TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ LÂM SÀNG<br />
VÀ DI TRUYỀN LÊN LIỀU THUỐC ACENOCOUMAROL<br />
Ở BỆNH NHÂN THAY VAN TIM CƠ HỌC<br />
Phạm Thị Thùy1, Vũ Thị Thơm2, Đỗ Thị Lệ Hằng2,<br />
Phạm Hồng Nhung2, Phạm Trung Kiên2, Tạ Thành Văn3<br />
1<br />
<br />
Đại học Y Dược Thái Nguyên; 2Đại học Quốc gia Hà Nội; 3Trường Đại học Y Hà Nội<br />
<br />
Acenocoumarol là thuốc chống đông kháng vitamin K đường uống được sử dụng khá phổ biến. Thuốc có<br />
hiệu quả chống đông cao, giá thành rẻ nhưng giới hạn điều trị hẹp và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như môi<br />
trường, di truyền. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng biến liều acenocoumarol phụ thuốc rất lớn vào<br />
đa hình gen CYP2C9*3 và VKORC1 - 1639G > A. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu xác định mối<br />
liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng và đa hình gen CYP2C9*3, VKORC1 - 1639G > A với liều thuốc<br />
acenocoumarol. Phương pháp: Xác định tỷ lệ kiểu gen CYP2C9*3 và VKORC - 1639G > A bằng phương<br />
pháp giải trình tự gen, đánh giá mối liên quan giữa một sô yếu tố lâm sàng và các kiểu gen này với liều<br />
thuốc acenocoumarol. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ kiểu gen CYP2C9*1*3 là 5,75%, VKORC1 1639AA là 86,2%. Bệnh nhân trên 50 tuổi có liều thuốc chống đông thấp hơn có ý nghĩa so với những bệnh<br />
nhân dưới 50 tuổi. Người mang kiểu gen VKORC1 - 1639AA có liều thuốc thấp hơn so với người mang kiểu<br />
gen GG và GA với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.<br />
Từ khóa: Acenocoumarol, đa hình gen CYP2C9*3, VKORC1 - 1639G > A<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Acenocoumarol là một trong những thuốc<br />
chống đông kháng vitamin K đường uống<br />
được sử dụng khá phổ biến với ưu điểm như<br />
hiệu quả chống đông cao, giá thành rẻ. Tuy<br />
nhiên, thuốc lại có nhược điểm là giới hạn<br />
điều trị hẹp, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố<br />
của môi trường và di truyền nên phải thường<br />
xuyên theo dõi các chỉ số đông máu như INR<br />
(International normalized ratio) [1]. Một số<br />
nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh sự<br />
ảnh hưởng của các yếu tố lâm sàng và di<br />
truyền như đa hình gen CYP2C9, VKORC1<br />
đến hiệu quả chống đông của acenocoumarol<br />
[2].<br />
Địa chỉ liên hệ: Phạm Thị Thủy, Trường Đại học Y Dược<br />
Thái Nguyên<br />
Email: phamthuydhy2612@gmail.com<br />
Ngày nhận: 05/12/2018<br />
Ngày được chấp thuận: 31/12/2018<br />
<br />
136<br />
<br />
Gen CYP2C9 mã hóa enzym CYP2C9 là<br />
một enzym thuộc họ Cytochrome P450, đóng<br />
vai trò quan trọng trong việc oxy hóa các hợp<br />
chất nội sinh và ngoại sinh ở gan. Giống như<br />
các thành viên CYP2C khác, CYP2C9 có tính<br />
đa hình cao, trong đó đa hình CYP2C9*3 làm<br />
thay đổi acid amin Ile359Leu, đã được xác<br />
định là nguyên nhân gây chuyển hóa kém<br />
thuốc acenocoumarol. Gen VKORC1 mã hóa<br />
cho enzym Vitamin K epoxide reductase là<br />
enzyme đích của acenocoumarol chịu trách<br />
nhiệm chuyển hóa vitamin K dạng oxy hóa<br />
thành vitamin K dạng khử tham gia vào quá<br />
trình đông máu. Sự xuất hiện đa hình<br />
VKORC1 - 1639G > A sẽ làm giảm hoạt động<br />
của enzym Vitamin K epoxide reductase, do<br />
vậy cần liều thuốc acenocoumarol thấp hơn<br />
bình thường đã đạt được hiệu quả điều trị [3].<br />
Hiện nay, y học cá thể hóa trong liệu pháp<br />
điều trị đang trở thành mối quan tâm lớn đối<br />
<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
với các nhà lâm sàng nhằm đưa ra liều điều trị<br />
<br />
thuốc chống đông acenocoumarol cho vào<br />
<br />
tối ưu cho mỗi cá thể người bệnh dựa trên<br />
<br />
ống chứa chất chống đông EDTA, bảo quản ở<br />
<br />
đặc điểm thông tin di truyền của họ, mang lại<br />
<br />
nhiệt độ -200C cho đến khi phân tích.<br />
<br />
hiệu quả điều trị cũng như hạn chế các biến<br />
<br />
Tách chiết DNA từ máu ngoại vi: Sử dụng<br />
<br />
chứng. Chính vì vậy nghiên cứu này được<br />
<br />
Kit Omega-Biotek. Kiểm tra nồng độ và độ tinh<br />
<br />
thực hiện nhằm mục tiêu xác định mối liên<br />
<br />
sạch của DNA tách chiết bằng phương pháp<br />
<br />
quan giữa một số yếu tố lâm sàng và đa hình<br />
<br />
đo quang, dựa vào tỷ lệ A260nm/A280nm =<br />
<br />
gen CYP2C9*3, VKORC1 - 1639G > A với liều<br />
<br />
1,8 - 2,0<br />
<br />
thuốc acenocoumarol ở bệnh nhân thay van<br />
tim cơ học.<br />
<br />
-1639G > A bằng kỹ thuật PCR và giải trình tự<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
dụng<br />
<br />
gen<br />
<br />
chứa<br />
<br />
SNP<br />
<br />
CYP2C9*3<br />
<br />
(rs1057910) và VKORC1 - 1639G > A<br />
<br />
Gồm 174 bệnh nhân thay van tim cơ học<br />
sử<br />
<br />
gen:<br />
Vùng<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
đang<br />
<br />
Xác định kiểu gen CYP2C9*3 và VKORC1<br />
<br />
thuốc<br />
<br />
chống<br />
<br />
đông<br />
<br />
acenocoumarol được theo dõi và quản lý tại<br />
Bệnh viện Tim Hà Nội.<br />
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh<br />
nhân thay van tim cơ học đang dùng thuốc<br />
chống đông acenocoumarol đạt đích điều trị<br />
(INR từ 2,0 - 3,5), liều thuốc chống đông thay<br />
đổi không quá 20% trong 3 tháng liên tiếp.<br />
<br />
(rs9923231) được khếch đại bằng cặp mồi<br />
đặc hiệu có trình tự lần lượt là:<br />
Mồi xuôi: 5’ TACACTCCCATCATGCCTG 3’.<br />
Mồi ngược: 5’ GACCATCGTCAATCTCTACC 3’.<br />
Mồi xuôi: 5’ GCATCTGTAACCATCCTCTC 3’.<br />
Mồi ngược: 5’ GTGTCAAGATTCAGTTCTTTCC 3’.<br />
<br />
- Thành phần phản ứng PCR: dNTP Mix:<br />
0,2mM; Q5 Hingh-Fidelity DNA polymerase:<br />
0,02u/µl; mồi xuôi và mồi ngược: 0,5uM; DNA:<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân mắc bệnh<br />
lý về thận, gan, tuyến giáp, nghiện rượu, đang<br />
<br />
50ng/µl.<br />
<br />
bị nhiễm trùng cấp, phụ nữ có thai, đang dùng<br />
thuốc điều trị bệnh lý dạ dày.<br />
<br />
