Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG VÀ LIỀU LƯỢNG PHÂN BÓN<br />
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT<br />
CỦA GIỐNG NGÔ VS6939 TẠI TỈNH NGHỆ AN<br />
Vũ Hoài Sơn1<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Xuân năm 2018 tại tỉnh Nghệ An nhằm đánh giá ảnh hưởng của liều lượng<br />
phân bón và các mật độ trồng khác nhau đến các chỉ tiêu sinh lý và năng suất của giống ngô lai đơn ngắn ngày<br />
VS6939. Nghiên cứu dựa trên 4 mức phân bón N - P2O5 - K2O (120 - 100 - 80; 160 - 80 - 100; 160 - 120 - 100 và<br />
180 - 100 - 100 kg/ha) và ba mật độ khác nhau (5,7; 6,1 và 7,6 vạn cây/ha). Năng suất cao nhất thu được là 70,97 tạ/ha<br />
ở mức phân bón 180 N - 100 P2O5 - 100 K2O và mật độ 6,1 vạn cây/ha, vượt đối chứng với mức phân bón 120 N - 100<br />
P2O5 - 80 K2O và mật độ 5,7 vạn cây/ha ở mức có ý nghĩa. Hiệu quả kinh tế của mức mật độ phân bón trên vượt rõ<br />
rệt so với công thức đối chứng, cao hơn 7,4 triệu/ha.<br />
Từ khóa: Giống ngô lai VS6939, mật độ gieo, mức phân bón, Nghệ An<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ có các cơ chế chính sách đầu tư để phát triển ngô<br />
Các giống ngô lai ngắn ngày thường có năng suất (như hỗ trợ phân bón, giống…) nhưng năng suất<br />
cao và ổn định hơn các giống dài ngày trong điều còn thấp so với năng suất ngô trung bình cả nước<br />
kiện thời tiết bất thuận, đặc biệt trong điều kiện biến và rất thấp so với năng suất trung bình thế giới, ước<br />
đổi khí hậu diễn ra ngày càng mạnh mẽ hiện nay, tính bằng 67,26% năng suất trung bình thế giới vào<br />
việc sử dụng các giống ngô ngắn ngày, tiềm năng năm 2015 (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2009). Để<br />
năng suất cao được xem là một trong những giải tăng năng suất, chất lượng ngô ngoài việc lựa chọn<br />
pháp hiệu quả và lâu dài. giống thì biện phát kỹ thuật canh tác cũng là khâu<br />
rất quan trọng, nếu lựa chọn được cơ cấu giống thích<br />
Trong những năm qua, sản lượng ngô toàn quốc<br />
hợp, kỹ thuật chăm sóc tốt sẽ thuận lợi cho việc sản<br />
đã tăng lên đáng kể nhờ việc áp dụng các tiến bộ kỹ<br />
xuất, không ảnh hưởng tới cơ cấu vụ sau và nâng cao<br />
thuật mới kết hợp với việc sử dụng các giống ngô<br />
hệ số sử dụng đất, nâng cao năng suất, hiệu quả trên<br />
lai trong canh tác. Tuy nhiên, các giống ngô hiện sử<br />
đơn vị diện tích.<br />
dụng đại trà đa số có thời gian sinh trưởng từ trung<br />
đến dài ngày, dễ bị tác động bởi điều kiện thời tiết Vì vậy, giải pháp tối ưu cho việc nâng cao năng<br />
bất lợi như nắng hạn hoặc lũ lụt, mưa muộn và đều suất và sản lượng ngô ở vùng là ngoài việc sử dụng<br />
là các giống sản xuất ngoài nước có giá thành cao do các giống ngô lai chịu hạn thì biện pháp kỹ thuật<br />
đó hiệu quả sản xuất vẫn còn hạn chế; một số giống canh tác đặc biệt là yếu tố phân bón và mật độ của<br />
ngô lai ngắn ngày chưa có những nghiên cứu cụ thể cây trồng. Do đó, cần phải xây dựng được mật độ và<br />
về quy trình kỹ thuật thâm canh nên chưa đáp ứng mức phân bón phù hợp với điều kiện sinh thái, thổ<br />
được yêu cầu sản xuất. nhưỡng của từng vùng.<br />
Các tỉnh miền Trung cũng là nơi cây ngô được II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
coi là một trong những cây trồng quan trọng trong<br />
đời sống người dân, góp phần thúc đẩy phát triển 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
ngành chăn nuôi và các ngành chế biến trong vùng. - Thí nghiệm được tiến hành theo dõi, đánh giá<br />
Bắc Trung bộ còn là vùng có khả năng phát triển ngô các mức mật độ, phân bón tối ưu cho giống ngô mới<br />
với diện tích lớn là 134,6 ngàn ha, chiếm 11,6% diện VS6939.<br />
tích ngô cả nước và năng suất đạt 39,6 tạ/ha, bằng - Các loại phân bón, thuốc trừ cỏ và thuốc BVTV<br />
87% năng suất trung bình cả nước vào năm 2011 đã sử dụng trong thí nghiệm: Phân đạm urê Phú<br />
(Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Mỹ với hàm lượng N là 46%; phân Supe lân Lâm<br />
bộ, 2011) cũng như nhu cầu tiêu thụ ngô làm nguyên Thao với hàm lượng P2O là 16%; phân Kaliclorua<br />
liệu cho nhà máy chế biến là rất lớn, đặc biệt là hai với hàm lượng K2O là 60%; thuốc trừ cỏ: Targa<br />
tỉnh Nghệ An và Thanh Hoá. Những năm gần đây, Super 5EC; thuốc phòng trừ sâu hại: Diaphos 10H,<br />
các tỉnh miền Trung đã có chủ trương phát triển Dupont Prevathon 5SC; thuốc phòng trừ bệnh hại:<br />
vùng nguyên liệu trồng ngô ngày một nhiều hơn, đã Validacin 5L, Ridomil Gold 68WG.<br />
<br />
1<br />
Viện Nghiên cứu Ngô<br />
<br />
83<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019<br />
<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu Thí nghiệm đánh giá ở 3 mức mật độ trồng tương<br />
2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ứng với các công thức: M1: 5,7 vạn cây/ha (khoảng<br />
cách trồng 70 cm ˟ 25 cm) là đối chứng; M2: 6,1<br />
Thí nghiệm hai nhân tố nghiên cứu mật độ<br />
vạn cây/ha (khoảng cách trồng 65 cm ˟ 25 cm); M3:<br />
trồng và liều lượng phân bón phù hợp cho giống<br />
7,6 vạn cây/ha (khoảng cách trồng 65 cm ˟ 20 cm)<br />
ngô mới VS6939 được bố trí theo kiểu ô lớn ô nhỏ<br />
(Split - Plot) với 3 lần lặp lại, xung quanh có trồng Bốn mức phân bón tương ứng với các công thức:<br />
dải bảo vệ, tổng số ô cơ sở là 36, với diện tích ô cơ sở P1: 120 N, 100 P2O5, 80 K2O (là đối chứng); P2: 160<br />
là 14 m2 (5 m ˟ 2,8 m). Trong đó nhân tố chính là yếu N, 80 P2O5, 100 K2O; P3: 160 N, 120 P2O5, 100 K2O;<br />
tố mật độ, nhân tố phụ là yếu tố phân bón. Tổng số P4: 180 N, 100 P2O5, 100 K2O (Viện Nghiên cứu<br />
công thức thực hiện đánh giá là 12 công thức, trong Ngô, 2009).<br />
đó công thức đối chứng là P2M2. Sơ đồ thí nghiệm cụ thể như bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br />
P1 P3 P4 P2<br />
LLL 3<br />
M2 M1 M3 M3 M2 M1 M3 M2 M1 M1 M3 M2<br />
P3 P1 P2 P4<br />
LLL 2<br />
M3 M2 M1 M2 M3 M1 M2 M1 M3 M2 M1 M3<br />
P2 P1 P4 P3<br />
LLL 1<br />
M1 M3 M2 M1 M3 M2 M2 M3 M1 M2 M3 M1<br />
<br />
2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi Trong đó: EWP (kg): khối lượng bắp thu hoạch/ô;<br />
Thực hiện QCVN 01-56: 2011/BNNPTNT (để KE (%): tỷ lệ hạt/ bắp; Ao (%): độ ẩm hạt khi thu<br />
theo dõi). hoạch; So (m2): diện tích ô thí nghiệm.<br />
- Chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển: Ngày tung 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu<br />
phấn; ngày phun râu; ngày chín sinh lý. Phân tích thống kê: Phân tích phương sai, hệ số<br />
- Một số chỉ tiêu tăng trưởng của chiều cao: Chiều biến động (CV%) và mức sai khác nhỏ nhất có ý<br />
cao cây cuối cùng (cm); Chiều cao đóng bắp (cm). nghĩa (LSD0.05) sử dụng chương trình Statixtis 8.2;<br />
- Tính trạng chống chịu trên đồng ruộng: Khả phần mềm Microsoft Excel 2010.<br />
năng chống đổ gãy: đổ rễ (%), đổ gẫy thân (điểm);<br />
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
khả năng chống chịu với một số loại sâu bệnh hại<br />
chính như: sâu đục thân, sâu đục bắp (điểm); bệnh Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12 năm 2017<br />
khô vằn, bệnh thối khô thân (%). đến tháng 5 năm 2018 tại tại xã Hưng Đông - thành<br />
- Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất: phố Vinh - tỉnh Nghệ An.<br />
Chiều dài bắp (cm); đường kính bắp (cm); số hàng<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
hạt/bắp; khối lượng bắp tươi/ô (kg); khối lượng 1000<br />
hạt (g); đẩm hạt (%) lúc thu hoạch. 3.1. Ảnh hưởng của mật độ, phân bón đến các<br />
- Năng suất lý thuyết (tạ/ha): Năng suất lý chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của giống ngô lai<br />
thuyết ở độ ẩm 14% trên ô được tính theo công thức: VS6939 tại Nghệ An<br />
RE ˟ KR ˟ EP ˟ P1000 ˟ D - Thời gian sinh trưởng:<br />
NSLT =<br />
100.000 Qua theo dõi, cho thấy: Thời gian sinh trưởng<br />
Trong đó: RE (hàng): số hàng hạt/ bắp; KR (hạt): của các công thức có sự khác nhau không lớn, các<br />
số hạt/ hàng; EP (bắp/cây): tỷ lệ bắp/cây; D (cây/ha): công thức dao động trong khoảng 114 đến 117 ngày<br />
mật độ trồng; P1000 hạt (gam): Khối lượng 1000 hạt trong vụ Xuân. Các công thức với mật độ M3 7,6 vạn<br />
ở ẩm độ 14%. cây/ha (65 cm ˟ 20 cm) thường có thời gian sinh<br />
trưởng dài nhất là 117 ngày. Quá trình trồng và chăm<br />
- Năng suất thực thu (tạ/ha):<br />
sóc ngô gặp thời tiết bất lợi, rét đậm rét hại kéo dài<br />
EWP ˟ KE ˟ (100 - Ao) ˟ 100 ở giai đoạn cây con, làm thời gian sinh trưởng, phát<br />
NSTT =<br />
(100 – 14) ˟ So triển của ngô kéo dài hơn.<br />
<br />
84<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019<br />
<br />
Bảng 2. Các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển mật độ 7,6 vạn cây/ha (65 ˟ 20 cm), liều lượng phân<br />
của giống ngô VS6939 180 N; 100 P2O5; 100 K2O đạt 129,43 cm, và công<br />
Chiều thức có chiều cao cây thấp nhất là công thức P1M1<br />
Chiều (180 N; 100 P2O5; 100 K2O và mật độ M1: 70 ˟ 25 cm)<br />
cao Tr.thái Tr.thái<br />
cao đạt 112,60 cm.<br />
Công thức TGST đóng cây bắp<br />
cây<br />
bắp (điểm) (điểm) - Trạng thái cây, trạng thái bắp:<br />
(cm)<br />
(cm) Trong vụ Xuân năm 2018, tất cả các công thức có<br />
M1 114 220,97 112,60 3,0 3,0 trạng thái cây, trạng thái bắp dao động từ điểm 2 - 3.<br />
P1 M2 114 224,60 113,23 3,0 2,0 3.2. Khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh<br />
M3 115 228,07 120,73 3,0 3,0 và sâu bệnh hại chính<br />
M1 115 224,07 119,97 2,0 3,0 - Đổ rể, gãy thân: Trong vụ Xuân năm 2018,<br />
P2 M2 115 227,03 121,60 2,0 2,0 các công thức có khả năng chống đổ rễ ở mức khá<br />
M3 116 229,37 124,07 3,0 3,0 (từ 2,92 đến 6,68%) và gãy thân ở mức độ nhẹ.<br />
M1 115 224,75 116,10 2,0 2,0 - Sâu đục thân: Năm 2018, tất cả các công thức<br />
P3 M2 115 231,87 124,30 2,0 2,0<br />
đều bị sâu đục thân gây hại ở điểm 1.<br />
M3 117 232,00 129,97 3,0 2,0 - Bệnh khô vằn: Phần lớn các công thức đều<br />
nhiễm bệnh khô vằn ở mức độ nhẹ (4,58 đến 7,67%).<br />
M1 115 233,67 121,50 2,0 2,0<br />
Qua quá trình theo dõi, đánh giá cả vụ trên 5 đối<br />
P4 M2 115 233,97 125,70 2,0 2,0<br />
tượng sâu, bệnh hại cho thấy các đối tượng chủ yếu<br />
M3 117 235,73 129,43 3,0 2,0 phát sinh, gây hại nhiều vào giai đoạn cây xoáy noãn<br />
CV (%) 1,31 chuẩn bị trỗ cờ và giai đoạn bắp chín sữa; trong đó,<br />
LSD0,05(M) 2,59 gây hại nhiều nhất là sâu đục bắp.<br />
LSD0,05(P) 2,74 Bảng 3. Khả năng chống chịu với điều kiện<br />
LSD0,05 ngoại cảnh và sâu bệnh hại chính của giống VS6939<br />
5,04<br />
(M P) trong các công thức tại vùng Bắc Trung bộ (Nghệ An)<br />
<br />
- Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp: Gãy Đục Khô<br />
Đổ rễ<br />
Công thức thân thân vằn<br />
+ Chiều cao cây là chỉ tiêu phản ảnh quá trình (%)<br />
(điểm) (điểm) (%)<br />
sinh trưởng và phát triển của cây ngô, ảnh hưởng<br />
M1 3,67 2 1 6,67<br />
đến năng suất, khả năng chống đổ, chống sâu bệnh<br />
và cây mật độ trên đồng ruộng của các công thức P1 M2 2,92 1 1 5,42<br />
thí nghiệm. M3 3,67 2 1 7,33<br />
Qua bảng 2 cho thấy: Chiều cao cây cuối cùng M1 5,42 2 1 6,67<br />
của các công thức trong vụ Xuân dao động trong P2 M2 3,75 1 1 5,83<br />
khoảng 220,97 đến 235,73 cm, trong đó công thức M3 6,67 3 1 7,67<br />
với lượng phân P4: 180 N; 100 P2O5; 100 K2O và mật<br />
M1 5,42 2 1 6,25<br />
độ M3: 7,6 vạn cây/ha ( 65 ˟ 20 cm) có chiều cao<br />
cây cuối cùng cao nhất, đạt 235,73 cm; công thức P3 M2 4,58 1 1 4,58<br />
có chiều cao cây cuối cùng thấp nhất là P1: 120 N; M3 5,83 2 1 7,33<br />
100 P2O5; 80 K2O (nền), mật độ M1: 5,7 vạn cây/ha M1 3,75 2 1 5,42<br />
(70 ˟ 25 cm) đạt 220,9 cm. So sánh chiều cao cây giữa P4 M2 3,33 1 1 3,75<br />
các công thức thì công thức với liều lượng phân P4 M3 7,08 2 1 8,33<br />
có chiều cao cây cao nhất, thấp nhất là công thức có<br />
liều lượng phân P1. Giữa các mật độ: Các công thức Trong điều kiện thời tiết vụ Xuân có giai đoạn<br />
ở mật độ M3 7,6 vạn cây/ha (65 cm ˟ 20 cm) có chiều lạnh ở đầu vụ đã có ảnh hưởng nhất định đến quá<br />
cao cây cao nhất, thấp nhất là công thức với mật độ trình phát sinh phát triển của các loại sâu hại; mặt<br />
M1 5,7 vạn cây/ha (70 ˟ 25 cm). khác nhờ làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh hại<br />
+ Chiều cao đóng bắp: nên nhìn chung mức độ gây hại của các loại sâu<br />
Qua bảng 2 cho ta thấy chiều cao đóng bắp nằm bệnh không nhiều, ngoại trừ sâu đục thân do đặc<br />
trong khoảng 112,60 đến 129,43 cm, trong đó công điểm phát sinh gây hại từ thời điểm bắp chuẩn bị<br />
thức có chiều cao đóng bắp cao nhất là công thức ở vào hạt, cây đã giao tán nên công tác phòng trừ bằng<br />
<br />
85<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019<br />
<br />
thuốc BVTV không mang lại nhiều hiệu quả. Từ Năng suất thực thu của các công thức dao động<br />
bảng số liệu có thể thấy rằng mức độ gây hại của các trong khoảng 55,89 tạ/ha đến 70,97 tạ/ha. Trong<br />
loại sâu hại như sâu đục thân, rệp cờ không đáng kể, đó công thức 180 N; 100 P2O5; 100 K2O và mật độ<br />
ở tất cả các công thức đều được đánh giá ở mức điểm 6,1 vạn cây/ha (65 ˟ 25 cm) đạt năng suất cao nhất và<br />
1; tương tự đối với các loại bệnh hại như khô vằn và công thức có liều lượng phân bón 120 N; 100 P2O5;<br />
thối khô thân chưa thấy xuất hiện triệu chứng gây 80 K2O (nền) và mật độ: 7,6 vạn cây/ha (65 ˟ 20 cm)<br />
hại. Riêng đối tượng sâu đục bắp gây hại khá nặng có năng suất thấp nhất.<br />
dao động từ mức điểm 3 đến điểm 5 ở tất cả các công<br />
thức, trong đó các công thức ở mật độ trồng dày M3 3.4. Hiệu quả kinh tế tại vùng Bắc Trung bộ<br />
(7,6 vạn cây/ha) trên các nền phân P2, P3, P4 có mức (Nghệ An)<br />
độ gây hại nhiều nhất so với các mật độ còn lại, đánh<br />
giá ở điểm 5; ngược lại các công thức ở mức mật độ Đánh giá hiệu quả kinh tế của giống VS6939<br />
trồng thưa M1 (5,7 vạn cây/ha) có mức gây hại bình ở thí nghiệm độ mật và phân bón trong vụ Xuân<br />
quân thấp nhất. 2018, cho kết quả như sau: Công thức cho hiệu quả<br />
kinh tế cao nhất ở mức phân P4 (180 N; 100 P2O5;<br />
3.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất<br />
100 K2O) và trồng ở mật độ M2: 6,1 vạn cây/ha<br />
và năng suất<br />
(65 cm ˟ 25 cm), đạt 14.760.000 đồng/ha. Công<br />
- Trọng lượng bắp thu hoạch/ô: Từ kết quả<br />
thức cho hiệu quả kinh tế thấp nhất là công thức P1<br />
nghiên cứu cho thấy, trong vụ Xuân 2018, các công<br />
(120 N; 100 P2O5; 80 K2O); M3: 7,6 vạn cây/ha<br />
thức có khối lượng ô dao động trong khoảng 12,08<br />
đến 17,00 kg. Công thức có khối lượng bắp/ô cao (65 ˟ 20 cm) đạt 5.211.000 đồng/ha (Bảng 5).<br />
nhất là công thức có liều lượng phân bón 180 N;<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
100 P2O5; 100 K2O và mật độ M2: 6,1 vạn cây/ha<br />
(65 ˟ 25 cm) đạt 17,00 kg, công thức có khối lượng 4.1. Kết luận<br />
bắp/ô thấp nhất là công thức có liều lượng phân bón Từ kết quả thí nghiệm trồng giống ngô lai VS6939<br />
120 N; 100 P2O5; 80 K2O và mật độ: 7,6 vạn cây/ha với 4 mức phân bón và 3 mật độ trong vụ Xuân năm<br />
(65 ˟ 20 cm) đạt 12,80 kg/ô.<br />
2018 tại Bắc Trung bộ (Nghệ An) cho thấy:<br />
- Tỷ lệ hạt /bắp: Trong vụ điều kiện thời tiết vụ<br />
Đã xác định được mật độ và liều lượng phân bón<br />
Xuân năm 2018, tỷ lệ hạt/bắp của các công thức dao<br />
động từ 69,33% đến 75,40%. thích hợp cho giống ngô lai VS6939 trồng tại Bắc<br />
Trung bộ. Giống ngô lai VS6939 có khả năng chống<br />
Bảng 4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất chịu với điều kiện ngoại cảnh và nhiễm sâu bệnh<br />
Tỉ lệ Năng hại chính ở mức nhẹ và đạt năng suất cao, phù hợp<br />
Pô Ẩm độ với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng và tập quán canh<br />
Công thức hạt/ suất TT<br />
(kg) hạt<br />
bắp (tạ/ha) tác của địa phương. Cụ thể là: Giống ngô lai VS6939<br />
M1 13,33 29,00 71,28 58,05 trồng với mật độ 6,1 vạn cây/ha (65 cm ˟ 25 cm)<br />
P1 M2 15,13 31,20 71,51 60,33 và liều lượng phân bón 180 N; 100 P2O5; 100 K2O<br />
M3 12,80 30,73 70,61 55,89 cho năng suất cao nhất (70,97 tạ/ha), cao hơn công<br />
thức đối chứng có nền phân bón 120 N; 100 P2O5;<br />
M1 14,13 30,13 72,58 64,79<br />
80 K2O ở mật độ 5,7 vạn cây/ha (70 ˟ 25 cm) ở<br />
P2 M2 15,40 30,57 73,64 66,24<br />
mức ý nghĩa (58,05 tạ/ha). Công thức ở nền phân<br />
M3 14,47 30,70 69,33 62,21<br />
180 N; 100 P2O5; 100 K2O và mật độ 6,1 vạn cây/ha<br />
M1 15,13 30,53 72,10 67,36 (65 ˟ 25 cm) cho hiệu quả kinh tế cao nhất, có<br />
P3 M2 16,07 31,10 75,40 69,55 lãi thuần đạt 14.760.000 đồng/ha, chênh lệch so<br />
M3 14,67 30,33 72,35 64,84 với công thức đối chứng ở mật độ 5,7 vạn cây/ha<br />
M1 15,47 31,93 72,25 68,03 (70 ˟ 25 cm), nền phân bón 120 N; 100 P2O5; 80 K2O<br />
P4 M2 17,00 30,70 72,08 70,97 là 7.438.000 đồng/ha.<br />
M3 14,60 30,53 73,51 66,81 4.2. Đề nghị<br />
CV (%) 7,40<br />
Cho phép mở rộng nội dung nghiên cứu tại một<br />
LSD0,05(P) 7,07 số địa phương khác để có thêm cơ sở xác định mật<br />
LSD0,05(M) 4,14 độ trồng và mức phân bón tối ưu cho quá trình canh<br />
LSD0,05(M P) 10,22 tác giống ngô lai ngắn ngày VS6939.<br />
<br />
86<br />
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 3(100)/2019<br />
<br />
Bảng 5. Hiệu quả kinh tế của giống VS6939 ở các mật độ<br />
ĐVT: nghìn đồng<br />
P1 P2 P3 P4<br />
TT Nội dung<br />
M1 M2 M3 M1 M2 M3 M1 M2 M3 M1 M2 M3<br />
A Tổng chi 33.358 33.482 33.912 33.955 34.079 34.509 34.874 34.998 35.428 34.795 34.919 35.349<br />
I Vật tư 22.358 22.482 22.912 22.955 23.079 23.509 23.874 23.998 24.428 23.795 23.919 24.349<br />
1 Giống 1.600 1.724 2.154 1.600 1.724 2.154 1.600 1.724 2.154 1.600 1.724 2.154<br />
2 Phân vi sinh 10.500 10.500 10.500 10.500 10.500 10.500 10.500 10.500 10.500 10.500 10.500 10.500<br />
3 Đạm Ure 2.266 2.266 2.266 3.020 3.020 3.020 3.020 3.020 3.020 3.400 3.400 3.400<br />
4 Lân Super 2.302 2.302 2.302 1.845 1.845 1.845 2.764 2.764 2.764 2.305 2.305 2.305<br />
5 Kali Clorua 1.190 1.190 1.190 1.490 1.490 1.490 1.490 1.490 1.490 1.490 1.490 1.490<br />
Thuốc trừ<br />
6 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500 4.500<br />
cỏ, BVTV<br />
Công LĐ<br />
II 11.000 11.000 11.000 11.000 11.000 11.000 11.000 11.000 11.000 11.000 11.000 11.000<br />
phổ thông<br />
B Tổng thu 40.635 42.231 39.123 45.353 46.368 43.547 47.152 48.685 45.388 47.621 49.679 46.767<br />
1 Giá bán 700 700 700 700 700 700 700 700 700 700 700 700<br />
Năng suất<br />
2 58,05 60,33 55,89 64,79 66,24 62,21 67,36 69,55 64,84 68,03 70,97 66,81<br />
(tạ/ha)<br />
C Lãi thuần 7.277 8.749 5.211 11.398 12.289 9.038 12.278 13.687 9.960 12.826 14.760 11.418<br />
D Chênh lệch 1.472 –2.066 4.121 5.012 1.761 5.001 6.410 2.683 5.549 7.483 4.141<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO suất cao chất lượng tốt thích hợp vùng sinh thái Bắc<br />
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2009. Chiến lược phát triển Trung bộ, 2009 - 2011.<br />
nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 - 2020. Viện Nghiên cứu Ngô, 2009. Nghiên cứu mật độ,<br />
Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2011. QCVN 01-56: 2011/ khoảng cách nhằm tăng năng suất và hiệu quả sản<br />
BNNPTNT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo xuất ngô vùng Đồng bằng sông Hồng. Báo cáo tổng<br />
nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống ngô. kết đề tài “Nghiên cứu mật độ và khoảng cách nhằm<br />
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung bộ, tăng năng suất và hiệu quả sản xuất ngô vùng Đồng<br />
2011. Kết quả tuyển chọn giống ngô ngắn ngày năng bằng sông Hồng”. Hà Nội.<br />
<br />
Effect of different fertilizer doses and planting densities on growth<br />
and grain yield of hybrid maize VS6939 in Nghe An province<br />
Vu Hoai Son<br />
Abstract<br />
A field experiment was conducted during Spring 2018 in the North Central of Vietnam to determine the effect<br />
of different fertilizer dose and planting densities on growth and grain yield of early mature hybrid maize VS6939.<br />
The treatments comprised of four N - P2O5 - K2O fertilizer doses (20 - 100 - 80; 160 - 80 - 100; 160 - 120 - 100 and<br />
180 - 100 - 100 kg.ha-1) and three plant densities (57,000; 61,000 and 76,000 plants.ha-1). The highest grain yield<br />
was 70.97 quintal.ha-1, recorded from those maize plots which were fertilized at 180 N - 100 P2O5 - 100 K2O and the<br />
crop was sown at planting density of 61,000 plants.ha-1. The above yield was higher than that of the control plot<br />
(fertilizer application of 120 N - 100 P2O5 - 80 K2O and planting density of 57,000 plant.ha-1) with statistical<br />
significance. The economic efficiency of the above fertilizer dose and planting density was significantly higher than<br />
that of the control by 7.4 mil.VND.<br />
Keywords: VS6939, planting density, fertilizer dose, Nghe An province<br />
<br />
Ngày nhận bài: 25/1/2019 Người phản biện: TS. Lê Văn Hải<br />
Ngày phản biện: 3/2/2019 Ngày duyệt đăng: 11/3/2019<br />
<br />
87<br />