intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ thân thịt của heo rừng lai nuôi tại Trà Vinh

Chia sẻ: Hoa Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm nuôi dưỡng được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 khẩu phần và 3 lần lặp lại (trong đó gồm 2 heo cái và 1 heo đực thiến) để đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ lệ thân thịt heo Rừng lai 2-5 tháng tuổi. Các nghiệm thức khác nhau do các mức độ khác nhau của thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần (0, 10, 20 và 30%). Heo được ăn uống tự do và được tiêm phòng một số bệnh thông thường. Tất cả heo thí nghiệm được mổ khảo sát lúc 5 tháng tuổi để xác định tỷ lệ các phần thân thịt. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn được cải thiện lần lượt ở mức 93,87 g/con/ngày và 4,76 kg thức ăn/kg tăng khối lượng khi bổ sung 20% thức ăn hỗn hợp vào khẩu phần. Mặc dù dài thân thịt và tỷ lệ thịt xẻ cũng được cải thiện lần lượt ở mức 57,5 và 66,83%, nhưng tỷ lệ thịt nạc giảm còn 39,18% và tỷ lệ mỡ tăng lên 21,88%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ thân thịt của heo rừng lai nuôi tại Trà Vinh

DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI<br /> <br /> <br /> grown female broiler chickens raised in organic or (2011). Effect of the initial body weight of Ross 308<br /> conventional production system. Asian-Australas J. chicken broilers on rate of growth. Anim Scie Annals<br /> Anim. Sci., 29(7): 987-97. Warsaw Uni. Life Sci., 49: 121-25.<br /> 5. Guan, R.F., F. Lyu, X.Q. Chen, J.Q. Ma, H. Jiang and 11. Naeemasa M., A.A. Alaw Qotbi, A. Seidavi, D. Norris,<br /> C.G. Xiao (2013). Meat quality traits of four Chinese D. Brown and M. Ginindza (2015). Effects of coriander<br /> indigenous chicken breeds and one commercial broiler (Coriandrum sativum L.) seed powder and extract on<br /> stock. J. Zhejiang Univ. Sci., B14(10): 896-02. performance of broiler chickens. South Afri J. Anim.<br /> 6. Haščík, P., I.O.E.Elimam, J. Garlík, M. Bobko, M. Sci., 45(4): 371-78.<br /> Kačániová and J. Čuboň (2014). Broiler´s Ross 308 12. Pournazari M., A.A.A. Qotbi, A. Seidavi and M.<br /> meat chemical composition after addition of bee pollen Corazzin (2017). Prebiotics, probiotics and thyme<br /> as a supplement in their feed mixtures. J. Microbiol. (Thymus vulgaris) for broilers: performance, carcass<br /> Biotech. Food Sci., 3(3): 11-13. traits and blood variables. Rev. Colomb Cie. Pecu., 30:<br /> 7. Hoan N.D. and M.A. Khoa (2016). Meat quality 3-10.<br /> comparison between fast growing broiler Ross 308 and 13. USAID (2011). Feed Conversion Ratio - Technical<br /> slow growing Sasso laying males reared in free range Bulletin #07 (https://pdf.usaid.gov/pdf_docs/<br /> system. J. Sci. Devel., 14(1): 101-08. PA00K8MQ.pdf).<br /> 8. Kefali S., F. Kaygisiz and N.Y. Toker (2007). Effects of 14. Yirga H. (2015). The Use of Probiotics in Animal<br /> probiotics on feed consumption, live weight gain and Nutrition. J. Prob. Health, 3:132.<br /> production cost in broilers. Indian Vet. J., 8: 267-69. 15. Torshizi M.A.K., A.R. Moghaddam, Sh Rahimi and N.<br /> 9. Đỗ Võ Anh Khoa (2019). Ảnh hưởng của khối lượng Mojgani (2010). Assessing the effect of administering<br /> sống lên các thành phần thân thịt ở gà Ross 308. Tạp chí probiotics in water or as a feed supplement on broiler<br /> KHKT Chăn nuôi (bài đã được chấp nhận đăng). performance and immune response. British Poul. Sci.,<br /> 10. Michalczuk M., M. Stepinska and M. Lukasiewicz 51(2): 178-84.<br /> <br /> <br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN SINH<br /> TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ THÂN THỊT CỦA HEO RỪNG LAI NUÔI TẠI<br /> TRÀ VINH<br /> Lâm Thái Hùng1* và Lý Thị Thu Lan1<br /> Ngày nhận bài báo: 30/07/2018 - Ngày nhận bài phản biện: 28/08/2018<br /> Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 28/09/2018<br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm nuôi dưỡng được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 khẩu phần và<br /> 3 lần lặp lại (trong đó gồm 2 heo cái và 1 heo đực thiến) để đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ<br /> lệ thân thịt heo Rừng lai 2-5 tháng tuổi. Các nghiệm thức khác nhau do các mức độ khác nhau của<br /> thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần (0, 10, 20 và 30%). Heo được ăn uống tự do và được tiêm phòng<br /> một số bệnh thông thường. Tất cả heo thí nghiệm được mổ khảo sát lúc 5 tháng tuổi để xác định<br /> tỷ lệ các phần thân thịt. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn<br /> được cải thiện lần lượt ở mức 93,87 g/con/ngày và 4,76 kg thức ăn/kg tăng khối lượng khi bổ sung<br /> 20% thức ăn hỗn hợp vào khẩu phần. Mặc dù dài thân thịt và tỷ lệ thịt xẻ cũng được cải thiện lần<br /> lượt ở mức 57,5 và 66,83%, nhưng tỷ lệ thịt nạc giảm còn 39,18% và tỷ lệ mỡ tăng lên 21,88%.<br /> Từ khóa: Khẩu phần, sinh trưởng, tỷ lệ thân thịt và heo Rừng lai.<br /> ABSTRACT<br /> Evaluation for growth and carcass traits of crossbred wild pigs in different levels of<br /> concentrate in diets<br /> A feeding experiment was carried out in a completely randomized design with four treatments<br /> and three replicates (two females and one castrated male), to evaluate growth ability and carcass<br /> <br /> 1<br /> Trường Đại học Trà Vinh<br /> * Tác giả để liên hệ: TS. Lâm Thái Hùng, Trưởng khoa Nông nghiệp – Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh; ĐT: 0919026614;<br /> email: lthung@tvu.edu.vn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 2019 37<br /> DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI<br /> <br /> <br /> ratios of from 2 to 5 month-age crossbred wild pigs. The treatment differed from different levels<br /> of concentrate (0, 10, 20, and 30%) in diets. Pigs were fed, watered ad libitum, and prevented some<br /> common diseases. All of them were slaughtered at 5 month of age to assess carcass ratios. The<br /> results showed that body weight gain and FCR were improved at 93.87 g/day and 4.76 kg feed<br /> intake per kg body weight gain, respectively when supplying 20% concentrate in the diet. Although<br /> carcass length and body ratios were also improved at 57.5 and 66.83%, respectively, the lean meat<br /> ratio decreased at 39.18% and the fat ratio increased at 21.88%.<br /> Keywords: Diets, growth, carcass ratios, and crossbred wild pig.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Ở Việt Nam, chăn nuôi heo là một trong 2.1. Đối tượng và địa điểm<br /> những ngành sản xuất quan trọng trong hệ Thí nghiệm được thực hiện trên đàn heo<br /> thống sản xuất nông nghiệp và cũng là nghề Rừng lai thương phẩm, tại Trại thực nghiệm<br /> sản xuất truyền thống của nhiều nông hộ. Chăn nuôi – Khoa Nông nghiệp - Thủy sản<br /> Việc nâng cao năng suất và chất lượng thịt thuộc Trường Đại học Trà Vinh.<br /> heo là mục tiêu mà ngành chăn nuôi heo đang<br /> hướng đến để đáp ứng nhu cầu thị trường 2.2. Bố trí thí nghiệm<br /> tiêu dùng. Ngày nay, việc nâng cao năng suất Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu<br /> và chất lượng thịt được thực hiện bằng các nhiên với 4 nghiệm thức là 4 khẩu phần (KP)<br /> biện pháp như nhân thuần và lai tạo. Ngoài thức ăn khác nhau và 3 lần lặp lại (trong đó<br /> ra việc thay đổi khẩu phần thức ăn chăn nuôi gồm 2 con cái và 1 con đực thiến lúc 2 tháng<br /> cũng đang là hướng được quan tâm. Theo Lê tuổi). Nghiệm thức đối chứng (KP-0): 20% rau<br /> Thị Mến (2013), thức ăn là yếu tố góp phần lang (RL) + 30% rau muống (RM) + 50% cải<br /> quan trọng trong việc nâng cao khả năng sinh bắp (CB); KP-10: 30% RL + 30% RM + 30% CB +<br /> trưởng, năng suất và chất lượng quầy thịt của 10% thức ăn hỗn hợp (TAHH); KP-20: 25% RL<br /> đàn heo. + 25% RM + 30% CB + 20% TAHH; KP-30: 40%<br /> Heo Rừng, tên khoa học là Sus scrofa với RL + 25% RM + 5% CB + 30% TAHH.<br /> nguồn gốc Châu Âu và Sus cristatus với nguồn Mỗi heo được nuôi trên nền chuồng với<br /> gốc Châu Á. Thịt heo Rừng không những là diện tích 20m2 gồm 1/3 nền xi măng và 2/3 nền<br /> món ăn ưa thích hấp dẫn người tiêu dùng vì nệm lót sinh học. Heo được ăn và uống nước<br /> chất lượng thịt nạc, ít cholesterol mà nó còn tự do; được tiêm phòng một số bệnh thông<br /> là thịt sạch và an toàn do được chăn nuôi bán thường. Tất cả heo thí nghiệm được mổ khảo<br /> tự nhiên, không dùng kháng sinh. Bên cạnh sát lúc 5 tháng tuổi để xác định tỷ lệ các phần<br /> đó, nhu cầu của thị trường về thịt heo có chất thân thịt. Hàm lượng CP (%) và ME (kcal/kg<br /> lượng cao ngày càng tăng, nên hướng nghiên thức ăn) của các khẩu phần KP-0, KP-10, KP-<br /> cứu nâng cao chất lượng thịt đang được quan 20 và KP-30 lần lượt là 19,31 và 2.572; 18,85 và<br /> tâm (Newcom và ctv, 2004). Tuy nhiên, khả 2.575; 18,56 và 2.664; 17,81 và 2.665.<br /> năng TKL của heo Rừng thấp do tập tính 2.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu<br /> hoang dã. Đồng thời, chúng thích ăn thức<br /> Các chỉ tiêu được đánh giá gồm tiêu tốn<br /> ăn dạng cứng như hạt, củ, quả, các loại rau<br /> thức ăn (TTTA), tăng khối lượng cơ thể (TKL),<br /> và gặm nhắm rể thân cây cũng dẫn đến TKL<br /> hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) và tỷ lệ các<br /> chậm làm hiệu quả kinh tế chăn nuôi không<br /> phần thân thịt.<br /> cao. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc<br /> đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ thức ăn hỗn hợp Tất cả heo thí nghiệm đều được cân KL đầu<br /> bổ sung trong khẩu phần lên sinh trưởng và thí nghiệm và KL hàng tuần TN để tính TKL.<br /> chất lượng thân thịt của heo Rừng lai nuôi tại Lượng TA được cân trước khi cho ăn và<br /> Trà Vinh đã được thực hiện. thừa hàng ngày để tính lượng thức ăn tiêu thụ.<br /> <br /> <br /> 38 KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 2019<br /> DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI<br /> <br /> <br /> Tiêu tốn protein/kg TKL = (Mức protein/ Tuy nhiên, kết quả này lại cao hơn kết quả<br /> kgTA*TA tiêu thụ)/TKL toàn kỳ. của Lê Đình Phùng và Hà Thị Nguyệt (2011)<br /> Tiêu tốn ME/kg TKL = (Mức ME/kgTA*TA khi nghiên cứu về đặc điểm ngoại hình, tập tính<br /> tiêu thụ)/TKL toàn kỳ sinh hoạt, khả năng và tập tính sinh sản của<br /> Tăng khối lượng cơ thể (kg/con) = KL kết heo Rừng lai ở miền Trung cho kết quả là 13,83<br /> thúc TN - KL đầu TN. kg/con. Đồng thời, kết quả này cũng cao hơn<br /> Tăng khối lượng tuyệt đối (g/con/ngày) = so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Nơi (2010);<br /> (KL kết thúc TN - KL đầu TN)/Số ngày theo dõi. Hồ Viết Dương (2011) về sức sinh trưởng của<br /> heo Rừng lai với heo Pác Nặm cho kết quả lúc 5<br /> Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) = Tổng<br /> tháng tuổi dao động từ 12,12-13,22 kg/con. Trái<br /> TA tiêu thụ/Tổng TKL.<br /> lại, kết quả này lại thấp hơn so với nghiên cứu<br /> Phương pháp mổ khảo sát: Sau khi kết<br /> của Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013),<br /> thúc thí nghiệm nuôi dưỡng heo được nhịn<br /> khi cho heo Rừng ăn khẩu phần có mức năng<br /> đói 24 giờ để ổn định khối lượng sống theo<br /> lượng 2.800-3.000 kcal/kg thức ăn có kết quả<br /> phương pháp của Lê Thị Mến (2013). Chỉ tiêu<br /> 16,44 kg/con. Sự chênh lệch về khối lượng heo<br /> dài thân thịt, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc và tỷ lệ<br /> lúc 5 tháng tuổi là do ở thí nghiệm của Hồ Viết<br /> mỡ được lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN<br /> Dương (2011) và Nguyễn Văn Nơi (2010) sử<br /> 3899-84) (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2003).<br /> dụng heo Rừng lai với Pác Nặm, kết quả của Lê<br /> 2.4. Xử lý số liệu Đình Phùng và Hà Thị Nguyệt (2011) sử sụng<br /> Số liệu được xử lý thống kê bằng ANOVA thức ăn tự nhiên và 0,3 kg/ngày cám gạo, còn<br /> và so sánh sự khác biệt trung bình giữa các ở nghiên cứu của Bùi Thị Thơm và Trần Văn<br /> nghiệm thức bằng Tukey của phần mềm Phùng (2013) sử dụng mức năng lượng cao<br /> Minitab 13.2 (2000). hơn so với khẩu phần thí nghiệm này, ngoài ra<br /> khối lượng của heo còn phụ thuộc vào giống<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> heo và đặc điểm di truyền.<br /> 3.1. Ảnh hưởng của các khẩu phần thức ăn Sự khác biệt về tăng khối lượng tuyệt đối<br /> khác nhau lên khả năng sinh trưởng của heo của heo Rừng có ý nghĩa thống kê (P0,05), ở KP-0 (81,63 g/con/ngày). Kết quả về TKL<br /> đảm bảo yếu tố đồng đều về khối lượng và tạo tuyệt đối này phù hợp với nghiên cứu của Bùi<br /> điều kiện thuận lợi đánh giá các chỉ tiêu sau Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013) cho kết<br /> này được rõ ràng. Khối lượng heo Rừng lúc quả 62,81-98,84 g/con/ngày ở giai đoạn heo<br /> kết thúc TN (5 tháng tuổi) khác biệt có ý nghĩa Rừng 2-6 tháng tuổi; tương đương với nghiên<br /> thống kê (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0