intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của nguồn các bon đến động vật phù du và biofloc ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei) bằng công nghệ copefloc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

33
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu nhằm xác định được nguồn các bon phù hợp cho gây nuôi sinh khối động vật phù du và biofloc, đây là cơ sở khoa học đầu tiên nhằm góp phần xây dựng được quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng ứng dụng công nghệ Copefloc. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của nguồn các bon đến động vật phù du và biofloc ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamei) bằng công nghệ copefloc

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ẢNH HƯỞNG CỦA NGUỒN CÁC BON ĐẾN ĐỘNG VẬT PHÙ DU VÀ BIOFLOC ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (LITOPENAEUS VANNAMEI) BẰNG CÔNG NGHỆ COPEFLOC Nguyễn Thị Biên Thùy1*, Trần Thị Nguyệt Minh1, Đỗ Văn Thịnh1, Lê Văn Khôi1 TÓM TẮT Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu nhằm xác định được nguồn các bon phù hợp cho gây nuôi sinh khối động vật phù du và biofloc, đây là cơ sở khoa học đầu tiên nhằm góp phần xây dựng được quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng ứng dụng công nghệ Copefloc. Thí nghiệm ảnh hưởng của nguồn các bon đến động vật phù du và biofloc đã được thực hiện với 3 nghiệm thức thí nghiệm: Nghiệm thức 1 sử dụng cám gạo lên men, nghiệm thức 2 sử dụng cám gạo + rỉ đường + bột đậu nành, nghiệm thức 3 sử dụng cám gạo + bột đậu nành, thời gian thực hiện thí nghiệm trong 60 ngày. Về cấu trúc thành phần loài động vật phù du, xác định được 5 nhóm tương đồng nhau trong tất cả các nghiệm thức, trong đó thành phần loài Copepoda đa dạng nhất, chiếm tỷ lệ 37,5%. Về mật độ động vật phù du, sử dụng cám gạo lên men cho mật độ động vật phù du (1268 cá thể/lít) và mật độ Copepoda (999 cá thể/lít) cao nhất. Về chất lượng biofloc, có sự tương quan tỷ lệ nghịch giữa giá trị FVI, TSS, VSS với mật độ động vật phù du và mật độ Copepoda ở tất cả các nghiệm thức. Mật độ động vật phù du tăng thì giá trị FVI, TSS, VSS giảm và ngược lại. Ở nghiệm thức 2 cho giá trị FVI (1,21 ml/L), TSS (146 mg/L), VSS (98 ml/L) cao nhất, nhưng mật độ động vật phù du lại thấp nhất. Cả ba nghiệm thức thí nghiệm đều đạt giá trị FVI, TSS, VSS của biofloc trong nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh. Thành phần dinh dưỡng của biofloc ở 3 nghiệm thức thí nghiệm tương tự nhau với thành phần protein từ 31,02 - 31,1%; lipid từ 9,84 - 10,04%; khoáng từ 8,01 - 8,06%; axit amin từ 26,44 - 26,56%. Từ khóa: Biofloc, Copepoda, công nghệ copefloc, động vật phù du, tôm chân trắng. 1. MỞ ĐẦU5 như cám gạo, bột đậu nành, rỉ đường… cần được bổ sung để gây nuôi thức ăn tự nhiên. Thức ăn tự nhiên Nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh ứng dụng trong ao có vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của công nghệ copefloc là công nghệ nuôi dựa trên tôm ở tháng đầu tiên của vụ nuôi. Vì vậy, trong công nguyên lý của công nghệ biofloc. Bản chất của công nghệ Copefloc cần giải quyết vấn đề gây nuôi sinh nghệ copefloc là phát triển các hệ sinh vật thủy sinh khối động vật phù du và biofloc ban đầu trước khi thả giàu dinh dưỡng, đặc biệt là nhóm giáp xác chân giống. Từ những vấn đề này, mục tiêu của nghiên chèo Copepoda và các hạt biofloc làm thức ăn trực cứu nhằm xác định nguồn các bon phù hợp cho gây tiếp cho tôm nuôi và duy trì cân bằng dinh dưỡng nuôi sinh khối động vật phù du, đặc biệt là nhóm trong ao nuôi tôm. Khác với công nghệ biofloc, công giáp xác chân chèo và duy trì biofloc, đây là khâu đầu nghệ này sử dụng lượng các bon ít hơn và tỷ lệ C/N tiên rất quan trọng cần giải quyết trong công nghệ không cần chính xác tuyệt đối, hơn nữa việc quản lý nuôi copefloc, tiến tới xây dựng được quy trình công các hạt floc trong ao đơn giản hơn do thiết kế ao cho nghệ nuôi tôm thẻ chân trắng ứng dụng công nghệ phép loại bỏ một phần biofloc (Romano, 2017). copefloc, từ đó có thể áp dụng trong thực tiễn sản Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng ứng dụng xuất. công nghệ copefloc rất có hiệu quả trong việc kiểm 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU soát chất thải trong ao nuôi tôm và kiểm soát nguy cơ xảy ra dịch bệnh do cân bằng các sinh vật trong hệ 2.1. Thời gian, địa điểm thực hiện sinh thái ao nuôi (Romano, 2017). Bằng cách áp Thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm được tiến dụng công nghệ Copefloc, một nguồn các bon rẻ tiền hành từ 3/2018 - 6/2018. 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1 Email: ntbthuy@ria1.org N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 105
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Địa điểm thực hiện: Trung tâm Quốc gia Giống trong ao, sau đó bón Dolomit với lượng 15 – 20 hải sản miền Bắc - Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy kg/1.000 m3. Ao chứa xuất hiện copepoda thì tiến sản I. hành cấp vào các bể thí nghiệm bằng máy bơm công 2.2. Vật liệu nghiên cứu suất 30 m3/giờ. Tổng mật độ động vật phù du tại ao chứa trước khi thực hiện thí nghiệm là 167 cá thể/lít, Nguồn các bon sử dụng cho thí nghiệm gồm trong đó nhóm copepoda là 67 cá thể/lít. cám gạo (tỷ lệ Carbonhydrate là 58,4%), bột đậu nành (Carbonhydrate là 33%) và rỉ đường (Carbonhydrate Ở nghiệm thức 1, trong 10 ngày đầu sử dụng là 87,5%). lượng cám gạo lên men là 100 ppm, sau đó bón bổ sung hàng ngày là 3 ppm. Nghiệm thức 2, trong 5 Chế phẩm sinh học sử dụng trong thí nghiệm có ngày đầu sử dụng với liều lượng 10 ppm, sau đó duy mật độ tế bào vi khuẩn Bacillus sp là 109cfu/g. trì hàng ngày với liều lượng 2 ppm. Nghiệm thức 3, Thí nghiệm được bố trí trong 9 bể có kích thước trong 5 ngày đầu bón với lượng 10 ppm, sau đó duy 6-10 m3, bể được vệ sinh sạch sẽ và khử trùng bằng trì hàng ngày với liều lượng 2 ppm. Ở cả 3 nghiệm chlorine nồng độ 50 ppm, phơi khô trước khi tiến thức, khi kiểm tra độ trong đạt 30-40 cm thì sử dụng hành cấp nước. Hệ thống bể thí nghiệm được lắp đặt dung dịch biofloc mồi có chứa 1% dịch nuôi cấy sục khí, mỗi bể bố trí 10 viên đá bọt đảm bảo cung chủng vi khuẩn Bacillus subtilis và Bacillus cereus cấp đủ oxy hòa tan. (mật độ tế bào > 107 cfu/g) để tạo chất keo hình 2.3. Bố trí thí nghiệm thành biofloc, kết hợp bổ sung chế phẩm sinh học (mật độ vi khuẩn Bacillus sp 109 cfu/g) với liều lượng Thí nghiệm được thực hiện với 3 nghiệm thức về 0,15 g/m3 . nguồn các bon, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Các nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 2.4. Thu mẫu và xác định một số chỉ tiêu trong 9 bể, bể để ngoài trời nhằm tạo điều kiện thuận - Các thông số pH, DO, nhiệt độ, độ mặn được lợi cho động vật phù du, biofloc hình thành và phát đo hàng ngày bằng máy đo môi trường đa năng triển. Thời gian thực hiện thí nghiệm là 60 ngày. Hanna, độ mặn đo bằng khúc xạ kế. Sự dao động Nghiệm thức 1 (cám gạo lên men): Công thức nhiệt độ từ 22 - 31oC; pH từ 7,5 - 8,5; ôxy hòa tan từ 4 gồm có cám gạo + nước ngọt theo tỷ lệ 1:5 + chế – 6 mg/l, độ mặn từ 12 - 15‰. Các thông số môi phẩm sinh học (mật độ vi khuẩn Bacillus sp 109 trường đã đạt những trị số thích hợp cho sinh vật phù cfu/g), thời gian lên men trong 48 giờ. du phát triển và sự hình thành biofloc. - Định kỳ 15 ngày thu mẫu nước để xác định Nghiệm thức 2 (cám gạo + rỉ đường + bột đậu thành phần và mật độ của động vật phù du. Mẫu nành): Công thức gồm có rỉ đường, cám gạo, bột đậu được thu bằng lưới Juday có kích thước mắt lưới là 45 nành theo tỷ lệ 3:1:3 + chế phẩm sinh học (mật độ vi µm. Mẫu định tính không xác định lượng nước đi qua khuẩn Bacillus sp 109 cfu/g), thời gian lên men trong lưới, sau khi lọc nước, mẫu thu được cho vào lọ 100 48 giờ. ml rồi cố định bằng formalin 4%. Mẫu định lượng Nghiệm thức 3 (cám gạo + bột đậu nành): Công được thu theo phương pháp lọc, 3 lít nước trong bể thức gồm có cám gạo + bột đậu nành, bổ sung thêm thí nghiệm được lọc qua lưới, sau đó cho vào lọ đựng bột cá phối trộn theo tỷ lệ 2:2:1. Sau đó nấu chín, lên mẫu 100 ml và cố định mẫu bằng formalin 4%. men với chế phẩm sinh học (mật độ vi khuẩn + Xác định thành phần loài động vật phù du được Bacillus sp 109 cfu/g) trong 3 ngày. phân loại theo phương pháp so sánh hình thái dựa Chuẩn bị ao chứa: Lấy nước vào ao lắng qua túi trên các tài liệu chủ yếu của Đặng Ngọc Thanh và ctv lọc kích thước 90 lỗ/cm2, để lắng 20-30 ngày, mục (1980); Boltovskoy (1999); Nguyễn Văn Khôi (2001). đích để lắng chất lơ lửng và loại bỏ mầm bệnh. Cấp + Xác định mật độ động vật phù du được thực nước từ ao lắng vào ao chứa qua túi lọc cho đến khi hiện trên buồng đếm Sedgewich-Rafter có thể tích 1 đạt mức nước từ 1 - 1,2 m. Vận hành máy quạt nước ml. Mật độ động vật phù du được tính theo công thức (1 máy quạt 2 cánh, mã lực 1,5HP) liên tục trong của Lenore et al. (1999) như sau: khoảng 2 ngày cho trứng cá, trứng động vật thủy N (cá thể/L) = (C x V2) / (V1 x V3) sinh nở hết. Diệt tạp bằng saponin với nồng độ 20 Trong đó: N: Số lượng động vật phù du (cá ppm (20 kg/1000 m3 nước) vào sáng sớm để diệt tạp thể/lít). 106 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ C: Số cá thể đếm được trên buồng đếm. trùng (Brachionidae); nguyên sinh động vật V1: Thể tích mẫu nước đã thu (3L). (Protozoa) và một số dạng ấu trùng (Larva). Trong V2: Số ml nước mẫu còn lại sau khi lọc. tất cả các nghiệm thức, Copepoda luôn có thành V3: Số ml nước mẫu lấy để đếm (1 ml). phần loài đa dạng nhất với 12 loài, chiếm tỷ lệ 37,5%, - Định kỳ 15 ngày thu mẫu biofloc để xác định tiếp đến là nhóm Cladocera ghi nhận có 7 loài, chiếm FVI (chỉ số thể tích), TSS (tổng chất rắn lơ lửng), tỷ lệ 21,9%, nhóm Protozoa có 6 loài, chiếm tỷ lệ VSS (chất rắn lơ lửng dễ bay hơi) và thành phần dinh 18,7%, nhóm Rotifera có 4 loài chiếm tỷ lệ 12,5% và ấu dưỡng (protein, lipid, tro, axit amin). Các chỉ tiêu trùng có 3 dạng, chiếm 9,4% (Bảng 1). được xác định theo phương pháp sau: Bảng 1. Thành phần loài động vật phù du STT Nhóm loài Số Tỷ lệ + Chỉ số thể tích của biofloc (FVI) được đo theo loài (%) phương pháp mô tả bởi De Schryver, 2012 bằng phễu 1 Giáp xác chân chèo 12 37,5 lắng Imhoff. Các thông số TSS, VSS được đo theo (Copepoda) phương pháp tiêu chuẩn của Apha, 1998. 2 Giáp xác râu ngành 7 21,9 + Xác định thành phần dinh dưỡng của biofloc: (Cladocera)  Xác định hàm lượng protein thô (P) theo 3 Luân trùng 4 12,5 TCVN 4328:2007: dùng H2 SO4 đậm đặc với chất xúc (Brachionidae) tác để phân huỷ chất hữu cơ trong mẫu thử. Chưng 4 Nguyên sinh động 6 18,7 cất amoniac trong dung dịch acid và xác định hàm vật (Protozoa) lượng nitơ tổng số bằng chuẩn độ amoniac. Hàm 5 Ấu trùng (Larva) 3 9,4 lượng protein thô = nitơ tổng số x 6.25. Tổng cộng 32 100  Xác định hàm lượng lipid (L) theo TCVN Thành phần loài động vật phù du xác định được 4331:2001: Dùng dung môi hữu cơ chiết rút chất béo chủ yếu là những loài phân bố ở thủy vực nước lợ, có trong mẫu thử, sau đó xác định khối lượng của chất ghi nhận một số loài phân bố ở thủy vực nước ngọt. béo. Đối với nhóm giáp xác chân chèo, xác định được 4  Xác định hàm lượng tro thô (T) theo TCVN loài thuộc giống Acartia (Acartia lause, Acartia 1526:2007: đốt và nung mẫu thử ở 500-550oC sau đó pacifica, Acartia spinicauda, Acartia sp), 4 loài thuộc xác định hàm lượng phần còn lại. giống Oithona (Oithona simplex, Oithona nana,  Xác định hàm lượng axit amin theo TCVN Oithona brevicornis, Oithona sp), 2 loài Copepodite 12621:2017 bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng sp và 2 loài Tropocyclops sp. Nhóm giáp xác râu cao (HPLC). ngành ghi nhận 2 loài Diaphanosoma sp, 3 loài 2.5. Phương pháp xử lý số liệu Bosmia sp và 2 loài Chydoria sp. Nhóm luân trùng xác định được 4 loài Branchionus (B. rotundiformis, Số liệu được xử lý bằng phương pháp phân tích B. plicatilis, B. falcatus, Branchionus sp). Đây hầu phương sai ANOVA 1 nhân tố trên phần mềm hết là những loài có kích thước cơ thể nhỏ, chúng là Minitap 16, theo phép thử Turkey để so sánh sự khác nguồn thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao cho động vật nhau giữa các công thức, sự khác nhau được xem là thủy sản nói chung và tôm thẻ chân trắng nói riêng. có ý nghĩa khi P < 0,05. Kết quả được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± sai số chuẩn. 3.1.2. Biến động mật độ động vật phù du 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Sau 60 ngày thí nghiệm gây nuôi sinh khối động vật phù du, kết quả cho thấy, mật độ động vật phù du 3.1. Kết quả ảnh hưởng của nguồn các bon đến ở 3 nghiệm thức thí nghiệm có sự khác biệt rõ ràng động vật phù du (P < 0,05). Tổng mật độ các nhóm động vật phù du 3.1.1. Thành phần loài động vật phù du đạt cao nhất ở nghiệm thức 1 với nguồn các bon là Kết quả nghiên cứu cho thấy, cấu trúc thành cám gạo lên men (1268 cá thể/lít), tiếp đến là phần loài động vật phù du khá tương đồng giữa các nghiệm thức 3 (889 cá thể/lít) và thấp nhất ở nghiệm nghiệm thức thí nghiệm, với tổng số loài được xác thức 2 (855 cá thể/lít). Trong đó, sự khác biệt rõ nét định là 32 loài thuộc các nhóm: giáp xác chân chèo nhất thể hiện ở nhóm Copepoda (P < 0,05). Mật độ (Copepoda); giáp xác râu ngành (Cladocera); luân Copepoda cũng đạt cao nhất ở nghiệm thức 1 với N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 107
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ nguồn các bon là cám gạo lên men (trung bình 999 của các nhóm còn lại giữa các nghiệm thức là không cá thể/lít) và thấp nhất ở nghiệm thức 2 (trung bình đáng kể (P > 0,05) (Bảng 2). 589 cá thể/lít). Trong khi đó, sự khác biệt về mật độ Bảng 2. Biến động mật độ động vật phù du Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 STT Nhóm ngành (cá thể/lít) (cá thể/lít) (cá thể/lít) 1 Giáp xác chân chèo (Copepoda) 999 ± 3a 589 ± 2c 621 ± 3b 2 Giáp xác râu ngành (Cladocera) 96 ± 3 90 ± 2 94 ± 2 3 Luân trùng (Brachionidae) 89 ± 5 92 ± 1 91 ± 5 4 Nguyên sinh động vật (Protozoa) 84 ± 3 84 ± 1 84 ± 1 a c Tổng cộng 1268 ± 10 855 ± 4 889 ± 1b Trong tất cả các nghiệm thức thí nghiệm, nhóm Tusk et.al. (1982), thí nghiệm nuôi Copepoda ở các Copepoda luôn chiếm tỷ lệ cao không những về bể hình chữ nhật với thể tích 170 lít nước biển. thành phần loài mà cả về mật độ và quyết định chính Nguồn các bon sử dụng để nuôi sinh khối là cám gạo đến sự biến động tổng số mật độ phù du, nhóm này trong thời gian thí nghiệm 4 tháng, kết quả cho thấy có hàm lượng dinh dưỡng cao và là nguồn thức ăn tự mật độ Copepoda dao động từ 170 - 1520 cá thể/lít nhiên quan trọng của nhiều đối tượng thủy sản trong (trung bình 679 cá thể/lít), thời gian cần thiết để đạt đó có tôm thẻ chân trắng. Theo thời gian nuôi, mật mật độ cao nhất từ 12 - 27 ngày. Tương tự vậy, Vũ độ Copepoda đều có xu hướng tăng dần ở tất cả các Ngọc Út và ctv. (2015) thí nghiệm nuôi Copepoda với nghiệm thức thí nghiệm và đều đạt mật độ cực đại ở mật độ ban đầu là 1 cá thể/L và cho ăn bằng tảo, sau ngày thứ 30, sau đó mật độ giảm dần và duy trì tương 30 ngày nuôi mật độ đạt cao nhất 920 cá thể/L. đối ổn định đến khi kết thúc thí nghiệm. Ở nghiệm Trong khi đó, kết quả của Cao Văn Hạnh theo TLTK thức 1 sử dụng cám gạo lên men, mật độ Copepoda số 3. (2009) nuôi sinh khối copepoda theo hình thức tăng từ 67 cá thể/lít lên 283 cá thể/lít vào ngày thứ thu theo mẻ có thể đạt mật độ cực đại lên đến 2.472 - 15, mật độ đạt cực đại đến 1455 cá thể/lít vào ngày 2.911 cá thể/lít. thứ 30, sau đó giảm dần xuống 1122 cá thể/lít ở ngày 3.2. Kết quả ảnh hưởng của nguồn các bon đến thứ 45 và duy trì ở mức này đến khi kết thúc đợt thí biofloc nghiệm. So với nghiệm thức 1 thì ở nghiệm thức 2 và 3.2.1. Chỉ số FVI, TSS, VSS của biofloc nghiệm thức 3 mật độ Copefloc theo thời gian thí Kết quả thí nghiệm cho thấy, nguồn các bon ảnh nghiệm đều thấp hơn (Hình 1). hưởng đến chỉ số thể tích (FVI) và tổng chất rắn lơ lửng (TSS) của biofloc (P < 0,05). FVI ở nguồn các bon sử dụng là cám gạo, rỉ đường, bột đậu nành (1,21 ml/L) và nguồn các bon là cám gạo, bột đậu nành (1,04 ml/L), cao hơn khi sử dụng nguồn các bon là cám gạo lên men (0,69 ml/L). Giá trị TSS đạt cao nhất ở nguồn các bon là cám gạo, rỉ đường, bột đậu nành (146 mg/L), tiếp đến là nguồn các bon cám gạo, bột đậu nành (140 mg/L) và thấp nhất ở nguồn Hình 1. Biến động mật độ Copepoda các bon cám gạo lên men (130 mg/L). Nguồn các Kết quả của thí nghiệm này khá tương đồng với bon ảnh hưởng đến FVI và TSS nhưng lại không ảnh một số kết quả nghiên cứu khác, chẳng hạn như kết hưởng đến tổng chất rắn dễ bay hơi (VSS từ 94 - 98 quả nghiên cứu của Ludwing và Tackett (1991) khi mg/L), đây là thông số phản ánh lượng chất hữu cơ so sánh ảnh hưởng của cám gạo, bột hạt bông vải và dễ hòa tan trong tổng chất rắn (P > 0,05) (Bảng 3). bột cỏ linh lăng lên thành phần động vật phù du Kết quả này thấp hơn so với kết quả của Nguyễn Thị trong ao, kết quả cho thấy sử dụng cám gạo làm tăng Thu Hiền và ctv. (2013), khi sử dụng nguồn các bon số lượng động vật phù trong ao tốt hơn so với bột hạt là rỉ đường với tỷ lệ C/N=12, giá trị FVI đạt 3,74 bông vải và bột cỏ linh lăng. Một kết quả khác của ml/L, TSS đạt 280 mg/L, VSS đạt 170 mg/L. Tuy 108 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ nhiên, biofloc ở cả 3 nghiệm thức thí nghiệm vẫn đạt trị VSS, TSS ở mức cho phép dưới 1g/L (Nguyễn Thị chất lượng cho nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh, Thu Hiền và ctv., 2013). biofloc có giá trị tối ưu khi FVI đạt từ 0,5-10 ml/L, giá Bảng 3. Chỉ số FVI, TSS, VSS của biofloc Nghiệm thức Nguồn các bon FVI (ml/L) TSS (mg/L) VSS (mg/L) 1 Cám gạo lên men 0,69 ± 0,02b 130 ± 1,01c 94 ± 1,26 a a 2 Cám gạo + rỉ đường + bột đậu nành 1,21 ± 0,04 146 ± 1,01 98 ± 1,01 a b 3 Cám gạo + bột đậu nành 1,04 ± 0,06 140 ± 1,69 97 ± 1,45 Kết quả cũng cho thấy, có sự tương quan tỷ lệ mật độ Copepoda lại đạt cao hơn. Ngược lại, ở nghịch giữa mật độ Copepoda với giá trị FVI, TSS, nghiệm thức 2 có giá trị FVI, TSS cao nhất thì mật độ VSS. Theo thời gian, giá trị FVI, TSS, VSS đều có xu Copepoda lại thấp nhất. Theo Nguyễn Thị Hiền và hướng giảm dần ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm ctv. (2013) floc có khoảng 10-90% là sinh vật sống, khi mật độ Copepoda tăng. Giá trị FVI, TSS, VSS mỗi hạt floc là một tổ hợp của hàng triệu vi khuẩn dị giảm xuống thấp nhất ở ngày thứ 30 khi mật độ dưỡng, hàng nghìn tế bào tảo với một số cơ chất hữu Copepoda đạt cực đại, sau đó FVI, TSS, VSS tăng dần cơ và vô cơ. Có thể thấy, động vật phù du, đặc biệt và duy trì tương đối ổn định đến khi kết thúc thí nhóm Copepoda đã sử dụng biofloc làm nguồn thức nghiệm (Hình 2). Đồng thời ở nghiệm thức 1, giá trị ăn để tăng sinh khối. FVI, TSS thấp hơn so với nghiệm thức 2 và 3 nhưng FVI TSS VSS 180 2.50 Nghiệm t hức 1 Nghiệm t hức 1 Nghiệm t hức 1 Nghiệm t hức 2 160 Nghiệm t hức 2 250 Nghiệm t hức 2 2.00 Nghiệm t hức 3 140 Nghiệm t hức 3 Nghiệm t hức 3 200 120 1.50 mg/L 100 ml/L 150 mg/L 1.00 80 100 60 0.50 50 40 0.00 0 20 15 30 45 60 0 15 30 45 60 ngày ngày ngày ngày ngày ngày ngày ngày 15 30 45 60 ngày ngày ngày ngày Hình 2. Biến động FVI, TSS, VSS của biofloc 3.2.2. Thành phần dinh dưỡng của biofloc nành) thành phần dinh dưỡng của biofloc (8,06% khoáng; 10,02% lipid; 31,10% protein; 26,56% axit Các vi sinh vật dị dưỡng sử dụng ni tơ trong môi amin) có xu hướng cao hơn so với thành phần dinh trường nước và nguồn các bon được bổ sung để tổng dưỡng của biofloc ở nghiệm thức 1 (8,01% khoáng; hợp tế bào, hình thành sinh khối biofloc. Thành phần 9,84% lipid; 31,02% protein; 26,47% axit amin) và dinh dưỡng của biofloc phản ánh chất lượng nguồn nghiệm thức 3 (8,02% khoáng; 10,04% lipid; 31,03% các bon mà vi sinh vật tổng hợp. Kết quả phân tích protein; 26,44% axit amin), tuy nhiên sự sai khác này thành phần dinh dưỡng của biofloc được hình thành là không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) (Bảng 4). ở 3 nghiệm thức thí nghiệm cho thấy, ở nghiệm thức 2 (nguồn các bon là cám gạo, rỉ đường, bột đậu Bảng 4. Thành phần dinh dưỡng của biofloc STT Thành phần dinh dưỡng biofloc Nghiệm thức 1 (%) Nghiệm thức 2 (%) Nghiệm thức 3 (%) 1 Khoáng 8,01 ± 0,02 8,06 ± 0,02 8,02 ± 0,01 2 Lipid 9,84 ± 0,03 10,02 ± 0,07 10,04 ± 0,05 3 Protein 31,02 ± 0,03 31,10 ± 0,06 31,03 ± 0,03 4 Axit amin 26,47 ± 0,34 26,56 ± 0,04 26,44 ± 0,06 Aspartic 2,88 ± 0,02 3,39 ± 0,01 1,85 ± 0,01 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 109
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Glutamic 4,69 ± 0,02 3,48 ± 0,01 2,02 ± 0,04 Serine 0,86 ± 0,02 0,74 ± 0,03 1,85 ± 0,02 Histidine 0,34 ± 0,01 0,77 ± 0,01 0,95 ± 0,01 Glycine 1,07 ± 0,01 1,02 ± 0,01 2,16 ± 0,03 Threonine 1,14 ± 0,02 2,00 ± 0,02 1,52 ± 0,01 Alanine 1,29 ± 0,02 0,90 ± 0,01 1,00 ± 0,02 Arginine 1,85 ± 0,02 1,96 ± 0,02 2,64 ± 0,01 Tyrosine 1,50 ± 0,02 1,21 ± 0,01 0,76 ± 0,01 Valine 1,27 ± 0,02 2,82 ± 0,02 1,16 ± 0,02 Methionine 0,35 ± 0,02 1,29 ± 0,01 2,22 ± 0,01 Phenylalanine 2,04 ± 0,02 1,15 ± 0,01 2,35 ± 0,02 Isoleucine 1,01 ± 0,03 0,86 ± 0,02 0,92 ± 0,01 Leucine 2,73 ± 0,33 2,17 ± 0,02 2,17 ± 0,02 Lysine 1,90 ± 0,01 1,88 ± 0,01 1,93 ± 0,03 Proline 1,57 ± 0,02 0,91 ± 0,01 0,96 ± 0,02 Kết quả thành phần dinh dưỡng của biofloc ở thí men cho giá trị FVI (0,69 ml/L), TSS (130 mg/L), nghiệm này tương đương với kết quả của Nguyễn Thị VSS (94 mg/L) biofloc thấp nhất nhưng mật độ động Thu Hiền (2013), khi so sánh thành phần dinh dưỡng vật phù du và mật độ Copepoda lại đạt cao nhất. biofloc hình thành từ nguồn các bon gluco và tinh Đồng thời FVI, TSS, VSS biofloc thấp nhưng vẫn đạt bột, kết quả cho thấy giá trị dinh dưỡng không chênh giá trị tối ưu cho nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh. lệch giữa 2 nguồn các bon với thành phần protein từ Đề xuất nuôi sinh khối động vật phù du và 31,67-32,14%, lipid từ 12,52 - 12,79%. Kết quả khác của biofoc để ứng dụng trong nuôi tôm thẻ chân trắng Tacon (2000), phân tích protein trong biofloc thu tại thâm canh bằng công nghệ Copefloc nên sử dụng các hệ thống nuôi không thay nước từ 22,64 - 40,6% và cám gạo lên men là phù hợp. thành phần Lipid của biofloc được phân tích bởi TÀI LIỆU THAM KHẢO McIntosh (1999) là 12,5%. Tacon et.al. (Theo TLTK 1. Apha (1998). Standard methods for the 12)(2002), Nguyễn Thị Thu Hiền (2013) cũng đã chỉ examination of water and wastewater. American ra rằng có sự có mặt của 16/23 loại axit amin trong Public Heath Association, Washington, DC 1082pp. biofloc, kết quả này cho thấy sự hoàn thiện của biofloc 2. Boltovskoy, D (1999). Sounth Atlantic sử dụng làm thức ăn gây nuôi sinh khối động vật thủy Zooplankton. Backhuys publishers, Leiden, The sinh cũng như sử dụng làm thức ăn cho tôm nuôi. Netherlands. 1140pp. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 3. Cao Văn Hạnh (2009). Báo cáo tổng kết đề - Nguồn các bon không ảnh hưởng đến thành tài Nghiên cứu quy trình công nghệ nuôi sinh khối phần cấu trúc loài động vật phù du, kết quả đã xác Copepoda làm thức ăn cho ấu thể cá biển. Viện định được 32 loài thuộc 5 nhóm (Copepoda, Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I. Cladocera, Brachionidae, Protozoa, Lavar), trong đó 4. De Schryver, N Boon, W Verstraete, P nhóm Copepoda có thành phần loài đa dạng nhất với Bossier (2012). The Biology and biotechnology tỷ lệ 37,5%. Tuy nhiên, nguồn các bon lại ảnh hưởng behind biofloc. The World Aquaculture Society, đến mật độ động vật phù du và mật độ Copepoda. Baton Rouge, Louisiana, USA. 217230. Nguồn các bon là cám gạo lên men cho mật độ động 5. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái và Phạm vật phù (1268 cá thể/lít) và mật độ Copepoda đạt cao Văn Miên (1980). Định loại động vật không xương nhất (999 cá thể/lít). sống. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 573 trang. - Nguồn các bon ảnh hưởng lên giá trị FVI, TSS, 6. Lenore, S. C., Arnold, E. G., and Andrew, D. VSS của biofloc nhưng lại không ảnh hưởng đến E (1999). Standard methods for the examination of thành phần dinh dưỡng của biofloc (protein từ 31,02 - water and wastewater. American Public Heath 31,1%; lipid từ 9,84 - 10,04%; khoáng từ 8,01 - 8,06%; Association, American water works Association, axit amin từ 26,44 - 26,56%). Sử dụng cám gạo lên Water Enviroment Federation. 110 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 7. Ludwing, G. M and Teckett, D. L (1991). 11. Romano, N (2017). Aquamimicry: A Effects of using Rice bran and Cottonseed Meal as revolutionary concept for shrimp faming. Advocate organic fertilizers on water quality, plankton and agglliance. growth and yield of striped bass, morone saxatilis, 12. Tacon, J. J., Cody, L. D., Conquest, S., fingerling in ponds. Journal of Applied Aquaculture 1 Divakaran, I. P (2002). Effect of culture system on (1): 79-94. the nutrition and growth performance of Pacific 8. McIntosh, R. P ., Drenna, D. P., Bowen, B. M white shrimp Litopenaeus vanamei fed different (1999). Belize aquculture: Development of an diets. Aquacuture Nutrient. intensive sustainable enviromentally friendly shrimp 13. Turk, P. E., Krejci, M. E and Yang, W. T farm in Belize. (1982). A laboratory method for the culture of 9. Nguyễn Thị Thu Hiền và ctv (2013). Báo cáo copepoda using rice bran. Journal of Aquaculture and tổng kết đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ aquatic sciences. (3), pp 25-27. biofloc trong nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng 14. Vũ Ngọc Út, Lý Trường An, Huỳnh Phước (Litopenaeus vannamei). Viện Nghiên cứu Nuôi Vinh (2015). Khả năng sử dụng men bánh mỳ và tỷ lệ trồng Thủy sản 1. thu hoạch tối ưu trong nuôi sinh khối Schmackeria 10. Nguyễn Văn Khôi (2001). Phân lớp chân mái dubia. Tạp chí Khoa học - Đại học Cần Thơ, 37 chèo (Copepoda) biển, Động vật chí Việt Nam. Nhà (2015) (1): 120-129. xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 385 trang. EFFECTS OF CARBON SOURCES TO ZOOPLANKTON AND BIOFLOC APPLICATION IN WHITE LED SHRIMP CULTURED BY COPEFLOC TECHNOLOGY Nguyen Thi Bien Thuy, Tran Thi Nguyet Minh, Do Van Thinh, Le Van Khoi Summary The paper presents the results of research to determine the appropriate carbon source for the farming of zooplankton and biofloc biomass, this is the first scientific basis to contribute to the construction of white leg shrimp farming process using Copefloc technology. The experiments on the effects of carbon sources on zooplankton and biofloc were conducted with 3 experimental treatments: Treatment 1 using fermented rice bran, treatment 2 using rice bran + molasses + soybean meal. Treatment 3 using rice bran + soybean meal. The duration of the experiment was 60 days. Regarding the structure of zooplankton species composition, 5 groups were identified that are similar in all treatments, in which Copepoda species composition was the most diverse, accounting for 37.5%. In terms of zooplankton density, using fermented rice bran gave the highest density of zooplankton (1268 individuals / liter) and Copepoda density (999 individuals / liter). Regarding biofloc quality, there was inverse correlation between FVI, TSS, VSS values with zooplankton density and Copepoda density in all treatments. As zooplankton density increases, values of FVI, TSS, VSS decrease and vice versa. In treatment 2, the highest values of FVI (1.21 ml / L), TSS (146mg / L), and VSS (98ml / L) were found, but the density of zooplankton was the lowest. All three experimental treatments achieved FVI, TSS, VSS values of biofloc in intensive white leg shrimp culture. Nutritional composition of biofloc in three experimental treatments was similar with protein content from 31.02 to 31.1%; Lipids from 9.84 - 10.04%; mineral from 8.01 - 8.06%; amino acids from 26.44 - 26.56%. Keywords: Biofloc, Copepoda, copefloc technology, zooplankton, white leg shrimp. Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Xuân Lý Ngày nhận bài: 11/9/2020 Ngày thông qua phản biện: 12/10/2020 Ngày duyệt đăng: 19/10/2020 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 111
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2