Ảnh hưởng của các phương pháp nuôi dưỡng (cho ăn và cho uống) của vitamin E đến năng suất sinh trưởng ở gà thịt
lượt xem 20
download
Nghiên cứu này được khảo sát để so sánh ảnh hưởng của vitamin E khi bổ xung hoặc trong thức ăn hoặc trong nước uống đến năng suất và chất lượng thịt ở gà. Trong một thí nghiệm cho ăn 6 tuần, tổng số là 330 con gà thịt được bắt ngẫu nhiên vào 5 ô chuồng thí nghiệm. Các lô thí nghiệm là: 1. 2. 3. 4. 5. 0ppm vitamin E . 10ppm vitamin E trong thức ăn 20ppm vitamin E trong thức ăn 5ppm vitamin E trong nước uống 10ppm vitamin E trong nước uống ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của các phương pháp nuôi dưỡng (cho ăn và cho uống) của vitamin E đến năng suất sinh trưởng ở gà thịt
- Ảnh hưởng của các phương pháp nuôi dưỡng (cho ăn và cho uống) của vitamin E đến năng suất sinh trưởng ở gà thịt Tóm tắt Nghiên cứu này được khảo sát để so sánh ảnh hưởng của vitamin E khi bổ xung hoặc trong thức ăn hoặc trong nước uống đến năng suất và chất lượng thịt ở gà. Trong một thí nghiệm cho ăn 6 tuần, tổng số là 330 con gà thịt được bắt ngẫu nhiên vào 5 ô chuồng thí nghiệm. Các lô thí nghiệm là: 1. 0ppm vitamin E . 10ppm vitamin E trong thức ăn 2. 20ppm vitamin E trong thức ăn 3. 5ppm vitamin E trong nước uống 4. 10ppm vitamin E trong nước uống 5.
- Trong giai đoạn đầu (0-3 tuần) gà ở các nhóm không bổ sung vitamin E tăng trọng chậm hơn (p
- bổ sung cả ở trong nước và trong thức ăn. Toàn bộ có thể nhận thấy rằng bổ sung vitamin E là có lợi ích và không khác nhau nhiều khi bổ sung trong thức ăn hoặc trong nước uống ở các mức độ đã đo lường được trong nghiên cứu này (Asian-Aust. J. Anim. Sci. 2004. Vol 17,No9: 1260-1265) Mở đầu Gà thịt trong điều kiện áp lực liên tục do tốc độ sinh trưởng nhanh, các yếu tố bệnh lý và các điều kiện môi trường thay đổi thường xuyên trong chuồng (McCorke and Glick 1980). Kết quả nêu nên rằng bổ sung vitamin E có vai trò bảo vệ nào đó trong chính những điều kiện áp lực ấy. VITAMIN E có giá trị trong chăn nuôi là dạng alpha-tocopherol trong khẩu phần ăn gà thịt đã trở thành nhu cầu trong hầu hết các công thức thức ăn trong những ngày này là tocopherol có vai trò bảo vệ chống ôxi hóa ở các màng sinh học (Jacobsen và cs., 1995). Nhu cầu vitamin E của gà con, (NRC, 1994) là 10IU trong mỗi kg khẩu phần nhưng có nhiều báo cáo nghiên cứu có sẵn đã cho phép khẩu phần vitamin E cao sẽ có lợi hơn ( Mazija và cs., 1992; Mcllory và cs., 1993 ; Haq và cs., 1996), với những ảnh hưởng như nâng cao tăng
- trọng và miễn dịch. Việc bổ sung vitamin E trong khẩu phần ăn của gia súc sản xuất thịt có hiệu quả nâng cao về mức độ vitamin E trong cơ và giảm thấp tính nhạy cảm của cơ với oxi hóa lipit. Vitamin E được bổ sung hầu hết trong thức ăn và cả trong nước uống trong chăn nuôi gà thịt. Hầu như chưa có báo cáo nào có giá trị khi so sánh trực tiếp các phương pháp cho ăn ( cho vào thức ăn so với cho vào nước uống) thực hiện theo hướng vào bất cứ phương pháp bổ sung chất dinh dưỡng vi lượng. Mục tiêu của nghiên cứu này là để so sánh ảnh hưởng của vitamin E đến năng suất và chất lượng thịt khi bổ sung hoặc vào thức ăn hoặc vào nước uống cho gà thịt. Vật liệu và phương pháp 330 con gà thịt con giống Ross 4 ngày tuổi thương phẩm, khối lượng cơ thể trung bình là 56,16g, được nuôi trong một giai đoạn 6 tuần trong phòng có nguyên liệu rải trấu dưới nền làm chất lót, trong điều kiện nhiệt độ được điều khiển ngay từ tuần thứ 1, và có quạt thông gió. Kích thước chuồng là 2mx2m. Gà mới nở được nuôi với khẩu phần gà con thương phẩm trong 3 ngày sau đó là khẩu phần thí nghiệm tương ứng. Nhiệt độ phòng
- không được điều khiển ngoại trừ tuần đầu ( 22 đến 300C) vì đó là mùa hè ở Hàn Quốc ( tháng 6-tháng8). Gà được cho ăn và cho uống tự do. Các khẩu phần cơ sở (dạng Mash) được lập công thức gồm có 22,4% và 20,26% protein thô trong giai đoạn đầu (0 đến 3 tuần) và giai đoạn cuối (4 đến 6 tuần), tương ứng , thể hiện ở bảng 1. Các lô (1) 0ppm, (2) 10ppm vitamin E trong thức ăn, lô (3) 20ppm vitamin E trong thức ăn, lô (4) 5ppm vitamin E trong nước uống và lô (5) 10ppm vitamin E trong nước uống. Vitamin E được sử dụng là Medivita ETM, là một phức chất glycol vitamin E- polyethylene do công ty khoa học đời sống sản xuất (Seoul Hàn Quốc). Công ty này đã phát triển sản xuất Medivita ETM ở dạng bột, được bổ sung vào thức ăn, cũng như ở dạng lỏng, mà được bổ sung vào nước uống. Các mức vitamin E trong thức ăn và trong nước uống này được so sánh sử dụng theo kinh nghiệm mà lượng nước uống được gấp 2 lần lượng thức ăn ăn được (Leeson và Summers, 1991). Trong một thí nghiệm nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa, 30 con gà (6 con mỗi lô) được chỉ định vào các chuồng nuôi cá thể để thu các mẫu phân. Các khẩu phần ăn bắt đầu và kết thúc gồm có 0,25% oxit chrome là một chất đánh dấu không tiêu hóa được cung cấp bổ sung cho gà thịt ở các độ tuổi 15 và 35 ngày tương ứng. Các mẫu phân của mỗi con được thu thập vào ngày thứ 4 sau khi cho ăn các khẩu phần đánh dấu tương ứng. Phân được sấy trong 1 lò
- sấy ép không khí ở 600C trong 3 ngày và sau đó tán và bảo quản để phân tích hóa học. Tăng khối lượng cơ thể và lưọng thức ăn ăn được được ghi chép ở các khoảng cách hàng tuần phân tích gần đúng về các mẫu phân được thực hiện theo phương pháp của hiệp hội hóa phân tích văn phòng (AOAC) (1990).Năng lượng thô được đo lường bằng bom calorimeter (Medel 1241, Parr Instrument Co. Molin, IL), vitamin E với phương pháp sắc ký lỏng cao áp HPLC (Waters,Model 486,USA) và Crome bằng máy đo hoạt phổ ( jasco Co. Model V-550, Japan). ở vào cuối giai đoạn thí nghiệm 10 con gà trong mỗi lô được giết mổ. Các mẫu máu được thu thập để phân tích hàm lượng vitamin E trong huyết tương và trong cơ cũng được làm lạnh đến tận lúc phân tích. Màu thịt của gà được đo lường bằng máy đo màu khác nhau (Yasuda Seiko Co. CR 310, Minolta, Japan) và được so sánh với giá trị màu chuẩn. Các tính trạng thân thịt như là tỷ lệ phần trăm thịt xẻ, thịt ngực và mỡ bụng cũng được đo lường. Khoáng trong xương được nghiên cứu về mức độ sức phá xương của xương đòn, hàm lượng khoáng tổng số và hàm lượng canxi photpho. Đối với cả 2 hàm lượng xương đòn được tách khỏi mô mềm. Các mẫu xương sấy (1000C, 3 giờ) được tách chất béo bằng dầu ête trong 48 giờ. Xương đòn thích hợp của mỗi con được sử dụng để xác định sức phá xương ( EZ test, Shimadzu, Japan). Thịt ngực xay được bảo quản ở 10C trong 10 ngày sau khi giết mổ để
- xác định các chất phản ứng axit thiobarbituric (TBARS) là minigams malonalnaldehyde (MDA/ kg) bằng phương pháp của Sinnhubber và Yu (1977). Các dữ liệu được phân tích sử dụng mô hình tuyến tính chung và phương pháp so sánh đối ngược của SAS (1985). Các dữ liệu được so sánh trong các bảng giữa 2 nhóm bổ sung và không bổ sung, giữa 2 nhóm cho ăn và cho uống cũng như giữa các mức vitamin E cao và thấp. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Năng suất sinh trưởng và tỷ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng ảnh hưởng của bổ sung vitamin E đến năng suất sinh trưởng của gà thịt được ghi chép ở các giai đoạn 0-3 tuần và 4-6 tuần được trình bày ở bảng 2. Các dữ liệu biểu lộ rằng có sự tăng lên về tăng khối lượng (p
- thấy một khuynh hướng là mức vitamin E tăng lên trong khẩu phần hoặc trong nước uống thì tăng khối lượng tăng lên. Trong giai đoạn bắt đầu, mặc dầu có sự sai khác không có ý nghĩa về lượng thức ăn ăn được giữa các nhóm bổ sung và không bổ sung nhưng tăng trọng cao hơn đã quan sát thấy ở các khẩu phần ăn có bổ sung. Sự thay đổi có ý nghĩa về khối lượng cơ thể trong giai đoạn bắt đầu có thể là vì tình trạng miễn dịch kém của gà ở độ tuổi ban đầu và vai trò của vitamin E trong việc nâng cao miễn dịch. Lợi ích về năng suất do nồng độ vitamin E trong khẩu phần cao sẽ chỉ được quan sát thấy bằng sự xuất hiện của các gốc tự do tấn công vào hệ thống miễn dịch (Franchini và cs., 1988 ; Rice và Kennedy, 1988). Stress mùa hè và stress sinh trưởng có thể làm cho sản xuất các gốc tự do lipít tăng lên và kể từ đây sinh trưởng tốt hơn được nhận thấy ở các nhóm bổ sung so với các nhóm không bổ sung. Trái ngược với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, Sheehy và cs. (1991) không nhận thấy nâng cao có ý nghĩa về tăng khối lượng ngay cả sau khi bổ sung vitamin E đến tận 180 mg /kg khẩu phần ăn. Lượng thức ăn ăn được cao hơn có ý nghĩa đã theo dõi đựoc ở các nhóm bổ sung 20 ppm vitamin E trong thức ăn so với các nhóm khác ở giai đoạn kết thúc và toàn bộ giai đoạn nghiên cứu tiếp theo là ở mức 0ppm, 10ppm trong nước uống, 10ppm trong thức ăn và ít nhất ở mức 5ppm trong nhóm thí nghiệm cho vitamin E vào nước uống. Lượng thức ăn ăn được cao hơn có ý nghĩa được
- theo dõi thấy ở các nhóm cho ăn trong thức ăn so với các nhóm cho ăn trong nước uống và ở mức vitamin E cao hơn so với nhóm bổ sung vitamin E thấp hơn. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn được nâng cao sau khi bổ sung vitamin E trong khẩu phần và trong nước uống. Khuynh hướng tương tự được theo dõi thấy trong giai đoạn cuối và toàn bộ giai đoạn nghiên cứu. Guo và cs. (2001) đã ghi chép đựơc là bổ sung vitamin E ở mức 0, 5, 10, 50, 100mg/kg cho gà thịt trong giai đoạn 0-3 tuần thì không làm ảnh hưởng đến lượng thức ăn ăn được, nhưng có xu hướng nâng cao sinh trưởng và sử dụng thức ăn khi so sánh giữa bổ sung vào thức ăn và nước uống, Tỷ lệ chuyển hoá thức ăn được theo dõi thấy nâng cao có ý nghĩa ở nhóm bổ sung vào nước uống so với các nhóm bổ sung vào thức ăn và ở mức thấp so với mức cao trong giai đoạn kết thúc và toàn bộ giai đoạn nghiên cứu. Lượng nước uống được các nhóm khi vitamin E được bổ sung vào nước đã được đo lường và thấy rằng lượng nước uống được xấp xỉ gấp 2 lần lường thức ăn ăn được ( bảng 3) từ đây xác nhận thấy nồng độ tương đối của vitamin E bổ sung giữa 2 loại thức ăn và nước uống. Lượng nước uống được chỉ được đo lường trong giai đoạn đầu. Bảng 1: Thành phần khẩu phần ăn cơ bản Giai đoạn đầu (0- Giai đoạn cuối (4-
- 3 tuần) 6 tuần) Thành phần (%) Ngô 56.06 59.90 Bột đỗ tương (44%) 22.44 20.76 Bột ngô dẻo 7.0 8.00 Mỡ động vật 6.16 3.00 Tri-calci phosphate 6.00 5.70 Khoáng (bột đá) 0.92 1.12 Premixvitamin1 0.59 0.87 Premix khoáng2 0.10 0.10
- Muối 0.20 0.20 L-lysine. HCl 0.25 0.25 DL-methionin (50%) - 0.03 Choline Cloride (25%) 0.20 - Tổng cộng 0.08 0.07 100.00 100.00 Thành phần hoá học tính toán được (%) ME (kcal/kg) 3200 3200 Protein thô 22.04 20.26 Ca 0.90 0.90
- Phospho dự trữ 0.40 0.35 Lysine 1.14 1.00 Methionine 0.53 0.40 Methionine + cystein 0.90 0.75 Nghiên cứu tỷ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng được khảo sát sau 15 ngày ở giai đoạn bắt đầu và 35 ngày ở giai đoạn kết thúc được trình bày ở bảng 4. Tỷ lệ tiêu hóa năng lượng thô, protein thô và mỡ tổng số được nhận thấy là thấp hơn có ý nghĩa (p
- tương tự đã theo dõi thấy ở mức bổ sung vitamin E cao hơn so với các mức thấp hơn ở cả 2 giai đoạn. Các mối sai khác về tỷ lệ tiêu hóa chất dinh dưỡng giữa 2 cách bổ sung thức ăn và nước uống tương đối thấp. Bảng 2: ảnh hưởng của phương pháp cho ăn Vitamine E (cho ăn và cho uống) đến năng suất sinh trưởng của gà thịt. So sánh2 Đ Cho ăn Cho S E1 ối uống chứng g 0 1 2 5 1 1 2 3 iai 0 0 0 đoạn đầu (0- 3 tuần) T 4 5 5 5 5 6 0 N 0 ăng
- khối 64 c 15 ab 27 a 09 b 20 ab .24 .0001 S* .0395 lượng (g) T 9 9 1 9 9 4 N 0 0 hức ăn 84 78 015 74 81 .12 S .0002 .0001 ăn được (g) F 2 1 1 1 1 0 0 N N CR .12 a .90 b .93 b .91 b .89 b .02 .0001 S S G iai đoạn cuối (4-6 tuần)
- T 9 9 1 9 9 8 0 0 0 ăng 17 c 89 b 004 a 87 b 92 b .34 .0001 .041 .0058 khối lượng (g) T 2 2 2 2 2 2 0 0 0 hức ăn 468 b 316 c 493 a 317 c 321 c 1.40 .0001 .0001 .0001 ăn được (g) F 2 2 2 2 2 0 0 0 0 CR .69 a .34 c .48 b .35 c .34 c .04 .0001 .0001 .0001 T oàn bộ quá trình
- (0-6 tuần) T 1 1 1 1 1 1 0 N 0 ăng 381 c 504 b 531 a 496 b 512 ab 4.43 .0001 S .0091 khối lượng (g) T 3 3 3 3 3 2 0 0 0 hức ăn 452 b 294 c 508 a 291 c 302 c 4.67 .0001 .0001 .0001 ăn được (g) F 2 2 2 2 2 0 0 0 0 CR .50 a .19 c .29 b .20 c .18 c .03 .0001 .0006 .0017 a, b, c, d Các giá trị trung bình trong cùng hàng có các chữ nhỏ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (p
- 1 Sai số chuẩn tính chung. 2 1: không bổ sung so với bổ sung, 2: thức ăn so với nước uống 3: mức thấp so với cao. * không có ý nghĩa (p>0.05). ảnh hưởng đến các tính trạng thân thịt Tỷ lệ phần trăm thịt xẻ cao hơn có ý nghĩa (p
- ổng số thức ăn (kg) thức ăn mine E (kg) t t t tr tr uần 1 uần 2 uần 3 ung bình ung bình 1 con 1 nhóm (n=66) 5 2 4 6 1 0. 64 1:1.87 ppm 0 0 0 20 974 .28 10 2 4 6 1 0. 64 1:1.85 ppm 0 0 0 20 981 .75 Bảng 4: ảnh hưởng của phương pháp cho ăn Vitamine E (cho ăn và cho uống) đến tỷ lệ tiêu hoá chất dinh dưỡng (%) của gà thịt. SE1 Đối Cho ăn Cho uống So chứng
- giai 0 10 20 5 10 1 đoạn đầu (0-3 tuần) Năng 70.01 71.52 73.00 71.13 72.43 0.29 0.0 lượng thô c b a b a Pr 71.18 72.46 73.73 71.97 72.87 0.24 0.0 thô d bc a c b Mỡ 72.85 73.82 73.86 73.86 73.84 0.11 0.0 tổng số b a a a a Giai đoạn cuối (4-6 tuần) Năng 70.82 74.18 73.41 73.91 74.32 0.35 0.0 lượng thô c a b ab a
- Pr 70.71 72.28 73.16 72.11 72.31 0.22 0.0 thô c b a b b Mỡ 70.32 71.59 71.18 71.43 71.56 0.15 0.0 tổng số b a a a a a, b, c, d Các giá trị trung bình trong cùng hàng có các chữ nhỏ khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (p0.05). Bảng 5: ảnh hưởng của phương pháp cho ăn Vitamine E (cho ăn và cho uống) đến chất lượng thịt của gà thịt. So sánh2 Đ Cho ăn Cho S E1 ối uống chứng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ảnh hưởng của các mức bột sắn khác nhau đến chất lượng búp ngọn lá mía ủ chua - Nguyễn Văn Hải
7 p | 112 | 6
-
Ảnh hưởng của các biện pháp kích thích sinh sản lên các chỉ tiêu sinh sản của hầu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas Thunberg, 1793)
4 p | 94 | 6
-
Ảnh hưởng của phương pháp thụ tinh đến năng suất sinh sản của gà Hồ
7 p | 91 | 5
-
Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên năng suất trứng bào xác Artemia franciscana dòng Vĩnh Châu
10 p | 12 | 5
-
Ảnh hưởng của phân kali, lưu huỳnh và phương pháp tưới nước đến cây lạc trong vụ Đông Xuân 2018 trên đất cát biển tỉnh Quảng Nam
10 p | 54 | 4
-
Ảnh hưởng của các phương pháp chế biến nhiệt đến hàm lượng tinh dầu trong các sản phẩm được phối trộn với bột vi bao tinh dầu sả chanh (Cymbopogon citratus)
6 p | 71 | 4
-
Ảnh hưởng của loại keo và lượng trải keo đến độ bền dán dính của gỗ bạch đàn urô (Eucalyptus urophylla) xử lý bằng phương pháp nhiệt cơ
7 p | 34 | 3
-
Ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến hiệu quả tài chính trong canh tác lúa của nông hộ đồng bằng sông Cửu Long
13 p | 47 | 3
-
Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý nhiệt kết hợp với lên men đến hàm lượng axit gamma aminobutyric, axit phytic và tính chất lý hóa của sữa chua đậu nành nẩy mầm
11 p | 74 | 3
-
Đánh giá ảnh hưởng của các phương pháp tưới đến sự sinh trưởng phát triển của cây lúa
3 p | 11 | 3
-
Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hom mía giống đến tỷ lệ mọc mầm
4 p | 8 | 2
-
Đánh giá độ tin cậy của các phương pháp phân tích lân hòa tan trong môi trường nước có nồng độ muối khác nhau
7 p | 9 | 2
-
Ảnh hưởng của gốc ghép mướp và biện pháp phủ liếp đến sinh trưởng và năng suất mướp hương F1 CN428 tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
7 p | 24 | 2
-
Ảnh hưởng của các phương pháp phá miên trạng đến tỷ lệ nảy mầm trên một số giống lúa và Axit Gibberellic đến hàm lượng Gaba trong gạo mầm ĐS1
8 p | 62 | 2
-
Ảnh hưởng của phương pháp tưới đến sinh trưởng, năng suất và hiệu quả sử dụng nước của cà chua trên đất phù sa Sông Hồng
9 p | 61 | 2
-
Ảnh hưởng của các thời điểm trồng trong vụ Xuân 2017 đến sinh trưởng và năng suất cây Giảo cổ lam tại huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
8 p | 6 | 2
-
Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý rơm lên phát thải khí CH4 và năng suất lúa trên đất phù sa tại Thới Lai, Cần Thơ
5 p | 61 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn