intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của giống, khoảng cách trồng đến năng suất bắp sinh khối trên vùng đất xám tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trương Tiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

75
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu đề tài là xác định được giống bắp cho năng suất sinh khối đạt hơn 50 tấn/ha để làm thức ăn xanh cho gia súc. Năng suất sinh khối của giống bắp NK7328 ở 2 vụ trồng đều đạt hơn 50 tấn/ha/vụ, đáp ứng được mục tiêu đề ra. Nếu trồng 4 vụ/năm (khoảng 75 ngày/vụ) thì sản lượng bắp làm thức ăn xanh cho bò sữa có thể đạt trên 200 tấn/ha/năm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của giống, khoảng cách trồng đến năng suất bắp sinh khối trên vùng đất xám tại Thành phố Hồ Chí Minh

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 28 – 36<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG, KHOẢNG CÁCH TRỒNG ĐẾN NĂNG SUẤT BẮP SINH KHỐI<br /> TRÊN VÙNG ĐẤT XÁM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Lê Thị Nghiêm1, Nguyễn Phước Trung1, Nguyễn Phương2, Dương Thị Hồng Diệu2, Võ Hoàng Nhân2<br /> 1<br /> <br /> Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Trường Đại học Nông lâm Thành phố Hồ Chí Minh<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 14/06/2017<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 16/11/2017<br /> Ngày chấp nhận đăng: 12/2017<br /> Title:<br /> Effects of variety and grow<br /> spacing on maize green forage<br /> productivity on gray soil in Ho<br /> Chi Minh city<br /> Keywords:<br /> Maize green forage, planting<br /> space, gray soil<br /> Từ khóa:<br /> Bắp làm thức ăn xanh,<br /> khoảng cách trồng, đất xám<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The experiment was arranged in sub-plot design with three replications of gray<br /> soil in Cu Chi district, Ho Chi Minh city from 2015 to 2016. Corn varieties used<br /> in the experiments are NK7328, NK67 and CP888, which are grown at three<br /> different spaces of 50 x 20 cm, 60 x 20 cm and 70 x 20 cm. The objective of the<br /> experiment was to identify corn for biomass productivity (stem, fresh leaves) of<br /> more than 50 tons/ha for green feed of livestock. The growth rate, plant height,<br /> leaf number, leaf area index, stem diameter, cob length, cob diameter,<br /> tolerance, biomass productivity, and economic efficiency were recorded. The<br /> experimental results show that the biomass productivity of the three varieties in<br /> the gray soil in Cu Chi ranged from 47,6 to 51,2 tons/ha in winter - spring crop,<br /> 58,0 to 71,4 tons/ha in summer - autumn crop. At different planting distances,<br /> the lower the spacing was, the higher the biomass yield was. The biomass<br /> productivity of NK7328 in two crops was more than 50 tons/ha/crop, meeting<br /> the objectives of the project. If planting 4 crops/year (about 75 days/crop), the<br /> production of maize green forage for dairy cattle can reach over 200<br /> tons/ha/year.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm được bố trí theo kiểu lô phụ với ba lần lặp lại trên vùng đất xám<br /> huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh trong vụ Đông Xuân 2015 - 2016 và vụ<br /> Hè Thu năm 2016. Giống bắp được sử dụng trong thí nghiệm là NK7328, NK67<br /> và CP888, được trồng ở ba khoảng cách khác nhau là 50 x 20 cm, 60 x 20 cm<br /> và 70 x 20 cm. Mục tiêu thí nghiệm là xác định được giống bắp cho năng suất<br /> sinh khối (thân, lá tươi) đạt hơn 50 tấn/ha để làm thức ăn xanh cho gia súc.<br /> Theo dõi các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số lá trên cây, chỉ<br /> số diện tích lá, đường kính thân, chiều dài bắp, đường kính bắp, các chỉ tiêu về<br /> chống chịu, năng suất sinh khối và tính toán hiệu quả kinh tế. Kết quả thí<br /> nghiệm: năng suất sinh khối của ba giống ở vùng đất xám ở Củ Chi dao động từ<br /> 47,6 đến 51,2 tấn/ha vụ Đông Xuân; 58,0 đến 71,4 tấn/ha vụ Hè Thu. Trên các<br /> khoảng cách trồng khác nhau thì khoảng cách càng dày cho năng suất sinh khối<br /> càng cao. Năng suất sinh khối của giống bắp NK7328 ở 2 vụ trồng đều đạt hơn<br /> 50 tấn/ha/vụ, đáp ứng được mục tiêu đề ra. Nếu trồng 4 vụ/năm (khoảng 75<br /> ngày/vụ) thì sản lượng bắp làm thức ăn xanh cho bò sữa có thể đạt trên 200<br /> tấn/ha/năm.<br /> <br /> 28<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 28 – 36<br /> <br /> đất xám tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí<br /> Minh” được thực hiện.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bắp là loại cây lương thực thuần canh, được trồng<br /> rộng rãi trên toàn thế giới. Bắp được sử dụng với<br /> ba mục đích chính sau: (1) sử dụng làm lương<br /> thực cho con người, (2) làm thức ăn chăn nuôi, (3)<br /> làm nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ và công<br /> nghiệp chế biến thực phẩm. Nhiều địa phương<br /> trong nước ta sử dụng bắp làm thức ăn cho bò<br /> sữa. Trong thân bắp hàm lượng đường, bột tương<br /> đối cao, nhưng hàm lượng đạm tương đối thấp,<br /> đạt 60% - 70% nhu cầu đạm của một đơn vị thức<br /> ăn tiêu chuẩn (Đường Hồng Dật, 2004).<br /> <br /> Mục tiêu đề tài là xác định được giống bắp cho<br /> năng suất sinh khối đạt hơn 50 tấn/ha để làm thức<br /> ăn xanh cho gia súc.<br /> 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> 2.1 Vật liệu nghiên cứu<br /> Các giống bắp tham gia thí nghiệm: NK 7328, NK<br /> 67 và CP 888. Đây là những giống bắp được trồng<br /> nhiều ở các tỉnh thành phía Nam, được người dân<br /> chọn trồng để lấy hạt, khả năng cho sinh khối chất<br /> xanh rất cao.<br /> <br /> Việc lựa chọn giống bắp lai có năng suất cao là<br /> quyết định quan trọng trong sản xuất bắp ủ chua<br /> làm thức ăn cho gia súc và giúp chúng ta có thể<br /> tăng sản lượng năng suất sinh vật học trên đơn vị<br /> diện tích (Lee & ctv., 2005).<br /> <br /> 2.2 Phương pháp nghiên cứu<br /> Các thí nghiệm được thực hiện vào mùa khô (vụ<br /> Đông Xuân) tháng 12/2015 - 2/2016 và mùa mưa<br /> (vụ Hè Thu) tháng 6-8/2016 tại vùng đất xám<br /> huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh. Khu vực<br /> đất thí nghiệm là đất cát pha thịt, đất hơi chua,<br /> hàm lượng đạm và chất hữu cơ thấp. Hàm lượng<br /> lân dễ tiêu đạt 30,1 - 33,1 mg/100 mg đất, thuộc<br /> nhóm trung bình cao. Hàm lượng kali dễ tiêu ở<br /> mức thấp 6,85 – 6,92 mg/100 mg đất. Do đó, khi<br /> canh tác tại vùng đất xám huyện Củ Chi cần bón<br /> bổ sung kali và giảm lượng lân, vôi.<br /> <br /> Tollenaar và ctv. (1994) cho rằng, năng suất tăng<br /> tối đa là tổng hợp các yếu tố về mật độ, giống,<br /> biện pháp canh tác. Nhưng khi tăng mật độ quá<br /> cao thì năng suất bắp giảm (Yilmaz & ctv., 2007).<br /> Theo Ngô Hữu Tình (2003), Việt Nam sử dụng<br /> bắp làm thức ăn chăn nuôi là chính (khoảng 90%),<br /> nhu cầu thức ăn cho chăn nuôi của nước ta rất lớn<br /> (khoảng 8 triệu tấn/năm) bao gồm cả bắp lấy hạt<br /> và bắp ủ chua.<br /> <br /> Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp lô phụ<br /> (SPD), hai yếu tố, với 9 nghiệm thức, 3 lần lặp lại<br /> (yếu tố chính gồm 3 giống bắp là NK7328, NK67<br /> và CP888 (Đối chứng); yếu tố phụ gồm 3 mức<br /> khoảng cách là 70 x 20 cm (mật độ 71.428 cây/ha)<br /> là mật độ đối chứng, 60 x 20 cm (mật độ 83.333<br /> cây/ha) và 50 x 20 cm (mật độ 100.000 cây/ha)).<br /> Tổng số ô thí nghiệm là 9 x 3 = 27 ô. Tổng diện<br /> tích ô thí nghiệm và hàng bảo vệ là 1.000 m2.<br /> <br /> Thành phố Hồ Chí Minh tuy có diện tích đất sản<br /> xuất nông nghiệp không nhiều, nhưng có thể trồng<br /> bắp và các loại hoa màu để làm nguyên liệu sản<br /> xuất thức ăn chăn nuôi. Với tổng đàn bò sữa hiện<br /> nay của Thành phố hơn 100.000 con, Thành phố<br /> cần khoảng 1.122.510 tấn thức ăn thô xanh/năm,<br /> nhưng với sản lượng thức ăn xanh hiện nay chỉ<br /> đáp ứng khoảng 40% nhu cầu của đàn bò sữa ở<br /> Thành phố. Vì vậy, trồng bắp làm thức ăn xanh là<br /> một giải pháp khả thi góp phần tăng thêm nguồn<br /> thức ăn thô xanh cho đàn bò sữa hiện nay của<br /> Thành phố.<br /> <br /> Quy trình chăm sóc, bón phân và các chỉ tiêu theo<br /> dõi, đánh giá dựa trên quy phạm số 10 TCN<br /> 341:2006 về giống bắp - quy phạm khảo nghiệm<br /> giá trị canh tác và giá trị sử dụng.<br /> <br /> Trên thị trường hiện nay có nhiều giống bắp có<br /> thể trồng sinh khối với nhiều vụ, chân đất khác<br /> nhau. Với các giống bắp LVN10, DK888, CP989,<br /> SSC586... cho năng suất bình quân 40 – 50<br /> tấn/ha/vụ (Phan Thanh Sơn, 2011).<br /> <br /> 2.3 Các chỉ tiêu theo dõi<br /> Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển chính của<br /> cây bắp: ngày phun râu, tung phấn, ngày chín sáp<br /> (thu hoạch).<br /> Các đặc trưng hình thái: chiều cao cây, số lá trên<br /> cây, diện tích và chỉ số diện tích lá, đường kính<br /> thân, chiều dài và đường kính trái.<br /> <br /> Vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của giống và khoảng<br /> cách trồng đến năng suất bắp sinh khối trên vùng<br /> <br /> 29<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 28 – 36<br /> <br /> Các chỉ tiêu về chống chịu: đổ rễ, đổ gãy thân, sâu<br /> đục thân, bệnh khô vằn.<br /> <br /> Đường kính thân (cm): đo cách gốc 20 cm, đo<br /> một lần vào giai đoạn tung phấn.<br /> <br /> Năng suất sinh khối (thân, lá tươi) và lượng toán<br /> hiệu quả kinh tế.<br /> <br /> Chiều dài bắp (cm): đo từ gốc bắp đến hàng hạt<br /> cao nhất, được tính bằng số liệu trung bình của 10<br /> cây bắp.<br /> <br /> Cụ thể :<br /> <br /> Đường kính bắp (cm): đo ở vị trí có đường kính<br /> bắp lớn nhất, được tính bằng số liệu trung bình<br /> của 10 cây bắp.<br /> <br /> Theo dõi 10 cây/ô ở mỗi lần nhắc lại, lấy 5 cây<br /> liên tiếp nhau từ cây thứ 5 đến cây thứ 10 tính từ<br /> đầu hàng giữa thứ 1 và từ cây thứ 15 đến cây thứ<br /> 20 từ cuối hàng giữa thứ 2 của ô. Các chỉ tiêu theo<br /> dõi dựa vào quy phạm khảo nghiệm giá trị canh<br /> tác và giá trị sử dụng giống bắp 10 TCN 341:<br /> 2006.<br /> <br /> Các chỉ tiêu về chống chịu: Đổ rễ (%): đếm các<br /> cây bị nghiêng một góc bằng hoặc lớn hơn 30 độ<br /> so với chiều thẳng đứng của cây; Đổ gãy thân<br /> (điểm): đếm các cây bị gãy ở đoạn thân phía dưới<br /> bắp khi thu hoạch; Sâu đục thân (điểm); Bệnh: tỷ<br /> lệ cây bị bệnh (%) = (số cây bị bệnh/tổng số cây<br /> điều tra) x 100.<br /> <br /> Thời gian sinh trưởng (ngày): tính từ ngày gieo<br /> đến lúc thu hoạch, giai đoạn bắp chín sáp (tính từ<br /> đầu hạt đến gốc chân lượng tinh bột chín sáp<br /> chiếm 2/3 còn lại 1/3 lượng chín sữa).<br /> <br /> Năng suất sinh khối (tươi) (tấn/ha) = Khối lượng<br /> tươi/ô thí nghiệm x 10.000/diện tích ô thí nghiệm<br /> x 10-3.<br /> <br /> Chiều cao cây (cm): theo dõi dựa vào các giai<br /> đoạn sinh trưởng của cây, theo dõi các giai đoạn<br /> 10, 25, 40, 55 (NSG). Những cây theo dõi được<br /> đánh dấu bằng cách cắm cọc sát gốc. Cách đo: đo<br /> chiều cao từ cổ rễ đến đỉnh của bộ phận cao nhất<br /> của cây theo chiều thẳng đứng (dựa vào cọc đánh<br /> dấu điểm cổ rễ để tránh sai số vun gốc).<br /> <br /> 2.4 Xử lý số liệu<br /> Số liệu được thu thập, tính toán bằng phần mềm<br /> Excel, phân tích thống kê ANOVA bằng phần<br /> mềm SAS 9.1<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của<br /> các giống bắp<br /> <br /> Số lá trên cây: lá được tính khi có lưỡi lá và cổ lá.<br /> Mỗi lần đếm có đánh dấu bằng cách cắt hình chữ<br /> V trên mép lá để tiện cho việc theo dõi lần sau.<br /> Chỉ số diện tích lá (m2 lá/m2 đất) = (diện tích lá<br /> trên cây x mật độ cây/ha)/10.000.<br /> <br /> Bảng 1. Thời gian sinh trưởng và phát triển của 3 giống bắp ở ba khoảng cách trồng<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Thời<br /> điểm<br /> tung phấn<br /> (NSG)<br /> <br /> Khoảng<br /> cách<br /> trồng<br /> (A)<br /> <br /> Giống (B)<br /> TB A<br /> NK67<br /> <br /> CP888<br /> <br /> 50 x 20<br /> 60 x 20<br /> 70 x 20<br /> <br /> ĐX<br /> 52,3<br /> 52,3<br /> 51,7<br /> <br /> HT<br /> 49,5<br /> 49,0<br /> 50,5<br /> <br /> ĐX<br /> 52,3<br /> 51,7<br /> 51,3<br /> <br /> HT<br /> 49,0<br /> 50,0<br /> 51,0<br /> <br /> ĐX<br /> 52,3<br /> 52,0<br /> 51,7<br /> <br /> HT<br /> 51,5<br /> 52,5<br /> 52,0<br /> <br /> TB B<br /> <br /> 52,1a<br /> <br /> 49,7<br /> <br /> 51,8ab<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> 52,0a<br /> <br /> 51,7<br /> <br /> CV (%)<br /> Thời<br /> điểm<br /> phun<br /> <br /> NK7328<br /> <br /> 50 x 20<br /> 60 x 20<br /> 70 x 20<br /> <br /> 1,3<br /> 53,3<br /> 53,3<br /> 52,7<br /> <br /> 2,4<br /> 49,5<br /> 49,0<br /> 50,0<br /> <br /> FA<br /> 22,8<br /> 55,3<br /> 54,3<br /> 52,7<br /> <br /> *<br /> <br /> 30<br /> <br /> 6,14<br /> 50,0<br /> 51,0<br /> 52,5<br /> <br /> ĐX<br /> 52,2a<br /> 51,7b<br /> 51,3c<br /> <br /> FB<br /> ns<br /> <br /> **<br /> <br /> 6,2<br /> 54,3<br /> 54,0<br /> 53,7<br /> <br /> HT<br /> 50,0<br /> 50,2<br /> 51,2<br /> FAB<br /> <br /> 4,59<br /> 51,0<br /> 52,0<br /> 51,5<br /> <br /> ns<br /> <br /> ns<br /> <br /> 0.4<br /> 54,4a<br /> 53,8a<br /> 52,6b<br /> <br /> 0,31ns<br /> 50,3<br /> 50,7<br /> 51,3<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 28 – 36<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> râu<br /> (NSG)<br /> <br /> Thời<br /> điểm<br /> thu<br /> hoạch<br /> (NSG)<br /> <br /> Khoảng<br /> cách<br /> trồng<br /> (A)<br /> <br /> Giống (B)<br /> TB A<br /> NK67<br /> <br /> CP888<br /> <br /> NK7328<br /> <br /> ĐX<br /> <br /> HT<br /> <br /> ĐX<br /> <br /> HT<br /> <br /> ĐX<br /> <br /> HT<br /> <br /> TB B<br /> <br /> 53,1b<br /> <br /> 49,5b<br /> <br /> 54,1a<br /> <br /> 51,2a<br /> <br /> 54,0a<br /> <br /> 51,7a<br /> <br /> 50 x 20<br /> 60 x 20<br /> 70 x 20<br /> <br /> CV (%)<br /> 1,3<br /> 2,2<br /> 73,6<br /> 73,5<br /> 74,1<br /> 72,0<br /> 74,0<br /> 74,0<br /> <br /> TB B<br /> <br /> 73,9<br /> <br /> 73,2ab<br /> <br /> CV (%)<br /> 1,2<br /> 2,4<br /> <br /> FA<br /> 4,6*<br /> 75,1<br /> 74,7<br /> 73,0<br /> <br /> 70,0<br /> 70,5<br /> 72,0<br /> <br /> FB<br /> 37,9**<br /> 73,7<br /> 75,4<br /> 74,1<br /> <br /> 74,3<br /> <br /> 70,8b<br /> <br /> 74,4<br /> <br /> FA<br /> 1,54ns<br /> <br /> 7,0ns<br /> <br /> 16,71<br /> <br /> ns<br /> <br /> FB<br /> 0,63ns<br /> <br /> ĐX<br /> <br /> HT<br /> <br /> FAB<br /> 6,32*<br /> 72,0<br /> 74,5<br /> 75,5<br /> 74,0a<br /> <br /> 5,29<br /> <br /> *<br /> <br /> 1,8ns<br /> 74,1<br /> 74,7<br /> 73,7<br /> <br /> 0,93ns<br /> 71,7<br /> 72,3<br /> 73,8<br /> <br /> FAB<br /> 1,71ns<br /> <br /> 0,71ns<br /> <br /> Ghi chú: ĐX: Đông Xuân; HT: Hè Thu; NSG: Ngày sau gieo; TB A: Trung bình yếu tố A (trung bình của mỗi khoảng<br /> cách trồng); TB B: Trung bình yếu tố B (trung bình của mỗi giống). Trong cùng một nhóm giá trị trung bình các số có<br /> cùng ký tự đi kèm thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, ns: không có khác biệt về mặt thống kê, *: sự khác biệt có ý<br /> nghĩa về mặt thống kê ở mức α = 0.05.<br /> <br /> Qua Bảng 1 cho thấy, ngày tung phấn giữa các<br /> nghiệm thức dao động 49,7 đến 52,1 ngày, khác<br /> biệt có ý nghĩa trong thống kê. Các giống tham<br /> gia thí nghiệm trong vụ Hè Thu có thời gian tung<br /> phấn sớm hơn 1 - 2 ngày.<br /> <br /> Đối với đất xám Củ Chi, chiều cao cây vụ Đông<br /> Xuân dao động từ 181,5 – 206,1 cm, khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức<br /> thí nghiệm. Vụ Hè Thu cây cao hơn đạt từ 217,4 –<br /> 243,8 cm, giống CP888 có chiều cao vượt 2 giống<br /> còn lại 234,6 cm. Qua Bảng 2 cho thấy, nhìn<br /> chung chiều cao cây của các giống bắp trong vụ<br /> Đông Xuân (vụ mùa khô) đều thấp hơn trong vụ<br /> Hè Thu (vụ mùa mưa), điều đó cho thấy có ảnh<br /> hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến sự phát triển<br /> chiều cao của cây bắp. Kết quả này cũng phù hợp<br /> với kết quả nghiên cứu của Wheaton (1990),<br /> chiều cao cây ảnh hưởng bởi thời vụ trồng.<br /> <br /> Thời điểm phun râu sớm nhất ở giống NK 67<br /> trong vụ Hè Thu là 49,5 ngày, khác biệt có ý<br /> nghĩa với 2 giống NK7328 và CP888. Tương tác<br /> giữa khoảng cách trồng không ảnh hưởng đến thời<br /> điểm tung phấn và phun râu.<br /> Thời gian thu hoạch của các giống bắp tham gia<br /> thí nghiệm dao động 70,8 đến 74,0 ngày, khác<br /> biệt có ý nghĩa về thống kê.<br /> <br /> Số lá trên cây ở các giống có sự biến động từ 18,7<br /> đến 20,3 lá. Đây là số lá phổ biến của các giống<br /> bắp được canh tác hiện nay. Sự khác biệt có nghĩa<br /> thống kê về số lá giữa các giống tham gia thí<br /> nghiệm.<br /> <br /> Theo Lê Quốc Tuấn (2000), giai đoạn bắp chín<br /> sáp cho trọng lượng tươi và khối lượng khô cao<br /> nhất trong các giai đoạn nghiên cứu và Đường<br /> Hồng Dật (2004), đối với bắp lấy thân, lá làm<br /> thức ăn cho bò sữa, nên thu hoạch bắp vào thời kỳ<br /> hạt bắp ở giai đoạn chín sữa, lượng nước trong hạt<br /> bắp chiếm khoảng 50% – 65%, lượng chất khô<br /> tích lũy 30% – 35%.<br /> <br /> Bên cạnh chỉ tiêu về số lá, một số chỉ tiêu liên<br /> quan đến lá có ảnh hưởng đến năng suất sinh khối<br /> là diện tích lá, độ dày của phiến lá. Chỉ số diện<br /> tích lá ở các khoảng cách trồng dày thì càng cao.<br /> Chỉ số diện tích lá của các giống tham gia thí<br /> <br /> 3.2 Đặc điểm hình thái của các giống bắp<br /> <br /> 31<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 18 (6), 28 – 36<br /> <br /> nghiệm dao động từ 4,23 đến 5,95 (m2 lá/m2 đất).<br /> Sự khác biệt có nghĩa thống kê về chỉ số số lá<br /> giữa các giống tham gia thí nghiệm. Chỉ số diện<br /> tích lá đạt cao nhất ở giống NK7328 là 6,85 (m2<br /> lá/m2 đất).<br /> <br /> hơn 2 giống còn lại, đạt cao nhất. Đường kính bắp<br /> có khác biệt giữa các nghiệm thức trong thí<br /> nghiệm.<br /> Tương tự, đường kính trái và chiều dài bắp cũng<br /> có sự khác biệt giữa các giống tham gia thí<br /> nghiệm. Đường kính trái dao động từ 38,1 – 47,8<br /> cm, khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các giống<br /> tham gia thí nghiệm. Chiều dài trái dao động 24,7<br /> – 27,6 cm, không có sự khác biệt thống kê giữa<br /> các giống tham gia thí nghiệm.<br /> <br /> Theo Đinh Thế Lộc (1997), mật độ và khoảng<br /> cách trồng là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến năng<br /> suất, ở mật độ cây cao thì số lượng cây trên đơn vị<br /> diện tích nhiều, cây phát triển kém nên sản lượng<br /> thấp. Kết quả thí nghiệm cho thấy, đường kính<br /> thân cây của giống NK7328 là lớn nhất (25,0<br /> mm). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> so với 2 giống còn lại.<br /> <br /> Mật độ trồng có ảnh hưởng đến đường kính cây<br /> và đường kính trái. Kết quả này phù hợp với<br /> nghiên cứu của Yani Garcia (2003): mật độ trồng<br /> bắp thu thân, lá, trái non được khuyến cáo với mật<br /> độ dày hơn so với cây bắp lấy hạt.<br /> <br /> Đường kính thân cây vụ Đông Xuân dao động từ<br /> 24,1 - 25 mm, khác biệt không có ý nghĩa thống<br /> kê giữa các giống tham gia thí nghiệm. Vụ Hè<br /> Thu đường kính thân cây cao hơn đạt từ 23,8 –<br /> 25,8 mm, giống NK7328 có đường kính thân vượt<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm hình thái của ba giống bắp ở ba khoảng cách trồng<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Khoảng<br /> cách<br /> trồng (A)<br /> (cm)<br /> <br /> 50 x 20<br /> 60 x 20<br /> Chiều<br /> cao<br /> cây (cm)<br /> <br /> 70 x 20<br /> TB B<br /> <br /> 50 x 20<br /> Số lá trên cây<br /> (lá)<br /> <br /> 60 x 20<br /> 70 x 20<br /> TB B<br /> <br /> Giống (B)<br /> NK67<br /> ĐX<br /> HT<br /> 181<br /> 219,<br /> ,5<br /> 6<br /> 188<br /> 227,<br /> ,4<br /> 1<br /> 188<br /> 233,<br /> ,7<br /> 6<br /> 186<br /> 227,<br /> ,2<br /> 0ab<br /> CV (%)<br /> 9,0<br /> 3,5<br /> 8<br /> 20,<br /> 18,5<br /> 4<br /> 20,<br /> 19,5<br /> 4<br /> 20,<br /> 19,9<br /> 2<br /> 20,<br /> 19,3<br /> <br /> CP888<br /> ĐX<br /> 192,<br /> 1<br /> 191,<br /> 2<br /> 206,<br /> 1<br /> 196,<br /> 5<br /> <br /> HT<br /> 238,1<br /> 235,1<br /> 243,8<br /> 234,6<br /> a<br /> <br /> ĐX<br /> 197<br /> ,0<br /> 183<br /> ,3<br /> 184<br /> ,8<br /> 188<br /> ,4<br /> <br /> FA<br /> 0,60<br /> ns<br /> <br /> 3,64ns<br /> <br /> 19,7<br /> <br /> 19,9<br /> <br /> 19,2<br /> 20,0<br /> 19,6<br /> 32<br /> <br /> 20,4<br /> 20,2<br /> 20,2<br /> <br /> TB A<br /> <br /> NK7328<br /> <br /> 0,6<br /> 0ns<br /> 18,<br /> 6<br /> 18,<br /> 8<br /> 18,<br /> 8<br /> 18,<br /> <br /> HT<br /> <br /> ĐX<br /> <br /> 217,4<br /> <br /> 190,2<br /> <br /> 224,7<br /> <br /> 187,6<br /> <br /> 219,4<br /> <br /> 193 ,2<br /> <br /> HT<br /> 220,<br /> 6<br /> 229,<br /> 2<br /> 232,<br /> 3<br /> <br /> 220,5<br /> b<br /> <br /> FB<br /> 7,24*<br /> *<br /> 19,7<br /> <br /> FAB<br /> 0,88ns<br /> 19,6<br /> <br /> 1,05<br /> ns<br /> <br /> 19,4<br /> b<br /> <br /> 19,7<br /> <br /> 19,5<br /> <br /> 19,9<br /> a<br /> <br /> 20,0<br /> <br /> 19,6<br /> <br /> 20,0<br /> a<br /> <br /> 19,8<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
49=>1