trong 3 phút; 35chu kỳ, 95oC trong 10 giây;<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả<br />
cắt ngang.<br />
- Thời gian thực hiện nghiên cứu: Từ tháng<br />
5/2017-8/2018.<br />
- Địa điểm: Khoa Y Dược Đại học Quốc gia<br />
Hà Nội, Bệnh viện Tim Hà Nội, Bộ môn Hóa<br />
sinh Trường Đại học Y Hà Nội.<br />
Các bước tiến hành<br />
Lấy mẫu: Lấy 2ml máu tĩnh mạch ngoại vi<br />
của bệnh nhân thay van tim cơ học dùng<br />
<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />
- Chu trình nhiệt của phản ứng PCR: 98oC<br />
gắn mồi 63oC trong 30 giây, tiếp theo là 72oC<br />
trong 30 giây và cuối cùng là 72oC trong 5<br />
phút.<br />
- Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra<br />
trên gel agarose 1,5%, sau đó được tinh sạch<br />
để giải trình tự.<br />
- Giải trình tự trên hệ thống 3500<br />
Automatic<br />
(Applied<br />
<br />
DNA<br />
<br />
Segmentation<br />
<br />
Biosystems)<br />
<br />
và<br />
<br />
Analyzer<br />
<br />
BigDye<br />
<br />
Kit<br />
<br />
Terminator v3.1 cycle sequencing. Các kết<br />
quả trình tự được phân tích trên phần mềm<br />
BioEdit 7.1.9.<br />
137<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
3. Xử lý số liệu<br />
<br />
tham gia nghiên cứu. Các thông tin liên quan<br />
<br />
Phương pháp thống kê, kiểm định ChiSquare và ANOVA trên phần mềm SPSS20.0<br />
được sử dụng để đánh giá tỷ lệ các alen, kiểu<br />
gen và mối liên quan giữa chúng với liều<br />
<br />
đến bệnh nhân được đảm bảo bí mật.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên<br />
cứu<br />
<br />
thuốc acenocoumarol.<br />
4. Đạo đức nghiên cứu<br />
<br />
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là<br />
<br />
Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng<br />
đạo đức Trường Đại học Y Hà Nội. Các đối<br />
tượng tham gia nghiên cứu là hoàn toàn tự<br />
nguyện và có quyền rút lui khi không muốn<br />
<br />
50,53 ± 9,07. Chỉ số BMI trung bình là 21,33 ±<br />
2,73. Bệnh nhân nữ chiếm đa số với 58,62%.<br />
Liều thuốc chống đông trung bình ở nhóm<br />
nghiên cứu là 12,10 ± 4,46 mg/tuần (bảng 1).<br />
<br />
Bảng 1. Một số đặc điểm ở nhóm nghiên cứu<br />
Nhóm<br />
Tuổi<br />
<br />
BMI<br />
<br />
Giới<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
≤ 50<br />
<br />
75<br />
<br />
43,10<br />
<br />
> 50<br />
<br />
99<br />
<br />
56,90<br />
<br />
< 23<br />
<br />
131<br />
<br />
75,29<br />
<br />
≥ 23<br />
<br />
43<br />
<br />
24,71<br />
<br />
Nam<br />
<br />
72<br />
<br />
41,38<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
102<br />
<br />
58,62<br />
<br />
X ± SD<br />
50,53 ± 9,07<br />
<br />
21,33 ± 2,73<br />
<br />
Liều thuốc acenocoumarol trung bình: 12,10 ± 4,46 mg/tuần<br />
2. Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và liều thuốc acenocoumarol<br />
Bảng 2. Mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và liều thuốc acenocoumarol<br />
ở nhóm nghiên cứu<br />
Nhóm<br />
Tuổi<br />
<br />
BMI<br />
<br />
Giới<br />
<br />
138<br />
<br />
Liều thuốc acenocoumarol (mg/tuần)<br />
≤ 50<br />
<br />
13,23 ± 4,74<br />
<br />
> 50<br />
<br />
11,25 ± 4,07<br />
<br />
< 23<br />
<br />
11,96 ± 4,56<br />
<br />
≥ 23<br />
<br />
12,55 ± 4,19<br />
<br />
Nam<br />
<br />
12,00 ± 4,60<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
12,17 ± 4,39<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
p<br />
< 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Liều thuốc trung bình ở bệnh nhân trên 50 tuổi là 11,25 ± 4,07 mg/tuần thấp hơn có ý nghĩa so<br />
với nhóm bệnh nhân dưới 50 tuổi là 13,23 ± 4,74 mg/tuần với p < 0,05. Không có sự khác biệt về<br />
liều thuốc theo chỉ số BMI và giới tính ở nhóm nghiên cứu.<br />
3. Kết quả xác định kiểu gen CYP2C9*3 và VKORC1 - 1639G > A bằng kỹ thuật giải trình<br />
tự gen<br />
Đoạn gen chứa các SNPs CYP2C9*3 và VKORC1 - 1639G > A được khuyếch đại bằng cặp<br />
mồi đặc hiệu. Sau khi kiểm tra, sản phẩm PCR được tinh sạch và giải trình tự. Kết quả được<br />
minh họa ở hình 1.<br />
<br />
Đa hình CYP2C9*1*1<br />
<br />
Đa hình VKORC1 - 1639GG<br />
<br />
Đa hình CYP2C9*1*3<br />
<br />
Đa hình VKORC1 - 1639GA<br />
<br />
Đa hình VKORC1 - 1639AA<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh giải trình tự gen CYP2C9*3 và VKORC1 - 1639G > A ở nhóm nghiên cứu<br />
Sản phẩm giải trình tự rõ nét. Các đỉnh màu tương ứng với các nucleotid rõ ràng, không có tín<br />
hiệu nhiễu. Kết quả giải trình tự tại exon 7 của gen CYP2C9 cho phép xác định kiểu gen dị hợp<br />
AC. Tại vùng promorter gen VKORC1 cho phép xác định kiểu gen dị hợp GA và đồng hợp AA.<br />
4. Tỷ lệ kiểu gen CYP2C9*3, VKORC1 - 1639G > A và mối liên quan với liều thuốc<br />
acenocoumarol<br />
Bảng 3. Tỷ lệ kiểu gen CYP2C9*3, VKORC1 - 1639G > A và mối liên quan với liều thuốc<br />
acenocoumarol ở nhóm nghiên cứu<br />
Kiểu gen<br />
<br />
n (%)<br />
<br />
Liều thuốc acenocoumarol (mg/tuần) X ± SD<br />
<br />
*1*1<br />
<br />
164 (94,25)<br />
<br />
12,03 ± 4,34<br />
<br />
*1*3<br />
<br />
10 (5,75)<br />
<br />
13,27 ± 6,40<br />
<br />
p<br />
<br />
CYP2C9*3<br />
> 0,05<br />
<br />
VKORC1 - 1639G > A<br />
GG<br />
<br />
3 (1,7)<br />
<br />
18,5 ± 2,5<br />
<br />
GA<br />
<br />
21 (12,1)<br />
<br />
15,93 ± 5,54<br />
<br />
AA<br />
<br />
150 (86,2)<br />
<br />
11,44 ± 3,95<br />
<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />
p(GG-GA) > 0,05<br />
p(GG-AA) < 0,05<br />
P(GA-AA) < 0,05<br />
<br />
139<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Tỷ lệ kiểu gen CYP2C9*1*3 là 5,75%, không có sự khác biệt về liều thuốc acenocoumarol<br />
trung bình giữa hai nhóm. Kiểu gen VKORC1 - 1639AA là chủ yếu chiếm 86,2%, liều thuốc trung<br />
bình ở nhóm bệnh nhân mang kiểu gen AA thấp hơn có ý nghĩa so với các kiểu gen GG và GA<br />
với p < 0,05.<br />
5. Mối liên quan giữa tuổi và kiểu gen VKORC1-1639G > A với liều thuốc acenocoumarol<br />
Bảng 4. Mối liên quan giữa tuổi và kiểu gen VKORC1 - 1639G > A với liều thuốc<br />
acenocoumarol ở nhóm nghiên cứu<br />
Tuổi và<br />
VKORC1 - 1639G > A<br />
<br />
≤ 50<br />
<br />
> 50<br />
<br />
n(%)<br />
<br />
Liều thuốc acenocoumarol (mg/<br />
tuần) X ± SD<br />
<br />
GG (1)<br />
<br />
3(1,72)<br />
<br />
18,5 ± 2,5<br />
<br />
GA (2)<br />
<br />
9(5,17)<br />
<br />
18,83 ± 4,96<br />
<br />
AA (3)<br />
<br />
63(36,21)<br />
<br />
12,18 ± 4,03<br />
<br />
GA (4)<br />
<br />
12(6,90)<br />
<br />
13,75 ± 5,08<br />
<br />
AA (5)<br />
<br />
87(50)<br />
<br />
10,91 ± 3,82<br />
<br />
p<br />
<br />
p(1-5) < 0,05<br />
p(2-3) < 0,01<br />
p(2-4) < 0,05<br />
p(2-5) < 0,01<br />
<br />
Bệnh nhân trên 50 tuổi có kiểu gen đồng hợp đột biến (AA) chiếm tỷ lệ cao nhất 50%, liều<br />
thuốc acenocoumarol trung bình ở nhóm này thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân dưới<br />
50 tuổi mang kiểu gen đồng hợp kiểu dại (GG) và dị hợp (GA).<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Nghiên cứu được tiến hành trên 174 bệnh<br />
<br />
Một số yếu tố lâm sàng và môi trường bao<br />
<br />
nhân sau thay van tim cơ học đang dùng<br />
<br />
gồm tuổi tác, giới tính, chỉ số BMI, lượng<br />
vitamin K có trong thức ăn, thuốc kèm theo và<br />
<br />
thuốc chống đông acenocoumarol có chỉ số<br />
INR từ 2,0 - 3,5, thay đổi liều thuốc chống<br />
<br />
tuân thủ chế độ thuốc của bệnh nhân góp<br />
phần 12 - 20% vào biến liều thuốc chống đông<br />
<br />
đông không quá 20% trong 3 tháng liên tiếp .<br />
Kết quả cho thấy tuổi trung bình của nhóm<br />
<br />
[5]. Khi xét về mối liên quan giữa một số yếu<br />
tố lâm sàng với liều thuốc chống đông chúng<br />
<br />
nghiên cứu là 50,53 ± 9,07, trong đó bệnh<br />
nhân trên 50 tuổi chiếm đa số với 56,9%. Chỉ<br />
<br />
tôi thấy rằng liều thuốc acenocoumarol trung<br />
<br />
số BMI trung bình của nhóm nghiên cứu là<br />
<br />
bình ở bệnh nhân trên 50 tuổi là 11,25 ± 4,07<br />
mg/tuần thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm<br />
<br />
21,33 ± 2,73, trong đó bệnh nhân có thể trạng<br />
béo chiếm 24,71%. Liều thuốc acenocoumarol<br />
<br />
bệnh nhân dưới 50 tuổi là 13,23 ± 4,74 mg/<br />
tuần. Kết quả này phù hợp với một số tác giả<br />
<br />
trung bình của nhóm nghiên cứu là 12,10 ±<br />
4,46 mg/tuần, kết quả này thấp hơn so với<br />
<br />
khi cho rằng hoạt động của hệ thống enzym<br />
cytochrome (P450) giảm dần theo tuổi dẫn<br />
<br />
một số nghiên cứu trên thế giới như của<br />
<br />
đến sự giảm chuyển hóa và đào thải thuốc ra<br />
<br />
Sahgal tại Ấn Độ năm 2015 với liều thuốc<br />
trung bình là 17,5mg/tuần, sự khác biệt này do<br />
<br />
khỏi cơ thể. Nghiên cứu của tác giả Pop và<br />
cộng sự năm 2013 đã tìm thấy mối tương<br />
<br />
các yếu tố lâm sàng và di truyền ảnh hưởng<br />
tới liều thuốc giữa các chủng tộc [4].<br />
<br />
quan nghịch giữa tuổi và liều thuốc chống<br />
đông acenocoumarol (r = −0.339, p < 0,001)<br />
<br />
140<br />
<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />