intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ và phân đạm đến năng suất giống lúa MTL372 tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp

Chia sẻ: ViChoji2711 ViChoji2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

69
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Thí nghiệm thực hiện trên giống MTL372 là giống lúa thơm rất triển vọng, thời gian sinh trưởng rất ngắn (85 ngày) nhằm tìm ra mật độ gieo sạ và liều lượng phân đạm hợp lý cho năng suất và lợi nhuận cao nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của lượng giống gieo sạ và phân đạm đến năng suất giống lúa MTL372 tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> 39 genotypes and the second group had only one genotype. This result confirmed that 40 selected genotypes were<br /> diversified. It also showed the differences between the local group and the introduced group of sugar apples that can be<br /> exploited for further breeding programs.<br /> Keywords: Sugar apple (Annona squamosa), genetic diversity, RAPD, Ba Ria - Vung Tau<br /> <br /> Ngày nhận bài: 28/12/2018 Người phản biện: TS. Huỳnh Ngọc Hài<br /> Ngày phản biện: 6/1/2018 Ngày duyệt đăng: 11/1/2019<br /> <br /> <br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG GIỐNG GIEO SẠ VÀ PHÂN ĐẠM ĐẾN NĂNG SUẤT<br /> GIỐNG LÚA MTL372 TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP<br /> Vũ Anh Pháp1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Thí nghiệm thực hiện trên giống MTL372 là<br /> giống lúa thơm rất triển vọng, thời gian sinh trưởng rất ngắn (85 ngày) nhằm tìm ra mật độ gieo sạ và liều lượng<br /> phân đạm hợp lý cho năng suất và lợi nhuận cao nhất. Thí nghiệm được bố trí theo lô phụ với 2 nhân tố: nhân tố<br /> chính 5 lượng giống gieo sạ (80, 100, 120, 140 và 160 kg/ha), nhân tố phụ 4 liều lượng phân đạm (80, 100, 120 và<br /> 140 kg/ha). Kết quả thí nghiệm cho thấy gieo sạ với lượng giống 80 - 100 kg/ha và mức phân đạm 80 - 90 kg/ha cho<br /> năng suất và lợi nhuận cao nhất do bảo đảm được số bông/m2, số hạt chắc/bông cao hơn các nghiệm thức khác, đồng<br /> thời tiết kiệm được lượng giống, phân đạm và ít sâu bệnh hơn nghiệm thức có lượng giống và phân đạm cao hơn.<br /> Từ khóa: Liều lượng phân đạm, lúa thơm ngắn ngày, lượng giống gieo sạ<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ và hiện tượng đổ ngã nhưng vẫn đảm bảo được năng<br /> Trong canh tác lúa hiện nay, nông dân vẫn còn suất và từ đó làm cơ sở khuyến cáo cho nông dân sản<br /> tập quán sử dụng nhiều lượng giống gieo sạ và phân xuất lúa tại vùng nghiên cứu.<br /> bón với mong muốn tăng năng suất. Tuy nhiên, kết<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> quả thực tế lại ngược lại, gieo sạ dày, bón phân đạm<br /> cao làm gia tăng chi phí, dịch bệnh nhưng năng 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> suất, chất lượng giảm... Chương trình “3 Giảm, - Giống lúa MTL372 có thời gian sinh trưởng 85<br /> 3 Tăng” đã đem lại hiệu quả cao, giúp giảm lượng ngày, năng suất cao, phẩm chất thơm, dẻo thích nghi<br /> giống gieo sạ, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, với nhiều vùng sinh thái và nhiều loại đất như phèn,<br /> mặt khác tăng năng suất, chất lượng và lợi nhuận. mặn, ngọt. Giống thuộc giống lúa thơm đặc sản.<br /> Giống lúa MTL372 là giống lúa thơm của Trường - Các loại phân sử dụng: Urea thường (46% N),<br /> Đại học Cần Thơ, có năng suất, chất lượng cao, đặc DAP (18% N - 46% P2O5 - 0% K2O), Kali Clorua<br /> biệt là rất ngắn ngày (85 ngày) so với các giống phổ (60% K2O).<br /> biến hiện nay là 95 - 100 ngày. Do vậy, cần lượng<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> gieo sạ và lượng phân đạm cao, điều này sẽ làm tăng<br /> chi phí tiền giống. Ngoài ra, tăng mật độ gieo sạ làm 2.2.1. Bố trí thí nghiệm<br /> cây lúa ốm yếu, dễ phát sinh thêm sâu bệnh và nhu - Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn<br /> cầu về dinh dưỡng tăng, từ đó chi phí thuốc phòng ngẫu nhiên với 2 nhân tố (5 mật độ sạ và 4 liều lượng<br /> trị bệnh và phân bón cũng tăng theo. phân đạm (N). Diện tích ô thí nghiệm là 40 m2.<br /> Vì vậy, “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ sạ, + Nhân tố chính là mật độ sạ với 5 mức độ:<br /> lượng phân đạm đến sinh trưởng và năng suất của P1 = 80, P2 = 100, P3 = 120, P4 = 140 và P5 = 160 kg<br /> giống lúa MTL372 vụ Đông Xuân 2016 - 2017 tại hạt giống/ha.<br /> huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện + Nhân tố phụ là các liều lượng phân N: NT1:<br /> nhằm mục tiêu xác định được mật độ gieo sạ và liều 80 N - 60 P2O5 - 30 K2O; NT2: 90 N - 60 P2O5 - 30<br /> lương phân đạm bón vào đất sẽ rất có ý nghĩa trong K2O; NT3: 100 N - 60 P2O5 - 30 K2O; NT4: 110 N -<br /> việc làm giảm sự phát triển của sâu bệnh, chuột hại 60 P2O5 - 30 K2O.<br /> 1<br /> Viện Nghiên cứu Phát triển Đồng bằng sông Cửu Long<br /> <br /> 26<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> - Cách thức bón phân như sau: Bón lần 1 lúc 8 - Về dịch bệnh, do sau sạ nắng nóng kéo dài, bị<br /> - 10 ngày sau sạ (NSS) (bón 1/3 N + 1/2 P2O5 + 1/2 ảnh hưởng phèn nhẹ; bù lạch xuất hiện ở giai đoạn<br /> K2O), bón lần 2 lúc 18 - 20 NSS (bón 1/3 N + 1/2 sinh trưởng dinh dưỡng mật số thấp không đáng kể,<br /> P2O5), bón lần 3 nuôi đòng (khoảng 40 NSS, bón 1/3 giai đoạn làm đòng - trổ xuất hiện rầy nâu cấp 1 - 2,<br /> N + 1/2 K2O). bệnh đạo ôn lá gây hại ở mức độ nhẹ cấp 1 - 3, ở giai<br /> 2.2.2. Chỉ tiêu theo dõi đoạn trổ mưa nhiều đạo ôn cổ bông và lem lép hạt<br /> - Chỉ tiêu nông học: Chiều cao cây, số chồi/m2, phát triển, chuột cũng gây hại nhẹ rải rác ở giai đoạn<br /> rầy nâu, đạo ôn được ghi nhận ở 55 ngày sau khi sạ. làm đòng đến trổ. Tuy nhiên được quản lý tốt nên<br /> dịch hại không ảnh hưởng đến thí nghiệm.<br /> - Năng suất và các thành phần năng suất: Số<br /> bông/m2, số hạt chắc/bông, trọng lượng 1.000 hạt và 3.1.2. Vụ Đông Xuân 2016 - 2017<br /> năng suất thực tế. - Chiều cao cây hơi thấp hơn vụ Hè Thu, số chồi<br /> - Hiệu quả tài chính: Lợi nhuận (đồng/ha) = lại cao hơn có lẽ do đủ ánh sáng nên cây ít vươn cao<br /> Tổng thu (đồng/ha) – Tổng chi (đồng/ha). nhưng nở bụi tốt hơn vụ Hè Thu. Chiều cao cây và số<br /> 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu chồi giữa các nghiệm thức mật độ sạ và liều phân N<br /> Tính các giá trị trung bình, phân tích phương sai có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> (ANOVA) và so sánh các chỉ tiêu bằng kiểm định - Về dịch bệnh, do thời tiết thuận lợi nên không<br /> DUNCAN. bị phèn, ít bù lạch, sâu cuốn lá gây hại ở 40 NSS mật<br /> 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu số thấp không đáng kể; đồng thời xuất hiện rầy nâu<br /> cấp 1 - 2, bệnh đạo ôn lá gây hại cấp 2 - 3, chuột cũng<br /> Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 12/2016 đến<br /> gây hại nhẹ và được phòng trị kịp thời.<br /> tháng 8/2017 tại Hợp tác xã Tân Cường, huyện Tam<br /> Nông, tỉnh Đồng Tháp. Như vậy, đối với giống lúa MTL372 mật độ sạ<br /> và liều lượng phân đạm không làm gia tăng chiều<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN cao và số chồi ở cả 2 vụ ở vùng đất bị ảnh hưởng<br /> 3.1. Ảnh hưởng của mật độ sạ và liều lượng phân phèn của tỉnh Đồng Tháp (Bảng 1), có thể do đặc<br /> N đến các chỉ tiêu nông học tính di truyền giống này khá cao cây nên khi không<br /> thể tăng số chồi cho dù mật độ sạ dày và liều phân<br /> Thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện tự<br /> nhiên và chăm sóc giống nhau, chỉ khác biệt mật độ đạm cao. Dịch bệnh chính là rầy nâu và đạo ôn có<br /> sạ và liều lượng phân N giữa các nghiệm thức. Được sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa mật độ<br /> quản lý dịch hại tốt và tưới tiêu hợp lý, tiết kiệm nên sạ và liều lượng phân đạm. Nên MĐS 80 kg/ha và<br /> ít ảnh hưởng bởi dịch bệnh và đổ ngã. liều phân N 80 kg/ha vẫn cho chiều cao cây và số<br /> chồi tương đương như MĐS 160 kg/ha và liều phân<br /> 3.1.1. Vụ Hè Thu 2016<br /> N 110 kg/ha.<br /> - Sự tăng trưởng chiều cao cây và số chồi phụ<br /> thuộc vào các yếu tố giống, thời vụ, mật độ sạ, và đặc 3.2. Ảnh hưởng của mật độ gieo sạ và liều lượng<br /> biệt là phân đạm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phân N đến thành phần năng suất và năng suất vụ<br /> sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Do đó, cần Hè Thu 2016 và Đông Xuân 2016 - 2017<br /> phải bố trí đúng thời vụ, mật độ sạ, phân bón thích Năng suất lúa là chỉ tiêu quan trọng nhất, là kết<br /> hợp để cây lúa đạt chiều cao và số chồi trong mức quả cuối cùng của quá trình sinh trưởng và phát<br /> giới hạn của giống (Nguyễn Văn Hoan, 1995). Trong triển của cây lúa. Năng suất lúa được tạo thành<br /> cùng một giống thì khả năng nhảy chồi chịu sự chi từ các thành phần như: Số bông trên đơn vị diện<br /> phối của hai yếu tố chính là dinh dưỡng và ánh sáng tích, số hạt chắc trên bông và trọng lượng 1.000 hạt<br /> (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). (IRRI, 1996).<br /> - Ở giai đoạn 55 NSS chiều cao cây và số chồi đối<br /> với giống MTL372 là chuẩn bị trổ nên chiều cao cây 3.2.1. Vụ Hè Thu 2016<br /> đạt tối đa và số chồi ổn định. Ở thí nghiệm này chiều Vụ Hè Thu thời tiết không thuận lợi như đầu vụ<br /> cao cây và số chồi có khuynh hướng tăng tỉ lệ thuận bị nắng nóng nên bị ảnh hưởng phèn nhẹ, cuối vụ<br /> với MĐS và liều phân N nhưng không có sự khác khi trổ chín bị mưa gió nên các thành phần năng<br /> biệt ý nghĩa thống kê. suất không đạt tối ưu dẫn đến năng suất thấp.<br /> <br /> 27<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của các mật độ sạ và liều lượng phân N đến các đặc tính nông học<br /> ở giai đoạn 55 ngày sau sạ của 2 vụ HT 2016 và ĐX 2016 - 2017<br /> Mật độ HT 2016 ĐX 16-17<br /> Phân N<br /> sạ Cao cây Rầy nâu Đạo ôn Cao cây Rầy nâu Đạo ôn<br /> (kg/ha) Số chồi Số chồi<br /> (kg/ha) (cm) (cấp) lá (cấp) (cm) (cấp) lá (cấp)<br /> 80 111 463 1 2 105 578 1 2<br /> 90 112 468 1 2 107 569 1 2<br /> 80 100 109 457 2 2 103 581 1 2<br /> 110 113 502 2 2 105 594 1 3<br /> TB 111 473 1,5 2,0 105 581 1,0 2,3<br /> 80 108 468 1 2 103 561 1 2<br /> 90 113 480 2 2 105 587 2 3<br /> 100 100 110 450 2 2 106 558 2 2<br /> 110 115 513 2 3 104 569 2 3<br /> TB 112 478 1,8 2,3 104 569 1,8 2,5<br /> 80 110 480 1 2 105 575 1 2<br /> 90 113 450 2 3 106 569 2 3<br /> 120 100 112 499 2 2 104 581 2 3<br /> 110 111 492 2 3 105 586 2 3<br /> TB 112 480 1,8 2,5 105 578 1,8 2,8<br /> 80 113 487 2 2 107 587 2 3<br /> 90 117 493 2 3 106 569 2 3<br /> 140 100 116 447 2 3 104 585 2 3<br /> 110 111 473 2 3 107 591 2 3<br /> TB 114 475 2,0 2,8 106 583 2,0 3,0<br /> 80 113 477 2 2 105 587 2 3<br /> 90 117 513 2 3 106 591 2 3<br /> 160 100 117 417 2 3 107 597 2 3<br /> 110 112 513 3 3 108 587 2 3<br /> TB 115 480 2,3 2,9 105 591 2,0 3,0<br /> 80 111 475 1,40 2,0 105 578 1,4 2,4<br /> Trung 90 114 481 1,80 2,6 106 577 1,8 2,8<br /> bình của<br /> 100 113 454 2,00 2,4 105 580 1,8 2,6<br /> các liều<br /> phân N 110 112 499 2,20 2,8 106 585 1,8 3,0<br /> TB 113 477 1,9 2,5 105 580 1,7 2,9<br /> FN ns ns ns ns ns ns ns ns<br /> FP ns ns ns ns ns ns ns ns<br /> FN*P ns ns ns ns ns ns ns ns<br /> CV (%) 10,7 8,4 10,1 11,3 9,8 10,4 9,5 10,2<br /> Ghi chú: ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> - Số bông/m2: Trong bốn yếu tố cấu thành năng ý nghĩa thống kê. Về ảnh hưởng của MĐS đến số<br /> suất thì số bông là yếu tố đóng góp nhiều nhất vào bông/m2 dao động từ 460 - 480 bông/m2, MĐS có số<br /> năng suất lúa (Nguyễn Đình Giao và ctv.,1997). bông cao nhất là MĐS 160 kg/ha. Tuy nhiên, sự khác<br /> Theo kết quả bảng 2 cho thấy số bông/m2 giữa các biệt không có ý nghĩa thống kê có nghĩa là MĐS<br /> nghiệm thức mật độ sạ (MĐS) đều khác biệt không 80 kg/ha (chỉ bằng 50% lượng giống) vẫn cho số<br /> <br /> 28<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> bông/m2 tương đương với MĐS 160 kg/ha. Tương kế đến là MĐS 80 kg/ha (4,29 tấn/ha), thấp nhất là<br /> tự, ảnh hưởng của liều lượng phân N đến số bông/m2 MĐS 160 kg (3,80 tấn/ha).<br /> cũng như sự tương tác giữa MĐS và lượng phân N Ảnh hưởng của liều lượng phân N và sự tương<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê. tác của MĐS và liều lượng phân N đến năng suất<br /> - Số hạt chắc/bông: Số hạt/bông chịu ảnh hưởng thực tế khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> bởi nhiều yếu tố như: mật độ sạ, kỹ thuật canh tác, Như vậy, ở vụ Hè Thu 2016, MĐS 80 kg và liều<br /> bón phân, quản lý sâu bệnh, thời tiết,… nếu số hoa lượng phân N 80 kg cho năng suất tối ưu nhất. Với<br /> phân hóa càng nhiều, số hoa thoái hóa càng ít, thì số mật độ sạ và lượng phân bón này giúp tiết kiệm chi<br /> hạt/ bông cao (Bùi Huy Đáp, 1980; Nguyễn Ngọc Đệ, phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo được năng suất.<br /> 2008). Sự hình thành số hạt chắc/bông phụ thuộc<br /> vào nhiều yếu tố nhưng trong điều kiện ngoài đồng 3.2.2. Vụ Đông Xuân 2016 - 2017<br /> thì yếu tố thời tiết có ảnh hưởng lớn nếu mưa bão Trong vụ Đông Xuân, thời tiết thuận lợi như: sau<br /> xảy ra trong khoảng thời gian từ trước trổ đến sau khi thu hoạch vụ Thu Đông đất được ngâm lũ có<br /> trổ sẽ ảnh hưởng lớn đến sự thụ phấn và thụ tinh phù sa và sau khi sạ không bị nắng nóng, cuối vụ<br /> của hạt lúa. khi trổ chín có nắng tốt, ít mưa gió nên các thành<br /> Kết quả thí nghiệm cho thấy số hạt chắc/bông phần năng suất đạt tối ưu dẫn đến năng suất cao<br /> của MĐS 160 kg (57 hạt) thấp hơn khác biệt thống hơn vụ Hè Thu 2016. Tuy nhiên, bảng 2 cho thấy các<br /> kê với MĐS 80, 100 và 140 kg. Qua đó cho thấy, ở vụ thành phần năng suất và năng suất thực tế giữa các<br /> Hè Thu, đối với giống MTL372, MĐS cao quá làm nghiệm thức mật độ sạ (MĐS), các lượng phân N<br /> giảm số hạt chắc/bông. cũng như sự tương tác giữa MĐS và lượng phân N<br /> Số hạt chắc/bông của các liều lượng phân N từ đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Như vậy,<br /> 80 - 110 kg đều khác biệt không ý nghĩa thống kê. ở Vụ Đông Xuân 2016 - 2017, MĐS 80 kg và liều<br /> Như vậy, liều lượng phân N thấp nhất 80 kg N vẫn lượng phân N 80 kg cho thành phần năng suất và<br /> đạt số hạt chắc/bông tương đương với liều lượng năng suất tối ưu nhất.<br /> phân N cao nhất 110 kg N. 3.3. Hiệu quả tài chính<br /> Sự tương tác khác biệt không ý nghĩa thống kê, Tùy vào mùa vụ canh tác lúa và tình hình phát<br /> cho nên ở một phạm vi nhất định số hạt chắc/bông sinh phát triển của dịch hại trong mùa vụ đó, mức<br /> tỷ lệ nghịch với mật độ sạ và liều lượng phân N. Khi độ tỷ lệ nhiều hay ít, thì việc đầu tư đầu tư chi phí<br /> sạ với mật độ thưa và lượng phân đạm thấp thì số hạt sẽ khác nhau. Với thí nghiệm này chi phí làm đất,<br /> chắc/bông vẫn không giảm và ngược lại có thể cao chăm sóc công thuê lao động, công thu hoạch và<br /> hơn so với mật độ sạ dày và bón lượng phân N cao. thuốc BVTV đều giống nhau, chỉ khác nhau ở mật<br /> - Trọng lượng 1.000 hạt: Trọng lượng 1.000 hạt độ sạ và liều lượng phân bón (N). Chi phí đầu tư<br /> được quyết định từ ngay thời kỳ phân hóa đòng cho về giống và phân bón cũng góp phần làm tăng chi<br /> đến khi chín (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Kết quả cho phí sản xuất. Tuy nhiên, năng suất lại không tăng<br /> thấy trọng lượng 1.000 hạt của MĐS 100 kg cao nhất và thậm chí giảm ở các nghiệm thức MĐS và bón<br /> khác biệt ý nghĩa với MĐS 160 kg. phân N tăng nên cả 2 vụ Hè Thu và Đông Xuân MĐS<br /> Trọng lượng 1.000 hạt của liều lượng phân N 80 - 100 kg/ha và liều lượng phân đạm 80 - 90 kg/ha<br /> 80 kg khác biệt với liều lượng phân N 110 kg có ý cho lợi nhuận cao nhất do giảm chi phí nhưng tổng<br /> nghĩa thống kê. Tương tác của MĐS và liều lượng thu không giảm.<br /> phân N khác biệt nhau không ý nghĩa thống kê. Từ kết quả ở bảng 3 cho thấy, ở vụ Hè Thu 2016,<br /> Như vậy, MĐS 80 - 100 kg/ha và liều phân đạm MĐS 80 - 100 kg/ha cho lợi nhuận cao nhất là trên<br /> 80 kg/ha cho trọng lượng 1.000 hạt tối ưu nhất trong 13 triệu đồng/ha và giá thành sản xuất thấp nhất<br /> thí nghiệm vụ Hè Thu này. 3.281 - 3.422 đồng/kg, lợi nhuận thấp nhất là MĐS<br /> - Năng suất thực tế: Kết quả năng suất thực tế ở 160 kg/ha là 8.900.000 đồng/ha, giá thành sản xuất<br /> MĐS 100 kg khác biệt ý nghĩa thống kê với 120 kg, cao nhất là 4.150 đồng/kg. Tương tự, vụ Đông Xuân<br /> 140 kg và 160 kg, MĐS 80 kg và 100 kg không khác 2016 - 2017, MĐS 80 - 100 kg/ha cho lợi nhuận cao<br /> biệt nhau. Ảnh hưởng của MĐS đến năng suất thực nhất là trên 27 triệu đồng/ha và giá thành sản xuất<br /> tế biến động cao nhất ở MĐS 100 kg là (4,56 tấn/ha), thấp nhất khoảng 2.400 đồng/kg.<br /> <br /> 29<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của các mật độ sạ và liều lượng phân N đến thành phần năng suất<br /> và năng suất thực tế (tấn/ha) của 2 vụ Hè Thu 2016 và Đông Xuân 2016 - 2017<br /> HT 2016 ĐX 16-17<br /> Mật độ<br /> Phân N Số hạt Trọng Năng Số hạt Trọng Năng suất<br /> sạ Số bông/ Số bông/<br /> (kg/ha) chắc/ lượng 1000 suất thực chắc/ lượng 1000 thực tế<br /> (kg/ha) m2 m2<br /> bông hạt (g) tế (t/ha) bông hạt (g) (tấn/ha)<br /> 80 454 64 24,90 4,50 578 76 25,30 6,30<br /> 90 459 66 24,91 4,14 569 77 25,10 6,17<br /> 80 100 446 61 24,87 4,09 581 78 25,00 6,27<br /> 110 490 64 24,51 4,45 594 72 25,30 6,35<br /> TB 462 64a 24,80ab 4,29ab 581 76 25,18 6,27<br /> 80 455 61 25,33 4,57 561 72 25,40 6,27<br /> 90 462 70 25,03 4,70 587 74 25,00 6,1<br /> 100 100 441 64 24,87 4,93 558 76 25,70 6,23<br /> 110 498 61 24,80 4,04 569 75 25,10 6,04<br /> TB 464 64a 25,01a 4,56a 569 74 25,30 6,16<br /> 80 472 64 25,13 3,79 575 72 25,13 6,19<br /> 90 441 59 24,63 3,51 569 76 25,07 6,3<br /> 120 100 477 58 24,23 4,07 581 69 25,04 6,02<br /> 110 481 59 24,37 4,11 586 74 25,14 6,09<br /> TB 468 60ab 24,59bc 3,87bc 578 73 25,10 6,15<br /> 80 463 69 25,10 3,93 587 75 25,03 6,17<br /> 90 479 60 24,27 3,87 569 73 25,12 6,25<br /> 140 100 438 69 24,33 4,03 585 78 25,21 6,17<br /> 110 457 56 24,20 3,51 591 70 25,22 6,34<br /> TB 459 64a 24,48bc 3,83c 583 74 25,15 6,23<br /> 80 471 62 24,30 4,05 587 77 25,23 6,21<br /> 90 507 57 24,40 3,75 591 75 25,41 6,18<br /> 160 100 429 55 24,30 3,89 597 76 25,21 6,25<br /> 110 508 55 24,40 3,51 587 74 25,07 6,15<br /> TB 479 57b 24,35c 3,80c 591 76 25,23 6,20<br /> 80 463 64 24,95a 4,17 578 74 25,22 6,23<br /> Trung 90 470 62 24,65ab 4,00 577 75 25,14 6,20<br /> bình của<br /> 100 446 61 24,53c 4,20 580 75 25,23 6,19<br /> các liều<br /> phân N 110 487 59 24,45c 3,92 585 73 25,17 6,19<br /> TB 466 62 24,65 4,07 580 74 25,19 6,20<br /> FN ns ns * ns ns ns ns ns<br /> FP ns * * * ns ns ns ns<br /> FN*P ns ns ns ns ns ns ns ns<br /> CV (%) 8,9 9,3 5,7 12,8 10,4 5,1 5,1 9,2<br /> Ghi chú: Trong cùng một cột, những số có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê,<br /> ns: khác biệt không ý nghĩa, *: khác biệt ý nghĩa về thống kê ở độ tin cậy 5%.<br /> <br /> 30<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 1(98)/2019<br /> <br /> Bảng 3. Phân tích hiệu quả tài chính của MĐS vụ Hè Thu 2016 và Đông Xuân 2016 - 2017<br /> Giống Phân Thuốc LĐ thuê Giá Tổng thu Tổng chi Lợi Giá<br /> Năng<br /> Mật (triệu (triệu (triệu (triệu bán (triệu (triệu nhuận thành<br /> suất<br /> độ đồng/ đồng/ đồng/ đồng/ 1.000 đồng/ đồng/ (triệu 1.000<br /> (tấn/ha)<br /> ha) ha) ha) ha) đ/kg ha) ha) đồng/ ha) đ/kg<br /> Hè Thu 2016<br /> 1 1,12 3,26 2,70 7,60 4,29 6,50 27,89 14,68 13,21 3,422<br /> 2 1,40 3,26 2,70 7,60 4,56 6,50 29,64 14,96 14,68 3,281<br /> 3 1,68 3,26 2,70 7,60 3,87 6,50 25,16 15,24 9,92 3,938<br /> 4 1,96 3,26 2,70 7,60 3,83 6,50 24,90 15,52 9,38 4,052<br /> 5 2,24 3,26 2,70 7,60 3,80 6,50 24,70 15,80 8,90 4,158<br /> Đông Xuân 2016 - 2017<br /> 1 1,12 3,26 2,50 7,80 6,23 6,82 42,49 14,68 27,81 2,356<br /> 2 1,40 3,26 2,50 7,80 6,20 6,82 42,28 14,96 27,32 2,413<br /> 3 1,68 3,26 2,50 7,80 6,19 6,82 42,22 15,24 26,98 2,462<br /> 4 1,96 3,26 2,50 7,80 6,19 6,82 42,22 15,52 26,70 2,507<br /> 5 2,24 3,26 2,50 7,80 6,20 6,82 42,28 15,80 26,48 2,548<br /> <br /> Bảng 4 cho thấy, ở vụ Hè Thu 2016, liều phân N 2016 - 2017, liều phân N 80 - 90 kg/ha cho lợi<br /> 80 - 100 kg/ha cho lợi nhuận cao nhất là trên 12 triệu nhuận cao nhất là hơn 27 triệu đồng/ha, lợi nhuận<br /> đồng/ha, lợi nhuận thấp nhất là liều phân N 110 thấp nhất là liều phân N 110 kg/ha là 26,5 triệu<br /> kg/ha là 11,1 triệu đồng/ha. Tương tự, vụ Đông Xuân đồng/ha.<br /> <br /> Bảng 4. Phân tích hiệu quả tài chính của liều lượng phân N (triệu đồng/ha)<br /> vụ Hè Thu 2016 và Đông Xuân 2016 - 2017<br /> Giống Phân Thuốc LĐ thuê Giá Tổng Tổng Lợi Giá<br /> Năng<br /> Mật (triệu (triệu (triệu (triệu bán thu chi nhuận thành<br /> suất<br /> độ đồng/ đồng/ đồng/ đồng/ 1.000 (triệu (triệu (triệu 1.000<br /> (tấn/ha)<br /> ha) ha) ha) ha) đ/kg đồng/ ha) đồng/ ha) đồng/ ha) đ/kg<br /> Hè Thu 2016<br /> 1 1,68 2,98 2,70 7,60 4,17 6,50 27,11 14,96 12,15 3,59<br /> 2 1,68 3,13 2,70 7,60 3,99 6,50 27,24 15,11 12,13 3,78<br /> 3 1,68 3,28 2,70 7,60 4,20 6,50 28,64 15,26 13,38 3,63<br /> 4 1,68 3,67 2,70 7,60 3,92 6,50 26,75 15,65 11,10 3,99<br /> Đông Xuân 2016 - 2017<br /> 1 1,68 2,98 2,50 7,80 6,23 6,82 42,49 14,96 27,53 2,40<br /> 2 1,68 3,13 2,50 7,80 6,20 6,82 42,28 15,11 27,17 2,44<br /> 3 1,68 3,28 2,50 7,80 6,19 6,82 42,22 15,26 26,96 2,47<br /> 4 1,68 3,67 2,50 7,80 6,19 6,82 42,22 15,65 26,57 2,53<br /> <br /> Tóm lại, kết quả 2 vụ Hè Thu và Đông Xuân đối giảm rủi ro dịch hại, đổ ngã,.. và cho năng suất tương<br /> với điều kiện tại HTX Tân Cường của huyện Tam đương hoặc cao hơn MĐS dày và liều phân N cao.<br /> Nông, tỉnh Đồng Tháp, MĐS 80 - 100 kg giống lúa/ha Tuy nhiên, để đạt được kết quả này điều kiện canh<br /> và liều lượng phân N 80 - 90 kg/ha cho thành phần tác phải đáp ứng là mặt ruộng bằng phẳng, giống đạt<br /> năng suất và năng suất tối ưu nhất, giúp giảm chi tiêu chuẩn cấp xác nhận, chủ động nước tưới tiêu,<br /> phí sản xuất, mang lại hiệu quả tài chính cao nhất, quản lý dịch hại tốt nhất là ốc bươu vàng và chuột.<br /> <br /> 31<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0