KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
<br />
<br />
Ảnh hưởng của hiệu ứng PHI ĐIỀU HÒA<br />
lên sự thay đổi hằng số mạng của màng mỏng<br />
kim loại cấu trúc tinh thể lập phương<br />
Cao Huy Phương, Nguyễn Hữu Hùng, Lê Quang Khải<br />
Trường Đại học Hùng Vương<br />
<br />
Nhận bài ngày 05/12/2017, Phản biện xong ngày 28/12/2017, Duyệt đăng ngày 29/12/2017<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
<br />
C ác dao động phi điều hòa của nguyên tử hay iôn nút mạng là nguyên nhân gây ra<br />
nhiều hiện tượng nhiệt động trong vật liệu cấu trúc tinh thể. Đối với màng mỏng<br />
kim loại có cấu trúc tinh thể, sử dụng phương pháp thống kê mô men, trong gần đúng<br />
mô men bậc bốn, chúng tôi có thể chỉ ra sự thay đổi hằng số mạng của màng mỏng<br />
kim loại cấu trúc tinh thể lập phương quyết định bởi hiệu ứng phi điều hòa. Sự tăng<br />
nhiệt độ làm tăng dao động phi điều hòa, dẫn tới làm thay đổi hằng số mạng của<br />
màng mỏng.<br />
Từ khóa: Hiệu ứng phi điều hòa, dao động phi điều hòa, phương pháp thống kê mô men,<br />
màng mỏng kim loại, tinh thể lập phương.<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Sự phát triển của khoa học công nghệ vật liệu đã và đang là vấn đề then chốt để công<br />
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, trong đó màng mỏng là một loại vật liệu quan trọng,<br />
góp phần không nhỏ cho chiến lược phát triển khoa học và công nghệ vật liệu. Màng mỏng<br />
thường có cấu trúc tinh thể với sự sắp xếp tuần hoàn có trật tự các nguyên tử, phân tử ở nút<br />
mạng tạo thành các cấu trúc mạng tinh thể khác nhau, trong số đó, dạng cấu trúc lập phương<br />
là thường gặp. Các hạt (nguyên tử, ion..) không đứng yên ở các nút mạng mà dao động xung<br />
quanh vị trí nút mạng, các dao động đó là các dao động phi điều hòa.<br />
Thế năng tương tác giữa các hạt là hàm của độ dời uµi ( Ri ) và có thể khai triển theo độ dời:<br />
s<br />
1<br />
= U0 + ∑<br />
U ∑ Dµ( 1n...) µn ( R1....Rn )uµ1 ( R1 ).....uµn ( Rn ) (1)<br />
n = 2 n ! R1 ... Rn<br />
<br />
<br />
Trong đó: R1 , R2 ,..., Rn là vị trí các nút mạng, Dµ( 1n...) µn ( R1....Rn ) là đạo hàm riêng của thế năng<br />
theo độ dời tại các nút mạng, U 0 là thế năng của hệ ở vị trí cân bằng.<br />
<br />
<br />
58 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
<br />
Trong khai triển thế năng, không thể chỉ giữ s ở giá trị s = 2 mà lấy giá trị bậc cao hơn<br />
s = 3, 4.... Dao động của các hạt ở nút mạng không còn điều hòa mà trở thành dao động phi<br />
điều hòa và các hiệu ứng tương ứng trong tinh thể gọi là hiệu ứng phi điều hòa.<br />
Nghiên cứu về hiệu ứng phi điều hòa sẽ giúp giải thích nhiều tính chất nhiệt động của<br />
màng mỏng kim loại. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê mô<br />
men [1,2,5], tính trong gần đúng đến mô men bậc bốn để nghiên cứu sự ảnh hưởng của dao<br />
động phi điều hòa lên hằng số mạng của màng mỏng kim loại cấu trúc tinh thể lập phương.<br />
<br />
2. Thế năng tương tác giữa các nguyên tử trong màng mỏng kim loại<br />
Xét một màng mỏng kim loại có n* lớp với bề dày d. Giả sử hệ gồm N nguyên tử với n*<br />
lớp và số nguyên tử trên mỗi lớp bằng nhau và bằng N L .<br />
N<br />
Khi đó: N = n* N L và n* = .<br />
NL<br />
Trong gần đúng 2 quả cầu phối vị, các nguyên tử của màng mỏng chia thành 2 lớp nguyên<br />
tử bề mặt ngoài, 2 lớp nguyên tử sát bề mặt ngoài và n* − 4 lớp nguyên tử bên trong như<br />
hình 1. Gọi N ng , N ng1 và N tr tương ứng là số nguyên tử ở lớp ngoài, lớp sát ngoài và lớp trong<br />
của màng mỏng này.<br />
<br />
Hình 1. Cấu trúc tinh thể của màng mỏng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đối với kim loại, tương tác chủ yếu giữa các nguyên tử là tương tác cặp. Trong bán kính tác<br />
dụng của thế năng và sử dụng phương pháp quả cầu phối vị, thế năng tương tác U của hệ có<br />
thể khai triển dưới dạng:<br />
N N ng1 N ng <br />
U= U tr + U ng1 + U ng1 =tr ∑ ϕtrio ( ri tr + uitr ) + ∑ ϕiong1 ( ri ng1 + uing1 ) + ∑ ϕiong ( ri ng + uing ), (2)<br />
2 i 2 i 2 i<br />
<br />
trong đó ri là vectơ xác định vị trí cân bằng của hạt thứ i, ui là vectơ xác định độ dời của<br />
hạt thứ i khỏi vị trí cân bằng, ϕi 0 xác định thế năng tương tác giữa hạt thứ i và hạt thứ 0 được<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 59<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
chọn làm gốc và các chỉ số lớp tr, ng1 và ng tương ứng với chỉ dẫn các lớp trong, lớp sát ngoài<br />
và lớp ngoài của màng mỏng.<br />
Năng lượng liên kết hay tổng thế năng tương tác cặp giữa hạt thứ i và hạt thứ 0 lớp trong,<br />
lớp sát ngoài và lớp ngoài của hệ có dạng:<br />
N N ng1 N <br />
U 0 =U 0tr + U 0ng1 + U 0ng , U 0tr = tr<br />
2<br />
∑ϕ i<br />
tr<br />
i0 ( ri tr ), U 0ng1 =<br />
2 i<br />
∑ ϕing0 1 ( ri ng1 ), U 0ng = ng<br />
2<br />
∑ϕi<br />
ng<br />
i0 ( ri ng ) (3)<br />
<br />
<br />
Bây giờ, ta sẽ tìm biểu thức độ dời đối với các nguyên tử lớp trong của màng mỏng. Trong<br />
gần đúng bậc 4 của khai triển thế năng theo độ dời nguyên tử, thế năng tương tác giữa nguyên<br />
tử thứ i và thứ 0 của hệ có dạng:<br />
1 ∂ 2ϕiotr tr tr<br />
ϕiotr ( ri tr + uitr=<br />
) ϕiotr ( ritr ) + ∑ uiα uiβ +<br />
2 α , β ∂uitrα ∂uitrβ eq<br />
1 ∂ 3ϕ tr tr tr tr<br />
+ ∑ tr trio tr<br />
6 α , β ,γ ∂uiα ∂uiβ ∂uiγ<br />
uiα uiβ uiγ +<br />
eq<br />
<br />
<br />
1 ∂ 4ϕiotr tr tr tr tr<br />
+ ∑ <br />
24 α , β ,γ ,η ∂uitrα ∂uitrβ ∂uitrγ ∂uitrη<br />
uiα uiβ uiγ uiη + ... (4)<br />
eq<br />
∂ 2ϕ <br />
Theo [1,5], ta có: =<br />
io<br />
(0 ϕ ) a<br />
2<br />
io iα aiβ + ( 0ϕio ) δαβ ,<br />
∂uiα ∂uiβ eq<br />
∂ 3ϕio <br />
= (0 ϕ ) a<br />
3<br />
io iα (<br />
aiβ aiγ + 02 ϕio )(a δ iγ αβ + aiβ δαγ + aiα δ βγ ) ,<br />
∂uiα ∂uiβ ∂uiγ eq<br />
∂ 4ϕio <br />
= (0 ϕ ) a<br />
4<br />
io iα (<br />
aiβ aiγ aiη + 03 ϕio )(a iα aiγ δ βη + aiγ aiβ δαη + aiα aiβ δ γη +<br />
∂uiα ∂uiβ ∂uiγ ∂uiη eq<br />
<br />
( )<br />
+ aiη aiα δ βγ + aiη aiβ δαγ + aiη aiγ δαβ ) + 02 ϕio (δαβ δ γη + δαγ δ βγ + δαη δ βγ ) , (5)<br />
<br />
trong đó:<br />
1 (1)<br />
0ϕi 0 = ϕi 0 ( ai ) ,<br />
ai<br />
1 ( 2) 1<br />
2 i0 ( i )<br />
0 2 ϕi 0<br />
= ϕ a − 3 ϕi(01) ( ai ) ,<br />
ai ai<br />
1 ( 3) 1 1<br />
3 i0 ( i )<br />
03 ϕ i 0 = ϕ a − 4 ϕi(02) ( ai ) + 5 ϕi(01) ( ai ) ,<br />
ai ai ai<br />
<br />
1 ( 4) 6 15 15<br />
4 i0 ( i )<br />
0 4 ϕi 0 = ϕ a − 5 ϕi(03) ( ai ) + 6 ϕi(02) ( ai ) − 7 ϕi(01) ( ai ) . (6)<br />
ai ai ai ai<br />
<br />
<br />
<br />
60 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
<br />
Trong đó, chỉ số eq được sử dụng để chỉ các đại lượng được xác định đối với hệ ở trạng thái<br />
cân bằng nhiệt động, u iα là độ dời của hạt thứ i theo phương α , β=<br />
, γ ,η x, y, z , α ≠ β ≠ γ ≠ η .<br />
Thế năng tương tác trung bình của màng mỏng kim loại với các cấu trúc lập phương được<br />
xác định bởi:<br />
k 2 <br />
U =U tr + U ng1 + U ng =U 0ng + U 0tr + U 0ng1 + 3 N tr tr utr2 + γ 1tr utr4 + γ 2tr utr2 +<br />
2 <br />
kng1 2 2 kng 2<br />
+3 N ng1 ung1 + γ 1ng1 ung<br />
4<br />
1 + γ 2 ng 1 ung 1<br />
2<br />
+ 3 N ng ung (7)<br />
2 2<br />
tr ng 1 ng<br />
trong đó U 0 , U 0 và U 0 tương ứng là tổng thế năng tương tác cặp giữa nguyên tử thứ 0<br />
với nguyên tử thứ i thuộc lớp trong, lớp sát ngoài và lớp ngoài của màng mỏng và các thông<br />
số ktr , γ 1tr , γ 2tr , kng1 , γ 1ng1 , γ 2 ng1 , kng , γ ng được xác định bởi:<br />
<br />
<br />
1 ∂ 2ϕiotr <br />
ktr = ∑<br />
2 i ∂ui2α ,tr<br />
<br />
eq<br />
<br />
1 ∂ 4ϕiotr 6 ∂ 4ϕiotr <br />
=γ 1tr = ∑ <br />
48 i ∂ui4α ,tr eq<br />
, γ 2 tr ∑<br />
48 i ∂ui2β ,tr ∂ui2γ ,tr<br />
( β ≠ γ ) ,<br />
eq<br />
1 ∂ 4ϕiong1 6 ∂ 4ϕiong1 <br />
=γ 1ng1 = ∑ <br />
4 <br />
<br />
48 i ∂uiα ,ng1 <br />
, γ 2 ng 1 ∑ ,<br />
48 i ∂uiβ ,ng1∂uiγ ,ng1 <br />
2 2<br />
eq eq<br />
<br />
<br />
1 ∂ 4ϕ tr ∂ 4ϕiotr <br />
γ tr = ∑ <br />
io<br />
<br />
12 i ∂ui4α ,tr eq<br />
+ 6 2 2 = 4 ( γ 1tr + γ 2tr )<br />
∂uiβ ,tr ∂uiγ ,tr eq <br />
<br />
1 ∂ 3ϕ ng ∂ 3ϕ ng <br />
=<br />
γ ng ∑ io<br />
4 i ,α , β ,γ ∂ui3α ,ng<br />
+ 2 io ng (8)<br />
α ≠β <br />
eq ∂uiα ,ng ∂uiγ eq <br />
<br />
<br />
3. Năng lượng tự do của màng mỏng kim loại<br />
Sử dụng (7), các năng lượng tự do đối với lớp trong và lớp sát ngoài của màng mỏng kim<br />
loại với các cấu trúc lập phương được xác định bởi [1,5]<br />
γ 1tr γ 2 tr<br />
<br />
∫ < utr4 > a d γ 1tr + 3 N tr ∫ a2 γ 1tr =0<br />
0 0<br />
<br />
γ 1 ng 1 γ 2 ng 1<br />
<br />
∫ 1 > a d γ 1ng 1 + 3 N ng 1 ∫ d γ 2 ng1. (9)<br />
ng 1 ng 1 4 2 2<br />
Ψ ng1 = U 0 + Ψ 0 + 3N ng1 < ung < ung 1 >a γ 1 ng 1 = 0<br />
0 0<br />
<br />
<br />
<br />
Năng lượng tự do đối với lớp ngoài của màng mỏng kim loại với các cấu trúc lập phương<br />
trong gần đúng chuẩn điều hòa có dạng:<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 61<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
Ψ=<br />
ng U 0ng + Ψ 0ng (10)<br />
ng 1<br />
trong đó Ψ 0 , Ψ 0 , Ψ 0 lần lượt là năng lượng tự do trong gần đúng điều hòa đối với lớp<br />
tr ng<br />
<br />
trong, lớp sát ngoài và lớp ngoài của màng mỏng và có dạng [1, 2, 5]<br />
<br />
(<br />
Ψ tr0 3 N trθ xtr + ln 1 − e −2 xtr <br />
= )<br />
Ψ 0ng1 3 N ng1θ xng1 + ln 1 − e<br />
=<br />
( −2 xng 1<br />
)<br />
=Ψ 0ng 3 N ng θ xng + ln 1 − e ng . (11)<br />
<br />
−2 x<br />
( )<br />
Do đó, các năng lượng tự do đối với lớp trong và lớp sát ngoài của màng mỏng kim loại<br />
gần đúng có dạng:<br />
<br />
(<br />
Ψ tr ≈ U 0tr + 3 N trθ xtr + ln 1 − e −2 xtr + )<br />
3 N trθ 2 2γ 1tr xtr c o th xtr <br />
γ 2tr xtr c o th xtr −<br />
2 2 2<br />
+ 1+ +<br />
ktr2 3 2 <br />
6 N trθ 3 4 2 xtr c o th xtr<br />
+ 4 γ 2tr ( 1 + )xtr c o th xtr −<br />
ktr 3 2<br />
<br />
xtr c o th xtr <br />
−2 ( γ 2<br />
1tr + 2γ 1tr γ 2 tr ) <br />
<br />
1 +<br />
2 <br />
<br />
(1 + xtr coth xtr ) . (12)<br />
<br />
Ψ ng1 ≈ U 0ng1 + 3 N ng1θ xng1 + ln 1 − e<br />
( −2 xng 1<br />
) +<br />
3 N ng1θ 2 2γ 1ng1 xng1 coth xng1 <br />
γ 2 ng1 xng1 coth xng1 −<br />
2 2 2<br />
+ 1 + +<br />
2<br />
kng1 3 2 <br />
6 N ng1θ 3 4 2 xng1 c o th xng1<br />
+ γ 2 ng1 ( 1 + )xng1 c o th xng1 −<br />
kng1 3<br />
4<br />
2<br />
<br />
xng1 c o th xng1 <br />
−2 ( γ 1ng1 + 2γ 1ng1γ 2 ng1 ) ( 1 +<br />
2<br />
)( 1 + xng1 c o th xng1 ) (13)<br />
2 <br />
<br />
Năng lượng tự do đối với lớp ngoài của màng mỏng kim loại gần đúng có dạng<br />
<br />
Ψ ng ≈ U 0 + 3 N ng θ xng + ln 1 − e ng . (14)<br />
ng −2 x<br />
( )<br />
<br />
62 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
<br />
Trong các biểu thức (12), (13), số hạng đầu tiên là phần đóng góp của dao động điều hòa và<br />
các số hạng còn lại là phần đóng góp của dao động phi điều hòa trong năng lượng tự do đối<br />
với lớp trong và lớp sát ngoài của màng mỏng kim loại.<br />
Các biểu thức (12), (13) và (14) giúp xác định năng lượng tự do ở nhiệt độ T theo giá trị của<br />
các đại lượng ktr , γ 1tr , γ 2tr , kng1 , γ 1ng1 , γ 2 ng1 , kng , γ ng ở nhiệt độ T0 (chẳng hạn T0 = 0K). Khi<br />
nhiệt độ T0 không xa nhiệt độ T thì có thể tính gần đúng dao động của hạt xung quanh vị trí<br />
cân bằng mới (tương ứng với T0) là dao động điều hòa. Do đó, các năng lượng tự do đối với<br />
lớp trong, lớp sát ngoài và lớp ngoài của màng mỏng kim loại có dạng:<br />
1 tr tr<br />
Ψ tr ≈ 3 N tr u0 + θ xtr + ln (1 − e tr ) ,u0 = ∑<br />
−2 x<br />
ϕitr0 . (15)<br />
6 i<br />
<br />
1 ng1<br />
6<br />
−2 x<br />
(<br />
Ψ ng1 ≈ 3 N ng1 u0 + θ xng1 + ln 1 − e ng 1 ,u0 =<br />
ng1<br />
<br />
) ∑ i<br />
ϕing0 1 . (16)<br />
<br />
1<br />
6 (<br />
Ψ ng ≈ 3 N ng u0ng + θ xng + ln 1 − e −2 xng ,u0ng =<br />
<br />
) ∑<br />
i<br />
ϕing0 . (17)<br />
<br />
Năng lượng tự do của hệ được xác định bởi<br />
<br />
= N trψ tr + N ng1ψ ng1 + N ngψ ng − TS=<br />
Ψ C ( N − 4 N L )ψ tr + 2 N Lψ ng1 + 2 N Lψ ng − TSC , (18)<br />
trong đó SC là entrôpi cấu hình,ψ tr ,ψ ng1 ,ψ ng tương ứng là năng lượng tự do đối với một<br />
nguyên tử lớp trong, lớp sát ngoài và lớp ngoài của màng mỏng kim loại.<br />
<br />
4. Hằng số mạng của màng mỏng kim loại<br />
Trong cấu trúc tinh thể lập phương, hằng số mạng được xác định theo khoảng lân cận gần<br />
nhất giữa các nguyên tử. Ký hiệu a là khoảng lân cận gần nhất trung bình giữa 2 nguyên tử,<br />
b là bề dày trung bình của 2 lớp màng tương ứng và ac là hằng số mạng trung bình của màng<br />
mỏng kim loại. Đối với màng mỏng kim loại với cấu trúc lập phương tâm diện ta có liên hệ:<br />
<br />
b = a , a=<br />
c 2=<br />
b 2 a. (19)<br />
2<br />
<br />
Đối với màng mỏng kim loại với cấu trúc lập phương tâm khối liên hệ trở thành:<br />
<br />
b = a , a= a , (20)<br />
c 2=<br />
b 2<br />
3 3<br />
Ở T = 0K, giá trị khoảng lân cận gần nhất này có thể được xác định từ thực nghiệm hoặc<br />
từ điều kiện cực tiểu đối với năng lượng liên kết hoặc từ điều kiện cực tiểu đối với năng lượng<br />
tự do của màng mỏng.<br />
Điều kiện cực tiểu đối với năng lượng tự do của lớp trong cho khoảng lân cận gần nhất đối<br />
với lớp trong của màng mỏng tại nhiệt độ 0K:<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 63<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
∂ψ tr ∂U 0tr ∂x ∂ <br />
<br />
∂atr<br />
=<br />
∂atr<br />
+ 3θ tr + ln 1 − e −2 xtr =0 (21) ( )<br />
∂atr ∂atr <br />
<br />
Giải phương trình (21) ta tìm được khoảng lân cận gần nhất atr ( 0 ) của lớp trong của màng<br />
mỏng tại nhiệt độ 0K. Từ đó, khoảng lân cận gần nhất giữa 2 nguyên tử đối với lớp trong của<br />
màng mỏng ở nhiệt độ T được xác định theo độ dịch chuyển nguyên tử y0tr bởi:<br />
(T ) atr ( 0 ) + y0tr . (22)<br />
atr=<br />
<br />
Điều kiện cực tiểu đối với năng lượng tự do của lớp sát ngoài cho khoảng lân cận gần nhất<br />
đối với lớp sát ngoài của màng mỏng tại nhiệt độ 0K:<br />
∂ψ ng1 ∂U ng1 ∂xng1 <br />
<br />
∂ang1<br />
= 0 + 3θ <br />
∂ang1<br />
+<br />
∂<br />
∂ang1 ∂ang1<br />
−2 x<br />
ln 1 − e ng 1 ( ) =0 (23)<br />
<br />
Từ (23), xác định được khoảng lân cận gần nhất ang1 ( 0 ) đối với lớp sát ngoài của màng<br />
mỏng tại nhiệt độ 0K. Khi đó, khoảng lân cận gần nhất giữa 2 nguyên tử đối với lớp sát ngoài<br />
của màng mỏng ở nhiệt độ T được xác định theo độ dịch chuyển nguyên tử y0ng1 bởi:<br />
ng 1 ( T )<br />
a= ang1 ( 0 ) + y0ng1 . (24)<br />
Điều kiện cực tiểu đối với năng lượng tự do của lớp ngoài cho khoảng lân cận gần nhất đối<br />
với lớp ngoài của màng mỏng tại nhiệt độ 0K:<br />
∂ψ ng ∂U 0ng ∂xng <br />
<br />
∂ang<br />
=<br />
∂ang<br />
+ 3θ +<br />
∂<br />
∂ang ∂ang<br />
(<br />
−2 x<br />
ln 1 − e ng ) =0 (25)<br />
<br />
Tìm nghiệm của (25) ta thu được khoảng lân cận gần nhất ang ( 0 ) đối với lớp ngoài của<br />
màng mỏng tại nhiệt độ 0K. Rồi ta xác định khoảng lân cận gần nhất giữa 2 nguyên tử đối với<br />
ng<br />
lớp ngoài của màng mỏng ở nhiệt độ T theo độ dịch chuyển nguyên tử y0 bởi:<br />
ang<br />
= (T ) ang ( 0 ) + y0ng . (26)<br />
Khoảng lân cận gần nhất trung bình giữa 2 nguyên tử của màng mỏng ở nhiệt độ 0K phụ<br />
thuộc vào số lớp bởi:<br />
<br />
a = ( )<br />
2ang ( 0 ) + 2ang1 ( 0 ) + n* − 5 atr ( 0 )<br />
. (27)<br />
0<br />
n* − 1<br />
Khoảng lân cận gần nhất trung bình giữa 2 nguyên tử của màng mỏng ở nhiệt độ T phụ<br />
thuộc vào số lớp bởi:<br />
<br />
a =<br />
(<br />
2ang (T ) + 2ang1 (T ) + n* − 5 atr (T )) . (28)<br />
n* − 1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
64 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
<br />
Từ (28), chúng ta có thể xác định khoảng lân cận gần nhất rồi xác định hằng số mạng của<br />
màng mỏng kim loại ở các nhiệt độ khác nhau, để từ đó thấy được sự thay đổi hằng số mạng<br />
của màng mỏng kim loại.<br />
<br />
5. Kết quả tính trị số và thảo luận<br />
Giữa các nguyên tử, phân tử hay iôn ở nút mạng có tương tác với nhau tạo thành thế năng<br />
tương tác của mạng tinh thể. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng dạng thế tương tác cặp<br />
n-m [3,4]<br />
D ro ro <br />
n m<br />
<br />
ϕ (r ) = m − n (29)<br />
(n − m ) r r <br />
và tính gần đúng hai quả cầu phối vị. Các thông số m, n, ro, D của thế tương tác được trình<br />
bày ở bảng dưới đây.<br />
<br />
Bảng 1. Các thông số thế tương tác cho các kim loại [3,4]<br />
Kim loại m n ro(Ao) D/KB (K)<br />
Al 4.5 12.5 2.8541 2995.6<br />
Cu 5.5 9.0 2.5487 4125.7<br />
Au 5.5 10.5 2.8751 4683.0<br />
Ag 5.5 9.5 2.8760 3658.9<br />
<br />
<br />
Với dạng thế m-n, cùng sự trợ giúp của phần mềm Maple, tính số các biểu thức khoảng lân<br />
cận gần nhất thu được từ phương pháp thống kê mô men, chúng tôi được kết quả biểu diễn<br />
bằng đồ thị.<br />
Từ đồ thị trong hình 2 cho thấy sự tăng lên của hằng số mạng theo nhiệt độ, màng mỏng<br />
bị giãn nở vì nhiệt. Tuy nhiên có sự<br />
khác biệt giữa các màng mỏng có<br />
bề dầy khác nhau. Khi tăng dần bề<br />
dầy màng mỏng thì giá trị hằng số<br />
mạng tăng lên, điều đó cho thấy sẽ<br />
có khoảng bề dầy mà từ đó sự nở vì<br />
nhiệt của màng mỏng không khác<br />
vật liệu khối [1,5]. Như vậy hiệu ứng<br />
kích thước có ảnh hưởng lên tính<br />
chất nhiệt động của màng mỏng.<br />
Kết quả trình bày trong hình 3<br />
cho thấy, các kim loại khác nhau<br />
thì chịu ảnh hưởng của nhiệt độ<br />
khác nhau, chúng thay đổi hằng số<br />
Hình 2. Sự phụ thuộc hằng số mạng của màng mỏng Al vào mạng khác nhau dẫn đến sự thay<br />
nhiệt độ đổi hình dạng và kích thước khác<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 65<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
nhau không đồng đều cho các màng<br />
mỏng kim loại khác nhau về chất liệu.<br />
Sự thay đổi nhiệt độ làm thay đổi các<br />
dao động phi điều hòa trong màng<br />
mỏng làm cho khoảng cách giữa các<br />
nguyên tử thay đổi. Tuy vậy kết quả cho<br />
thấy, sự thay đổi khoảng cách trung<br />
bình giữa các nguyên tử, thể hiện qua<br />
sự thay đổi hằng số mạng, khác nhau<br />
nhiều với các kim loại khác nhau. Như<br />
vậy, đặc trưng kim loại quyết định sự<br />
nở vì nhiệt của các màng mỏng kim<br />
Hình 3. Hằng số mạng trong các màng mỏng cùng bề loại khi so sánh với ảnh hưởng của<br />
dầy của các kim loại hiệu ứng kích thước.<br />
<br />
6. Kết luận<br />
Trong màng mỏng cấu trúc tinh thể lập phương các nguyên tử, ion ở nút mạng thực hiện<br />
dao động phi điều hòa. Khi thay đổi dao động phi điều hòa này qua thay đổi nhiệt độ sẽ làm<br />
cho khoảng cách trung bình giữa các nguyên tử thay đổi, tức là làm thay đổi hằng số mạng<br />
của màng mỏng kim loại.<br />
Trong nghiên cứu này, phương pháp thống kê mô men được sử dụng để nghiên cứu tính<br />
chất nhiệt động của vật liệu màng mỏng kim loại cấu trúc lập phương khi kể đến đóng góp<br />
của hiệu ứng phi điều hòa của dao động mạng. Kết quả đó cho thấy giá trị hằng số mạng của<br />
màng mỏng kim loại tăng lên khi tăng nhiệt độ, tức là tăng cường các dao động phi điều hòa,<br />
đó sẽ là nguyên nhân làm thay đổi hình dạng và gây biến dạng cho vật liệu.<br />
Kết quả cũng chỉ ra hiệu ứng lượng tử của hệ hai chiều cũng ảnh hưởng lên hằng số mạng<br />
của vật liệu màng mỏng. Hiệu ứng lượng tử thể hiện kết quả trong màng mỏng có bề dày nhỏ<br />
và ít thể hiện trong màng mỏng có bề dày lớn.<br />
<br />
Tài liệu tham khảo<br />
[1] Vũ Văn Hùng (1990), Phương pháp mômen trong việc nghiên cứu tính chất nhiệt động của tinh thể<br />
lập phương tâm diện và lập phương tâm khối, Luận án Phó tiến sỹ khoa học Toán Lý, Trường Đại<br />
học Tổng hợp Hà Nội, Hà Nội.<br />
[2] K. Masuda-Jindo, Vu Van Hung, and Pham Dinh Tam (2003), Thermodynamic quantities of<br />
metals investigated by an analytic statistical moment method, Phys. Rev. B 67, pp.094301.<br />
[3] Madomendov M. N. (1987), J. Fiz. Khimic, 61, pp.1003.<br />
[4] Magomedov M., (2006), The calculation of the parameters of the Mie-Lennard-Jones potential,<br />
High Temperature 44 (4), pp.513-529.<br />
[5] Nguyen Tang, Vu Van Hung (1988), Thermodynamic properties of Anharmonic crystals, Phys.<br />
Stat.Sol.(b) 149, pp.551-519.<br />
<br />
66 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017<br />
KHOA HỌC TỰ NHIÊN<br />
<br />
SUMMARY<br />
Influence of the anharmonic effect on changing lattice constant<br />
of the metallic thin film with the cubic crystal structure<br />
<br />
Cao Huy Phuong, Nguyen Huu Hung, Le Quang Khai<br />
Hung Vuong University<br />
<br />
<br />
Inhamonic vibrations of atoms or ions around the lattice points are basic reasons that<br />
cause the thermodynamic effects for the materials with the crystal structure. Using<br />
the moment stastical method in the stastical physics, within the fourth order moment<br />
approximation, we have found out that the change of the lattice constant of the<br />
metallic thin film with the cubic crystal structure are determined by the anharmonic<br />
effect. Increasing temperature leads to the more strong anharmonic lattice vibrations<br />
that cause changing lattice constant of the metallic thin film.<br />
Keywords: Anharmonic effect, inhamonic vibration, moment stastical method, thin film,<br />
cubic crystal.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch Phú Thọ (tiếp theo trang 40)<br />
<br />
<br />
SUMMARY<br />
Situation and solutions for tourism development<br />
in phu tho province<br />
<br />
Nguyen Minh Tuan, Nguyen Nhat Dang<br />
Hung Vuong University<br />
<br />
<br />
P hu Tho, located in the North of Vietnam, is undisputed as the birthplace of the<br />
Vietnamese people thousand years ago. It is famous for an enriched system of<br />
historical, cultural architecture, archaeological, architectural, revolutionary and war<br />
resistance relics. However, in the development process, Phu Tho tourism has never<br />
been on top travel destinations for domestic and international tourists. By deeply<br />
analyzing the current situation of Phu Tho tourism and scrutinizing “An overview of<br />
the provincial tourism by 2020, a vision to 2030” plan, this article offered a number of<br />
relevant solutions to develop the local tourism industry.<br />
Keywords: Tourism, Phu Tho, develop<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017 67<br />