Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến năng suất, chất lượng quýt Bắc Sơn tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
lượt xem 2
download
Nội dung chính bài viết nhằm xác định được công thức bón phân phù hợp cho quýt Bắc Sơn. Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, các công thức bón phân đều cho kết quả ra hoa, đậu quả, năng suất và chất lượng quả tốt hơn so với công thức đối chứng được bón theo quy trình của người dân. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến năng suất, chất lượng quýt Bắc Sơn tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC BÓN PHÂN ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG QUÝT BẮC SƠN TẠI HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN Nguyễn Quốc Hùng1, Lê Thị Mỹ Hà1, Nguyễn Quốc Hiếu1 TÓM TẮT Năng suất và chất lượng quả quýt Bắc Sơn phụ thuộc chặt chẽ vào dinh dưỡng, tuy nhiên việc bón phân cho quýt Bắc Sơn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến năng suất và phẩm chất quýt Bắc Sơn được thực hiện trên cây 16-18 năm tuổi trong các năm 2018- 2019 tại huyện Bắc Sơn nhằm xác định được công thức bón phân phù hợp cho quýt Bắc Sơn. Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy, các công thức bón phân đều cho kết quả ra hoa, đậu quả, năng suất và chất lượng quả tốt hơn so với công thức đối chứng được bón theo quy trình của người dân. Công thức bón 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân hữu cơ vi sinh + 500 g N + 300 g P2O5 + 500 g K2O/cây cho năng suất năm 2018 và 2019 tương ứng 34,2 kg/cây và 35,8 kg/cây, độ brix đạt 10,7 và 11,4%. Công thức bón 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân hữu cơ vi sinh + phân Đầu Trâu bón gốc (520 g N + 520 g P2O5 + 520 g K2O/cây) + phun phân bón lá Đầu Trâu cho năng suất năm 2018 và 2019 tương ứng 34,1 kg/cây và 35,6 kg/cây, độ brix đạt 10,6% và 11,1%. Hai công thức bón trên có năng suất đạt được cao tương tự nhau và cao hơn, sai khác có ý nghĩa thống kê so với các công thức bón phân khác. Trên nền phân bón gốc 500 g N + 300 g P2O5 + 400 g K2O/cây/năm; phân hữu cơ hoai mục 30 kg/cây, các loại phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng có ảnh hưởng tốt đến khả năng ra hoa, nâng cao tỷ lệ đậu quả và làm tăng năng suất thu được của quýt Bắc Sơn. Năng suất thực thu của các công thức sử dụng phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng đạt 33,5 - 35,9 kg/cây, tương đương với 16,75 - 17,95 tấn/ha; so với công thức đối chứng đạt 30,2 - 31,7 kg/cây, tương ứng với năng suất đạt 15,1 - 15,85 tấn/ha. Từ khóa: Quýt Bắc Sơn, phân hữu cơ hoai mục, phân hữu cơ vi sinh, phân bón lá, tỉnh Lạng Sơn. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 6 Đình Ca, Vũ Việt Hưng, 2004; Bùi Thị Cúc, Nguyễn Thị Lan, 2014). Quýt là cây thế mạnh của huyện Bắc Quýt Bắc Sơn là một trong các cây ăn quả đặc Sơn, tuy nhiên trong những năm gần đây sản xuất sản của Lạng Sơn và đang được trồng cho hiệu quả quýt Bắc Sơn gặp không ít khó khăn, có nguy cơ bị kinh tế cao tại huyện Bắc Sơn và một số huyện khác suy giảm về diện tích; năng suất thấp và không ổn của tỉnh. Trong canh tác cây ăn quả nói chung và cây định, nhưng chưa có nghiên cứu nào về việc sử dụng quýt nói riêng, sử dụng phân bón là một trong các phân bón cho quýt Bắc Sơn. Việc nghiên cứu ảnh biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm nâng cao năng hưởng của một số công thức bón phân đến năng suất và chất lượng sản phẩm quả. Hiện nay, việc kết suất, chất lượng quýt Bắc Sơn nhằm nâng cao năng hợp giữa phân bón gốc, phân phun qua lá, phân vi suất và chất lượng quả là rất cần thiết để góp phần lượng, chất điều hòa sinh trưởng đã mang lại hiệu mở rộng diện tích, tăng giá trị kinh tế, thu nhập cho quả rất cao trong sản xuất cây ăn quả nói chung và người trồng, đưa cây quýt Bắc Sơn trở thành cây sản cây có múi nói riêng ở các nước: Mỹ, Israel, Trung xuất hàng hóa tập trung có chất lượng cao và ngày Quốc, Úc, Nhật Bản... (Davies F. S. và Albrigo L. G., càng bền vững. 1994; Mudau N. Fhatuwani, 2011). Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về phân bón, trong đó có phân vi 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lượng, chất điều tiết sinh trưởng trên các cây có múi 2.1. Vật liệu nghiên cứu và đều có đánh giá chung là phân bón nói chung, - Giống quýt Bắc Sơn trên các vườn trồng sẵn của phân vi lượng nói riêng và chất điều tiết sinh trưởng các hộ nông dân, có độ tuổi từ 16-18 năm. khi sử dụng hợp lý có tác dụng làm tăng năng suất, - Phân bón gốc: mẫu mã và chất lượng quả của cây ăn quả có múi (Đỗ + Phân đạm urê Phú Mỹ có hàm lượng đạm tổng số (Nts) 46,3%, sản xuất tại Tổng công ty Phân 1 Viện Nghiên cứu Rau quả bón và Hóa chất Dầu khí. Email: hungnqrifav@gmail.com 38 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ + Phân bón supe lân Lâm Thao có hàm lượng lân 2.3. Phương pháp nghiên cứu hữu hiệu (P2O5hh) 16%, sản xuất tại Công ty Cổ phần 2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao. * Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của một số công + Phân bón kali clorua có hàm lượng K2O ≥ 60%, thức bón phân đến khả năng ra hoa, đậu quả, năng dạng bột, màu đỏ tươi, xuất xứ Belarus, nhập khẩu và suất và chất lượng của giống quýt Bắc Sơn. phân phối bởi Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hà - Thí nghiệm gồm 5 công thức được bố trí theo Anh. khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD), mỗi công thức 5 + Phân bón Đầu Trâu NPK (13-13-13+TE) là sản cây, 3 lần nhắc lại. phẩm của Công ty Phân bón Bình Điền. CT1: 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân hữu + Phân bón NPK Lâm Thao (5-10-3); (12-5-10) là cơ vi sinh + 500 g N + 300 g P2O5 + 500 g K2O/cây. sản phẩm của Công ty Cổ phần Supe phốt phát và CT2: 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân hữu Hóa chất Lâm Thao. cơ vi sinh + 500 g N + 300 g P2O5 + 400 g K2O/cây. + Phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh có thành CT3: 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân hữu phần hữu cơ 15%; các chủng vi sinh vật hữu ích: cơ vi sinh + 500 g N + 300 g P2O5 + 300 g K2O/cây. Aspergillus sp: 1 x 106 CFU/g, Azotobacter:1x106 CFU/g; Bacillus: 1×106 CFU/g, sản xuất tại CTCP CT4: 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân hữu Tổng công ty Sông Gianh - chi nhánh Bắc Ninh. cơ vi sinh + phân Đầu Trâu bón gốc (520 g N + 520 g P2O5 + 520 g K2O/cây) + phun phân bón lá Đầu Trâu. - Phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng: CT5: Đối chứng: Theo quy trình của người dân + Kích phát tố hoa trái Thiên Nông, sản phẩm địa phương (30 kg phân hữu cơ hoai mục + 2 kg NPK của Công ty Hóa phẩm Thiên Nông. Thành phần: 2 Lâm Thao 5.10.3 + 2 kg phân NPK Lâm Thao 12.5.10). (%w/w) Alpha - Naphthalene Acetic Acid, 0,5 (%w/w) Beta - Naphtoxy Acetic Acid, 0,1 (%w/w) Giblerellic - Đối với phân vô cơ đơn (urê, supe lân, KCl): Acid GA-3 và phụ gia. Toàn bộ lượng phân được chia làm 4 lần bón trong năm. + Siêu Bo rong biển B2O3, sản phẩm của Công ty Nông nghiệp Hoàng Minh. Thành phần: B2O3: 18%, + Lần 1: Bón thúc hoa (tháng 3): 40% đạm, 40% N: 6%, P2O5: 5%, K2O: 3%, Mg: 300 ppm, S: 700 ppm, kali. Cu: 100 ppm, Fe: 100 ppm, Zn: 300 ppm, Mn: 100 + Lần 2: Bón thúc quả (tháng 5): 20% đạm, 20% ppm, B: 300 ppm, Mo: 50 ppm và phụ gia. kali. + Siêu kẽm ZnO, sản phẩm của Công ty CP Đầu + Lần 3: Bón nuôi quả và thúc cành thu (tháng tư Phát triển Nông nghiệp bền vững. 8): 20% đạm, 20% kali. + Atonik 1.8SL có nguồn gốc Nhật Bản, được + Lần 4: Bón sau thu hoạch (tháng 1 năm sau): Công ty TNHH ADC nhập khẩu & phân phối. Thành 20% đạm, 20% kali và 100% lân + 100% phân hữu cơ. phần: Sodium-5-Nitrogualacolate 3g/lít, Sodium-O- - Đối với phân tổng hợp Đầu Trâu được bón và Nitrophenolate 6g/lít, Sodium-P-Nitrophenolate 9 phun cụ thể như sau: g/lít và phụ gia. + Sau thu hoạch: Tỉa bỏ cành già cỗi, cành sâu + Phân bón lá Đầu Trâu 502 (NPK 30-10-5 + TE), bệnh, cành tăm trong tán. Vào đầu mùa xuân khi cây 702 (NPK 5-45-10 +TE), 902 (NPK 17-21-21 + TE) là chuẩn bị nảy lộc, xới đất kết hợp bón gốc cho mỗi sản phẩm của Công ty Phân bón Bình Điền. cây 1,0 kg phân NPK 13-13-13 + TE Đầu Trâu. Phun 2.2. Nội dung nghiên cứu bổ sung phân bón lá Đầu Trâu 502 sau bón gốc 10 - Ảnh hưởng của một số công thức bón phân đến ngày. khả năng ra hoa, đậu quả, năng suất và chất lượng + Trước khi ra hoa: Khi cây ra nụ bón gốc cho của giống quýt Bắc Sơn. mỗi cây 1,0 kg phân NPK 13-13-13 + TE Đầu Trâu. - Ảnh hưởng của một số phân vi lượng, chất điều Phun bổ sung phân bón lá Đầu Trâu 702 sau bón gốc tiết sinh trưởng đến khả năng ra hoa, đậu quả của 10 ngày. giống quýt Bắc Sơn. + Sau khi đậu quả: Sau khi số hoa trên cây đã nở N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 39
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ hết, quả đã hình thành phun 2 lần phân bón lá Đầu Đánh dấu cây theo dõi, trên mỗi lần nhắc của 1 Trâu 902, định kỳ 10 ngày/lần. Khi quả bằng đầu công thức theo dõi 1 cây. Theo dõi tổng số hoa/cây ngón tay út, bón gốc cho mỗi cây 1,0 kg phân NPK bằng cách dùng tấm lưới trắng bao quanh cành theo 13-13-13 + TE Đầu Trâu. dõi để hứng nụ, hoa, quả rụng, khoảng 5 - 7 ngày thu + Bón thúc nuôi quả: Trong thời kỳ cây mang gom số nụ, hoa, quả rụng để đếm cho tới khi đậu quả quả, bón thúc cho mỗi cây 1,0 kg phân NPK 13-13-13 ổn định không còn quả non rụng. Trên 1 cây theo dõi + TE Đầu Trâu, định kỳ 1,5 tháng/1 lần. Ngừng bón 12 cành/cây, phân bố đều 4 hướng với 3 tầng tán. trước lúc thu hoạch 1 tháng. Phun 3 lần phân bón lá Đếm số quả thu hoạch/cây. Đầu Trâu 902, dừng phun trước thu hoạch 20 ngày. - Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất: - Bón theo tán cây: rạch rãnh xung quanh tán, + Khối lượng trung bình quả: Cân khối lượng của sâu 7 - 10 cm, rắc phân vào rãnh, lấp đất và tưới nước. từng quả, cân 10 quả ngẫu nhiên/lần nhắc. Lấy trị số - Tất cả các công thức thí nghiệm được tưới nước trung bình. bổ sung khi trời không mưa nhiều ngày, đảm bảo độ + Năng suất lý thuyết: Số quả/cây x khối ẩm đất từ 65-70%; phòng trừ sâu, bệnh bằng phun lượng trung bình quả. thuốc định kỳ; cắt tỉa theo quy trình chung. + Năng suất thực thu: cân trực tiếp số quả thu * Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của một số phân vi được trên từng cây khi thu hoạch rồi tính năng suất lượng, chất điều tiết sinh trưởng đến khả năng ra bình quân. hoa, đậu quả của giống quýt Bắc Sơn. - Các chỉ tiêu cơ giới của quả: kích thước, khối - Thí nghiệm gồm 5 công thức được bố trí theo lượng quả, tỷ lệ phần ăn được, số hạt. khối ngẫu nhiên đầy đủ, mỗi công thức 5 cây, 3 lần - Các chỉ tiêu sinh hóa quả: đường tổng số, axít nhắc lại. tổng số, vitamin C, độ brix, chất khô. CT1: Kích phát tố hoa trái Thiên Nông; CT2: 2.4. Phương pháp xử lý số liệu Siêu Bo rong biển; CT3: Siêu kẽm; CT4: Atonik; CT5: Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê Đối chứng (phun nước lã). toán học trên máy vi tính bằng chương trình Excel và - Các phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng IRRISTAT ver 5.0. được phun theo 3 giai đoạn. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN + Giai đoạn 1: Phun trước khi ra hoa 5 - 7 ngày. 3.1. Ảnh hưởng của một số công thức bón phân + Giai đoạn 2: Phun sau khi tắt hoa, đậu quả và đến khả năng ra hoa, đậu quả, năng suất và chất phun nhắc lại sau khoảng 15 ngày. lượng của giống quýt Bắc Sơn + Giai đoạn 3: Phun khi quả có đường kính 2 - 3 3.1.1. Ảnh hưởng của các công thức bón phân cm và phun nhắc lại sau 15 ngày. đến tỷ lệ đậu quả quýt Bắc Sơn - Nồng độ các chất kích thích sinh trưởng được Kết quả nghiên cứu qua 2 vụ thu hoạch quả cho thực hiện theo chỉ dẫn trên bao bì của nhà sản xuất. thấy: Liều lượng phun 3 lít dung dịch cho 1 cây, phun ướt Các công thức thí nghiệm bón phân có tỷ lệ đậu đều mặt lá khi trời râm mát. quả sau tắt hoa 5 ngày đạt 19,93 - 21,60% (năm 2018) - Tất cả các công thức thí nghiệm được chăm sóc và 20,46 - 22,82% (năm 2019) và đều cao hơn tỷ lệ đậu theo nền chung: bón 500 g N + 300 g P2O5 + 400 g quả của công thức đối chứng có ý nghĩa thống kê. K2O/cây/năm; phân hữu cơ hoai mục 30 kg/cây, bón 1 Tuy nhiên, tỷ lệ đậu quả sau tắt hoa 5 ngày không có lần vào cuối năm sau khi thu hoạch, tưới nước bổ sung sự sai khác giữa các công thức bón phân ở cả 2 năm khi trời không mưa nhiều ngày, đảm bảo độ ẩm đất theo dõi. Sau tắt hoa 30 ngày tỷ lệ đậu quả đạt 4,94 - từ 65 - 70%; phòng trừ sâu, bệnh bằng phun thuốc 5,26% (năm 2018) và 4,98 - 5,29% (năm 2019) và sự định kỳ; cắt tỉa theo quy trình chung. khác biệt giữa các công thức thí nghiệm tương tự 2.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi như sự khác biệt về tỷ lệ đậu quả giữa các công thức - Tỷ lệ đậu quả (%) = số quả thu hoạch trên thí nghiệm ở thời điểm sau tắt hoa 5 ngày. cây/(tổng số hoa theo dõi/cây) × 100. 40 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Tỷ lệ đậu quả ổn định của các công thức đạt 2,37 nhất ở cả 3 giai đoạn. Tỷ lệ đậu quả ổn định của CT1 - 2,50% (năm 2018) và đạt 2,39 - 2,49% (năm 2019). qua 2 năm lần lượt đạt 2,50% và 2,48%. CT4 có tỷ lệ Trong đó CT1 mức bón (30 kg phân hữu cơ hoai mục đậu quả ổn định 2,49% trong cả hai năm 2018 và + 5 kg phân hữu cơ vi sinh + 500 g N + 300 g P2O5 + 2019. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết quả 500 g K2O/cây) và CT4 mức bón (30 kg phân hữu cơ thu được về tỷ lệ đậu quả trong nghiên cứu về bón hoai mục + 5 kg phân hữu cơ vi sinh + phân Đầu phân cho giống cam mật Hiền Ninh tại Quảng Bình Trâu bón gốc (520 g N + 520 g P2O5 + 520 g K2O/cây) + của Nguyễn Thị Thanh Tình và cs (2016). phun phân bón lá Đầu Trâu) cho tỷ lệ đậu quả cao Bảng 1. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến tỷ lệ đậu quả của quýt Bắc Sơn Sau tắt hoa 5 ngày Sau tắt hoa 30 ngày Sau đậu quả ổn định Công thức Tỷ lệ đậu Tỷ lệ đậu Tỷ lệ đậu Dạng Dạng Acrsin Dạng Acrsin quả (%) quả (%) quả (%) Acrsin Năm 2018 CT1 21,51 27,63 5,26 13,26 2,50 9,10 CT2 20,67 27,04 5,19 13,17 2,44 8,99 CT3 20,42 26,86 5,16 13,13 2,43 8,97 CT4 21,60 27,69 5,25 13,25 2,49 9,08 CT5 (Đ/c) 19,93 26,51 4,94 12,84 2,37 8,86 CV (%) 7,5 8,9 8,4 LSD0,05 1,02 0,22 0,1 Năm 2019 CT1 22,63 28,41 5,29 13,30 2,48 9,06 CT2 21,32 27,50 5,24 13,18 2,44 8,99 CT3 20,98 27,26 5,21 13,16 2,43 8,97 CT4 22,82 28,54 5,26 13,26 2,49 9,08 CT5 (Đ/c) 20,46 26,89 4,98 12,84 2,39 8,89 CV (%) 10,7 11 8,9 LSD0,05 1,02 0,23 0,15 3.1.2. Ảnh hưởng của các công thức bón phân Khối lượng trung bình quả thu được của giống ở đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cả 2 năm đều có sự sai khác giữa một số công thức quýt Bắc Sơn bón phân với công thức đối chứng. Các công thức Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các công thức bón phân CT1 và CT4 có khối lượng trung bình quả bón phân của thí nghiệm đều đã làm tăng tỷ lệ đậu 105,2 - 105,5 gam (năm 2018), 104,7 - 105,2 gam (năm quả so với công thức đối chứng, từ đó đã làm tăng số 2019) và lớn hơn so với khối lượng trung bình quả quả thu hoạch trên cây. Số quả thu hoạch trung bình ở của công thức đối chứng trong cả 2 năm ở mức có ý các công thức bón phân từ 318,9 - 348,6 quả/cây (năm nghĩa thống kê. Các công thức bón phân CT2 và CT3 2018) và 325,9 - 366,3 quả/cây (năm 2019), đều cao có khối lượng quả lớn hơn so với công thức đối hơn so với công thức đối chứng ở mức có ý nghĩa chứng, nhưng sai khác không có ý nghĩa thống kê. thống kê. Công thức đối chứng chỉ đạt 318,9 quả/cây Các công thức bón phân khác nhau đều có ảnh (năm 2018) và 325,9 quả/cây (năm 2019). Trong các hưởng tốt đến năng suất thu được của giống quýt công thức bón phân của thí nghiệm, CT1 và CT4 cho Bắc Sơn. Các công thức bón phân cho năng suất thực số quả thu hoạch đạt cao nhất, lần lượt là: 348,6 thu từ 32,0 - 34,5 kg/cây (năm 2018) và 32,7 - 35,6 quả/cây và 344,1 quả/cây (năm 2018); 366,3 quả/cây kg/cây (năm 2019). Mức năng suất đạt được này và 365,6 quả/cây (năm 2019). thấp hơn so với năng suất đạt được của giống cam N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 41
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Navel trong nghiên cứu của Omari F. E. et al. (2020). 34,5 kg/cây và 35,8 kg/cây; tương tự CT4 với mức Các công thức bón phân CT1 và CT4 có năng suất bón 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân hữu cơ thực thu đạt được cao hơn so với công thức đối vi sinh + phân Đầu Trâu bón gốc (520 g N + 520 g P2O5 chứng ở mức có ý nghĩa thống kê trong cả 2 năm. + 520 g K2O/cây) + phun phân bón lá Đầu Trâu cho CT1 với mức bón 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg năng suất 34,1 kg/cây và 35,6 kg/cây. Công thức đối phân hữu cơ vi sinh + 500 g N + 300 g P2 O5 + 500 g chứng cho năng suất thực thu 29,6 kg/cây và 29,2 K2 O/cây cho năng suất năm 2018 và 2019 lần lượt là kg/cây. Bảng 2. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của quýt Bắc Sơn Số quả thu hoạch Khối lượng trung Năng suất lý Năng suất thực thu Công thức (quả/cây) bình quả (gam) thuyết (kg/cây) (kg/cây) Năm 2018 CT1 348,6 105,2 36,6 34,5 CT2 334,7 102,5 34,3 32,7 CT3 330,2 102,7 34,5 32,0 CT4 344,1 105,5 36,0 34,1 CT5 (Đ/c) 318,9 99,3 31,6 29,6 CV (%) 11,2 12,0 12,1 LSD0,05 7,6 3,9 2,5 Năm 2019 CT1 366,3 104,7 38,3 35,8 CT2 347,6 103,4 35,9 33,5 CT3 347,4 102,6 35,6 32,7 CT4 365,6 105,2 38,5 35,6 CT5 (Đ/c) 325,9 101,9 33,2 29,2 CV (%) 11,3 9,3 10,6 LSD0,05 8,9 2,5 2,7 3.1.3. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến các chỉ tiêu sinh hóa của quả quýt Bắc Sơn Bảng 3. Ảnh hưởng của các công thức bón phân đến các chỉ tiêu sinh hóa của quả quýt Bắc Sơn Brix Vitamin C Công thức Chất khô (%) Axit TS (%) Đường TS (%) (%) (mg/100 g) Năm 2018 CT1 10,9 13,30 0,896 6,67 29,55 CT2 10,7 13,20 0,950 6,59 30,20 CT3 10,5 13,00 0,942 6,54 29,36 CT4 10,6 13,26 0,952 6,73 30,00 CT5 (Đ/C) 10,2 12,50 1,020 6,46 31,35 Năm 2019 CT1 11,4 13,19 1,152 8,10 28,03 CT2 11,2 13,15 0,903 7,91 30,31 CT3 10,8 13,15 0,905 7,73 32,63 CT4 11,1 13,77 0,860 7,91 30,26 CT5 (Đ/C) 10,5 11,83 1,091 7,62 28,79 Phân tích tại Viện NCRQ tháng 12/2018 và tháng 12/2019 42 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Kết quả phân tích chất lượng quýt cho thấy, các bón phân CT1 cho quả có hàm lượng axit tổng số cao công thức bón phân khác nhau đều làm tăng chất hơn các công thức bón phân khác, kể cả công thức lượng quả rõ rệt, các chỉ tiêu sinh hóa như brix, đối chứng. Các chỉ tiêu đánh giá: hàm lượng chất đường tổng số, hàm lượng chất khô đều cao hơn so khô, đường tổng số và vitamin C đều cao hơn ở các với đối chứng. Độ brix của các công thức bón phân công thức bón phân của thí nghiệm so với công thức dao động từ 10,5 - 10,9% (năm 2018) và từ 10,8 - 11,4% đối chứng, tuy nhiên sự sai khác là không lớn. (năm 2019). Trong đó, công thức bón phân CT1 có 3.2. Ảnh hưởng của phân vi lượng, chất điều tiết độ brix cao nhất 10,9% và 11,4%; ở công thức đối sinh trưởng đến khả năng ra hoa, đậu quả của giống chứng brix chỉ đạt 10,2% và 10,5%. Hàm lượng axit quýt Bắc Sơn tổng số của các công thức bón phân đều thấp hơn so 3.2.1. Ảnh hưởng của phân vi lượng, chất điều với công thức đối chứng ở vụ thu hoạch quả năm tiết sinh trưởng đến tỷ lệ đậu quả 2018; song ở vụ thu hoạch quả năm 2019, công thức Bảng 4. Ảnh hưởng của phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng đến tỷ lệ đậu quả Sau tắt hoa 5 ngày Sau tắt hoa 30 ngày Sau đậu quả ổn định Công thức Tỷ lệ đậu Dạng Tỷ lệ đậu Dạng Tỷ lệ đậu Dạng quả (%) Acrsin quả (%) Acrsin quả (%) Acrsin Năm 2018 CT1 22,63 28,41 5,24 13,23 2,50 9,12 CT2 21,45 27,59 5,21 13,19 2,52 9,10 CT3 20,54 26,95 5,15 13,12 2,49 9,08 CT4 20,76 27,11 5,23 13,22 2,51 9,13 CT5 (Đ/c) 20,18 26,69 4,96 12,87 2,42 8,95 CV (%) 11,3 8,9 9,7 LSD0,05 2,7 0,24 0,11 Năm 2019 CT1 23,72 29,15 5,27 13,27 2,49 9,06 CT2 22,46 28,29 5,20 13,18 2,51 9,15 CT3 20,51 26,93 5,18 13,16 2,47 9,04 CT4 20,68 27,05 5,26 13,26 2,50 9,10 CT5 (Đ/c) 20,20 26,71 4,94 12,84 2,40 8,91 CV (%) 10,7 11,4 9,3 LSD0,05 1,15 0,26 0,14 Kết quả ở bảng 4 cho thấy, sử dụng phân vi ngày ở các công thức phun phân vi lượng hoặc chất lượng, chất điều tiết sinh trưởng cho quýt Bắc Sơn điều tiết sinh trưởng trong cả 2 năm đều lớn hơn so làm tăng khả năng ra hoa, tăng tỷ lệ đậu quả so với với công thức đối chứng, đạt từ 5,15% đến 5,27%, đối chứng và sự sai khác có ý nghĩa thống kê ở một trong khi ở công thức đối chứng tỷ lệ đậu quả chỉ đạt số công thức thí nghiệm. 4,94 - 4,96%. Tỷ lệ quả đậu sau tắt hoa 5 ngày ở các công thức Tỷ lệ quả đậu ổn định ở các công thức phun phun phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng đạt 2,49 đạt 20,54 - 22,63% (năm 2018) và 20,51 - 23,72% (năm - 2,51% (năm 2018) và 2,47 - 2,50% (năm 2019), đều 2019). Ở công thức đối chứng tỷ lệ đậu quả đạt thấp cao hơn so với công thức đối chứng. Mặc dù sự sai nhất 20,18% (năm 2018) và 20,20% (năm 2019). Tỷ lệ khác về tỷ lệ đậu quả giữa các công thức thí nghiệm đậu quả ở các công thức thí nghiệm CT1 và CT2 đạt so với đối chứng không lớn, song các công thức sử cao hơn và sai khác có ý nghĩa so với công thức đối dụng phân bón lá Kích phát tố Thiên Nông, Siêu Bo chứng. Tương tự như kết quả tỷ lệ đậu quả ở thời rong biển và phân bón lá Atonik cho tỷ lệ đậu quả ổn điểm sau tắt hoa 5 ngày, tỷ lệ đậu quả sau tắt hoa 30 định cao hơn, lần lượt đạt 2,50%, 2,52% và 2,51% (năm N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 43
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2018) và 2,49%, 2,51% và 2,50% (năm 2019). Năm 3.2.2. Ảnh hưởng của các loại phân vi lượng, chất 2019, công thức phun phân vi lượng Siêu kẽm cho tỷ điều tiết sinh trưởng đến các yếu tố cấu thành năng lệ đậu quả không sai khác so với công thức đối suất và năng suất quýt Bắc Sơn chứng. Bảng 5. Ảnh hưởng của các loại phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quýt Bắc Sơn Số quả thu Năng suất Năng suất Năng suất Khối lượng TB Công thức hoạch/cây lý thuyết thực thu thực thu* quả (gam) (quả) (kg/cây) (kg/cây) (tấn/ha) Năm 2018 CT1 349,4 102,4 35,78 33,7 16,85 CT2 351,5 103,6 36,42 34,3 17,15 CT3 346,3 103,2 35,74 33,6 16,80 CT4 345,8 102,9 35,58 33,5 16,75 CT5(Đ/c) 321,6 99,3 31,93 30,2 15,10 CV (%) 9,8 10,5 8,0 LSD0,05 5,3 3,0 2,7 Năm 2019 CT1 359,6 102,4 36,82 34,7 17,35 CT2 364,4 104,6 38,12 35,9 17,95 CT3 353,1 103,3 36,48 34,3 17,15 CT4 360,7 104,5 37,69 35,5 17,75 CT5(Đ/c) 343,6 98,7 33,91 31,7 15,85 CV (%) 9,4 10,7 8,8 LSD0,05 9,1 3,1 2,5 Ghi chú:* Mật độ trồng 500 cây/ha. Kết quả cho thấy, các công thức phun phân vi 3.2.3. Ảnh hưởng của phân vi lượng, chất điều lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng đều có số quả tiết sinh trưởng đến các chỉ tiêu cơ giới của quýt Bắc thu hoạch và năng suất cao hơn so với đối chứng. Số Sơn quả thu hoạch trung bình/cây của các công thức Kết quả cho thấy, kích thước quả của các công phun phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng thức phun phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh 345,8 - 351,5 quả/cây (năm 2018) và 353,1 - 364,4 trưởng không có sự khác biệt giữa các công thức thí quả/cây (năm 2019) đều cao hơn so với công thức nghiệm và không có sự sai khác lớn so với công thức đối chứng chỉ đạt 321,6 quả/cây và 343,6 quả/cây ở đối chứng. Số múi/quả trung bình đạt 11,2 - 12,5 mức có ý nghĩa. Trong đó, CT2 cho số quả thu hoạch múi/quả, tổng số hạt/quả trung bình 29,6 - 34,6 cao nhất, tương ứng 351,5 quả/cây và 364,4 quả/cây. hạt/quả và không có sự khác biệt giữa các công thức Năng suất thực thu của các công thức phun phân thí nghiệm. Tỷ lệ phần ăn được của các công thức đạt vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng đạt trung >79%. bình 33,5 - 34,3 kg/cây, tương ứng với 16,75 - 17,15 Về độ brix thịt quả, các công thức phun phân vi tấn/ha (năm 2018) và đạt 34,3 - 35,9 kg/cây, tương lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng có độ brix dao ứng 17,15 - 17,95 tấn/ha (năm 2019), cao hơn và sai động từ 10,5 - 11,0%, cao hơn so với công thức đối khác có ý nghĩa so với đối chứng. Trong đó, công chứng có độ brix chỉ đạt 10,2-10,3%. Trong các công thức phun Siêu Bo rong biển (CT2) cho năng suất thức thí nghiệm, công thức phun Atonik có độ brix thực thu cao nhất 34,3 kg/cây (năm 2018) và 35,9 cao nhất 10,8% năm 2018 và 11,3% năm 2019. Như vậy kg/cây (năm 2019), tiếp theo là công thức phun có thể nhận thấy, việc phun phân vi lượng hoặc chất Atonik có năng suất thực thu lần lượt đạt 33,5 kg/cây điều tiết sinh trưởng có tác dụng cải thiện độ brix thịt và 35,5 kg/cây. quả của giống quýt Bắc Sơn. 44 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 6. Ảnh hưởng của phân vi lượng, chất điều tiết sinh trưởng đến các chỉ tiêu cơ giới của quýt Bắc Sơn Số Tổng số Tỷ lệ Chiều cao quả Đường kính Brix Công thức múi/quả hạt/quả phần ăn (cm) quả (cm) (%) (múi) (hạt) được (%) Năm 2018 CT1 4,1 5,4 12,3 33,4 79,55 10,5 CT2 4,2 5,3 11,3 31,6 80,41 10,6 CT3 4,5 5,5 12,5 33,1 80,11 10,6 CT4 4,2 5,4 11,4 34,6 79,92 10,8 CT5(Đ/c) 4,0 5,1 11,7 33,6 79,89 10,2 Năm 2019 CT1 4,3 5,7 11,4 29,6 80,2 11,2 CT2 4,2 5,5 11,2 32,4 79,6 11,0 CT3 4,6 5,8 11,5 31,7 79,9 11,2 CT4 4,5 5,6 11,3 30,2 80,7 11,3 CT5(Đ/c) 4,1 5,2 11,7 32,5 80,1 10,3 4. KẾT LUẬN cứu ảnh hưởng của phân bón, tưới nước đến khả năng ra hoa đậu quả, năng suất bưởi Phúc Trạch. Kết Sử dụng lượng phân bón vô cơ riêng rẽ với lượng quả nghiên cứu cây ăn quả vùng duyên hải miền 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân hữu cơ vi sinh + Trung (2002 - 2005). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà 500 g N + 300 g P2O5 + 500 g K2O/cây cho quýt Bắc Sơn Nội. đã làm tăng số quả thu hoạch, khối lượng quả, năng suất thực thu và chất lượng quả được cải thiện; năng 2. Bùi Thị Cúc, Nguyễn Thị Lan (2014). Ảnh suất đạt được qua 2 năm 2018-2019 tương ứng là 34,5 hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất, kg/cây và 35,8 kg/cây, độ brix đạt 10,9% và 11,4%. chất lượng quả cam Đường canh tại Thủy Xuân Tiên - Công thức bón 30 kg phân hữu cơ hoai mục + 5 kg phân Chương Mỹ - Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Công hữu cơ vi sinh + phân Đầu Trâu bón gốc (520 g N + 520 g nghệ Lâm nghiệp. Số 4.3. P2O5 + 520 g K2O/cây) + phun phân bón lá Đầu Trâu cho 3. Nguyễn Hữu Thoại, Nguyễn Minh Châu năng suất 34,1 kg/cây và 35,6 kg/cây, độ brix 10,6% (2003). Nghiên cứu hiệu quả của một số loại phân và 11,1%. Các công thức bón phân trên đạt năng suất bón cho bưởi Năm Roi. Báo cáo khoa học. Viện Cây cao hơn so với các công thức bón phân khác. ăn quả miền Nam. Trên nền phân bón gốc hữu cơ + vô cơ các loại, 4. Nguyễn Thị Thanh Tình, Nguyễn Quốc Hùng, phân vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng được sử Nguyễn Thị Tuyết, Nguyễn Minh Hiếu (2016). dụng trong nghiên cứu có ảnh hưởng tốt đến khả Nghiên cứu liều lượng và tỷ lệ phân bón thích hợp năng ra hoa, nâng cao tỷ lệ đậu quả và làm tăng năng cho giống cam mật Hiền Ninh tại Quảng Bình. Tạp suất thu được của quýt Bắc Sơn. Tỷ lệ đậu quả và chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Số kỳ 1, khối lượng trung bình quả của giống ở các công thức tháng 4. thí nghiệm tương ứng đạt 2,47% - 2,52% và 102,4 - 5. Davies F. S. and Albrigo L. G. (1994). Citrus, 104,5 gam. Năng suất thực thu đạt 33,5 - 35,9 kg/cây, CAB International. tương đương với 16,75 - 17,95 tấn/ha. Trong các phân bón vi lượng hoặc chất điều tiết sinh trưởng, phun 6. Mudau N. Fhatuwani (2011). Yield and fruit quality of citrus species relative to foliar sprays of Atonik 0,3% cho quýt Bắc Sơn cho quả có độ brix cao nhất 10,8% - 11,3%. macronutrients, Stellenbosh University, http://scholar.sun.ac.za. 7. Omari F. E., Beniken L., Zouahri A., Talha A., TÀI LIỆU THAM KHẢO Benkirane R. and Benyahia H. (2020). Effect of 1. Đỗ Đình Ca, Vũ Việt Hưng (2004). Nghiên nitrogen level application on yield and fruit quality of N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020 45
- KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Navel orange variety in a sandy soil. African and 129, Morocco. Mediteranean Agricultural Journal - Al Awamia, No EFFECTS OF SOME FERTILIZER FORMULAS ON YIELD AND QUALITY OF BAC SON MANDARIN IN BAC SON DISTRICT, LANG SON PROVINCE Nguyen Quoc Hung, Le Thi My Ha, Nguyen Quoc Hieu Summary The yield and quality of Bac Son mandarin depends closely on nutrition, but fertilization for Bac Son mandarin has not been fully studied. Research experiments on the effects of some fertilizer formulas on yield and quality of Bac Son mandarins were conducted on 16-18 years old trees in the years 2018-2019 in Bac Son district to determine suitable fertilizer formulas for this variety. The research results show that the fertilization formulas all give better results of flowering, fruit setting, yield and fruit quality than the control formula applied according to the farmers' procedures. The formula for fertilizing 30 kg of decomposed organic fertilizer + 5 kg of microbiological organic fertilizer + 500 g N + 300 g P2O5 + 500 g K 2O/tree in the years 2018-2019 yields 34.2 kg/tree and 35.8 kg/tree, the brix level reaches 10.7 and 11.4%. The formula of fertilizing 30 kg of decomposed organic fertilizer + 5 kg of microbiological organic fertilizer + “Dau Trau” fertilizer (520 g N + 520 g P2O5 + 520 g K2O/tree) + “Dau Trau” foliar fertilizer yields 34.1 kg/tree and 35.6 kg/tree, brix level 10.6% and 11.1% respectively. These formulas have similar high yield and higher, statistically significant difference compared to other fertilizer formulas. On organic and inorganic fertilizer foundation the micro-fertilizers or growth regulators used in the study have a good effect on the flowering ability, improve the fruit setting and increase the yield of Bac Son mandarin. Actual yield of the formulas using micro fertilizers or growth regulators reached 33.5 - 35.9 kg/tree, equivalent to 16.75 - 17.95 tons/ha; compared with the control formula reached 30.2 - 31.7 kg/tree, equivalent to 15.1 - 15.85 tons/ha. Keywords: Bac Son mandarin, compost organic fertilizer, microbiological organic fertilizer, foliar fertilizer, Lang Son province. Người phản biện: TS. Bùi Huy Hiền Ngày nhận bài: 15/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 15/10/2020 Ngày duyệt đăng: 22/10/2020 46 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 12/2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng của trà túi lọc măng tây (Asparagus Officinalis L.
6 p | 189 | 9
-
Ảnh hưởng của một số loại phân bón sinh học đến sinh trưởng và năng suất cải bắp KK Cross trồng theo hướng VietGAP tại xã An Hòa, An Dương, Hải Phòng
11 p | 39 | 5
-
Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến năng suất, chất lượng quả Cam đường canh tại Thủy Xuân Tiên - Chương Mỹ - Hà Nội
5 p | 16 | 5
-
Ảnh hưởng của một số điều kiện công nghệ đến hiệu suất trích ly dầu ngô
10 p | 102 | 4
-
Ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến quá trình chế biến bột giàu protein từ khô dầu Sacha inchi
5 p | 16 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ trong công đoạn xử lý oxy - kiềm tới chất lượng bột gỗ Keo lai (Acacia hybrid)
12 p | 19 | 4
-
Ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ xử lý bằng nano ZnO đến chất lượng gỗ điều
11 p | 16 | 4
-
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ trong sản xuất vật liệu composite từ vỏ cây và polyethylene
7 p | 17 | 4
-
Ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến chi phí năng lượng riêng của máy trộn hạt gỗ nhựa Leistritz
6 p | 8 | 4
-
Ảnh hưởng của một số nhân tố đến khả năng tái sinh tự nhiên của Đinh Đũa dưới tán rừng trồng
11 p | 10 | 4
-
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số thông số chế độ ép đến chất lượng ván ghép khối từ gỗ thân cây dừa
9 p | 16 | 4
-
Ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ lên chất lượng bột rong nho (Caulerpa Lentillifera J. Agardh)
7 p | 95 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá tầm nga (Acipenser gueldenstaedtii Brandt, 1833) giai đoạn cá hương lên cá giống
6 p | 109 | 2
-
Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trong nhân giống lan kiều tím (Dendrobium amabile Lour.) bằng phương pháp tách nhánh tại Gia Lâm - Hà Nội
5 p | 10 | 2
-
Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa của Lan Kiếm Hoàng vũ (Cymbidium sinense)
5 p | 14 | 2
-
Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến khả năng nhân giống in vivo hoa huệ Hương tại duyên hải Nam Trung Bộ
6 p | 13 | 2
-
Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng đến sinh trưởng rừng trồng Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở Quảng Ninh
9 p | 5 | 1
-
Ảnh hưởng của một số nhân tố lập địa đến sinh trưởng, tăng trưởng rừng trồng Sa mộc (Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook) ở vùng Đông Bắc Bộ
10 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn