểm mầu của Roche (1988) [5]. Kết<br />
quả cho thấy: Độ vàng của da chân gà của lô<br />
đối chứng là 3,7, lô TN 1 (BLKG) là 5,5 và<br />
của lô TN 2 (BC Stylo) là 4,7 điểm. Như vậy,<br />
bột lá keo giậu và bột cỏ Stylo trong khẩu<br />
phần ăn đã cải thiện rõ rệt độ đậm mầu của da<br />
gà. Điểm mầu của lô TN 1 có thể đáp ứng<br />
được đối với người tiêu dùng đòi hỏi da gà có<br />
độ đậm mầu cao. Bột lá keo giậu trong khẩu<br />
phần ảnh hưởng đến mầu sắc da gà hơn là bột<br />
cỏ Stylo. Bởi vì, bột lá keo giậu chứa nhiều<br />
carotenoids hơn là bột cỏ Stylo.<br />
Thịt đùi và ngực của 3 gà trống và 3 gà mái<br />
của mỗi lô đã được phân tích thành phần hóa<br />
học và độ mất nước của thịt. Kết quả được<br />
trình bày dưới đây là trung bình cộng của thịt<br />
đùi và ngực.<br />
Tỷ lệ vật chất khô, protein, lipit và khoáng<br />
tổng số trong thịt đùi và ngực của các lô đều<br />
tương đương nhau; độ mất nước của thịt trong<br />
bảo quản và chế biến cũng tương tự như vậy.<br />
Kết quả về giết mổ và phân tích thành phần<br />
hóa học thịt gà thí nghiệm đã chứng minh<br />
<br />
TN1 (BLKG)<br />
TN2 (BC Stylo)<br />
55.504<br />
56.561<br />
1,965<br />
1,939<br />
28246<br />
29170<br />
95,6<br />
98,7<br />
Ghi chú: TĂ: thức ăn, KL: khối lượng<br />
<br />
rằng bổ sung bột lá keo giậu và bột cỏ stylo<br />
vào thức ăn của gà không ảnh hưởng xấu đến<br />
các chỉ tiêu giết mổ, thành phần hóa học thịt<br />
và cũng không có sự khác biệt về các chỉ tiêu<br />
này giữa gà được ăn thức ăn có bột lá keo giậu<br />
so với gà được ăn thức ăn có bột cỏ Stylo.<br />
Hiệu quả kinh tế<br />
Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng<br />
được tính toán trên cơ sở giá 1 kg thức ăn hỗn<br />
hợp của các giai đoạn và tiêu tốn thức ăn cho<br />
1 kg tăng khối lượng của gà ở các giai đoạn<br />
tương ứng. Kết quả được trình bày tại bảng 6.<br />
Chi phí thức ăn/1 gà phụ thuộc vào khối<br />
lượng thức ăn thu nhận được của 1 gà. Do đó,<br />
gà của các lô thí nghiệm thu nhận được nhiều<br />
thức ăn hơn nên chi phí thức ăn cho 1 gà cũng<br />
lớn hơn. Chi phí thức ăn cho 1 kg khối lượng<br />
lại phụ thuộc vào khối lượng tăng của gà. Vì<br />
vậy, chỉ tiêu này của lô TN1 chỉ bằng 95,6 %<br />
so với lô đối chứng, còn của lô TN2 bằng<br />
98,7 % so với lô đối chứng. So sánh giữa lô<br />
TN1 và TN2 thì lô TN1 có chi phí thức ăn cho 1<br />
kg tăng khối lượng thấp hơn lô TN2 là 3,2 %.<br />
KẾT LUẬN<br />
Phối hợp bột lá keo giậu và bột cỏ stylo vào<br />
khẩu phần ăn của gà thịt Lương Phượng có sự<br />
cân đối năng lượng trao đổi và protein cùng<br />
mức với khẩu phần ăn của lô đối chứng<br />
(không có bột lá) đã cho kết quả như sau:<br />
Bột lá keo giậu và bột cỏ Stylo đều có ảnh<br />
hưởng tốt đến sinh trưởng, khả năng tiêu thụ<br />
thức ăn, tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 1 kg<br />
tăng khối lượng của gà, không có ảnh hưởng<br />
<br />
60<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Từ Quang Hiển và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
xấu đến các chỉ tiêu giết mổ, thành phần hóa<br />
học thịt và độ mất nước của thịt.<br />
So sánh giữa bột lá keo giậu và bột cỏ Stylo<br />
thì gà được ăn thức ăn có bột lá keo giậu đạt<br />
được các chỉ tiêu nêu trên tốt hơn so với bột<br />
cỏ Stylo nhưng không có sự sai khác rõ rệt (P<br />
> 0,05), riêng chi phí thức ăn cho 1 kg tăng<br />
khối lượng giảm 3,2 %, còn độ đậm màu của<br />
da chân gà thì lớn hơn 0,8 điểm. Đây là các<br />
chỉ tiêu quan trọng trong sản xuất mà người<br />
chăn nuôi cần quan tâm khi sử dụng bột lá<br />
trong thức ăn chăn nuôi.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Trần Thị Hoan (2012). Nghiên cứu trồng sắn<br />
thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà<br />
<br />
101(01): 57 - 61<br />
<br />
thịt và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng. Luận án tiến<br />
sĩ, Đại học Thái Nguyên.<br />
[2]. Nguyễn Đức Hùng (2005). Nghiên cứu thành<br />
phần hóa học và sử dụng bột lá keo giậu trong<br />
chăn nuôi gà thịt và gà sinh sản. Luận án tiến sĩ,<br />
Đại học Thái Nguyên.<br />
[3]. Hồ Thị Bích Ngọc (2012). Nghiên cứu<br />
trồng, chế biến, bảo quản và sử dụng cỏ<br />
Stylosanthes guianensis CIAT 184 cho gà thịt<br />
và gà đẻ bố mẹ Lương Phượng. Luận án tiến sĩ,<br />
Đại học Thái Nguyên.<br />
[4]. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quốc,<br />
Nguyễn Duy Hoan (2002). Giáo trình phương<br />
pháp nghiên cứu trong chăn nuôi. Nxb Nông<br />
nghiệp Hà Nội.<br />
[5]. Roche (1988), Vitamin and fine chemicals,<br />
egg yolk pigmentation with carophyll. 3 nd ed.<br />
Hoffmann- La Roche Ltd., Basel, Switzeland,<br />
pp 1218.<br />
<br />
SUMMARY<br />
COMPARATIVE EFECTS OF LEUCAENA LEAF MEAL AND STYLO GRASS MEAL<br />
IN DIETARY IS ADJUSTED THE SAME LEVEL OF ENERGY AND PROTEIN<br />
TO PRODUCTIVITY OF LUONGPHUONG BROILER<br />
Tu Quang Hien1*, Tu Quang Trung2,<br />
Nguyen Van Chung3, Dang Thi Tho3<br />
1<br />
<br />
Thai Nguyen University, 2College of Education – TNU,<br />
3<br />
College of Agriculture and Forestry - TNU<br />
<br />
This study on LuongPhuong broiler with three groups were fed 3 different diets. The control diet<br />
(CD) did’nt have Leucaena leaf meal and stylo grass meal, but the experiment group 1 (EG 1)<br />
have 2 % Leucaena leaf meal in the period 15- 42 days old and 4 % Leucaena leaf meal in the<br />
period 43- 70 days old, the experiment group 2 (EG 2) have 2 % and 4 % stylo grass meal<br />
corresponding to two period mentioned above. These diets are adjusted to have the same level of<br />
metabolic ennergy and protein (3000 kcal/kg and 20 % protein in the period 15- 42 days old, 3000<br />
kcal/kg and 18 % protein in the period 43- 70 days old). The results show that: Leucaena leaf meal<br />
and Stylo grass meal have a significant effect to body weight gain, feed consumption, feed<br />
converion and feed cost for 1 kg body weight gain of broiler. These indicators of EG 1 and EG 2<br />
are significant diferenses compared with the control group (P < 0.05). EG 1 have weight, body<br />
weight gain higher than EG 2 and FCR/1 kg body weight gain lower than EG 2 with no significant<br />
difference (P> 0.05), feed cost/kg body weight gain of EG 1 lower than the EG 2 was 3.2 %.<br />
Keywords: leaf meal, grass meal, at the same level, color scale<br />
<br />
Ngày nhận bài:19/2/2013, ngày phản biện:11/3/2013, ngày duyệt đăng:26/3/2013<br />
*<br />
<br />
Tel: 0913 286190<br />
<br />
61<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />