intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của chế độ nước mặt ruộng tới hàm lượng dinh dưỡng ni tơ và phốt pho dễ tiêu trong đất lúa tại huyện Phú Xuyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Do thay đổi chế độ nước trong các công thức tưới đã tác động đến điều kiện môi trường đất dẫn đến dạng tồn tại của các nguyên tố Ni tơ và Phốtpho cũng bị thay đổi, đặc biệt là dạng dễ tiêu. Vì vậy, nghiên cứu ảnh hưởng của các dạng tồn tại Ni tơ và Phốt pho trong đất qua các chế độ nước khác nhau là rất cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của chế độ nước mặt ruộng tới hàm lượng dinh dưỡng ni tơ và phốt pho dễ tiêu trong đất lúa tại huyện Phú Xuyên

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5 ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ NƯỚC MẶT RUỘNG TỚI HÀM LƯỢNG DINH DƯỠNG NI TƠ VÀ PHỐT PHO DỄ TIÊU TRONG ĐẤT LÚA TẠI HUYỆN PHÚ XUYÊN Quyền Thị Dung1, Bùi Quốc Lập2 1 Đại học Thủy lợi, email: Lkd.Dung@gmail.com 2 Đại học Thủy lợi, email: Buiquoclap@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG Đặc điểm của đất này là thành phần cơ giới thịt trung bình, đất có phản ứng trung tính, Ni tơ và Phốtpho là hai chất dinh dưỡng rất dung tích hấp phụ trao đổi cation (CEC) trung cần thiết cho cây lúa (Bùi Huy Đáp, 1957)[1]. bình. Hàm lượng hữu cơ nghèo, đạm tổng số Sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa phụ trung bình và lân tổng số giàu. Loại đất này thuộc vào hàm lượng dễ tiêu của các nguyên hiện tại đang được sử dụng để trồng 2 vụ lúa. tố này và hàm lượng này cũng thay đổi theo - Nguồn nước tưới: được lấy từ sông các giai đoạn phát triển của cây lúa. Nhuệ, theo mương và kênh dẫn vào các ô thí Hàm lượng dinh dưỡng dễ tiêu trong đất nghiệm. Qua phân tích các chỉ tiêu lý, hóa phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại đất, độ nguồn nước đảm bảo chất lượng theo quy pH, nhiệt độ, hàm lượng chất hữu cơ… và chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước chế độ nước mặt ruộng. mặt phục vụ cho mục đích tưới tiêu thủy lợi Do thay đổi chế độ nước trong các công số QCVN 08:2008/BTNMT. thức tưới đã tác động đến điều kiện môi - Điều kiện thí nghiệm: khu vực thí trường đất dẫn đến dạng tồn tại của các nghiệm có những đặc điểm giống nhau về địa nguyên tố Ni tơ và Phốtpho cũng bị thay đổi, hình, tính chất đất, giống lúa và thời gian đặc biệt là dạng dễ tiêu. gieo trồng cũng như chế độ bón phân. Như Vì vậy, nghiên cứu ảnh hưởng của các vậy điều kiện thí nghiệm là đồng nhất giữa dạng tồn tại Ni tơ và Phốt pho trong đất qua các công thức, chỉ thay đổi chế độ nước. các chế độ nước khác nhau là rất cần thiết. - Chế độ phân bón và chăm sóc (theo hướng dẫn của phòng nông nghiệp huyện 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hoài Đức): 2.1. Đối tượng nghiên cứu + Bón lót: 200kg phân lân nung chảy + 110kg đạm Ure/ha. Hàm lượng dinh dưỡng Ni tơ và Phốtpho + Bón thúc: 80kg đạm Ure + 80kg kali/ha. dễ tiêu trong đất ruộng trồng lúa nước. + Bón đón đòng: 30kg đạmUre + 110kg 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu kali/ha. - Địa điểm: xã Văn Hoàng, huyện Phú + Chăm sóc: thường xuyên theo dõi và Xuyên, Hà Nội. phòng trừ sâu bệnh kịp thời. - Thời vụ: vụ Mùa năm 2014 (từ tháng 2.3. Công thức thí nghiệm 6/2014 đến tháng 9/2014). - Chọn hai khu thí nghiệm trong cùng một - Giống lúa: lúa lai 838. khu vực, mỗi khu thiết kế 3 ô thí nghiệm, - Loại đất: đại diện cho nhóm đất phù sa mỗi ô kích thước 4x5m. Hai khu thí nghiệm không được bồi hàng năm (Eutric Fluvisols). tương ứng với hai công thức: 314
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5 + Công thức 1 (CT1) - Đối chứng: Tưới Bảng 1. Thời điểm lấy mẫu đấtphân tích ngập thường xuyên (NTX). Số ngày STT Giai đoạn sinh trưởng + Công thức 2 (CT2): Tưới tiết kiệm nước sau cấy (TKN). 4 1 Cấy - hồi xanh 11 - Chế độ nước: 18 2 Đẻ nhánh 25 + Công thức đối chứng chế độ tưới thực 3 35 hiện theo phương pháp truyền thống mà Đứng cái làm đòng 4 47 người dân địa phương đang áp dụng là tưới 5 Trỗ bông 68 ngập thường xuyên 3-5cm. 6 Ngậm sữa chắc xanh 82 + Công thức tưới TKN, quy trình tưới theo - Phốtpho dễ tiêu (PDT). các thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây - Năng suất lúa tại các khu ruộng thí lúa cụ thể như sau: nghiệm ứng với hai công thức tưới. Giai đoạn cấy - hồi xanh: duy trì lớp nước 2.5. Phương pháp phân tích mặt ruộng từ 3-5cm. Giai đoạn đẻ nhánh: giai đoạn đầu đẻ - NO3-: Phương pháp Hans Pagel. - NH4+: Phương pháp so màu. nhánh tưới ngập 5cm nước cho đến khi ruộng - PDT: Phương pháp Olsen. cạn nước thì tưới tiếp. Giai đoạn cuối đẻ nhánh, tháo cạn nước lộ mặt ruộng trong thời 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU gian 5-7 ngày. Sau đó tưới lên 3-5cm. 3.1. Kết quả nghiên cứu hàm lượng Nitơ Giai đoạn đứng cái làm đòng: duy trì lớp dễ tiêu trong đất nước mặt ruộng 3-5cm, để cạn tự nhiên, sau đó tưới lên 3-5cm. 3.1.1. Hàm lượng NH4+ Giai đoạn trỗ bông: duy trì lớp nước mặt ruộng 3-5cm. Giai đoạn chắc xanh - chín: lớp nước mặt ruộng 3-5cm, để cạn tự nhiên đến lộ mặt ruộng, khi mực nước thấp hơn mặt ruộng 10-12cm thì tưới lên 3-5cm. Trước khi thu hoạch 10 ngày tháo khô ruộng. 2.4. Phương pháp lấy mẫu Hình 1. Hàm lượng NH4+ theo thời gian 2.4.1. Phương pháp lấy mẫu Hàm lượng NH4+ở cả hai công thức tưới Mẫu đất tại các khu vực nghiên cứu được tăng mạnh tại thời điểm 18 ngày sau cấy sau lấy ở độ sâu 0-20cm. Sau đó cho mẫu vào hộp đó lại giảm mạnh vào thời kỳ 35 ngày sau đựng mẫu có nắp kín, dán nhãn rồi đem đi cấy. Từ giai đoạn 35 ngày sau cấy trở đi phân tích hàm lượng các dạng N và P ngay. NH4+ là tăng theo thời gian ngập nước. Mẫu đất được lấy là mẫu hỗn hợp theo Công thức tưới TKN (CT2) làm giảm hàm quy tắc "đường thẳng góc", có khối lượng lượng NH4+ trong giai đoạn 25-35 ngày sau khoảng 0,5 kg. cấy xuống còn 0,52 mg/100g đất. Nguyên nhân là do giai đoạn này tiến hành rút nước 2.4.2. Thời điểm lấy mẫu phơi ruộng đã làm giảm quá trình khoáng hóa Lấy mẫu đất phân tích vào từng giai đoạn và tăng quá trình nitrat hóa trong đất. phát triển của cây lúa bảng 1. 3.1.2. Hàm lượng NO3- 2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phân tích Cả hai công thức tưới cho thấy hàm lượng - Ni tơ dễ tiêu (NO3-và NH4+). NO3- giảm dần theo thời gian ngập nước. 315
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2015. ISBN: 978-604-82-1710-5 làm tăng khả năng hòa tan phốt phat sắt do chuyển Fe trong phốt phat sắt thành FeS và giải phóng lân. - Trong môi trường yếm khí VSV khoáng hóa lân gặp môi trường thuận lợi làm tăng quá trình khoáng hóa, giải phóng lân. - Khi rút nước hàm lượng PDT tại CT2 giảm là do PDT tạo phức với các ôxit Fe, Al làm cho lân bị cố định trong đất. Hình 2. Hàm lượng NO3-theo thời gian 3.4. Ảnh hưởng của công thức tưới đến năng suất lúa CT2 (TKN) khi rút nước phơi ruộng (25 - 35 ngày sau cấy) làm tăng nhanh NO3- (1,41 Bảng 2. Năng suất lúa của các mg/100g đất) và khi cho ngập trở lại thì giảm. công thức tưới Có thể giải thích là do sau khi rút nước môi Năm ĐVT Năng suất lúa CT2 tăng so trường đất thoáng khí tạo điều kiện thuận lợi CT1 CT2 với CT1 (%) cho quá trình nitrat hóa xảy ra, làm tăng hàm 2014 tạ/ha 50,0 52,0 4,0% lượng NO3- trong đất. Có thể kết luận rằng Năng suất lúa giữa hai công thức tưới có hàm lượng NO3- trong đất chịu ảnh hưởng của sự chênh lệch không đáng kể. Năng suất lúa chế độ nước đặc biệt là chế độ tưới TKN. ở công thức tưới TKNtăng 4% so với công 3.2. Kết quả nghiên cứu hàm lượng thức tưới đối chứng trên hiện tích 1 ha. Photpho dễ tiêu trong đất 4. KẾT LUẬN - Tưới tiết kiệm nước giúp tăng hàm lượng đạm ở cả hai dạng NH4+ và NO3-. Hàm lượng NO3- đạt cao nhất tại công thức tưới tiết kiệm nước vào giai đoạn 35 ngày sau cấy trong khi hàm lượng NO3- luôn giảm sau cấy ở công thức tưới ngập thường xuyên. - Tưới tiết kiệm nước, khi rút nước phơi ruộng làm giảm PDT nhưng khi ngập nước trở lại thì hàm lượng P dễ tiêu lại tăng mạnh. Hình 3. Hàm lượng PDT theo thời gian Tưới TKN làm quá trình khoáng hóa phốtpho Tại thời điểm 11-25 ngày sau cấy hàm trong đất xảy ra mạnh hơn. lượng PDT giảm mạnh ở cả hai công thức tưới. - Tưới tiết kiệm nước không những tiết Đối với CT2 (TKN), rút nước phơi ruộng kiệm được nước tưới, cây lúa sinh trưởng và đã làm giảm hàm lượng PDT và khi cho ngập phát triển tốt mà còn làm tăng năng suất lúa trở lại thì hàm lượng PDT trong đất tăng lên so với tưới ngập thường xuyên theo phương phù hợp với kết quả nghiên cứu củaTurner và pháp truyền thống. Gilliam (1976)[3], Islam (1973)[2].Nguyên 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO nhân của sự biến động PDT như trên là do: - Khi ngập nước lân hòa tan tăng lên do [1] Bùi Huy Đáp (1957), Cây lúa và kỹ thuật FePO4.2H2O bị khử thành Fe3(PO4)2 dễ hòa trồng lúa, Nxb Nông thôn. tan hơn. [2] Trần Thị Thu Hà (2009), Bài giảng Khoa học phân bón, Trường ĐH Nông lâm Huế. - Trong điều kiện yếm khí của đất ngập nước, đất giàu chất hữu cơ H2S hình thành 316
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
92=>2