Ảnh hưởng của một số loài thuốc trừ nấm đến tỷ lệ nảy mầm, sự phát triển của tản nấm và khả năng hình thành bào tử của nấm Beauveria bassiana (Bals.) Vuill
lượt xem 1
download
Bài viết đánh giá ảnh hưởng của một số thuốc diệt nấm đến sự nảy mầm bào tử vô tính, sinh trưởng và hình thành bào tử của nấm ký sinh B. bassiana, một tác nhân phòng trừ sinh học quan trọng được sử dụng trong các chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của một số loài thuốc trừ nấm đến tỷ lệ nảy mầm, sự phát triển của tản nấm và khả năng hình thành bào tử của nấm Beauveria bassiana (Bals.) Vuill
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 7. Manjunath T.M., V.S. Bhatnagar, C.S. Pawar Noctuidae: Heliothinae) Its Biology, Economic and S. Sithanantha, 1989. Economic importance of importance and Its recent Introduction into the Weastern Heliothis spp. in India and assesment of their natural Hemisphere. Boletin del Musio Entomólogico, Francisco enemies and host plants. Proceeding of the Workshop Luis Gallego, Vol. 6(1): 18-28. on the Biological Control of Heliothis: Increasing the 10. Venette R.C., E.E. Davis, J. Zaspel, H. Heisler, effectiviness of natural enemies. Nov.11-15, 1985. and M. Larson, 2003. Mini Risk Assessment Old World New Delhi, India, pp. 197-228. bollworm, Helicoverpa armigera (Hübner) 8. Nasreen Abida and Ghulam Mustafa, 2000. (Lepidoptera: Noctuidae). Cooperative Agricultural Biology of Helicoverpa armigera (Hübner) reared in Pest Survey, Animal and Plant Health Inspection laboratory on natural diet. Pakistan Journal of Service, US Department of Agriculture. Biological Sciences: 3(10): 1668-1669. 9. Smith Pardo A. H., 2014. The Old World Bollworm Phản biện: GS.TS.NCVCC. Phạm Văn Lầm Helicoverpa armigera (Hübner) (Lepidoptera: ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOÀI THUỐC TRỪ NẤM ĐẾN TỶ LỆ NẢY MẦM, SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TẢN NẤM VÀ KHẢ NĂNG HÌNH THÀNH BÀO TỬ CỦA NẤM Beauveria bassiana (BALS.) VUILL Effect of Commercial Fungicides on Conidial Germination, Vegetative Growth and Sporulation of Entomopathogenic Fungi Beauveria bassiana (Bals.) Vuill 1 2 Huỳnh Hữu Đức và Trần Văn Hai Ngày nhận bài: 03.01.2018 Ngày chấp nhận: 26.02.2018 Abstract Entomopathogenic fungus Beauveria bassiana, a natural enemy of many species of insects, is an important biological agent to apply in the programme of Integrated Pest Management (IPM). To have a suitable strategy of using B. bassiana, we need to have basic knowledge about the compatibility of B. bassiana fungi with pesticides, specifically fungicides. Using B. bassiana, which was divided and selected with high toxicity, quick growth to evaluate the compatibility with fungicides at three concentrations (½ × RD), (1 × RD) and (2 × RD); (RD: Recommended dose) on conidial germination, vegetative growth and sporulation in the in-vitro condition. Most fungicides have a negative effect on vegetative growth and germination of B. bassiana fungi (Propiconazole + Tricyclazole, Azoxytrobin + Difenoconazole, Hexaconazole, Fenbuconazole, Picoxystrobin, Mancozeb and Kasugamycin), only three active ingredients, such as Metalaxyl, Fenoxanil, Validamycin, are ineffective to fungi at low concentration (½ × RD). Collected data in this research, which is the basis to recommend for applying successfully B. bassiana entomopathogenic fungi as a biocontrol agent in the IPM programmes. Keywords: Beauveria bassiana, Integrated Pest Management (IPM) 1. ĐĂT VẤN ĐỀ * khuẩn, nguyên sinh động vật và nấm. Trong đó, giới nấm theo ước tính của các nhà khoa học có Một tập hợp đa dạng của vi sinh vật khác khoảng 1,5 triệu loài (Hawksworth, 2001), với nhau hiện đang được xem xét như là các tác khoảng 110.000 loài được mô tả (Kirk et al., nhân sinh học kiểm soát côn trùng như: virus, vi 2008). Trong số này, 700 loài trong 90 chi được công nhận là tác nhân gây bệnh côn trùng 1. Nghiên cứu sinh ngành Bảo vệ thực vật, Khoa (Roberts and Humber, 1981) và khoảng 170 sản Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại phẩm kiểm soát dịch hại đã được phát triển dựa học Cần Thơ. trên ít nhất 12 loài nấm gây bệnh côn trùng (De 2. Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa Nông nghiệp và Faria and Wraight, 2007). Như vậy, nấm ký sinh Sinh học Ứng dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. 42
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 côn trùng là kẻ thù tự nhiên của nhiều loài côn dung dịch 0.05% Tween 20. Dung dịch bào tử trùng, cung cấp một tác nhân sinh học quan được lắc đều để tách bào tử bằng máy vortex tạo trọng của hệ sinh thái góp phần kiểm soát dịch thành dung dịch đồng nhất, sau đó dùng lam đếm hại nhưng ít tác động tiêu cực với môi trường đếm mật độ bào tử trên buồng đếm hồng cầu. (Vestergaard et al., 2003). Các nghiên cứu tập 2.4 Kiểm tra sự nảy mầm của nấm B. trung phát triển và ứng dụng các loài ký sinh côn bassiana trùng thuộc Hyphomycetes trong đó có nấm Đánh giá tỷ lệ nẩy mầm theo phương pháp của Beauveria bassiana. Nấm Beauveria bassiana là Bugeme et al. (2008) có cải tiến. Trải đều 0,1 ml 6 loài nấm ký sinh gây bệnh trên côn trùng được dịch bào tử (10 bào tử/ml trong dung dịch nước quan tâm nghiên cứu phát triển và ứng dụng như cất thanh trùng có chứa 0,05% Tween 20) trên là tác nhân phòng trừ sinh học do có phổ ký chủ các lame có phủ một lớp môi trường nuôi cấy rộng, ký sinh gây chết nhiều loại côn trùng gây SDAY3 làm đối chứng và môi trường SDAY3 có bổ hại cây trồng nông lâm nghiệp. Nấm Beauveria sung thêm thuốc trừ nấm ở ba nồng độ (½ × bassiana gây bệnh trên 700 loài côn trùng thuộc LKC), (1 × LKC) và (2 × LKC), đặt ở nhiệt độ bộ cánh cứng (Coleoptera), cánh nửa phòng và trong điều kiện tối. Mỗi mẫu phân lập (Hemiptera), cánh đều (Homoptera), cánh bằng thực hiện trên bốn lame tương ứng với bốn lần lặp (Isoptera), và sâu non của bộ cánh vẩy lại. Tỷ lệ bào tử nẩy mầm (%) được đánh giá 2 giờ (Lepidoptera) (Dembilio et al., 2010; Phạm Thị một lần trong vòng 24 giờ dưới kính hiển vi Thùy, 2004) OLYMPUS DP20 với độ phóng đại 400 lần. Quan Tuy nhiên, một trong những yếu tố quan trọng sát bốn thị trường/lame. 25 bào tử/thị trường, tổng ảnh hưởng đến chiến lược quản lý côn trùng số bào tử quan sát là 400 cho mỗi mẫu phân lập. bằng nấm ký sinh đó là tập quán sử dụng thuốc 2.5 Đánh giá ảnh hƣởng của các loại thuốc hóa học để quản lý dịch hại cây trồng. Trong đó, trừ nấm đối với sự sinh trƣởng và phát triển việc sử dụng thuốc hóa học trừ nấm để phòng của nấm ký sinh côn trùng B. bassiana trừ nấm bệnh gây hại cây trồng làm ảnh hưởng Tên hoạt chất và tên thương mại của các loại đến hiệu lực của nấm ký sinh côn trùng. Do vậy, thuốc trừ nấm bệnh sử dụng trong nghiên cứu mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá ảnh được trình bày trong bảng 1. hưởng của một số thuốc diệt nấm đến sự nảy Thí nghiệm được thực hiện theo phương mầm bào tử vô tính, sinh trưởng và hình thành pháp của Hokkanen and Kotiluoto, 1992; Amutha bào tử của nấm ký sinh B. bassiana, một tác et al., 2010 và Usha et al., 2014. Thí nghiệm nhân phòng trừ sinh học quan trọng được sử được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, năm lần lặp lại dụng trong các chương trình quản lý dịch hại tương ứng với năm đĩa petri. Các công thức gồm tổng hợp (IPM). 10 loại thuốc trừ nấm và công thức đối chứng không xử lý thuốc. Môi trường SDAY 3 được hấp 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU o khử trùng ở nhiệt độ 121 C trong 25 phút, để o 2.1 Nguồn nấm ký sinh: Chủng nấm nguội khoảng 50 C, sau đó cho từng loại thuốc Beauveria bassiana ký sinh côn trùng được thu khảo nghiệm vào môi tường nuôi cấy với ba thập từ côn trùng ngoài tự nhiên và được tuyển nồng độ (½ × LKC), (1 × LKC) và (2 × LKC); chọn tại phòng thí nghiệm phát triển chế phẩm sinh (LKC: Liều Khuyến Cáo). Sau đó, cho 10 ml hỗn học, Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa Nông nghiệp hợp môi trường và thuốc vào đĩa petri và cấy và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. nấm Beauveria bassiana có đường kính 10 mm 2.2 Môi trƣờng nuôi cấy: Môi trường SDAY3 vào giữa đĩa môi trường hỗn hợp và đặt ở nhiệt (Sabouraud Dextrose Agar Yeast + khoáng chất): độ phòng. Các chỉ tiêu theo dõi sau 15 ngày nuôi cấy và 24 ngày nuôi cấy gồm: 10g pepton, 40g dextrose, 2g yeast extract, 2g Đường kính khuẩn lạc (cm): cách hai ngày đo NaNO3, 1g KH2PO4, 0,5g MgSO4.7H2O, 20g agar, chỉ tiêu sự phát triển của khuẩn lạc bằng cách lấy 1000ml nước cất, pH 6,5. trung bình đường kính trên hai trục của khuẩn lạc 2.3 Chuẩn bị dung dịch bào tử nấm B. theo công thức: bassiana Bào tử nấm được thu nhận sau 15 ngày nuôi (d1 + d2) o d= cấy ở nhiệt độ 27 C trên môi trường SDAY3. Dung 2 dịch bào tử được thu nhận bằng cách cạo lớp bào Trong đó: d1 và d2 là độ dài hai đường chéo tử phát triển trên môi trường nuôi cấy với 5 ml phần khuẩn lạc phân bố 43
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 Tính phần trăm sự phát triển của sợi nấm bị 20 [VG] + 80 [SP] ức chế so với đối chứng theo công thức: T= 100 (C - T) I= x 100 C Trong đó: T: là giá trị hiệu chỉnh của tốc độ tăng trưởng đường kính khuẩn lạc và khả năng Trong đó: I: % khuẩn lạc bị ức chế tăng trưởng sinh sản để phân loại sản phẩm C: đường kính khuẩn lạc được đo ở nghiệm VG: là phần trăm tốc độ tăng trưởng đường thức đối chứng kính khuẩn lạc và SP là phần trăm hình thành T: đường kính khuẩn lạc được đo ở nghiệm bào tử so với đối chứng. thức xử lý thuốc Các giá trị T để phân loại về hiệu quả của sản (Theo công thức Abbott, 1925) phẩm hóa học trên các loại nấm như: 0 - 30 (rất ảnh Ảnh hưởng của thuốc được đánh giá theo hưởng), > 30 - 45 (ảnh hưởng), > 45 - 60 (ảnh bốn cấp độ: (Usha et al., 2014) hưởng trung bình) và > 60 (không ảnh hưởng). Bảng 1. Tên hoạt chất và tên thƣơng mại của các loại thuốc thí nghiệm Liều khuyến cáo Hoạt chất Tên thương mại (ml / lít) Propiconazole + Tricyclazole Tillage super 525SE 1 ml Azoxytrobin + Difenoconazole Amistartop 325SC 1 ml Hexaconazole Tecvil 50SC 1 ml Fenbuconazole Indar 240SC 1,1 ml Thuốc trừ nấm Picoxystrobin Aproach 250SC 1,6 ml bệnh Mancozeb TaiYou 20SC 1,56 ml Metalaxyl Mataxyl 500WP 1,50 ml Fenoxanil Dithane M - 45 80WP 3,125 ml Validamycin Validan 5SL 3,75 ml Kasugamycin Kasumin 2SL 5 ml 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN độ, khi tăng nồng độ lên (2 × LKC) thì cả ba hoạt chất Fenbuconazole, Mancozeb và Kasugamycin Kết quả sự phát triển của khuẩn lạc nấm có khả năng ức chế sự sinh trưởng cao lần lượt được trình bày ở bảng 2 và hình 1(a,b) cho thấy là (89%, 80% và 57%) so với hai nồng độ còn lại. sau 15 ngày thử thuốc, ở hai công thức chứa Ba công thức chứa hoạt chất Metalaxyl, hoạt chất Propiconazole + Tricyclazole, Fenoxanil và Validamycin ít ảnh hưởng tới sự Azoxytrobin + Difenoconazole và Hexaconazole phát triển đường kính tản nấm B. bassiana ở hai cho kết quả ức chế hoàn toàn sự phát triển nồng độ thuốc (½ × LKC) và (1 × LKC), chỉ gây đường kính tản nấm Beauveria bassiana ở cả ba ức chế đường kính tản nấm phát triển trung bình nồng độ thử nghiệm. Công thức chứa hoạt chất ở nồng độ (2 x LKC) (24% - 45%). Hoạt chất Fenbuconazole, Mancozeb và Kasugamycin có Validamycin ít ảnh hưởng đến sự phát triển của ảnh hưởng tương đối cao đối với sự phát triển nấm B. bassiana ở cả ba nồng độ. đường kính tản nấm B. bassiana ở cả ba nồng 44
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 gần như cho kết quả ức chế tương đương nhau ở cả ba nồng độ khảo nghiệm. Hoạt chất Fenoxanil cho khả năng ức chế hình thành bào tử thấp nhất ở nồng độ (½ × LKC) so với các hoạt chất còn lại. 1 2 3 Ghi chú: (½ × LKC) , (LKC) và (2 × LKC) 1 2 3 Ghi chú: (½ × LKC) , (LKC) và (2 × LKC) Hình 1(a). Ảnh hƣởng của sáu loài thuốc trừ bệnh ở ba dãy nồng độ đối với sự phát triển của Hình 1(b). Ảnh hƣởng của bốn loài thuốc trừ nấm Beauveria bassiana tại thời điểm 15 NSKC bệnh ở ba dãy nồng độ và nghiệm thức đối chứng đối với sự phát triển của nấm Kết quả mật độ bào tử nấm Beauveria Beauveria bassiana tại thời điểm 15 NSKC bassiana hình thành sau 15 ngày sau khi cấy (NSKC) cho thấy các hoạt chất gây ức chế khuẩn Thang đánh giá độ độc của thuốc trừ nấm lạc nấm phát triển cao thì có khả năng hình thành gây bệnh cây trồng đối với nấm ký sinh ký sinh bào tử thấp (bảng 2). Ba hoạt chất Propiconazole côn trùng B. bassiana được tính theo công + Tricyclazole, Azoxytrobin + Difenoconazole và thức tính của theo công thức tính của Usha et Hexaconazole gây ức chế hoàn toàn sự phát al. (2014) cho thấy sáu hoạt chất triển của nấm, dẫn đến không hình thành bào tử, Propiconazole + Tricyclazole, Azoxytrobin + hoạt chất Fenbuconazole tuy tản nấm có phát Difenoconazole, Hexaconazole, triển nhưng không thể hình thành bào tử và bị ức Fenbuconazole, Picoxystrobin và Mancozeb chế hoàn toàn. Các hoạt chất còn lại đều bị ức ảnh hưởng rất nhiều đến sinh trưởng và phát chế hình thành bào tử cao (trên 50%) ở hai nồng triển của nấm B. bassiana ở cả ba nồng độ. độ (1 × LKC) và (2 × LKC). Tuy nhiên, ba hoạt Hoạt chất Kasugamycin có ảnh hưởng đến chất Picoxystrobin, Mancozeb và Kasugamycin sinh trưởng của nấm ở mức độ ảnh hưởng tại có khả năng ức chế cao ngay cả ở nồng độ (½ × hai nồng độ (½ × LKC) và (1 × LKC) và tăng LKC). Hai hoạt chất Metalaxyl và Validamycin khả năng ức chế lên mức độ rất ảnh hưởng tại 45
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 nồng độ (2 × LKC). Trong điều kiện thí nghiệm (½ × LKC) và ảnh hưởng trung bình cho đến ba hoạt chất Metalaxyl, Fenoxanil và mức độ ảnh hưởng ở hai nồng độ (1 × LKC) và Validamycin không ảnh hưởng sinh trưởng và (2 × LKC). (bảng 3). phát triển của nấm B. bassiana ở nồng độ thấp Bảng 2. Ảnh hƣởng của các nồng độ thuốc trừ bệnh đến tỷ lệ nẩy mầm, sự phát triển tản nấm và mật độ bào tử của nấm Beauveria bassiana o (ở điều kiện T = 28 ± 2 C, H = 72 ± 4) Mật độ bào tử Đường kính khuẩn lạc (cm) 7 2 Tỷ lệ nẩy mầm (%) (x10 /cm ) Hoạt chất Nồng độ sau 24 giờ (TB ± (%) (%) SD) (TB ± SD) (TB ± SD) Ức Ức chế chế ½ × LKC 0m 0l 100 0k 100 Propiconazole 1 × LKC 0m 0l 100 0k 100 + Tricyclazole 2 × LKC 0m 0l 100 0k 100 ½ ×LKC 0m 0l 100 0k 100 Azoxytrobin + 1 × LKC 0m 0l 100 0k 100 Difenoconazole 2 × LKC 0m 0l 100 0k 100 ½ × LKC 3,2 ± 0,04 lm 0l 100 0k 100 Hexaconazole 1 × LKC 0m 0l 100 0k 100 2 × LKC 0m 0l 100 0k 100 ½ × LKC 16,2 ± 0,09 j 1,37 ± 0,04 j 75 0k 100 Fenbuconazole 1 × LKC 17,8 ± 0,03 j 1,29 ± 0,05 j 76 0k 100 2 × LKC 6,4 ± 0,04 kl 0,62 ± 0,57 k 89 0k 100 ½ × LKC 51,6 ± 0,09 h 2,99 ± 0,07 g 45 1,36 ± 0,12 gh 85 Picoxystrobin 1 × LKC 36,8 ± 0,03 i 2,56 ± 0,04 h 53 1,05 ± 0,13 hi 88 2 × LKC 36,2 ± 0,03 i 2,49 ± 0,04 h 54 0,38 ± 0,03 j 96 ½ × LKC 35,2 ± 0,09 i 2,54 ± 0,09 h 59 2,04 ± 0,18 f 77 Mancozeb 1 × LKC 20,6 ± 0,04 j 2,09 ± 0,05 i 66 1,58 ± 0,21 g 82 2 × LKC 12,2 ± 0,03 jk 1,30 ± 0,07 j 80 0,57± 0,05 i 94 ½ × LKC 96,4 ± 0,01ab 4,87 ± 0,07 c 21 6,75 ± 0,23 b 24 Metalaxyl 1 × LKC 90,4 ± 0,04 bcd 4,15 ± 0,05 d 33 3,83 ± 0,15 d 57 2 × LKC 81,6 ± 0,11 de 3,39 ± 0,02 f 45 2,65 ± 0,28 e 70 ½ × LKC 83,4 ± 0,01 d 4,12 ± 0,03 d 24 7,09 ± 0,25 ab 20 Fenoxanil 1 × LKC 72,8 ± 0,03 ef 3,92 ± 0,04 de 28 4,02 ± 0,16 d 55 2 × LKC 67,8 ± 0,03 ef 3,72 ± 0,03 e 32 2,78 ± 0,30 e 69 ½ × LKC 93,8 ± 0,01 abc 5,23 ± 0,06 b 16 5,34 ± 0,71 c 40 Validamycin 1 × LKC 90,4 ± 0,04 bcd 5,15 ± 0,06 b 17 4,83 ± 0,78 cd 45 2 × LKC 85,4 ± 0.07 cd 4,72 ± 0,08 c 24 2,94 ± 0,41 e 67 ½ × LKC 83,4 ± 0.05 de 3,91 ± 0,02 de 28 2,94 ± 0,39 e 67 Kasugamycin 1 × LKC 59,8 ± 0,05 gh 3,14 ± 0,05 fg 42 2,16 ± 0,78 f 76 2 × LKC 48,2 ± 0,02 hi 2,33 ± 0,04 hi 57 1,17 ± 0,17 h 87 Đối chứng - 98,6 ± 0,01 a 5,80 ± 0,06 a 0,0 8,85 ± 0,15 a 0,0 Mức ý nghĩa * * - * - CV (%) 8,39 4,74 - 0,99 - Ghi chú: Trong cùng một cột các số trung bình có cùng chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt nhau qua phép thử TUKEY HSD; *: Khác biệt có ý nghĩa mức 5%. LKC: Liều Khuyến Cáo 46
- Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Sè 1/2018 Bảng 3. Đánh giá độ độc của các loại thuốc trừ nấm bệnh với nấm ký sinh côn trùng B. bassiana Nồng độ Hoạt chất (½ x LKC) (1 x LKC) (2 x LKC) * Propiconazole + Tricyclazole Rất ảnh hưởng (0) Rất ảnh hưởng (0) Rất ảnh hưởng (0) Azoxytrobin + Difenoconazole Rất ảnh hưởng (0) Rất ảnh hưởng (0) Rất ảnh hưởng (0) Hexaconazole Rất ảnh hưởng (0) Rất ảnh hưởng (0) Rất ảnh hưởng (0) Fenbuconazole Rất ảnh hưởng (5) Rất ảnh hưởng (5) Rất ảnh hưởng (2) Picoxystrobin Rất ảnh hưởng (23) Rất ảnh hưởng (19) Rất ảnh hưởng (13) Mancozeb Rất ảnh hưởng (27) Rất ảnh hưởng (21) Rất ảnh hưởng (9) Metalaxyl Không ảnh hưởng (77) Ảnh hưởng trung bình (48) Ảnh hưởng (35) Fenoxanil Không ảnh hưởng (79) Ảnh hưởng trung bình (51) Ảnh hưởng (39) Validamycin Không ảnh hưởng (65) Ảnh hưởng trung bình (60) Ảnh hưởng (42) Kasugamycin Ảnh hưởng (41) Ảnh hưởng (31) Rất ảnh hưởng (19) Độ độc của thuốc tính theo công thức Usha et al. (2014) với các cấp độ: 0-30 (rất ảnh hưởng), > 30-45 (ảnh hưởng), >45-60 (ảnh hưởng trung bình) và > 60 (không ảnh hưởng) (công thức tính được nêu trong mục 2.3 thí nghiệm 2.6 Kết quả thí nghiệm trên phù hợp với các nhận Validamycin không ảnh hưởng đối với nấm ở định của Ambethgar et al. (2010) cho rằng hoạt nồng độ thấp (½ × LKC), nhưng vẫn gây ảnh chất Hexaconazole có ảnh hưởng ức chế hoàn hưởng đến nấm B. bassiana ở cấp độ ảnh toàn nấm Beauveria bassiana ở các nồng độ thí hưởng và ảnh hưởng vừa ở hai nồng độ còn lại. nghiệm dưới liều khuyến cáo 10 lần, liều khuyến Khuyến cáo nông dân cần thận trọng khi xử lý cáo và trên liều khuyến cáo 10 lần, hoạt chất thuốc trừ bệnh cây trồng và nấm ký sinh côn Propiconazole và Tricyclazole chỉ gây ức chế nấm trùng để không làm ảnh hưởng hiệu quả của B. bassiana ở nồng độ khuyến cáo và nồng độ cao nấm ký sinh trên côn trùng gây hại. hơn liều khuyến cáo 10 lần. Theo kết quả nghiên cứu của Gatarayiha et al. (2010) thì Azoxytrobin TÀI LIÊU THAM KHẢO gần như vô hại với nấm Beauveria bassiana, tuy nhiên do thuốc trong thử nghiệm lại kết hợp Azoxytrobin + Difenoconazole (Amistartop 325SC) 1. Ambethgar, V., Swamiappan M., Rabindra R. J. and Rabindran R.,2010. Effect of selected fungicides nên rất ảnh hưởng với nâm B. bassiana. Hoạt chất on in vitro vegetative growth of Beauveria bassiana Mancozeb xuất hiện khả năng ức chế nấm ở nồng (Balsamo) Vuillemin, a pathogen of rice leaf folders. độ khuyến cáo. Loria et al. (1983) kết luận rằng Journal of Biological Control 24(1): 85-87 hoạt chất Mancozeb có khả năng ức chế nấm B. 2. Amutha, M., Gulsar Banu J., Surulivelu T. and bassiana ở trong điều kiện phòng thí nghiệm và Gopalakrishnan N.,2010. Effect of commonly used ngoài thực tế. Theo Pandey và Kanaujia (2009) thì insecticides on the growth of white Muscardine fungus, hoạt chất Validamycin không gây ức chế sự sinh Beauveria bassiana under laboratory conditions. trưởng và phát triển của nấm B. bassiana ở dãy Journal of Biopesticides 3: 143 - 146. nồng độ thí nghiệm (5000, 2500, 1000, 500, 300, 3. Bugeme, D. M., Maniania N.K., Knapp M. and Boga H.I.,2008. Effect of temperature on virulence of 200, 150 và 100 ppm). Tương tự, Trần Văn Hai và Beauveria bassiana and Metarhizium anisopliae cs. (2008), Võ Thi Thu Oanh (2010) cũng kết luận isolates to Tetranychus evansi. Exper Appl Acarol. 46: rằng hoạt chất Validamycin cũng ít ảnh hưởng cho 275–285 sự sinh trưởng và phát triển của nấm B. bassiana ở 4. De Faria, M. R. and Wraight S. P., 2007. nồng độ khuyến cáo. Mycoinsecticides and mycoacaricides: a comprehensive list with worldwide coverage and 4. KẾT LUẬN international classification of formulation types. Đa số thuốc trừ bệnh có ảnh hưởng bất lợi Biological Control 43:237-256 5. Dembilio, O., Quesada-Moraga E., Santiago- đến sự phát triển và nẩy mầm của nấm B. Alvarez C. and Jacas J. A., 2010. Potential of an bassiana ở cả ba nồng độ khảo sát indigenous strain of the ento- mopathogenic fungus (Propiconazole + Tricyclazole, Azoxytrobin + Beauveria bassiana as a biological control agent Difenoconazole, Hexaconazole, Fenbuconazole, against the red palm weevil, Rhynchophorus Picoxystrobin, Mancozeb và Kasugamycin). ferrugineus. Journal of Invertebrate Pathology Ngoài trừ, ba hoạt chất Metalaxyl, Fenoxanil, 104:214-221 47
- Chỉ đạo sản xuất BVTV - Sè 1/2018 6. Gatarayiha, M. C., Laing M. D., Miller R. M., Hà Nội. 335 trang. 2010. In vitro effects of flutriafol and azoxystrobin on 13. Roberts, D. W., and Humber R. A., 1981. Beauvaria bassiana and its efficacy against Entomogenous fungi. In: Cole GT, Kendrick B, (Eds.), Tetranychus urticae. Pest Management Science 14. Trần Văn Hai, 2008. Ứng dụng chế phẩm sinh 66(7):773-778. học từ nấm có ích để phòng trừ sâu ăn lá, bọ cánh 7. Hawksworth, D. L., 2001. The magnitude of cứng (sùng đất) hại rễ cây trồng cạn cho vùng đất fungal diversity: the 1.5 million species estimate giồng cát tỉnh Trà Vinh. Đề tài nghiên cứu khoa học revisited. Mycological Reseach 105:1422–1432 cấp tỉnh, Đại học Cần Thơ. 8. Hokkanen, H. M. T. and Kotiluoto R., 1992. 15. Võ Thị Thu Oanh, 2010. Nghiên cứu các đặc Bioassay of the side effects of pesticides on Beauveria tính sinh học và đánh giá độc tính của các mẫu phân bassiana and Metarhizium anisopliae: standardized lập nấm Beauveria và Metarhizium ký sinh trên trùng sequential testing procedure. IOBC/WPRS Bulletins gây hại. Luận án tiến sĩ nông nghiệp. Trường Đại Học 11(3): 148-151. Nông Lâm. Thành phố Hồ Chí Minh. 9. Kirk, P. M., Cannon P. F., Minter D. W., Stalpers 16. Usha, J., Naren Babu M. and Padmaja V., J. A., 2008. Dictionary of the fungi, 10th edn. CAB 2014. Detection of compatibilty of entomopathogenic International, Wal- lingford, UK. fungus Beauveria bassiana (Bals.) vuill. with 10. Loria, R., Galaini S. and Roberts D. W., 1983. pesticides, fungicides and botanicals. International Survival of Inoculum of the Entomopathogenic Fungus journal of plant animal and environmental sciences Beauveria bassiana as Influenced by Fungicides. 4(2): 2231-4490 Environmental Entomology 12(6): 1724-1726. 17. Vestergaard, S., Cherry A., Keller S. and Goettel 11. Pandey, A. K., and Kanaujia K. R., 2009. Effect M., 2003. Safety of hyphomycete fungi as microbial of different fungicides on growth, sporulation and control agents. In: Hok- kanen HMT, Hajek AE (eds) germination of Beauveria bassiana (Balsamo) Environmental impacts of microbial insecticides. Kluwer Vuillemin. International Journal of Plant Protection Academic Publishers, Dordrecht: 35-62 2(1): 4-7. 12. Phạm Thị Thùy, 2004. Công nghệ sinh học Phản biện: TS. Ngô Vĩnh Viễn trong bảo vệ thực vật. Nhà xuất bản Đại học quốc gia THÔNG BÁO KẾT QUẢ HỘI NGHỊ TỔNG KẾT CÔNG TÁC BẢO VỆ THỰC VẬT CÁC TỈNH PHÍA NAM NĂM 2017 Cục Bảo vệ thực vật Ngày 05/12/2017 Trung tâm Bảo vệ thực Tham dự Hội nghị có Lãnh đạo Cục BVTV, vật (BVTV) phía Nam đã tổ chức Hội nghị Cục Trồng trọt, Sở Nông nghiệp và Phát triển “Tổng kết công tác BVTV năm 2017, kế nông thôn các tỉnh Tiền Giang, Lãnh đạo Chi cục hoạch công tác năm 2018” tại Thành phố Mỹ Trồng Trọt và BVTV các tỉnh phía Nam; Viện Tho, tỉnh Tiền Giang. nghiên cứu lúa ĐBSCL, Trường đại học Cần 48
- Chỉ đạo sản xuất BVTV - Sè 1/2018 Thơ, ĐH Tiền Giang, Lãnh đạo một số doanh sớm giúp Cục BVTV chỉ đạo kịp thời nhờ đó diện nghiệp kinh doanh thuốc BVTV; phóng viên Đài tích nhiễm VL – LXL đã giảm xuống đáng kể góp phát thanh truyền hình tỉnh Vĩnh Long, Đài phát phần quan trọng vào bảo vệ sản xuất, đảm bảo thanh truyền hình tỉnh Tiền Giang, Thông tấn xã an ninh lương thực, trong năm 2017. Công tác Việt Nam tại Tiền Giang. chuyển giao khoa học kỹ thuật: 1 phải 5 giảm, 3 Chủ trì Hội nghị gồm các đồng chí: Phó Cục Giảm 3 tăng, Công nghệ sinh thái …đã tập hợp trưởng Cục BVTV Lê Văn Thiệt, Phó Giám đốc được nông dân sản xuất theo chuỗi đảm bảo an Sở Nông nghiệp và PTNT Tiền Giang Lê Minh toàn vệ sinh thực phẩm. Bên cạnh đó có sự phối Khánh và Giám đốc Trung tâm BVTV phía Nam hợp tốt giữa ngành với các doanh nghiệp sản Lê Quốc Cường. xuất kinh doanh thuốc BVTV trong thời gian qua Hội nghị đã nghe Báo cáo Tổng kết công tác thể hiện qua Chương trình “Cùng nông dân bảo BVTV năm 2017, kế hoạch công tác năm 2018 vệ môi trường” giai đoạn 2, với sự đồng thuận do Trung tâm BVTV phía Nam trình bày cùng các của 16 đơn vị sản xuất kinh doanh thuốc BVTV. tham luận, báo cáo sau: Cho đến nay, một số tỉnh đã triển khai mô hình - Tình hình sâu năn và công tác quản lý sâu cùng Nông dân bảo vệ môi trường rất tốt như năn hại lúa của Chi cục Trồng Trọt và BVTV Kiên tỉnh Lâm Đồng. Tuy nhiên trong công tác, ngành Giang; BVTV cũng còn gặp phải một số khó khăn: tình - Kết quả công tác quản lý Bọ xít muỗi và hình biến đổi khí hậu dẫn đến diễn biến sâu bệnh bệnh thán thư hại điều của Chi cục Trồng Trọt và phức tạp hơn; Nông dân sử dụng thuốc rất bất BVTV Bình Phước; cập, mặc dù được hướng dẫn theo 4 đúng - Báo cáo kết quả dự án huấn luyện IPM cho nhưng chưa tuân thủ; lực lượng cán bộ BVTV 3 tỉnh Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang giai cấp cơ sở còn mỏng, khó khăn trong công tác đoạn 2015-2017 của Tổ Chức GIZ phối hợp với điều tra phát hiện. Trung tâm BVTV phía Nam; Để tiếp tục phát huy thành tích đạt được, - Báo cáo nội dung và tiến độ thực hiện khắc phục khó khăn, tiếp tục bảo vệ sản xuất và chương trình Cùng Nông dân bảo vệ môi trường ứng phó biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm giai đoạn 2017-2021 của Ban điều hành chương trọng, Cục BVTV yêu cầu Chi cục Trồng trọt và trình Cùng Nông dân bảo vệ môi trường. BVTV các tỉnh lưu ý thực hiện tốt các nội dung Tại Hội nghị, các đại biểu đã thảo luận về sau đây: tình hình dịch hại trên một số cây trồng như lúa, 1) Thiết lập, củng cố hệ thống bẩy đèn, tăng cây điều, cây khoai mì, đăc biệt về nguy cơ cường công tác điều tra phát hiện, dự tính dự bùng phát dịch rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn báo, chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh gây hại cây lá lúa trong năm 2018 qua số liệu phân tích tỷ lệ trồng; Trên cây lúa chú ý đến muỗi hành, bệnh rầy mang virus trong tháng 12 của Trung tâm VL – LXL, bệnh đạo ôn. Năm nay tình hình lũ BVTV phía Nam. Do vậy việc tuân thủ lịch vừa phải đã cung cấp lượng phù sa cho đất, cần xuống giống “Né rầy” của Cục BVTV là rất quan khuyến cáo nông dân sạ thưa, bón phân cân đối. trọng, tuy nhiên việc xuống giống lúa còn phải 2) Các tỉnh Đông Nam Bộ năm vừa qua bị bọ quan tâm đến nguồn nước; Bên cạnh bệnh VL- xít muỗi và thán thư trên điều rất nặng. Tỉnh Bình LXL lúa, các dịch hại khác cũng cần quan tâm Phước đã có nhiều nổ lực trong công tác phòng như sâu năn, rầy xanh đuôi đen, rầy bông, bệnh chống dịch hại trên cây điều, đã đưa ra các giải đạo ôn, bệnh bạc lá lúa. Các biện pháp phòng pháp quản lý và tập huấn nông dân nhận biết bọ chống sâu bệnh bằng gải pháp thúc đẩy ứng xít muỗi rất tốt, cần tiếp tục quan tâm công tác dụng IPM trên diện rộng, công tác quản lý sử quản lý dịch hại trên cây điều. dụng thuốc BVTV có vai trò lớn trong việc kiểm 3) Bệnh khảm trên khoai mì: giống HL – soát sự bùng phát của dịch hại, an toàn vệ sinh S11 đang khảo nghiệm chưa được phép đưa thực phẩm và môi trường; Công tác thúc đẩy vào sản xuất vì vậy cán bộ kỹ thuật tỉnh cần sản xuất nông sản an toàn phục vụ xuất khẩu khuyến cáo nông dân không mua, trao đổi và và liên kết sản xuất nông sản, đặc biệt cây ăn sử dụng giống này. quả cũng được đề cặp đến. 4) Bộ đã khẳng định và công nhận Tiến bộ kỹ Phó Cục trưởng Lê Văn Thiệt đánh giá cao thuật 3 tăng 3 giảm. Đối với chương trình IPM thành tích của Trung tâm Vùng cùng với Chi cục (chương trình mục tiêu quốc gia): sắp tới sẽ tập Trồng trọt và BVTV các tỉnh đã đạt được, Công huấn IPM trên các loại cây trồng bằng nguồn tác dự tính dự báo tốt, phát hiện bệnh VL- LXL kinh phí vay của WorldBank 49
- Tổng hợp BVTV - Sè 1/2018 5) Triển khai và thực hiện tốt đề án IPM trên lý về phân bón. Cục BVTV đang xây dựng cây trồng, quản lý bọ cánh cứng hại dừa bằng chương trình, biên soạn bộ tài liệu tập huấn khảo biện pháp sinh học, dự án VnSat và chương trình nghiệm, lấy mẫu phân bón, để sớm triển khai tập “Cùng nông dân bảo vệ môi trường”. huấn cho Chi TT& BVTV cục các tỉnh. 6) Bộ NN&PTNT đã giao cho Cục BVTV quản TRỒNG, HƢỚNG DẪN VÀ KHUYẾN CÁO TRỒNG CÂY NGŨ SẮC Lantana camara LÀ HÀNH VI PHẠM PHÁP Phạm Văn Lầm Hội Côn trùng học Việt Nam Cây ngũ sắc có tên khoa học là Lantana nhiều thân cùng mọc khỏi mặt đất. Lá mọc đối, camara L. (Camara vulgaris Benth., Lantana có hình ô van hoặc hình mũi giáo rộng với chiều scabrida Ait., Lantana mexicana Turner, Lantana dài 2-12 cm và chiều rộng 2-6 cm. Mép lá có mixta Medik.,…). Cây ngũ sắc có vị trí phân loại răng cưa. Mặt lá từ màu xanh vàng đến màu như sau: giới thực vật Plantae, ngành xanh, xù xì, có lông tơ nhỏ. Lá bốc ra mùi hăng Spermatophyta, lớp Dicotyledonae, bộ Lamiales, khi nghiền nát. Hoa nhỏ sặc sỡ nhiều màu, có cuống, mọc dày thành cụm với 20-40 hoa, họ Verbenaceae, chi Lantana, loài Lantana đường kính cụm hoa khoảng 4 cm. Cụm hoa có camara L. Cây ngũ sắc còn có các tên Việt Nam thể màu vàng, da cam, trắng, tím nhạt, hồng khác như cây hoa ngũ sắc, bông ổi, thơm ổi, hoặc đỏ. Quả dạng quả hạch, hình tròn nhỏ, màu trâm ổi,… xanh sau thành màu tía và cuối cùng có màu xanh đen. Mỗi quả thường có 2 hạt. Theo APFISN (2017), một cây trưởng thành mỗi năm có thể sản sinh được 12.000 hạt và hạt cây ngũ sắc vẫn có thể sống sót khi cho qua lửa nóng nhất. Hạt tươi có sức nảy mầm thấp, nhưng sức nảy mầm gia tăng đáng kể khi hạt được đi qua đường tiêu hóa của chim hoặc động vật gặm nhấm, cáo. Nhiệt độ đất cao và cường độ chiếu sáng mạnh sẽ kích thích sự nảy mầm của hạt. Cây ngũ sắc có sức chịu đựng đối với sự biến động rộng của các điều kiện sinh thái, thích ứng với nhiều kiểu môi trường sống. Do đó, loài thực Cây ngũ sắc Lantana camara vật này bắt gặp ở nhiều môi trường sống khác nhau như đất hoang, đất rìa rừng, dải đất dọc bãi Cây ngũ sắc là cây bụi lâu năm, có mùi thơm, biển, những sinh cảnh bị phá vỡ như mép đường kích thước trung bình (chiều cao 2-5 m). Thân bộ, mép đường sắt, đất rừng sau cháy hay sau gần thẳng đứng, hoặc giống thân bò, đôi khi đốn hạ cây, đất nông nghiệp. Cây ngũ sắc có thể giống thân leo (leo lên cây thân gỗ thấp hoặc cây mọc ở bóng râm, nhưng sinh triển tốt nhất ở nơi thân bụi khác, leo được nhờ điểm bám là gai trên không có bóng râm. Nó không thể xâm lấn rừng thân, nhánh thân hoặc lá cây). Cây ngũ sắc có kín chưa bị tác động, nhưng có thể sinh trưởng bộ rễ khỏe, với một rễ cái và nhiều rễ phụ. Thân phát triển ở rìa rừng và lan nhanh khi những cây có 4 cạnh, đôi khi có gai. Thường thường có khoảng trống rìa rừng gia tăng. Nghiên cứu của 50
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ảnh hưởng của một số loại đèn chiếu sáng và bình nuôi cấy đến sự sinh trưởng, phát triển của giống cẩm chướng Hồng Hạc cấy mô
8 p | 126 | 14
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại nhiễu môi trường phục vụ xử lý phân tích số liệu địa chấn tự nhiên
7 p | 113 | 4
-
Ảnh hưởng của một số yếu tố đến đặc trưng năng lượng và tốc độ cháy của thuốc hỏa thuật trên nền silic và chì tetra oxit sử dụng trong một số loại hỏa cụ
8 p | 16 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số ion nền cơ bản tới quá trình phân tích AS(III) trong nước ngầm bằng phương pháp điện di mao quản sử dụng detector độ dẫn không tiếp xúc với kỹ thuật bơm mẫu điện động học và biện pháp khắc phục
6 p | 68 | 4
-
Đánh giá ảnh hưởng của một số kim loại và hóa chất đến hoạt tính của endoglucanase GH5 được khai thác từ dữ liệu DNA metagenome vi khuẩn dạ cỏ dê
9 p | 28 | 3
-
Tìm hiểu ảnh hưởng của Giberelin lên sự tăng trưởng ở vi tảo Chaetoceros Lauderi Ralfs
8 p | 56 | 3
-
Phân tích những ảnh hưởng kinh tế của các loại phân - Đạm, lân và phân chuồng đến năng suất lúa trên hai vùng: Vùng trung bình và vùng cao ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam
6 p | 63 | 2
-
Ảnh hưởng của một số ion kim loại lên khả năng sinh tổng hợp laccase ở nấm Pleurotus sp.
5 p | 71 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số ion đến việc xác định hàm lượng Phophat trong tự nhiên
0 p | 108 | 2
-
Ảnh hưởng của đồng và crôm lên sự phát triển của vi tảo lục Scenedesmus Acuminatus Var. Biseratus Reinsch
7 p | 37 | 2
-
Ảnh hưởng của ion kim loại đến khả năng sinh tổng hợp enzim glucooxydaza từ chủng nấm mốc aspergillus niger 9.4
10 p | 79 | 2
-
Tìm hiểu một số loại gió địa phương điển hình ở vùng Tây Bắc Việt Nam
5 p | 59 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số ion đến việc xác định hàm lượng Photphat trong nước tự nhiên
8 p | 57 | 1
-
Ảnh hưởng của một số tính chất lý, hóa học của đất đến thành phần và phân bố của giun đất tại vườn quốc gia Tam Đảo
9 p | 29 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và tốc độ dòng khí đến tính chất lớp phủ nhựa PA11 bảo vệ kim loại chế tạo bằng phương pháp tầng sôi
5 p | 108 | 1
-
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của phụ gia đến tính chất của mỡ được chế tạo trên cơ sở chất làm đặc nano silica hexametyldisilazan
5 p | 42 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố đến tốc độ cháy cao của vật liệu mang năng lượng trên nền cao su butadiene acrylonitrile có nhóm cacboxyl cuối mạch
5 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn