ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ PHÂN BÓN BỔ SUNG<br />
ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG LÚA<br />
NẾP CÁI HOA VÀNG (ORYZA SATIVA L.) CẤY VỤ MÙA<br />
NĂM 2015 TẠI XÃ ĐẠI THẮNG, HUYỆN TIÊN LÃNG,<br />
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG<br />
Trần Nam Trung<br />
Viện Sinh - Nông<br />
Email: trungtn@dhhp.edu.vn<br />
Lê Thị Bích Diệp<br />
Viện Sinh - Nông<br />
Email: diepltb@dhhp.edu.vn<br />
<br />
Ngày nhận bài: 07/8/2017<br />
Ngày PB đánh giá: 21/9/2017<br />
Ngày duyệt đăng: 08/9/2017<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Lúa nếp cái hoa vàng là một giống lúa truyền thống và nổi tiếng về chất lượng gạo của<br />
xã Đại Thắng, huyện Tiên Lãng. Để nâng cao năng suất, chất lượng gạo nếp cái hoa vàng,<br />
chúng tôi tiến hành đánh giá ảnh hưởng của loại phân bón đến sinh trưởng, năng suất và chất<br />
lượng lúa nếp trong điều kiện vụ mùa năm 2015 tại xã Đại Thắng, huyện Tiên Lãng; dựa vào<br />
kết quả thí nghiệm đã chọn ra nền phân bón có khả năng sinh trưởng tốt, cho năng suất, chất<br />
lượng cao và thích hợp với điều kiện địa phương.<br />
Từ khoá: Nếp cái hoa vàng, phân bón, Đại Thắng, vụ mùa<br />
<br />
THE EFFECTS OF FERTILIZER TO THE GROWTH, THE YIELD AND THE QUALITY<br />
OF THE GOLDEN FLOWER STICKY RICE (HOA VANG STICKY RICE)<br />
IN 2015 SUMMER-AUTUMN CROP AT DAI THANG COMMUNE,<br />
TIEN LANG DISTRICT, HAI PHONG CITY<br />
ABSTRACT<br />
Hoa Vang sticky rice (Oryza sativa L.) is a traditional rice variety and is famous for the<br />
quality of rice of Dai Thang commune, Tien Lang district. In an effort to improve the yield and<br />
quality of this rice variety, we conducted an assessment of the effect of fertilizer on the growth, yield<br />
and quality of it during the 2015 Summer-autumn crop at Dai Thang Commune, Tien Lang District.<br />
Based on the results of our experiments, we have chosen a fertile which supports fast growth, high<br />
productivity, high quality in Hoa Vang sticky rice and is suitable for local conditions. This article is<br />
the result of a university-level scientific research carried in 2015-2016 academic year.<br />
Keywords: Hoa vang sticky rice, fertilizer, Dai Thang, Summer-autumn crop<br />
<br />
106 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />
1. MỞ ĐẦU điều kiện để sản xuất lúa hàng hóa tập trung,<br />
phục vụ xây dựng nhãn hiệu tập thể nếp cái<br />
Diện tích gieo cấy lúa của xã Đại<br />
hoa vàng nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản<br />
Thắng vào khoảng 594 ha, cấy 2 vụ/năm;<br />
phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người<br />
trong đó vụ đông xuân cấy các giống lúa tẻ<br />
sản xuất và địa phương.<br />
để làm lương thực cho cả năm; trong vụ<br />
mùa cấy chủ yếu giống nếp cái hoa vàng Trong bài báo này, tác giả trình bày các<br />
(khoảng 285 ha), với 1.000 hộ hộ dân canh kết quả nghiên cứu thu được về ảnh hưởng<br />
tác, chiếm khoảng 95% diện tích lúa của của loại phân bón bổ sung đến sinh trưởng,<br />
toàn xã, với năng suất đạt từ 45-50 tạ/ha và năng suất và chất lượng lúa nếp cái hoa vàng<br />
cho thu nhập cao gấp 3- 4 lần so với các cấy vụ mùa năm 2015 tại tại xã Đại Thắng,<br />
giống lúa tẻ. Theo đánh giá của người huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng.<br />
người tiêu dùng và người dân địa phương,<br />
gạo nếp cái hoa vàng được sản xuất ở xã 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đại Thắng có chất lượng thơm, ngon, dẻo - Đối tượng nghiên cứu: Phân bón<br />
hơn các địa phương khác. NPK Con lười (17-5-11); Phân bón NPK Đầu<br />
