intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của các yếu tố sử dụng đến hiệu quả khai thác liên hợp máy - vỏ - chân vịt tàu thủy

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày phương pháp nghiên cứu mới của tác giả, cho phép xác định đồ thị vận hành tàu trong điều kiện khai thác, cơ sở để giải quyết nhiều bài toán trong thực tế sử dụng tàu như xác định chế độ chạy tàu hợp lý, xác định công suất động cơ, xác định sức cản tàu trong điều kiện khai thác thực tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của các yếu tố sử dụng đến hiệu quả khai thác liên hợp máy - vỏ - chân vịt tàu thủy

Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ SỬ DỤNG ĐẾN HIỆU QUẢ KHAI THÁC<br /> LIÊN HỢP MÁY - VỎ - CHÂN VỊT TÀU THỦY<br /> TS. Trần Gia Thái<br /> Khoa Cơ khí - Trường ĐH Nha Trang<br /> Tiếp theo các bài báo trước, b ài báo này trình bày phương pháp nghiên cứu mới của tác giả, cho phép<br /> xác định đồ thị vận hành tàu trong điều kiện khai thác, cơ sở để giải quyết nhiều bài toán trong thực tế sử dụng<br /> tàu như xác định chế độ chạy tàu hợp lý, xác định công suất động cơ, xác định sức cản tàu trong điều kiện khai<br /> thác thực tế v..v...<br /> <br /> 1. TỔNG QUAN<br /> Như chúng ta đã biết, tàu thuỷ là một công<br /> trình kỹ thuật làm việc trong điều kiện rất phức<br /> tạp, bao gồm ba bộ phận chính là động cơ<br /> chính, vỏ tàu và chân vịt, được gọi chung là liên<br /> hợp tàu thuỷ. Đối với hầu hết các liên hợp tàu<br /> hiện nay, động cơ chính lắp trên tàu thường là<br /> động cơ Diesel thủy, với chân vịt thường là<br /> thuộc loại chân vịt có bước xoắn cố định hoặc<br /> chân vịt có bước xoắn thay đổi. Về lý thuyết,<br /> quá trình làm việc và sự phối hợp hoạt động<br /> giữa các bộ phận trong liên hợp tàu được đặc<br /> trưng bởi tập hợp các thông số kinh tế - kỹ<br /> thuật và các đường đặc tính thể hiện mối quan<br /> hệ giữa các thông số nói trên với nhau, cụ thể<br /> như sau :<br /> -<br /> <br /> Chế độ làm việc của động cơ Diesel trong<br /> liên hợp được đặc trưng bởi các thông số<br /> kỹ thuật chính như công suất N, tốc độ<br /> quay n, suất tiêu hao nhiên liệu v..v…và<br /> các đường đặc tính động cơ thể hiện mối<br /> quan hệ giữa các thông số nói trên<br /> <br /> -<br /> <br /> Chế độ làm việc của chân vịt trong liên<br /> hợp tàu được đặc trưng bởi các thông số<br /> kỹ thuật chính như lực đẩy P, mômen quay<br /> M, công suất yêu cầu của chân vịt Np và<br /> đường đặc tính thể hiện mối quan hệ giữa<br /> công suất Np và tốc độ quay của chân vịt n<br /> <br /> 42<br /> <br /> -<br /> <br /> Quá trình làm việc của vỏ tàu trong liên<br /> hợp được đặc trưng bởi các thông số kỹ<br /> thuật chính như sức cản R, tốc độ chạy<br /> tàu V và đường đặc tính vỏ tàu R = f(V)<br /> thể hiện mối quan hệ giữa sức cản vỏ tàu<br /> R và tốc độ chạy tàu V.<br /> <br /> Vấn đề đặt ra là các thông số và đường<br /> đặc tính của các bộ phận liên hợp chỉ được xác<br /> định ở điều kiện sử dụng tiêu chuẩn, tương<br /> ứng với chế độ làm việc định mức của liên hợp<br /> tàu khi thiết kế. Tuy nhiên, trong điều kiện khai<br /> thác thực tế khác với tiêu chuẩn, các thông số<br /> và đường đặc tính của các bộ phận liên hợp ở<br /> chế độ làm việc đang xét sẽ bị thay đổi so với<br /> khi thiết kế nên gây ảnh hưởng rất lớn đến an<br /> toàn và hiệu quả khai thác của các bộ phận nói<br /> riêng và của cả liên hợp tàu nói chung, làm<br /> thay đổi vùng làm việc cho phép và phá vỡ sự<br /> làm việc phù hợp của các bộ phận trong liên<br /> hợp. Do đó vấn đề xác định ảnh hưởng của các<br /> yếu tố trong sử dụng đến quá trình làm việc liên<br /> hợp tàu, tức là xác định sự thay đổi đường đặc<br /> tính của các bộ phận liên hợp là bài toán có ý<br /> nghĩa quan trọng Các công trình nghiên cứu về<br /> vấn đề này thường tách rời hoạt động của các<br /> bô phận trong liên hợp để tổ chức khảo nghiệm<br /> ảnh hưởng của từng yếu tố sử dụng đến quá<br /> trình làm việc của các bộ phận, trong đó với<br /> động cơ là điều kiện môi trường và sự thay đổi<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007<br /> tình trạng kỹ thuật theo thời gian sử dụng, còn<br /> đối với vỏ tàu và chân vịt là sự ăn mòn và bám<br /> bẩn trên bề mặt vỏ tàu và bề mặt cánh chân vịt.<br /> Cách thức tiếp cận và giải quyết vấn đề như<br /> thế, mặc dù có ưu điểm trong nghiên cứu hoặc<br /> tìm kiếm cơ chế và quy luật ảnh hưởng của<br /> từng yếu tố sử dụng nhưng không đưa ra được<br /> phương pháp tính ảnh hưởng của tất cả yếu tố<br /> sử dụng đến hoạt động và hiệu quả khai thác<br /> của các bộ phận liên hợp. Mặt khác, cách giải<br /> quyết vấn đề theo phương hướng tổ chức thực<br /> nghiệm như thế vừa rất phức tạp, lại vừa không<br /> tránh được những nhược điểm rất lớn về mặt<br /> phương pháp vì hầu hết ảnh hưởng của các<br /> yếu tố sử dụng nói ở đây đều mang tính chất<br /> ngẫu nhiên nên không có tính hệ thống và quy<br /> luật. Có lẽ vì thế mà các kết quả nghiên cứu<br /> theo phương hướng thực nghiệm như đã trình<br /> bày ở trên thường chưa được áp dụng rộng rãi<br /> như mong muốn, chủ yếu chỉ được công bố<br /> dưới dạng số liệu thống kê thực nghiệm cho<br /> tàu khảo sát mà chưa có phương pháp tính cụ<br /> thể với độ tin cậy chấp nhận Do đó cần phải có<br /> phương pháp nghiên cứu mới, có tính khả thi<br /> và đảm bảo độ tin cậy cao hơn.<br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Phương pháp nghiên cứu đề xuất được<br /> xây dựng dựa trên cơ sở đưa tất cả yếu tố sử<br /> dụng vào trong một hộp kín, tạm gọi là hộp đen,<br /> và tìm cách xác định ảnh hưởng tổng hợp của<br /> tất cả yếu tố sử dụng trong hộp đen đến hiệu<br /> quả khai thác liên hợp qua kết quả nhận được<br /> ở đầu ra của hộp đen, với hiệu quả khai thác<br /> của liên hợp sẽ được xác định từ sự phối hợp<br /> hoạt động giữa các bộ phận trong liên hợp sau<br /> khi chịu tác động tổng hợp của tất cả yếu tố sử<br /> dụng nằm ẩn bên trong hộp đen. Trên cơ sở<br /> phân tích mối quan hệ năng lượng giữa các bộ<br /> phận liên hợp, với chân vịt là bộ phận trung<br /> gian tiếp nhận công suất động cơ ở tốc độ quay<br /> n để tạo ra lực đẩy nhằm đẩy tàu chuyển động<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> với tốc độ V có thể nhận thấy, kết quả tại đầu<br /> ra hộp đen nói trên sẽ được thể hiện một cách<br /> đầy đủ và chính xác nhất thông qua các thông<br /> tin nhận được từ liên hợp trong điều kiện khai<br /> thác thực tế chính là cặp giá trị tốc độ tàu V và<br /> tốc độ quay chân vịt n trong điều kiện khai thác<br /> thực tế đang xét. Đây là phát hiện quan trọng vì<br /> tốc độ quay chân vịt sẽ bị quyết định bởi tình<br /> trạng thực của bộ phận chân vịt và động cơ,<br /> còn tốc độ V là sự chỉ định chính xác công suất<br /> nhận được để tàu chuyển động. Chính sự cân<br /> bằng năng lượng này, thể hiện ở cặp giá trị tốc<br /> độ tàu V và tốc độ quay chân vịt n đã phản ánh<br /> đầy đủ và chính xác quá trình làm việc và sự<br /> phối hợp hoạt động của các bộ phận liên hợp.<br /> Vấn đề cuối cùng là từ các thông tin nhận được<br /> này, cần phải xây dựng được phương tiện thể<br /> hiện mối quan hệ năng lượng giữa các bộ phận<br /> trong liên hợp để xác định hiệu quả khai thác<br /> của liên hợp. Rõ ràng, công cụ có thể đáp ứng<br /> được hết các yêu cầu đặt ra trên đây chính là<br /> đồ thị vận hành tàu – đồ thị tổng hợp đường<br /> đặc tính của các bộ phận liên hợp ở điều kiện<br /> định mức và điều kiện thực tế. Nói cách khác,<br /> từ thông tin tại đầu ra của hộp đen là cặp giá trị<br /> tốc độ tàu V và tốc độ quay chân vịt n, cần xây<br /> dựng được đồ thị vận hành tàu, không chỉ ở<br /> điều kiện định mức mà ở điều kiện thực đang<br /> xét và sử dụng đồ thị này làm công cụ để xác<br /> định ảnh hưởng của các yếu tố sử dụng đến<br /> liên hợp tàu. Vấn đề phương pháp xây dựng<br /> đồ thị vận hành tàu từ cặp giá trị tốc độ tàu V<br /> và tốc độ quay chân vịt đã được trình bày ở<br /> bài báo trước, bài báo này chỉ đề cập đến<br /> việc sử dụng đồ thị vận hành tàu để xác định<br /> ảnh hưởng của các yếu tố sử dụng đến hiệu<br /> quả khai thác của liên hợp như đã đặt vấn<br /> đề, trên cơ sở xây dựng và so sánh đồ thị<br /> vận hành ở chế độ định mức và ở điều kiện<br /> khai thác thực tế.<br /> <br /> 43<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> vịt của động cơ thay đổi từ vị trí OA đến vị trí<br /> OB và đường đặc tính công suất động cơ thay<br /> đổi từ vị trí 3 đến vị trí 4, với đường đặc tính<br /> chân vịt của động cơ OB và đường đặc tính<br /> công suất động cơ 4 được xây dựng nhờ cặp<br /> giá trị tốc độ tàu Vt và tốc độ quay chân vịt nt<br /> xác định ở chế độ làm việc thực tế tương ứng.<br /> Khi đó, kết quả ảnh hưởng của tất cả các yếu<br /> tố sử dụng đến quá trình làm việc và hiệu quả<br /> khai thác của các bộ phận trong liên hợp sẽ<br /> được xác định bằng cách so sánh đồ thị vận<br /> hành của liên hợp tàu đã được xây dựng ở chế<br /> độ làm việc định mức và ở chế độ làm việc<br /> đang xét như đã được trình bày, thông qua việc<br /> xác định sự thay đổi các thông số công tác chủ<br /> yếu của liên hợp, cụ thể như sau :<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bằng phương pháp xây dựng đồ thị vận<br /> hành tàu đã trình bày trong các bài báo trước,<br /> có thể xây dựng đồ thị vận hành từ cặp các giá<br /> trị tốc độ tàu V và tốc độ quay chân vịt n như ở<br /> hình 1. Cụ thể như sau: Giả sử ban đầu, tàu<br /> làm việc ở chế độ định mức, với điểm làm việc<br /> A trên đồ thị vận hành xác định tại giao điểm A<br /> của đường đặc tính chân vịt của động cơ OA<br /> và đường đặc tính công suất động cơ 3, tương<br /> ứng với công suất động cơ phát ra NH, tốc độ<br /> quay chân vịt nH và vận tốc tàu VH khi thiết kế.<br /> Sau thời gian làm việc, do tình trạng kỹ thuật<br /> của động cơ ngày càng xấu, cùng với tình trạng<br /> bề mặt vỏ tàu và chân vịt bị ăn mòn và bám<br /> bẩn ngày càng nhiều nên đường đặc tính chân<br /> - Độ thay đổi công suất phát ra của động cơ :<br /> <br /> ΔN<br /> <br /> = NH<br /> <br /> -<br /> <br /> Nt<br /> <br /> - Độ thay đổi sức cản vỏ tàu<br /> <br /> ΔR<br /> <br /> = RH<br /> <br /> -<br /> <br /> Rt<br /> <br /> :<br /> <br /> Từ đó có thể xác định ảnh hưởng của các yếu tố sử dụng đến hiệu quả khai thác của liên hợp<br /> thông qua sự thay đổi của hiệu suất tổng hợp của liên hợp tàu như sau :<br /> Δη<br /> <br /> =<br /> <br /> ηH<br /> <br /> -<br /> <br /> ηt<br /> <br /> =<br /> <br /> RH VH<br /> NH<br /> <br /> -<br /> <br /> R t Vt<br /> Nt<br /> <br /> NH, RH, ηH<br /> <br /> - công suất, sức cản và hiệu suất của liên hợp ở chế độ làm việc định mức<br /> <br /> Nt, Rt, ηt<br /> <br /> - công suất, sức cản và hiệu suất của liên hợp ở chế độ làm việc thực tế<br /> <br /> Trong công trình nghiên cứu của mình,<br /> chúng tôi đã áp dụng phương pháp nói trên để<br /> tính cho tàu CR – 02 do chúng tôi thiết kế, theo<br /> <br /> dõi chế tạo và chạy thử tàu dưới sự kiểm soát<br /> của Đăng kiểm. Kết quả tính toán được thể<br /> hiện trên bảng 1 như sau [4] :<br /> <br /> Bảng 1 : Bảng tính các đại lượng cần thiết<br /> STT<br /> <br /> Chế độ chạy tàu<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Biển bình thường<br /> Chạy ngược sóng cấp 6<br /> <br /> n<br /> (v/ph)<br /> 257<br /> 240<br /> <br /> V<br /> (hl/h)<br /> 12<br /> 9<br /> <br /> KT<br /> <br /> KQ<br /> <br /> 0,20<br /> 0,28<br /> <br /> 0,031<br /> 0,038<br /> <br /> Np<br /> (ml)<br /> 404<br /> 360<br /> <br /> R<br /> (KG)<br /> 3019<br /> 3250<br /> <br /> ηp<br /> <br /> η<br /> <br /> 0,62<br /> 0,58<br /> <br /> 0,46<br /> 0,42<br /> <br /> Khi đó, ảnh hưởng của các yếu tố sử dụng đến hoạt động của các bộ phận xác định như sau<br /> <br /> 44<br /> <br /> - Độ giảm công suất động cơ<br /> <br /> : ΔNe = 10,9 %<br /> <br /> - Độ tăng sức cản vỏ tàu<br /> <br /> : ΔR =<br /> <br /> 7,1 %<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> - Độ giảm hiệu suất chân vịt<br /> <br /> : Δηp =<br /> <br /> 6,4 %<br /> <br /> - Độ giảm hiệu suất tổng hợp<br /> N (ml)<br /> <br /> : Δη<br /> <br /> 8,7 %<br /> <br /> =<br /> <br /> 2.EPS = f(V)<br /> 1.n = const<br /> b<br /> <br /> a<br /> A<br /> <br /> 3<br /> <br /> NH<br /> <br /> 4<br /> n = nH<br /> <br /> Nt<br /> <br /> B<br /> n = nt<br /> <br /> V1<br /> <br /> O<br /> <br /> V2<br /> <br /> V (hl/h)<br /> <br /> n = nt<br /> B’<br /> <br /> Rt<br /> <br /> n = nH<br /> 4’<br /> <br /> RH<br /> <br /> 3’<br /> <br /> A’<br /> b’<br /> <br /> P (kG) 1’.n = const<br /> <br /> a’<br /> <br /> 2’.R = f(V)<br /> <br /> Hình 1 : Xác định ảnh hưởng của các yếu tố sử dụng<br /> đến quá trình làm việc của liên hợp bằng đồ thị vận hành<br /> <br /> 45<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Công nghệ Thủy sản số 01/2007<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 1, 1’ - Đường đặc tính chân vịt và lực đẩy theo tốc độ quay không đổi<br /> 2 - Đường công suất kéo có ích EPS = f(V) ở chế độ làm việc định mức (đường a) và ở điều kiện<br /> khai thác thực tế (đường b)<br /> 2’ - Đường cong sức cản vỏ tàu R = f(V) ở chế độ làm việc định mức (đường a’) và ở điều kiện<br /> khai thác thực tế (đường b’)<br /> 3, 4<br /> <br /> - Đường đặc tính công suất động cơ ở chế độ làm việc định mức và ở chế độ làm việc thực tế<br /> <br /> 3’, 4’ - Đường lực kéo động cơ ở chế độ làm việc định mức và ở chế độ làm việc thực tế<br /> <br /> 4. KẾT LUẬN<br /> <br /> Phương pháp xác định ảnh hưởng của<br /> các yếu tố sử dụng đến hiệu quả khai thác liên<br /> hợp tàu dựa trên cơ sở xây dựng và so sánh<br /> đồ thị vận hành như đã trình bày có vai trò và ý<br /> nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo cho các<br /> bộ phận trong liên hợp có thể làm việc ổn định<br /> trong phạm vi cho phép, cơ sở để đảm bảo liên<br /> hợp tàu làm việc an toàn và nâng cao hiệu quả<br /> khai thác của các liên hợp tàu. Mặt khác,<br /> <br /> phương pháp không chỉ cho phép xác định ảnh<br /> hưởng tổng hợp của tất cả yếu tố sử dụng mà<br /> còn cho phép đánh giá ảnh hưởng của riêng<br /> từng yếu tố sử dụng đến hiệu quả khai thác liên<br /> hợp bằng cách chủ động thay đổi từng yếu tố<br /> sử dụng cần nghiên cứu để đánh giá ảnh<br /> hưởng của nó. Rõ ràng là đồ thị vận hành tàu<br /> được xác định trong trường hợp này sẽ phản<br /> ánh riêng ảnh hưởng của từng yếu tố sử dụng<br /> cần phải khảo sát đến quá trình làm việc của<br /> từng bộ phận có trong liên hợp tàu.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Edward V. Lewis, Principles of Naval Architecture, Volume I, Published by The Society of Naval<br /> Architects and Marine Engineers, Jersey City, NJ, 1988<br /> 2. Дорогостaйский Д.В [и др. ], Теория и устройство судна, Издательство судостроение,<br /> Ленинград, 1964<br /> 3. Trần Gia Thái, Ảnh hưởng của một số yếu tố sử dụng đối với hiệu quả khai thác liên hợp máy - vỏ<br /> tàu – chân vịt tàu cá, Luận án tiến sĩ - Trường Đại học Thuỷ sản, 2001<br /> 4. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật và thử chạy tàu CR – 02, Đăng kiểm 5, Cục Đăng kiểm Việt nam<br /> <br /> ABSTRACT<br /> <br /> This article presents the new approach of author for determining ship pastport diagram in the<br /> practical using conditions, which bases on resolving many problems in the practical using of ship such<br /> as determine optimal working regulation, determine practical power of marine, determine practical<br /> resistance of ship etc.<br /> <br /> 46<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2