Bên cạnh những thuận lợi thì việc Trâu L1 (17,12,5); Đầu trâu L2 (15, 4, 18),<br />
sản xuất nếp cái hoa vàng vẫn có những Phân đạm Đầu trâu 46 A+ (46%N), Phân<br />
khó khăn, bất cập như kỹ thuật canh tác Kaliclorua Phú Mỹ (60% K2O), Supe lân<br />
còn lạc hậu: không bón lót, không sử dụng Lâm Thao (17% P2O5); phân vi sinh<br />
phân hữu cơ, phân vi sinh; sử dụng nhiều Azotobacterin<br />
các loại phân đơn, bón phân muộn; sử - Vật liệu nghiên cứu: Giống lúa nếp<br />
dụng giống lúa phục tráng còn ít, mật độ cái hoa vàng địa phương đã được phục tráng<br />
cấy chưa phù hợp… Vì vậy cần có những năm 2012 do Trung tâm Khuyến nông,<br />
biện pháp kỹ thuật phù hợp áp dụng trên khuyến ngư Hải Phòng cung cấp.<br />
cây lúa nếp cái hoa vàng như: phân bón, - Địa điểm nghiên cứu: Thôn Giang<br />
kỹ thuật cấy, phòng trừ sâu bệnh; từ kết Khẩu, xã Đại Thắng, huyện Tiên Lãng<br />
quả đó làm cơ sở xác định và hoàn thiện - Bố trí thí nghiệm: Ảnh hưởng của<br />
các biện pháp kĩ thuật cấy, chăm sóc phù loại phân bón đến sinh trưởng, phát triển,<br />
hợp nhằm tăng năng suất, chất lượng, nâng năng suất và chất lượng lúa nếp cái hoa vàng<br />
cao hiệu quả kinh tế phù hợp với điều kiện cấy vụ mùa năm 2015 tại xã Đại Thắng,<br />
xã Đại Thắng, huyện Tiên Lãng, thành phố huyện Tiên Lãng.<br />
Hải Phòng. Áp dụng theo 10 TCN 216-2003; Bố<br />
Theo quy hoạch của ngành Nông trí theo kiểu ngẫu nhiên hoàn chỉnh, bao gồm<br />
nghiệp, xã Đại Thắng sẽ là vùng sản xuất tập 6 công thức thí nghiệm, mỗi công thức được<br />
trung, sản xuất hàng hóa áp dụng theo tiêu bố trí 30 m2 (7,5m x 4m), 3 lần nhắc lại.<br />
chuẩn VietGAP phù hợp với chủ trương tái Tổng diện tích ô thí nghiệm và dải bảo vệ:<br />
cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển những 600 m2.<br />
sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh cao và Lượng phân bón cơ bản với lượng<br />
phát triển bền vững. Đây là vùng có nhiều (73,9 kg N + 84,75 kg P 2O5 + 89,75 kg<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 107<br />
K2O) tương đương (150 kg ure + 500 kg + Công thức 3,6: ~ Lượng phân: Phân<br />
supe lân + 160 kg kaliclorua) + phân bón đạm urê 5,8 kg; supe lân 18 kg, kaliclorua 5,4<br />
nền trên 1 ha. kg và phân nền cho 01 sào Bắc Bộ; ~ Cách<br />
* Cấy theo kỹ thuật thông thường tại bón: Bón lót: Toàn bộ phân vi sinh 20 kg<br />
QĐ số 864/2015/QĐ-UBND ngày Azotobacterin + 15 kg vôi bột +18 kg supe<br />
04/05/2015 của UBND huyện Tiên Lãng, lân + 1,8 kg ure khi bừa cấy. Bón thúc lần 1:<br />
khoảng cách 25 cm x 20 cm, tương đương Bón 3,0 kg ure + 2,7 kg kali clorua khi lúa<br />
20 khóm/m2, cấy 3- 4 dảnh/khóm: Công bắt đầu đẻ nhánh. Bón thúc lần 2 (nuôi<br />
thức 1: Phân bón NPK Đầu trâu (L1, L2) + đòng): 1kg ure + 2,7 kg kali clorua còn lại.<br />
Nền; Công thức 2: Phân bón NPK Con lười +) Hệ thống chỉ tiêu theo dõi<br />
+ Nền; Công thức 3 (đ/c): Phân bón đơn N, - Động thái sinh trƣởng: Ngày cấy;<br />
P, K + Nền Ngày bén rễ hồi xanh; Ngày đẻ nhánh; Ngày đẻ<br />
* Cấy theo kỹ thuật hàng rộng, hàng nhánh rộ; Ngày đứng cái làm đòng; Ngày trỗ<br />
hẹp, khoảng cách (30cm +20 cm) x 20 cm, 10%; Ngày trỗ trên 85%; Ngày chín; Ngày<br />
tương đương 20 khóm/m2, cấy 3- 4 chín hoàn toàn; Tổng thời gian sinh trưởng.<br />
dảnh/khóm; Công thức 4: Phân bón NPK - Đặc điểm sinh học cây lúa: Chiều<br />
Đầu trâu (L1, L2) + Nền; Công thức 5: Phân cao cây cuối cùng, tổng số lá; Tổng số nhánh<br />
bón NPK Con lười + Nền; Công thức 6 (đ/c): đẻ; số nhánh đẻ hữu hiệu, vô hiệu;<br />
Phân bón đơn N, P, K + Nền<br />
- Theo dõi chỉ tiêu bông lúa: Chiều<br />
Biện pháp kỹ thuật áp dụng cho thí nghiệm dài bông; Số gié cấp 1, 2; Số hạt/ bông; Số<br />
- Thời vụ cấy: vụ Mùa năm 2015 (mạ hạt chắc/bông; Tỷ lệ hạt lép (%); Khối lượng<br />
gieo từ 6/6/2015, cấy từ 12/7/2015) 1000 hạt (M1000) (g); Số bông/ khóm; Năng<br />
- Tuổi mạ: khoảng 30 – 35 ngày tuổi, suất lý thuyết (tạ/sào Bắc Bộ); Năng suất<br />
cây mạ có 5 – 6 lá thật. thực thu: (tạ/ sào Bắc Bộ)<br />
- Bón phân: theo các công thức như sau * Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế: Tổng chi:<br />
(đ/sào Bắc Bộ); Tổng thu: (đ/sào Bắc Bộ);<br />
+ Công thức 1,3: ~ Bón lót: 7,6 kg<br />
Chênh lệch thu chi = Tổng thu – Tổng chi<br />
Supe lân + 8 kg Đầu trâu L1 + 20 kg<br />
(đ/sào Bắc Bộ); Giá thành sản xuất 1 kg sản<br />
Azotobacterin + 15 kg vôi bột /sào Bắc Bộ; ~<br />
phẩm (đ/kg).<br />
Bón thúc 1: Sau khi lúa bén rễ hồi xanh bắt<br />
đầu đẻ nhánh, với lượng 6 kg Đầu trâu L1 * Chỉ tiêu sâu bệnh hại chính: áp<br />
(ĐT L1) + 1,85 kg Kaliclorua/sào Bắc Bộ; ~ dụng theo QCVN 01-166:2014/BNNPTNT<br />
Bón thúc 2 (đón đòng): sau khi 2,0 kg Đầu và QCVN 01-38:2010/BNNPTNT.<br />
trâu L2 +1,85 kg Kaliclorua /sào Bắc Bộ +) Phương pháp theo dõi: Các chỉ tiêu<br />
+ Công thức 2,4: ~ Bón lót sau lần bừa sinh trưởng được theo dõi 7 ngày 1 lần: Số<br />
cuối cùng trước khi cấy với lượng 15,5 kg bông/m2: Trên mỗi ô lấy ngẫu nhiên 10 cây và<br />
Phân NPK Con lười (17-5-11) + 13,5 kg supe tính giá trị trung bình số bông/khóm (cây), rồi<br />
lân + 20 kg Azotobacterin + 15 kg vôi bột nhân với mật độ của ô thí nghiệm đó, sau đó tính<br />
/sào Bắc Bộ; ~ Bón đón đòng: Bón thêm 2,6 ra số bông/m2. Số hạt chắc/bông: đếm số hạt<br />
kg kali clorua/sào Bắc bộ. chắc trên 10 bông, mỗi bông đếm số hạt chắc,<br />
<br />
108 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />
hạt lép trên tất cả các bông hữu hiệu và tính giá +) Phương pháp phân tích và xử lý số<br />
trị trung bình; Tỷ lệ hạt lép (%) = (số hạt liệu bằng chương trình Exell 2010,<br />
lép/tổng số hạt) x 100; Tỷ lệ đẻ nhánh có ích IRRISTAT 5.0, phân tích phương sai.<br />
(%) = Số nhánh thành bông / Số nhánh cao nhất<br />
Số bông/m2 x Số hạt<br />
chắc/bông x M1000 hạt 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
NSLT (tạ/ha) = THẢO LUẬN<br />
10.000<br />
Các chỉ tiêu sâu, bệnh hại: Theo 3.1. Ảnh hƣởng của phân bón đến thời<br />
QCVN 01-166:2014/BNNPTNT và QCVN gian các thời kỳ sinh trƣởng của lúa nếp cái<br />
01-38:2010/BNNPTNT. hoa vàng.<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh trưởng, phát triển của nếp cái hoa vàng<br />
ở các công thức thí nghiệm<br />
<br />
Thời gian từ khi gieo đến…(ngày)<br />
<br />
CT Ngày gieo<br />
Đẻ Làm Trỗ bông<br />
Cấy Chín<br />
nhánh đòng<br />
10% 85%<br />
<br />
CT1 6/6/2015 37 57 83 102 115 150<br />
<br />
CT2 6/6 37 56 85 105 113 150<br />
<br />
CT3(đ/c) 6/6 37 57 83 102 116 151<br />
<br />
CT4 6/6 37 57 84 103 114 150<br />
<br />
CT5 6/6 37 58 85 105 115 150<br />
<br />
CT6 (ĐC) 6/6 37 57 84 104 116 151<br />
<br />
<br />
Thời tiết vụ mùa năm 2015 tương đối thí nghiệm đều bắt đầu đẻ nhánh. Sau đẻ<br />
thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng, phát triển. nhánh, tùy vào mỗi công thức với từng loại<br />
Tất cả các công thức thí nghiệm đều sinh phân bón và phương thức cấy mà các thời kỳ<br />
trưởng và phát triển ổn định, qua mỗi thời kỳ ở sinh trưởng, phát triển khác nhau. Tuy nhiên<br />
các công thức lúa đều tăng trưởng ở một thời sự chênh lệch về thời gian sinh trưởng giữa<br />
gian nhất định không có sự chênh lệch nhiều về các công thức thí nghiệm không nhiều, số<br />
thời gian sinh trưởng; với thời gian sinh trưởng ngày biến động từ 1 -2 ngày tùy từng thời kỳ.<br />
đến khi thu hoạch lúa từ 150 – 151 ngày. So với công thức đối chứng các công thức còn<br />
Sau cấy 5 ngày, cây lúa bắt đầu hồi lại không có sự chênh lệch nhiều về thời gian<br />
xanh và sau cấy 10 ngày tất cả các công thức sinh trưởng.<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 109<br />
3.2. Ảnh hƣởng của phân bón đến đặc điểm sinh học lúa nếp cái hoa vàng ở các<br />
công thức nghiên cứu<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của phân bón đến đặc điểm sinh học lúa nếp cái hoa vàng<br />
ở các công thức thí nghiệm<br />
<br />
Chiều cao cây cuối Tổng số lá Số lá tồn tại<br />
Công thức Màu sắc lá<br />
cùng (cm) (lá) trên cây (lá)<br />
<br />
CT1 140,2 ± 0,5 14,1± 0,1 4,5± 0,05 Xanh nhạt<br />
CT2 140,3 ± 0,4 14,0± 0,1 4,2± 0,05 Xanh nhạt<br />
CT3 140,5 ± 0,5 14,2± 0,1 4,0± 0,05 Xanh nhạt<br />
CT4 139,6± 0,4 14,1± 0,1 4,6± 0,05 Xanh nhạt<br />
CT5 139,7± 0,3 14,0± 0,1 4,5± 0,05 Xanh nhạt<br />
CT6 140,0± 0,4 14,2± 0,1 4,5± 0,05 Xanh nhạt<br />
<br />
<br />
Nhận xét, đánh giá: Chiều cao cây cuối nói chung sự thay đổi về chiều cao, tổng số<br />
cùng của các công thức thay đổi từ 139,6 – lá, số lá xanh và màu sắc lá khi bón các loại<br />
140,5 cm; tổng số lá thay đổi từ 14,0 – 14,2 phân khác nhau có sự sai khác nhỏ, khó phân<br />
lá/thân; số lá xanh thay đổi từ 4,0 – 4,6 lá; biệt sự khác nhau.<br />
<br />
3.3. Ảnh hƣởng của phân bón đến động thái đẻ nhánh lúa nếp cái hoa vàng<br />
Bảng 3. Ảnh hưởng của phân bón đến số nhánh đẻ hữu hiệu của nếp cái hoa vàng<br />
ở các công thức nghiên cứu<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Dảnh tối đa Dảnh hữu hiệu Tỷ lệ đẻ nhánh<br />
(Dảnh/khóm) (Dảnh/khóm) hữu hiệu (%)<br />
Công thức<br />
CT1 13,4± 0,1 7,8± 0,1 58,2<br />
<br />
CT2 13,4± 0,1 7,7± 0,1 57,5<br />
<br />
CT3(đ/c) 13,3± 0,1 7,6± 0,1 57,1<br />
<br />
CT4 14,2± 0,2 8,3± 0,1 58,5<br />
<br />
CT5 14,1± 0,2 8,2± 0,1 58,2<br />
<br />
CT6 (ĐC) 13,8± 0,1 8,0± 0,1 58,0<br />
<br />
<br />
110 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />
Số dảnh tối đa (dảnh/khóm): giữa các Tỷ lệ nhánh hữu hiệu giữa các công thức<br />
công thức không có sự sai khác, từ đó biết thay đổi từ 57,5 – 58,5 %; tỉ lệ này cũng ảnh<br />
được số dảnh tối đa của lúa nếp cái hoa vàng hưởng bởi loại phân bón và phương thức cấy.<br />
không phụ thuộc vào lượng phân bón mà sự Qua số liệu bảng chúng tôi nhận thấy<br />
sai khác hoàn toàn do ngẫu nhiên. Số dảnh hiệu quả phân bón phức hợp và phương thức<br />
tối đa dao động từ 13,3 đến 14,2 trong đó cao cấy có sự sai khác đáng kể, trong đó khi bón<br />
nhất là công thức 4, số dảnh chênh lệch giữa phân phức hợp NPK, cấy hiệu ứng hàng biên<br />
công thức cao nhất và thấp nhất là 0,9 có số nhánh đẻ hữu hiệu, tỷ lệ nhánh hữu hiệu<br />
dảnh/khóm. cao hơn so với bón phân đơn N, P, K và<br />
Số dảnh hữu hiệu là yếu tố quan trọng phương thức cấy thông thường<br />
cấu thành năng suất thu hoạch; điều này thể 3.4. Ảnh hƣởng loại phân bón đến<br />
hiện kết quả đầu tư của phân bón. Số nhánh năng suất và yếu tố cấu thành năng suất lúa<br />
đẻ hữu hiệu thay đổi từ 7,6- 8,3 dảnh/khóm; nếp cái hoa vàng ở các công thức nghiên cứu<br />
trong đó công thức 4 được cấy theo kỹ thuật Năng suất là khối lượng hạt khô thu<br />
hàng rộng, hàng hẹp với nền + NPK Đầu trâu được trên 1 đơn vị diện tích. Năng suất là<br />
L1, L2 đã cho số dảnh hữu hiệu là cao nhất, một chỉ tiêu tổng hợp, là kết quả cuối cùng<br />
thấp nhất là công thức 3 chỉ đạt 7,6 do nhiều yếu tố cấu thành (số khóm/m 2, số<br />
dảnh/khóm; các công thức còn lại thay đổi từ bông/khóm, số hạt chắc/bông và khối<br />
7,7- 8,2 dảnh/khóm. lượng 1000 hạt).<br />
<br />
Bảng 4. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và các yếu tố<br />
cấu thành năng suất lúa nếp cái hoa vàng ở các công thức nghiên cứu<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
Chỉ tiêu Số Số<br />
Mật độ hạt M1000 NSLT NSTT<br />
bông/khóm hạt/bông<br />
(khóm/m2) chắc (g) (kg/ha) (kg/ha)<br />
Công thức (bông) (hạt)<br />
(%)<br />
CT1 20,0 7,8 146,9 84,6 25,5 4.943,8 4.251,6<br />
<br />
CT2 20,0 7,7 147,5 84,6 25,5 4.900,3 4.214,3<br />
CT3 20,0 7,6 145,2 84,5 25,5 4.755,6 4.089,8<br />
CT4 20,0 8,3 147,6 84,7 25,6 5.312,7 4.568,9<br />
<br />
CT5 20,0 8,2 148,8 84,7 25,6 5.291,4 4.550,6<br />
CT6 20,0 8,0 146,3 84,6 25,6 5.069,6 4.309,2<br />
CV (%) - 3,6 5,3 4,1 1,4 4,4 5,2<br />
<br />
LSD0,05 - 0,2 8,9 0,2 0,2 96,2 81,8<br />
<br />
<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 111<br />
Qua bảng số liệu cho thấy: Số bông/khóm thức không có ý nghĩa ở xác suất 95%; từ<br />
là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới đó có thể khẳng định khối lượng 1000 hạt<br />
năng suất lúa. Số bông/m2 càng cao thì năng không phụ thuộc vào lượng phân bón và<br />
suất thu được càng lớn, thí nghiệm cho ta thấy phương thức cấy.<br />
phân bón ảnh hưởng rõ rệt tới số bông/khóm, cụ Năng suất lý thuyết: Qua bảng số<br />
thể số bông thay đổi từ 7,6 đến 8,3 bông; trong liệu và đồ thị cho thấy, năng suất lý thuyết<br />
đó công thức 4 có số bông cao nhất; công thức 3 có sự thay đổi đáng kể giữa các công thức<br />
có số bông ít nhất. Tuy nhiên, các công thức từ 4755,6 đến 5312,7 kg/ha, trong đó cao<br />
1,2,3 và công thức 4,5 không có sai khác có ý nhất là công thức 4 (NPK Đầu trâu L1,2 và<br />
nghĩa ở mức xác suất 95%. cấy hiệu ứng hàng biên) và thấp nhất là<br />
Số hạt/bông: tùy theo loại phân bón và công thức 3 (NPK đơn, cấy thông thường);<br />
phương thức cấy giữa các công thức thí và cũng qua bảng cho thấy sự sai khác<br />
nghiệm mà có số lượng hạt/bông khác nhau. đáng kể ở xác suất 95% giữa công thức 1,2<br />
Số hạt của các công thức nghiên cứu thay đổi với công thức 3; giữa công thức 4,5 với<br />
từ 145,2 đến 148,8 hạt/bông; trong đó công công thức 6; Tuy nhiên giữa công thức 1<br />
thức 5 có số hạt/bông cao nhất 148,8 hạt ; và 2; giữa công thức 4,5 không có sai khác<br />
thấp nhất là công thức 3: 145,2 hạt, tuy nhiên ở xác suất 95%.<br />
số hạt thay đổi giữa các công thức không có Năng suất thực thu: các công thức thí<br />
sai khác ở mức xác suất 95%. nghiệm về ảnh hưởng của loại phân bón và<br />
Tỉ lệ hạt chắc/bông: loại phân bón và phương thức cấy có ảnh hưởng rõ rệt đến<br />
phương thức cấy cũng ảnh hưởng tới tỉ lệ năng suất thực thu của thí nghiệm; trong đó<br />
hạt chắc/bông. Trong đó tỷ lệ hạt chắc thay năng suất thay đổi từ 4.089,8 đến 4.568,9<br />
đổi từ 84,5 -84,7 %, cao nhất ở công thức kg/ha; trong đó cao nhất là công thức 4 (NPK<br />
4,5 (bón phân phức hợp, cấy hàng rộng, Đầu trâu L1,2 và cấy hiệu ứng hàng biên) và<br />
hàng hẹp) và thấp nhất ở công thức 3 (bón thấp nhất là công thức 3 (NPK đơn, cấy<br />
phân đơn, cấy thường). Qua đó cho thấy, thông thường); và cũng qua bảng cho thấy sự<br />
loại phân bón và phương thức cấy có ảnh sai khác đáng kể ở xác suất 95% giữa công<br />
trực tiếp và có ý nghĩa đến tỉ lệ hạt chắc thức 1,2 với công thức 3; giữa công thức 4,5<br />
của lúa nếp cái hoa vàng, trong đó, cấy với công thức 6; Tuy nhiên giữa công thức 1<br />
hàng rộng và hàng hẹp, bón phân phức hợp và 2; giữa công thức 4,5 không có sai khác ở<br />
NPK có ưu thế hơn phân bón đơn NPK và xác suất 95%.<br />
cấy thông thường. Qua đó có thể khẳng định là: loại<br />
Khối lượng 1000 hạt: đây là một chỉ phân bón NPK phức hợp, cấy hàng rộng,<br />
tiêu đưa tới năng suất lúa, chỉ tiêu này hàng hẹp có hiệu quả cao hơn so với NPK<br />
mang tính di truyền và khá ổn định. Khối đơn, cấy thông thường; phân phức hợp<br />
lượng 1000 hạt giữa các công thức có sự NPK Đầu trâu L1, 2 và phân NPK con Lười<br />
sai khác nhưng không lớn dao động từ không có sai khác ở cả hai phương thức cấy<br />
25,5-25,6 g, sự sai khác giữa các không ở mức xác suất 95%.<br />
<br />
<br />
112 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />
3.5. Ảnh hƣởng của phân bón tới chất lƣợng thƣơng phẩm của gạo nếp cái hoa vàng.<br />
Bảng 5. Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu về chất lượng thương phẩm, cảm quan<br />
gạo nếp cái hoa vàng ở các công thức thí nghiệm<br />
<br />
Chất lƣợng thƣơng phẩm<br />
Chỉ tiêu Độ<br />
Mùi<br />
Dài hạt Rộng hạt D/R bạc Độ trắng Hình<br />
thơm<br />
Công thức (mm) (mm) bụng (điểm) dạng<br />
(điểm)<br />
(điểm)<br />
CT1 5,12 3,00 1,71 1 30 Bầu 45<br />
<br />
CT2 5,10 3,00 1,70 1 29 Bầu 44<br />
<br />
CT3(đ/c) 5,05 2,95 1,71 1 28 Bầu 42<br />
<br />
CT4 5,18 3,05 1,70 1 30 Bầu 45<br />
<br />
CT5 5,16 3,05 1,69 1 30 Bầu 45<br />
<br />
CT6 (ĐC) 5,10 3,00 1,70 1 29 Bầu 43<br />
<br />
(Căn cứ TCVN 5644:1999)<br />
<br />
Qua bảng 3.5 cho thấy, chiều dài hạt và hạt từ 2,95 - 3,05 mm. Tỉ lệ D/R thay đổi từ<br />
chiều rộng gạo nếp cái hoa vàng ở các công 1,69 – 1,71; độ bạc bụng đạt 1 điểm; độ trắng<br />
thức không có sự sai khác nhiều. Chiều dài thay đổi từ 28-30 điểm, hình dạng hạt bầu và<br />
hạt dao động từ 5,05- 5,18 mm; chiều rộng có mùi thơm thay đổi từ 42- 45 điểm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Mẫu thóc ở các công thức bón phân bổ sung Mẫu thóc, gạo ở công thức phân bón<br />
<br />
Nói chung các chỉ tiêu về chất lượng các loại phân bón và phương thức cấy có<br />
giữa các công thức có sự thay đổi nhỏ ảnh hưởng không đáng kể đến chất lượng<br />
thậm chí không có sự thay đổi, chứng tỏ gạo thương phẩm.<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 113<br />
3.6. Ảnh hƣởng của phân bón tới thường bị ảnh hưởng bởi đặc điểm của giống,<br />
tính chống chịu đổ, sâu bệnh hại nếp cái điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác.<br />
hoa vàng ở các công thức thí nghiệm Tính chống chịu đổ và sâu bệnh tốt còn có<br />
Tính chống chịu đổ và sâu bệnh hại khả năng cho năng suất, chất lượng lúa cao.<br />
<br />
Bảng 6. Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu về tính chống chịu, sâu bệnh hại nếp cái<br />
hoa vàng ở các công thức thí nghiệm<br />
<br />
Chống chịu sâu Chống chịu bệnh<br />
Công thức thí Chống đổ<br />
nghiệm (điểm) Sâu đục Rầy<br />
Khô vằn Đạo ôn<br />
thân nâu<br />
<br />
CT1 5 Nhiễm nhẹ Nhiễm nhẹ Nhiễm nhẹ 0<br />
<br />
CT2 5 Nhiễm nhẹ Nhiễm nhẹ Nhiễm nhẹ 0<br />
<br />
CT3 (đ/c) 7 Trung bình Trung bình Trung bình Nhiễm nhẹ<br />
<br />
CT4 5 Nhiễm nhẹ Nhiễm nhẹ Nhiễm nhẹ 0<br />
CT5 5 Nhiễm nhẹ Nhiễm nhẹ Nhiễm nhẹ 0<br />
CT6 (ĐC) 5 Nhiễm nhẹ Nhiễm nhẹ Nhiễm nhẹ 0<br />
(Theo QCVN 01 - 166: 2014/BNNPTNT)<br />
<br />
* Tính chống đổ: Tính chống đổ của lúa thức 3. Khi sâu đục thân vượt ngưỡng gây<br />
có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa, lúa bị hại kinh tế, chúng tôi đã tiến hành trừ sâu<br />
đổ không những bị giảm năng suất mà còn đục thân kịp thời bằng thuốc DuPont™<br />
giảm cả chất lượng. Trong thí nghiệm vụ mùa Prevathon 5SC vì vậy tỉ lệ bông bạc ít, đảm<br />
2015, vào giai đoạn trỗ - chín lúa nếp cái hoa bảo năng suất thu hoạch.<br />
vàng gặp những trận gió mùa đông bắc nên gây - Rầy nâu: Năm nay rầu nâu xuất hiện<br />
đổ nghiêng một phần diện tích của từng ô cấy ít nên không gây hại nhiều cho lúa nếp cái<br />
thí nghiệm. Trong đó công thức 3 đổ nhiều hoa vàng. Ruộng thí nghiệm do được kiểm<br />
nhất, các công thức còn lại đổ ít. tra thường xuyên và phun 2 lần rầy kịp thời<br />
* Khả năng chống chịu sâu: bằng thuốc Actara 25WG và Chess 50 WG<br />
nên không bị hiện tượng cháy rầy, đảm bảo<br />
- Về sâu đục thân: Trong thời kỳ chín<br />
năng suất khi thu hoạch . Tuy vậy lúa ở công<br />
thì tỷ lệ bông bạc, bông lép xuất hiện ở các<br />
thức thí nghiệm 3 bị nhiễm rầy ở mức trung<br />
ô thí nghiệm cho nên việc đánh giá tình<br />
bình bị cháy, còn các công thức còn lại mức<br />
hình sâu đục thân của chúng tôi khá chuẩn<br />
độ nhiễm nhẹ, chưa đến mức bị cháy.<br />
xác. Cả 6 công thức thí nghiệm đều bị sâu<br />
đục thân gây hại, trong đó lúa nếp cái hoa * Tính chống chịu bệnh:<br />
vàng ở ô thí nghiệm của công thức 1, 2, 4, - Với bệnh khô vằn: Các công thức thí<br />
5, 6 bị sâu đục thân gây hại ít hơn công nghiệm 1, 2, 4, 5, 6 mức độ nhiễm bị bệnh<br />
<br />
<br />
114 TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />
khô vằn ở mức nhẹ, tuy nhiên ở công thức 3 bị thuốc Bump 650WP, do vậy không ảnh<br />
nhiễm bệnh khô vằn ở mức trung bình. Vì vậy hưởng đến năng suất thu hoạch sau này.<br />
chúng tôi đã tiến hành phòng trừ khô vằn trên<br />
3.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế nếp<br />
lúa bằng thuốc Anvil 5SC, do vậy không ảnh<br />
cái hoa vàng khi sử dụng các loại phân<br />
hưởng đến năng suất thu hoạch sau này.<br />
bón khác nhau<br />
- Với bệnh đạo ôn: Các công thức thí<br />
nghiệm 1, 2, 4, 5, 6 không nhiễm bệnh đạo Hiệu quả kinh tế luôn được người sản<br />
ôn, tuy nhiên ở công thức 3 bị nhiễm bệnh xuất quan tâm và đây cũng là thành quả<br />
đạo ôn ở mức nhẹ. Vì vậy chúng tôi đã tiến đánh giá hiệu quả của biện pháp canh tác<br />
hành phòng trừ bệnh đạo ôn trên lúa bằng kỹ thuật.<br />
<br />
Bảng 7. Hiệu quả kinh tế của sản xuất nếp cái hoa vàng khi sử dụng<br />
các loại phân bón khác nhau.<br />
<br />
Năng suất Giá thành sản<br />
Tổng chi Tổng thu Lãi thuần<br />
Công thức thực thu xuất 1 kg thóc<br />
(1000đ/ha) (1000đ/ha) (1000đ/ha)<br />
(kg/ha) (1000 đ/kg)<br />
CT1 4.251,6 49.418,0 68.025,6 18.607,7 11,6<br />
CT2 4.214,3 50.678,3 67.428,8 16.750,5 12,0<br />
CT3 4.089,8 48.781,0 65.436,8 16.655,8 11,9<br />
CT4 4.568,9 52.326,5 73.102,4 20.776,0 11,5<br />
CT5 4.550,6 53.586,8 72.809,6 19.222,8 11,8<br />
CT6 4.309,2 51.289,5 68.947,2 17.657,7 11,9<br />
* Tổng chi: Tổng chi phí về vật tư và trừ đi tổng chi phí về vật tư và công lao động;<br />
công lao động giữa các công thức có sự thay lãi thuần giữa các công thức có sự thay đổi<br />
đổi trong khoảng 48.781,0 đến 53.586,8 trong khoảng 16.655,8 đến 20.777,0 nghìn<br />
nghìn đồng/ha; trong đó chi phi cao nhất đồng/ha; trong đó lãi thuần cao nhất thuộc về<br />
thuộc về công thức 5 và thấp nhất là công công thức 4 và thấp nhất là công thức 3; các<br />
thức 3; các công thức còn lại thay đổi từ công thức còn lại thay đổi từ 16.750,5 –<br />
49.418 – 52.326,5 nghìn đồng/ha. 19.222,8 nghìn đồng/ha.<br />
* Tổng thu: là năng suất thực thu nhân * Giá thành sản xuất 1 kg sản phẩm:<br />
với giá bán sản phẩm, tổng thu giữa các công được tính bằng tổng chi phí chi cho năng<br />
thức có sự thay đổi trong khoảng 65.436,8 đến suất thực thu; Giá thành sản xuất giữa các<br />
73.102,4 nghìn đồng/ha; trong đó tổng thu cao công thức có sự thay đổi trong khoảng<br />
nhất thuộc về công thức 4 và thấp nhất là công 11,5 đến 12,0 nghìn đồng/kg; trong đó chi<br />
thức 3; các công thức còn lại thay đổi từ phi cao nhất thuộc về công thức 2 và thấp<br />
67.428,8– 72.809,6 nghìn đồng/ha. nhất là công thức 4; các công thức còn lại<br />
* Lãi thuần: được tính bằng tổng thu thay đổi từ 11,6 – 11,9 nghìn đồng/kg.<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 26, tháng 1/2018 115<br />
Tóm lại, Hiệu quả kinh tế khi sử dụng 20 kg Azotobacterin + 15 kg vôi bột /sào Bắc<br />
các loại phân bón và phương thức cấy khác Bộ; ~ Bón thúc 1: Sau khi lúa bén rễ hồi xanh<br />
nhau có sự khác nhau đáng kể, trong đó khi bắt đầu đẻ nhánh, với lượng 6 kg Đầu trâu L1<br />
bón phân NPK Đầu trâu L1, L2 có lãi thuần (ĐT L1) + 1,85 kg Kaliclorua/sào Bắc Bộ; ~<br />
cao hơn NPK con Lười và phân đơn NPK có Bón thúc 2 (đón đòng): sau khi 2,0 kg Đầu trâu<br />
lãi thuần thấp nhất có so với phân NPK phức L2 +1,85 kg Kaliclorua /sào Bắc Bộ.<br />
hợp; ngoài ra phương thức cấy hàng rộng Áp dụng kỹ thuật cấy hàng rộng, hàng<br />
hàng hẹp cũng đem lại lãi thuần cao hơn so hẹp ((30cm +20 cm) x 20 cm, tương đương 20<br />
với phương thức cấy thông thường. khóm/m2) làm cho cây lúa nếp cái hoa vàng<br />
4. KẾT LUẬN sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cao,<br />
Sử dụng loại phân bón NPK Đầu trâu đảm bảo được chất lượng theo tiêu chuẩn,<br />
(L1, L2) + phân đơn + nền, cách bón như sau: mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho người<br />
Bón lót: 7,6 kg Supe lân + 8 kg Đầu trâu L1 + sản xuất.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Phạm Ninh Hải (2013), “Nghiên cứu xây dựng thương hiệu gạo nếp cái hoa vàng huyện Kinh<br />
Môn, tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc sỹ QTKD, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.<br />
2. Nguyễn Thị Lan và cs (2005), Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, NXb. Nông nghiệp, Hà Nội.<br />
3. Đinh Thế Lộc, Nguyễn Thế Hùng, Bùi Thế Hùng (1997), Giáo trình Cây lương thực-cây<br />
màu. NXb. Nông nghiệp, Hà Nội.<br />
4. QCVN 01-55:2011/BNNPTNT Quy phạm về khảo nghiệm giá trị canh tác đối với giống lúa<br />
QCVN 01-166:2014/BNNPTNT, Quy phạm điều tra và phát hiện dịch hại trên cây lúa<br />
ban hành ngày tại Thông tư số16/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 6 năm 2014.<br />
5. Quyết định số 2998/QĐ-BNN-TT ngày 09/11/2010 của Bộ NN&PTNT về việc Ban hành<br />
Quy trình thực hành sản xuất Nông nghiệp tốt (VietGAP) cho lúa;<br />
6. Quyết định số 635/2014/QĐ-UBND ngày 27/04/2014 của UBND thành phố Hải Phòng<br />
về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ các hoạt động khoa học và công nghệ phục vụ hội<br />
nhập giai đoạn 2011- 2015 thành phố Hải Phòng; Quyết định số 873/2015/QĐ-UBND<br />
ngày 24/04/2015 của UBND thành phố về việc phê duyệt cho phép sử dụng tên địa danh<br />
để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận;<br />
7. Quyết định số 864/2015/QĐ-UBND ngày 04/05/2015 của UBND huyện Tiên Lãng về<br />
việc Ban hành Bộ tiêu chí chứng nhận gạo Nếp cái hoa vàng mang nhãn hiệu chứng nhận<br />
“Đại Thắng- Tiên Lãng”;<br />
8. Phạm Công Nghiệp (2010), “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả<br />
sản xuất nếp cái hoa vàng tại huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc sỹ Nông<br />
nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.<br />
9. Tiêu chuẩn ngành trong khảo nghiệm phân bón 10 TCN 216-2003. Ban hành kèm theo<br />
Quyết định số 59/2003/QĐ-BNN ngày 05 tháng 5 năm 2003)<br />
10. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5644.2008- Tiêu chuẩn đối với gạo trắng.<br />
11. Tiêu chuẩn ngành trong 10 TCN 590 – 2004, Đánh giá chất lượng nấu nướng đối với gạo<br />
<br />
116 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG<br />