Ảnh hưởng của nhận thức đến hành vi thực hành ESG trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 8
download
Bài viết Ảnh hưởng của nhận thức đến hành vi thực hành ESG trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam đề xuất một số khuyến nghị để nâng cao việc nhận thức và thúc đẩy việc thực hành ESG trong hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó góp phần thúc đẩy tài chính bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của nhận thức đến hành vi thực hành ESG trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
- Ảnh hưởng của nhận thức đến hành vi thực hành ESG trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Lê Thị Kim Nhung, Lê Thị Thu Hiền Trường Đại học Thương mại Ngày nhận: 23/02/2023 Ngày nhận bản sửa: 15/03/2023 Ngày duyệt đăng: 13/04/2023 Tóm tắt: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của nhận thức đến hành vi thực hành ESG (Môi trường, Xã hội, Quản trị) trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ dữ liệu khảo sát 309 cá nhân đang làm việc tại các ngân hàng thương mại Việt Nam khu vực Hà Nội và các tỉnh phía Bắc trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2022, thông qua đánh giá sự phù hợp của mô hình đo lường và kiểm định mô hình cấu trúc The influence of awareness on ESG practice behavior in operations at Vietnamese commercial banks. Abstract: This study was conducted to understand the relationship between cognitive factors and ESG practices (Environmental, Social, Governance) in Vietnamese commercial banks. From survey data of 309 individuals working at Vietnamese commercial banks in Hanoi and the North of Vietnam from October to December 2022. Through evaluating the suitability of the measurement model and testing the linear structural model PLS-SEM, the research results show that these factors given in the model all have a significant positive impact, that is: (1) Awareness of Customer Protection has a positive impact on environmental performance, governance (E&G), (2) Anti-Corruption Awareness and (3)Environmental Awareness has a positive impact on Environmental, Social and Governance Practices (ESG), (4) Labor Rights Awareness has an impact to Environmental Practices (E). Based on the research results, the article proposes some recommendations to improve the awareness and practice of ESG in Vietnamese commercial banking, contributing to strengthening and promoting sustainable finance. Keywords: ESG, Vietnam Commercial Bank, Awareness, Behaviour. Doi: 10.59276/TCKHDT.2023.04.2504 Le, Thi Kim Nhung Email: kimnhung2015@tmu.edu.vn Thuongmai University Le, Thi Thu Hien Email: lethuhien04082001@gmail.com Student at K55HH2, Thuongmai University Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 251- Tháng 4. 2023 24 ISSN 1859 - 011X
- LÊ THỊ KIM NHUNG - LÊ THỊ THU HIỀN tuyến tính PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh các yếu tố được đưa ra trong mô hình đều có tác động đáng kể theo hướng tích cực, đó là: (1)Nhận thức về Bảo vệ khách hàng có tác động tích cực đến thực hành môi trường, quản trị (E&G), (2)Nhận thức về Chống tham nhũng và (3)Nhận thức về Môi trường có tác động tích cực đến Thực hành Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG), (4)Nhận thức về Quyền lao động có tác động đến Thực hành Môi trường (E). Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất một số khuyến nghị để nâng cao việc nhận thức và thúc đẩy việc thực hành ESG trong hoạt động ngân hàng thương mại Việt Nam, từ đó góp phần thúc đẩy tài chính bền vững. Từ khóa: Môi trường- Xã hội- Quản trị, Ngân hàng thương mại Việt Nam, Nhận thức, Hành vi. 1. Giới thiệu dữ liệu cá nhân khách hàng là những yếu tố được chú trọng và quan tâm đặc biệt của Ổn định để phát triển bền vững là mục các nhà đầu tư. tiêu mà hệ thống ngân hàng thương mại Theo báo cáo và khảo sát từ McKinsey & Việt Nam (NHTM) đang hướng tới. Một Company (Sarika Chandhok và cộng sự, hệ thống ngân hàng được xem là phát 2022) cho biết, các NHTM Việt Nam có triển không chỉ thể hiện ở quy mô, doanh cơ hội doanh thu lớn liên quan đến các vấn số huy động và cho vay tăng lên, thị phần đề ESG, với dự kiến tổng doanh thu hàng mở rộng; mà còn thể hiện ở năng lực quản năm sau năm 2025 có thể lên đến 1,7 tỷ trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp và tính USD. Có đến 88% các nhà đầu tư tin rằng chịu trách nhiệm cao của ban lãnh đạo các doanh nghiệp nói chung và NHTM nói ngân hàng có tạo thuận lợi cho các doanh riêng chú trọng đến sáng kiến về ESG sẽ nghiệp tiếp cận được vốn và các dịch vụ đem lại cơ hội về mặt lợi nhuận trong dài ngân hàng với giá, phí hợp lý hay không… hạn tốt hơn so với các doanh nghiệp, các Điều đó đều là những vấn đề trọng yếu của NHTM không chú trọng về ESG. Dưới hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay sự hỗ trợ của Deloite và Ngân hàng Đầu (Mùi, T.N 2015). Việt Nam được đánh giá tư châu Âu (European Invesment Bank), là một trong những nền kinh tế phát triển báo cáo của Liên minh Toàn cầu về các nhanh nhất ở Đông Nam Á. Khi thế giới giá trị của ngân hàng (Global Alliance for đối mặt với cuộc khủng hoảng do đại dịch Banking on Value) cũng cho thấy, những COVID-19 vào năm 2020, các nguyên tắc NHTM áp dụng tiêu chí ESG có kết quả về ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) hoạt động tốt hơn những ngân hàng không một lần nữa trở thành tâm điểm thảo luận áp dụng (European Investment Bank, giữa các công ty và nhà đầu tư toàn cầu, Global Alliance for banking on values, điều này thúc đẩy chiến lược quản trị và Delloite (2019)). đầu tư chuyển dịch sang ESG thay vì các Tại Việt Nam, nhằm hiện thực hoá cam kết chỉ tiêu tài chính truyền thống. Trách nhiệm của ngành Ngân hàng với mục tiêu tăng giải trình, vấn đề công khai minh bạch, bảo trưởng xanh và phát triển bền vững, yếu vệ khách hàng trong bảo mật thông tin và tố ESG được thể hiện trong nhiều quyết Số 251 - Tháng 4. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25
- Ảnh hưởng của nhận thức đến hành vi thực hành ESG trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam định, chỉ thị và các văn bản khác nhau của trị. Tuy nhiên, nội hàm về ESG đã được đề Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cập đến từ khá sớm, thể hiện bằng thuật ngữ (NHNN). Mặc dù ESG là bộ tiêu chuẩn CSR (Corporate Social Responsibility)- đang được áp dụng trên toàn cầu khá phổ một thuật ngữ để chỉ trách nghiệm xã biến, tuy nhiên với một thị trường mới nổi hội (TNXH) của doanh nghiệp, trích từ (emerging market) như Việt Nam thì ESG cuốn sách “Social Responsibilities of the vẫn còn khá xa lạ. Đặc biệt, nhận thức về Businessman” (năm 1953) viết bởi nhà các nguyên tắc ESG tại các NHTM hiện kinh tế học Howard Bowen. Theo định nay còn khá mới mẻ và hạn chế. Việc thực nghĩa của Liên hợp quốc: Trách nhiệm xã hiện hành vi thực hành cần quá trình lâu hội của doanh nghiệp là “một khái niệm dài, hơn nữa từ nhận thức đến hành động về hoạt động quản lý theo đó các công ty luôn tồn tại một khoảng cách. Để rút ngắn tích hợp các mối quan tâm về xã hội và khoảng cách đó, đòi hỏi phải có thời gian môi trường trong hoạt động kinh doanh và sự thấu hiểu trong nhận thức của mỗi của họ và tương tác với các bên liên quan” nhân viên ngân hàng về ESG, qua đó giúp (UNIDO, 2022) và được chia thành bốn hiện thực hoá mục tiêu chiến lược của ngân lĩnh vực chính: nhân quyền (Tuyên bố hàng thông qua hành vi thực hành trong chung về Nhân quyền), quyền lao động công việc của họ. ESG không chỉ là vấn (Tuyên bố của Tổ chức Lao động Quốc tế đề danh tiếng mà thực sự gắn liền với sự về Các nguyên tắc và quyền cơ bản tại nơi tăng trưởng ổn định của các NHTM, gắn làm việc), các nguyên tắc về môi trường liền với sự phát triển bền vững và đạt được (Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển) tài chính toàn diện. Chính vì vậy, nghiên và chống tham nhũng (Công ước Liên hợp cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh quốc về chống tham nhũng). hưởng của nhận thức đến hành vi thực hành Theo Kocmanova (2012), “ESG là cụm từ ESG trong hoạt động tại các NHTM Việt viết tắt bởi E- Environmental (Môi trường); Nam. Để thực hiện mục tiêu này, nhóm các S- Social (Xã hội) và G- Governance (Quản phần trình bày tiếp theo của bài viết gồm: trị doanh nghiệp), là một bộ tiêu chuẩn để Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu; đo lường các yếu tố liên quan đến phát triển Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu; Kết bền vững và ảnh hưởng của doanh nghiệp quả nghiên cứu và thảo luận; Một số hàm đến cộng đồng và là một phần của Báo cáo ý đối với thực hành ESG trong hoạt động bền vững (Sustainable Reporting)”. Đây là ngân hàng. bộ 3 tiêu chuẩn để đo lường mức độ ảnh hưởng của doanh nghiệp đến các vấn đề xã 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên hội, bộ tiêu chuẩn để đo lường các yếu tố cứu liên quan đến phát triển bền vững và ảnh hưởng của doanh nghiệp đến cộng đồng. ESG là một thuật ngữ lần đầu tiên được đề Tiêu chuẩn E (Environment- Môi trường): xuất vào tháng 6 năm 2003 bởi sáng kiến những hoạt động của doanh nghiệp có tác “Ai là người chiến thắng” (nguyên bản động đến môi trường như vấn đề giảm “Who Cares Wins”) của Hiệp ước Toàn cầu phát thải khí nhà kính, chống ô nhiễm của Liên Hợp quốc nhằm tập trung vào các môi trường, biến đổi khí hậu, năng lượng nhà đầu tư và nhà phân tích chính thống về tái tạo, đa dạng sinh học, bảo tồn thiên tính trọng yếu và ảnh hưởng lẫn nhau giữa nhiên… Tiêu chuẩn S (Social- Xã hội): các vấn đề về môi trường, xã hội và quản những chính sách của doanh nghiệp đối 26 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 251 - Tháng 4. 2023
- LÊ THỊ KIM NHUNG - LÊ THỊ THU HIỀN Nguồn: Trích Sáng kiến Tài chính công bằng Việt Nam (FFV, 2020) Hình 1: Nhóm chủ đề theo ESG được đánh giá tại Việt Nam với nhân viên, khách hàng, đối tác,… bao 2019; Thỏa thuận khí hậu Paris; Nguyên gồm các vấn đề liên quan đến thực hành tắc UNEP FI về Tài chính tác động tích lao động, sức khỏe và an toàn, quyền con cực; Bộ Tiêu chuẩn hoạt động Môi trường người, thể chất và tinh thần của nhân viên, và Xã hội của Tổ chức Tài chính Quốc tế mức độ hài lòng, cơ hội thăng tiến, chế (IFC); Hướng dẫn chung Môi trường, Sức độ trợ cấp, lương thưởng… Tiêu chuẩn G khỏe và An toàn (Environmental, Health (Governance- Quản trị): liên quan đến cấp and Safety Guidelines) của Ngân hàng Thế lãnh đạo của doanh nghiệp, uy tín, hiệu quả giới (World Bank); Bộ Nguyên tắc Xích quản lý; quyền cổ đông, mô hình và sự đa đạo (The Equator Principles)... Các nguyên dạng trong ban quản trị, sự rõ ràng, minh tắc đều hướng tới mục tiêu phát triển bền bạch trong các báo cáo tài chính, mức độ vững ngân hàng gắn hiệu quả hoạt động cam kết; tuân thủ thuế; bảo vệ khách hàng; ngân hàng với lợi ích môi trường và xã hội. minh bạch và trách nhiệm giải trình… Như Nhận thức, theo Ban và Hawkins (2000) là vậy, có thể thấy TNXH- CSR là một phần “quá trình tiếp nhận thông tin hoặc được của bộ tiêu chuẩn ESG. kích thích từ môi trường làm biến đổi thành Hiện nay, đang có các bộ tiêu chuẩn và các cảm nhận về tâm lý”. El Akremi và cộng sự chỉ số được một số tổ chức sử dụng để đánh (2015) cho rằng “khi nhân viên nhận thức giá về phát triển bền vững của doanh nghiệp, được TNXH của tổ chức sẽ thay đổi thái như: Chỉ số doanh nghiệp bền vững CSI độ và hành vi của mình để hỗ trợ tổ chức (Customer Satisfaction Index); Bộ tiêu chuẩn đạt được các mục tiêu đề ra”. Như vậy, khi ISO26000; Các chỉ số ESG đánh giá và xếp nhân viên của một ngân hàng có nhận thức hạng phát triển bền vững của doanh nghiệp. đúng về các vấn đề thuộc ESG cũng sẽ thúc Các cam kết ESG của lĩnh vực tài chính đẩy hành vi thực hành trong hoạt động của ngân hàng được thể hiện khá rõ nét qua họ, qua đó giúp ngân hàng đạt tới mục tiêu các nguyên tắc, như: Nguyên tắc hoạt phát triển bền vững, hướng tới các tiêu động của ngân hàng có trách nhiệm (PRB- chuẩn ESG. Principles for Responsible Banking) của Dựa trên bộ tiêu chuẩn về ESG, nhóm tác Liên Hợp quốc (UN- United Nation) năm giả lựa chọn một số tiêu chí để khảo sát về Số 251 - Tháng 4. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 27
- Ảnh hưởng của nhận thức đến hành vi thực hành ESG trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam mức độ nhận thức và thực hành ESG gồm: Chống tham nhũng: Tham nhũng được Bảo vệ môi trường: Rủi ro khí hậu là một định nghĩa là lạm dụng quyền hạn được phần của các yếu tố ESG, trong đó thể hiện giao để trục lợi (Tổ chức Minh bạch Quốc là “thảm họa thiên nhiên và biến đổi khí tế, 2015). Ngoài ra, Chapple và Moon hậu” (Fitch Ratings, 2019, p.5). Hầu hết (2005) cũng cho rằng một trong những các nghiên cứu chỉ ra rằng, việc thực hiện yếu tố chịu ảnh hưởng của hoạt động trách ESG tốt hoặc công bố thông tin có tác động nhiệm xã hội (TNXH) là mức độ tham tích cực đến hiệu quả tài chính của công ty nhũng. Nghiên cứu về TNXH, đặc biệt là (Aureli và cộng sự, 2020; Brogi và Lagasio, về một vấn đề cụ thể như tham nhũng, còn 2019). Những chiến lược liên quan đến rất hạn chế (Dissanayake và cộng sự, 2011; bảo vệ môi trường này bao gồm giảm phát Hoi và Lin, 2012). Hess (2009) cho rằng thải chất thải, chuyển sang năng lượng tái việc công khai thông tin về tham nhũng tạo hoặc phát triển các sản phẩm carbon giúp đạt được các mục tiêu cả bên trong và thấp mới, lựa chọn đối tác chuỗi cung ứng bên ngoài mục tiêu của tổ chức. Hoi và Lin xanh. Ngoài việc đáp ứng các cam kết về (2012) lập luận rằng thực hiện TNXH có biến đổi khí hậu, những thay đổi lớn này thể kích thích đạo đức tích cực, ví dụ bằng cũng đã nâng cao điểm đánh giá của các cách thực hiện các chiến lược phòng ngừa chỉ số hoạt động ESG của họ, mà chắc chắn tham nhũng trong tổ chức. có một mức độ tác động nhất định đến hiệu Bảo vệ khách hàng: Henning-Thurau quả tài chính. (2004) chỉ ra rằng một trong những thành Quyền lao động: Đây là vấn đề thuộc phần quan trọng tạo nên thành công của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối doanh nghiệp là định hướng và nhận thức với người lao động. Khi chính sách nhân của nhân viên đối với khách hàng. Kết quả sự được lồng ghép với trách nhiệm xã hội, nghiên cứu chỉ ra, định hướng khách hàng nó sẽ thúc đẩy tạo ra lợi ích không chỉ cho của nhân viên văn phòng trực tiếp ảnh doanh nghiệp mà cho cả xã hội (Thắng, N. hưởng tích cực đến lòng trung thành của N. 2010). Mối quan hệ với nhân viên được khách hàng. đo lường dựa trên mức độ công ty đảm bảo Về mối quan hệ giữa nhận thức và hành sức khỏe và an toàn cho nhân viên, các lợi vi thực hành: Nhận thức kiểm soát hành ích đến từ bảo hiểm xã hội và các khoản vi có vai trò quan trọng như sự tự đánh phúc lợi khác, các lợi ích đến từ các tổ chức, giá của mỗi cá nhân về sự khó khăn hay hiệp hội liên quan đến người lao động. Sự dễ dàng trong việc thực hiện một hành vi. hiểu biết về trách nhiệm xã hội là yếu tố Các nghiên cứu trước đây đã tìm thấy sự quan trọng giúp người lao động chủ động ảnh hưởng điều tiết của động cơ nhận thức bảo vệ quyền lợi chính đáng của bản thân lên hành vi phản ứng với một tình huống mình. Tại Việt Nam, có một số nghiên cứu xã hội cụ thể (Wang Ze & cộng sự, 2017; khám phá về sự tác động của trách nhiệm Van Kleef & cộng sự, 2009). Cụ thể, các xã hội đến sự gắn kết với các tổ chức của cá nhân có động cơ nhận thức cao có nhiều các nhân viên ngân hàng (Thảo, H. T. P., & khả năng có hành vi dựa vào đánh giá nhận Hồ, H. L. 2015). Nếu nhân viên nhận thức thức của họ và giảm các phản ứng cảm tính về cải thiện điều kiện an toàn và sức khỏe không liên quan (Wang & cộng sự, 2017; của bản thân, tôn trọng quyền con người và Greifeneder & cộng sự, 2011). quyền lao động thì có thể làm thay đổi hệ Nghiên cứu của Hassan Al-Tamimi, H. A thống quản lý. (2014) “Thực hành trách nhiệm xã hội của 28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 251 - Tháng 4. 2023
- LÊ THỊ KIM NHUNG - LÊ THỊ THU HIỀN Nguồn: Tác giả đề xuất Hình 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất các ngân hàng ở các Tiểu vương quốc Ả Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về Rập Thống nhất (UAE)” đã điều tra các nhận thức và thực hành ESG, các nghiên hoạt động TNXH của các ngân hàng ở cứu đã công bố mới chỉ tập trung vào một UAE thông qua Bảng 18 câu hỏi về nhận vài khía cạnh về TNXH như: công bố thông thức về TNXH, các khía cạnh của TNXH, tin TNXH (Thuỷ H. T, 2019), thực hành các vấn đề quan trọng nhất của TNXH, các TNXH và thành tích kinh doanh của doanh công cụ TNXH, sự tham gia và hợp tác của nghiệp (Duyên C.T.L và cộng sự 2019)… các bên liên quan, các hoạt động cộng đồng Như vậy, nghiên cứu về nhận thức và thực do ngân hàng ở UAE thực hiện, các hoạt hành ESG trong các NHTM Việt Nam là động tình nguyện nhằm giảm thiểu biến đổi một khoảng trống cần khám phá. khí hậu, thực hành TNXH, trách nhiệm của Tổng hợp cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu đi tổ chức đối với TNXH, hỗ trợ chính sách trước (Aldosari, 2017; Megumi Suto và cộng công đối với TNXH của doanh nghiệp và sự, 2018, Hassan Al-Tamimi, H. A., 2014), mối quan hệ với các bên liên quan. Các kết kết hợp với sự phù hợp điều kiện nghiên cứu quả chỉ ra rằng các ngân hàng nhận thức ở các NHTM tại Việt Nam, Tác giả đề xuất được khái niệm về TNXH thì sẽ có đóng mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi thực góp tích cực trong việc hỗ trợ các hoạt động hành ESG được thiết lập các giả thuyết sau: cộng đồng thông qua quyên góp và tài trợ; Giả thuyết nghiên cứu: Dựa trên tổng quan các ngân hàng không tham gia nhiều vào nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra các giả các vấn đề về biến đổi khí hậu nhưng vẫn thuyết nghiên cứu như sau: đảm bảo quyền tiếp cận bình đẳng đối với H1a: Nhận thức về bảo vệ môi trường có ảnh các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng hưởng tích cực đến Thực hành Môi trường là phụ nữ, không phân biệt tình trạng hôn H1b: Nhận thức về bảo vệ môi trường có nhân, chủng tộc… Cuối cùng, nghiên cứu ảnh hưởng tích cực đến Thực hành Xã hội nhấn mạnh rằng, điều quan trọng là các H1c: Nhận thức về bảo vệ môi trường có ngân hàng cần phải công khai cho các bên ảnh hưởng tích cực đến Thực hành Quản trị liên quan biết về hoạt động TNXH của họ. H2a: Nhận thức về quyền lao động có ảnh Số 251 - Tháng 4. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 29
- Ảnh hưởng của nhận thức đến hành vi thực hành ESG trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hưởng tích cực đến Thực hành Môi trường tác giả đã thiết kế bộ câu hỏi gồm 2 nhóm H2b: Nhận thức về quyền lao động có ảnh với 25 câu hỏi: nhóm câu hỏi điều tra mức hưởng tích cực đến Thực hành Xã hội độ nhận thức về ESG (14 câu); nhóm câu H2c: Nhận thức về quyền lao động có ảnh hỏi về hành vi thực hành ESG (11 câu) ở hưởng tích cực đến Thực hành Quản trị Bảng 1. Thang đo được sử dụng là thang đo H3a: Nhận thức về chống tham nhũng có ảnh Likert 5 bậc. Thang đo về mức độ nhận thức hưởng tích cực đến Thực hành Môi trường có điểm từ 1- 5 tương ứng lần lượt là: 1- H3b: Nhận thức về chống tham nhũng có Hoàn toàn không đồng ý; 2 - Không đồng ảnh hưởng tích cực đến Thực hành Xã hội ý; 3- Bình thường/ Trung lập; 4- Đồng ý ; 5- H3c: Nhận thức về chống tham nhũng có Hoàn toàn đồng ý. Thang đo về mức độ thực ảnh hưởng tích cực đến Thực hành Quản trị hành có điểm từ 1- 5 tương ứng: 1- Không H4a: Nhận thức về bảo vệ khách hàng có ảnh bao giờ; 2- Hiếm khi; 3- Thỉnh thoảng; 4- hưởng tích cực đến Thực hành Môi trường Thường xuyên; 5- Rất thường xuyên. H4b: Nhận thức về bảo vệ khách hàng có Đối tượng khảo sát được xác định là các cán ảnh hưởng tích cực đến Thực hành Xã hội bộ quản lý, nhân viên đang công tác trong H4c: Nhận thức về bảo vệ khách hàng có các NHTM tại Việt Nam và được phân chia ảnh hưởng tích cực đến Thực hành Quản trị làm 4 nhóm trải dài từ các cấp độ/vị trí công việc: nhân viên, cán bộ quản lý cấp trung 3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu (trưởng phòng ở các chi nhánh), cán bộ cấp cao (giám đốc chi nhánh/ trưởng ban ở hội Để thu thập thông tin về nhận thức và hành sở chính) và thành viên ban lãnh đạo/ban vi thực hành ESG của cán bộ, nhân viên điều hành ở hội sở chính. trong các ngân hàng thương mại Việt Nam, Số lượng mẫu: Theo Hair và cộng sự Bảng 1. Các nhân tố và biến quan sát trong mô hình Mã Nội dung câu hỏi khảo sát BVMT – Nhận thức về bảo vệ môi trường Ngân hàng ông/bà có cố gắng giảm thiểu và tái sử dụng rác thải trong quá trình hoạt động (ví dụ: BVMT1 giấy photo hỏng, cách thức sử dụng các đồ dùng văn phòng, hạn chế sử dụng chai/hộp nhựa…) Ngân hàng ông/bà có cố gắng giảm mức tiêu thụ năng lượng trong quá trình hoạt động (ví dụ: BVMT2 giao khoán định mức sử dụng điện, nước, tiền điện thoại…) Ngân hàng ông/bà có nỗ lực tái tạo và bảo vệ môi trường tự nhiên xung quanh nơi tổ chức hoạt BVMT3 động kinh doanh của mình (bảo vệ vệ sinh môi trường, tạo không gian làm việc xanh, sạch, thân thiện với môi trường; có nhiều chậu cây xanh trong văn phòng/ngân hàng…) Trong hoạt động cho vay, ngân hàng ông/bà có tính đến yếu tố môi trường khi xem xét cho vay các dự án đầu tư (có sự ưu tiên cho vay theo tiêu chí xanh như: bảo vệ môi trường, cải thiện BVMT4 các vấn đề môi trường hiện nay, xử lý và giảm thiểu rác thải nhựa, sản phẩm thân thiện với môi trường/không gây ô nhiễm môi trường…) QLĐ – Nhận thức về quyền lao động Ngân hàng của ông/bà có chính sách phúc lợi xã hội đảm bảo công bằng cho tất cả mọi người QLD1 trong đơn vị Ông/bà được tham gia ý kiến, giám sát, kiểm tra các mặt hoạt động của ngân hàng (bao gồm QLD2 hoạt động liên quan đến quyền bầu cử ở các ban/ngành, kiểm toán nội bộ...) Ông/bà được tham gia các hoạt động chính trị, xã hội của ngân hàng (bao gồm hoạt động cộng QLD3 đồng và các dự án cộng đồng như: y tế, giáo dục, giao thông tại đơn vị mình công tác...) 30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 251 - Tháng 4. 2023
- LÊ THỊ KIM NHUNG - LÊ THỊ THU HIỀN Mã Nội dung câu hỏi khảo sát CTN – Nhận thức về chống tham nhũng Ngân hàng ông/bà không chấp nhận các hành động liên quan đến hứa hẹn, đề nghị, tặng quà, hối CTN1 lộ và lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lợi thế để đòi hỏi hoặc duy trì công việc Ngân hàng ông/bà có những chính sách (hình phạt, xử lý) cho những động cơ vụ lợi (vụ lợi là lợi CTN2 ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng) Ngân hàng ông/bà có thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, CTN3 quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân trong hoạt động quản lý Ngân hàng ông/bà có thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; kiểm tra, kiểm toán, CTN4 kiểm soát nội bộ theo kế hoạch và đột xuất BVKH – Nhận thức về bảo vệ khách hàng Ngân hàng của ông/bà có chương trình đào tạo cho nhân viên hiểu rõ về các sản phẩm và dịch BVKH1 vụ cung cấp cho khách hàng, hay về quyền của khách hàng và các chính sách bảo vệ khách hàng Ngân hàng của ông/bà có quy định nhân viên phải công bố quyền của khách hàng và các rủi ro BVKH2 của sản phẩm và dịch vụ khi tư vấn cho khách hàng Ngân hàng của ông/bà có chính sách đảm bảo người khuyết tật và những người có nhu cầu đặc BVKH3 biệt có thể tiếp cận được đến tất cả các dịch vụ tại phòng giao dịch, chi nhánh cũng như các dịch vụ điện tử... THMT - Thực hành môi trường Ông/bà thường xuyên có sử dụng cặp lồng đựng cơm trưa và hạn chế sử dụng các hộp cơm THMT1 nhựa, đồ nhựa sử dụng một lần Ông/bà có sử dụng bình nước mang đi thay cho chai nhựa và hạn chế sử dụng túi đựng ni-long THMT2 cho các hoạt động cá nhân tại đơn vị công tác Ông/bà có giữ cho môi trường xung quanh văn phòng làm việc xanh- sạch- đẹp, không gian thân THMT3 thiện với môi trường (dọn dẹp chỗ làm sau khi ra về, tắt điện và không sử dụng điều hòa khi không cần thiết) THXH - Thực hành xã hội Khi có những xung đột trong công tác, ông/bà giữ thái độ đúng đắn và hành vi chuẩn mực đối THXH1 với đồng nghiệp và khách hàng Ông/bà có tích cực tham gia các hoạt động chung của đơn vị (ví dụ: hoạt động chính trị, xã hội, THXH2 gồm hoạt động cộng đồng và các dự án cộng đồng như: y tế, giáo dục, giao thông mà đơn vị/ đội nhóm tổ chức) Ông/bà có cung cấp đầy đủ thông tin về quyền lợi, rủi ro và điều khoản của các sản phẩm và phí THXH3 đến khách hàng khi giao tiếp/tư vấn cho khách hàng Ông/bà đối xử công bằng, văn minh với đồng nghiệp (không có sự phân biệt về độ tuổi, xuất thân, THXH4 giới tính) trong công tác THQT - Thực hành quản trị Ông/bà có chấp hành bảo mật thông tin khách hàng khi không có sự cho phép (minh bạch trong THQT1 công tác giải ngân vốn, có trách nhiệm giải trình khi có yêu cầu hợp lý) Khi ngân hàng gặp vấn đề hoặc có sự thay đổi nội bộ, ông/bà có sự thích ứng linh hoạt và giải THQT2 quyết hợp lý Ông/bà thường xuyên khuyến khích khách hàng, đồng nghiệp trong các hoạt động của ngân THQT3 hàng (Công bố kết quả giám sát các khiếu nại như số lượng, vấn đề, hình thức khiếu nại) Ông/bà không chấp nhận những hành vi hối lộ, nhận hối lộ trong công tác (có báo cáo đối với bộ THQT4 máy quản lý có thể phản ứng ngay tức thì khi nghi ngờ có trường hợp hối lộ) Tổng: 25 biến quan sát Nguồn: Nhóm tác giả tham khảo từ Hassan Al-Tamimi, H. A. (2014) Số 251 - Tháng 4. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 31
- Ảnh hưởng của nhận thức đến hành vi thực hành ESG trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Bảng 2. Thống kê mô tả mẫu Nhóm Thành phần Số người Tỷ lệ (%) Nam 161 52,1 Giới tính Nữ 148 47,9 22-35 tuổi 202 65,4 35-50 tuổi 103 33,3 Độ tuổi Trên 50 tuổi 4 1,3 Cử nhân 185 59,9 Thạc sỹ 103 33,3 Trình độ học vấn Tiến sỹ 8 2,6 Khác 13 4,2 Nhân viên 174 56,3 Chuyên viên cấp trung (Cán bộ cấp Trưởng phòng ở các chi nhánh) 71 23,0 Chuyên viên cấp cao (Giám Đốc Chi Nhánh/ Trưởng ban ở Hội Sở Chính) 41 13,3 Vị trí Thành viên Ban lãnh đạo/Ban điều hành ở Hội Sở chính 6 1,9 công tác Khác 17 5,5 Từ 1 năm- dưới 5 năm 116 37,5 Từ 5 năm- dưới 10 năm 73 23,6 Số năm Từ 10 năm- dưới 20 năm 107 34,6 công tác Trên 20 năm 13 4,2 Nguồn: Kết quả khảo sát (2014), kích thước mẫu tối thiểu để áp dụng 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận mô hình SEM trong nghiên cứu này là 125. Để đảm bảo an toàn, nhóm tác giả tiến hành 4.1. Đánh giá độ phù hợp của mô hình gửi đi 350 bảng hỏi đến các NHTM khu vực nghiên cứu Hà Nội và các tỉnh phía Bắc trong khoảng thời gian tháng 10 đến tháng 12/2022. Bảng 4.1.1. Kiểm tra sơ bộ độ tin cậy của thang đo hỏi được thiết kế trên Google form, gửi đến Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng độ người được hỏi qua Email và Zalo. Kết quả tin cậy tổng hợp chuẩn hoá CR (Composite có 333 bảng hỏi được phản hồi (đạt 95%), Reliability) để thay thế hệ số Cronbach’s sau khi làm sạch dữ liệu thì thu được 309 Alpha khi phân tích độ tin cậy nhất quán bảng hỏi hoàn chỉnh (24 phiếu bị loại do có bên trong các yếu tố (theo Giao và Vuong nhiều câu trả lời bị khuyết, bỏ trống) (Xem 2020). Kết quả cho thấy các thành phần: Bảng 2). Dữ liệu được xử lý và phân tích qua Baovekhachhang có độ tin cậy tổng ứng dụng Smart PLS professional version hợp = 0,925, Chongthamnhung = 0,959, 4.0, theo các bước sau: đánh giá sơ bộ độ BaoveMoitruong = 0,898 và Quyenlaodong tin cậy của thang đo, kiểm tra tính giá trị hội = 0,930, Thuchanhmoitruong = 0,926, tụ và tính phân biệt của thang đo, kiểm định Thuchanhxahoi = 0,959, Thuchanhquantri mô hình cấu trúc phương trình SEM. = 0,952. Chúng ta thấy, điểm tin cậy tổng 32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 251 - Tháng 4. 2023
- LÊ THỊ KIM NHUNG - LÊ THỊ THU HIỀN Bảng 3. Kết quả tóm tắt các hệ số tải trong mô hình PLS-SEM Cronbach’s Composite Composite Average variance Mã biến alpha reliability (rho_a) reliability (rho_c) extracted (AVE) BVKH 0,878 0,880 0,925 0,803 CTN 0,943 0,944 0,959 0,853 BVMT 0,849 0,853 0,898 0,688 QLD 0,887 0,890 0,930 0,815 THMT 0,880 0,884 0,926 0,807 THQT 0,933 0,934 0,952 0,833 THXH 0,942 0,943 0,959 0,853 Nguồn: Kết quả chạy dữ liệu Smart- PLS Nguồn: Kết quả chạy dữ liệu Smart- PLS Hình 3. Kết quả chạy mô hình cấu trúc PLS-SEM hợp cho mỗi cấu trúc > 0,8, điều này chứng trích trung bình AVE”. Ước lượng giá trị minh thang đo lường cả 7 biến nghiên cứu hội tụ sẽ được chấp nhận khi AVE cho mỗi đều có độ tin cậy nhất quán bên trong tốt. cấu trúc > 0,5. Kết quả từ Bảng 2 cho thấy cả 7 yếu tố BVKH, CTN, BVMT, QLD, 4.1.2. Kiểm tra tính giá trị hội tụ của thang đo THMT, THQT, THXH đều có giá trị AVE Theo Fornell và Larcker (1981), “để đánh lớn hơn 0,5; kết quả của các biến lần lượt là giá độ tin cậy và giá trị hội tụ của các biến 0,803; 0,853; 0,688; 0,815; 0,807; 0,833 và tiềm ẩn nên sử dụng giá trị của phương sai 0,853. Như vậy, các yếu tố trong mô hình Số 251 - Tháng 4. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 33
- Ảnh hưởng của nhận thức đến hành vi thực hành ESG trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam đều thể hiện giá trị hội tụ tốt. hệ số liên hệ giữa yếu tố đó với các yếu tố khác. Kết quả ước tính, yếu tố BVKH của 4.1.3. Kiểm tra tính phân biệt của thang đo nhóm có căn bậc 2 của AVE = 0,896, cao Giá trị phân biệt thể hiện tính duy nhất hoặc hơn so với các giá trị tương quan trong cột tính khác biệt của một yếu tố khi so sánh của nó (0,668; 0,829; 0,636; 0,665; 0,699 với các yếu tố khác trong mô hình. Ringle và 0,691). Tương tự đối với yếu tố BVMT, và cộng sự (2015) đề xuất cả 2 tiêu chí của CTN, QLD, THMT, THQT, THXH có căn Fornell và Larcker (1981) và phương pháp bậc 2 của AVE cao hơn giá trị tương quan hệ số HTMT (Heterotrait Monotrait Ratio) trong dòng và trong cột của nó. nên được sử dụng để xác định tính giá trị Từ các kết quả trên, nhóm tác giả đi đến kết phân biệt của các biến tiềm ẩn. Fornell và luận rằng các thang đo được sử dụng trong Larcker (1981) cũng khuyến nghị rằng, mô hình nghiên cứu đã đạt được độ tin cậy tính giá trị phân biệt của các biến tiềm ẩn và tính giá trị rất tốt. Do đó, cả 7 thang đo được tìm thấy khi căn bậc 2 của AVE cho này đều được sử dụng để phân tích trong mô mỗi biến tiềm ẩn cao hơn các giá trị tương hình cấu trúc. Theo Garson (2016), giá trị quan khác trong số các yếu tố khác. phân biệt giữa mối liên hệ của hai biến liên Bảng 4 cho thấy giá trị phân biệt cho 7 yếu quan đạt chuẩn khi hệ số HTMT
- LÊ THỊ KIM NHUNG - LÊ THỊ THU HIỀN trị cao nhất là 0,911). Do vậy tiêu chí về giá ở mức 5%. Ba giả thuyết H1c, H2b, H2c trị phân biệt đã được thiết lập cho HTMT. mặc dù có tác động nhưng không có ý nghĩa thống kê, điều này cho thấy không thể chứng 4.2. Kết quả kiểm định mô hình cấu trúc minh chính xác mối quan hệ giữa nhận thức phương trình SEM bảo vệ môi trường với thực hành quản trị, nhận thức về quyền lao động với thực hành Kết quả phân tích hệ số đường dẫn cấu trúc xã hội và nhận thức về quyền lao động với Kiểm định Bootstrapping- Kiểm định độ thực hành quản trị. Như vậy, giả thuyết H1b, tin cậy mô hình cấu trúc SEM. Nhóm tác H2b, H2c được bác bỏ. giả thực hiện đánh giá độ tin cậy mô hình Sau đó, nhóm tiến hành phân tích và loại cấu trúc SEM bằng phương pháp kiểm định bỏ 3 mối liên hệ chưa đạt yêu cầu (với trị bootstraping. Theo Hair và cộng sự (2016), số p-value > 0,000), mô hình còn lại 9 giả “bootstrapping là cách thức lấy mẫu lặp lại thuyết được đưa vào phân tích mô hình cấu để ước tính lỗi tiêu chuẩn mà không cần trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu chuyển tiếp các giả định phân phối”, ở cho thấy 9 giả thuyết còn lại trong mô hình nghiên cứu này nhóm lấy cỡ mẫu lặp lại ước tính đều có ý nghĩa thống kê ( p-value với 5.000 quan sát (n=5.000). Phương thức < 0,1) và có kết luận kiểm định giả thuyết Bootstraping được sử dụng để ước tính tầm như Bảng 5. quan trọng của thống kê t liên quan đến các Giả thuyết H1a thể hiện rằng yếu tố Nhận hệ số cấu trúc (Wong, 2013). Kết quả của thức về Bảo vệ môi trường (BVMT) có kiểm định bootstrapping gần đúng với tính tác động tích cực đến Thực hành Môi chuẩn của dữ liệu. trường (THMT) của nhóm với hệ số tác Bảng 6 cho ra kết quả tương quan giữa các động chuẩn hóa dương là 0,332 và trị số yếu tố được xác định từ cách thức kiểm định P-value= 0,000, như vậy chấp nhận giả bootstrapping. Mô hình 12 giả thuyết và thuyết H1a. Giả thuyết H1c cũng cho rằng mối tương quan giữa các biến trong phương yếu tố về Nhận thức về Bảo vệ môi trường trình cấu trúc với dữ liệu ước tính nhận thấy (BVMT) có tác động tích cực đến Thực chỉ có 9/12 giả thuyết có ý nghĩa thống kê hành quản trị (THQT) của nhóm với hệ Bảng 6. Kết quả Bootstraping mô hình cấu trúc SEM Hệ số tác động Hệ số tác động Sai số Giá trị kiểm Giả thuyết Mã biến P values chuẩn hóa chuẩn hóa trung bình chuẩn định t H4a BVKH -> THMT 0,244 0,241 0,078 3,11 0,002 H4c BVKH -> THQT 0,198 0,197 0,082 2,434 0,015 H4b BVKH -> THXH 0,197 0,199 0,084 2,329 0,020 H1a BVMT -> THMT 0,332 0,333 0,076 4,346 0,000 H1c BVMT -> THQT 0,251 0,255 0,067 3,728 0,000 H3a CTN -> THMT 0,361 0,358 0,083 4,339 0,000 H3c CTN -> THQT 0,402 0,4 0,087 4,613 0,000 H3b CTN -> THXH 0,596 0,595 0,081 7,401 0,000 H2a QLD -> THMT -0,157 -0,15 0,072 2,185 0,029 Nguồn: Kết quả chạy dữ liệu Smart- PLS Số 251 - Tháng 4. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 35
- Ảnh hưởng của nhận thức đến hành vi thực hành ESG trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam số tác động chuẩn hóa là 0,251 và trị số đến Thực hành Quản trị của nhóm với hệ P-value = 0,000. Kết luận giả thuyết H1c số tác động chuẩn hóa dương là 0,198 và trị được chấp nhận. số P-value = 0,015, kết luận giả thuyết H4c Kết quả giả thuyết H2a cho rằng yếu tố được chấp nhận. Nhận thức về Quyền lao động (QLD) có tác động ngược chiều đến Thực hành 5. Kết luận và một số hàm ý đối với thực Môi trường (THMT) của nhóm với hệ số hành ESG trong hoạt động ngân hàng tác động chuẩn hóa âm là -0,157 và trị số P-value = 0,029. Như đã trình bày mối tác Bài nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố động bên trên, giả thuyết H2a được đặt ra được đưa ra trong mô hình đều có tác động là yếu tố Nhận thức về Quyền lao động có đáng kể theo hướng tích cực, đó là: Nhận mối tác động tích cực và cùng chiều với thức về Bảo vệ khách hàng có tác động Thực hành Môi trường, mặc dù vậy, kết tích cực đến thực hành Môi trường, thực quả dữ liệu cho kết quả chuẩn hóa âm. Do hành Quản trị (E&G), nhận thức về Chống vậy, giả thuyết H2a được loại bỏ. tham nhũng và nhận thức về Bảo vệ môi Giả thuyết H3a cho ra kết quả yếu tố Nhận trường có tác động tích cực đến thực hành thức về Chống tham nhũng (CTN) có tác Môi trường, thực hành Xã hội và thực hành động tích cực đến Thực hành Môi trường Quản trị (ESG), nhận thức về Quyền lao của nhóm với hệ số tác động chuẩn hóa động có tác động ngược chiều đến thực dương là 0,361và P-value rất nhỏ (0,000), hành Môi trường (E). Trên cơ sở kết quả do vậy H3a được chấp nhận. Giả thuyết nghiên cứu, bài viết đề xuất một số khuyến H3c: Nhận thức về Chống tham nhũng nghị để nâng cao việc nhận thức và thúc (CTN) có tác động tích cực đến Thực hành đẩy việc thực hành ESG trong hoạt động Quản trị của nhóm với hệ số tác động chuẩn của các NHTM Việt Nam như sau: hóa là 0,402và trị số P-value = 0,000, do Thứ nhất, tăng cường nâng cao nhận thức vậy H3c được chấp nhận. Giả thuyết H3b: trong việc thực hành ESG: Các NHTM tích Nhận thức về Chống tham nhũng (CTN) có cực phổ biến về tầm quan trọng của thực tác động tích cực đến Thực hành Xã Hội hành ESG cần phải được chú trọng, thông của nhóm với hệ số tác động chuẩn hóa qua thảo luận, gặp gỡ, chia sẻ kinh nghiệm dương là 0,596 và trị số P-value = 0,000, và kiến thức, xây dựng kế hoạch, chính sách kết luận giả thuyết H3b được chấp nhận. và chiến lược đào tạo cho cán bộ, nhân viên, Giả thuyết H4a phát biểu rằng yếu tố Nhận chú trọng vào cả chuyên môn và đạo đức, thức về Bảo vệ khách hàng (BVKH) có tác nhân viên khi được tuyển dụng cần đảm bảo động tích cực đến Thực hành Môi trường trình độ chuyên môn và năng lực tốt, đáp của nhóm với hệ số tác động chuẩn hóa ứng cho các yêu cầu trong giai đoạn phát dương là 0,244 và trị số P-value = 0,000, triển ngân hàng, đặc biệt các vấn đề chống do vậy H4a được chấp nhận. Giả thuyết tham nhũng, quyền lao động, bình đẳng giới H4b: Nhận thức về Bảo vệ khách hàng trong môi trường làm việc và hoạt động (BVKH) có tác động tích cực đến Thực kinh doanh cần được đề cao, khuyến khích. hành Xã hội của nhóm với hệ số tác động Thứ hai, tích cực khuyến khích việc thúc chuẩn hóa dương là 0,197 và trị số P-value đẩy thực hành ESG trong môi trường hoạt = 0,020, như vậy giả thuyết H4b được chấp động của ngân hàng: Tăng cường nhận nhận. Giả thuyết H4c: Nhận thức về Bảo vệ thức và thực hành trách nhiệm xã hội của khách hàng (BVKH) có tác động tích cực hệ thống ngân hàng đối với việc bảo vệ môi 36 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 251 - Tháng 4. 2023
- LÊ THỊ KIM NHUNG - LÊ THỊ THU HIỀN trường, chống biến đổi khí hậu, từng bước trong hệ thống ngân hàng thông qua việc xanh hóa hoạt động ngân hàng nhằm thúc giảm sử dụng giấy, cung cấp các hoạt động đẩy các hoạt động theo hướng tiêu dùng ngân hàng thân thiện với môi trường như xanh, năng lượng sạch và năng lượng tái ATM và ngân hàng trực tuyến, thực hiện tạo; góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng chính sách xanh để cải thiện hoạt động môi xanh và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, trường của ngân hàng. Ngân hàng cũng nên thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, cung cấp các chương trình đào tạo cho cả thành lập các khóa huấn luyện về ESG cho nhân viên ngân hàng và khách hàng của họ toàn bộ nhân viên nhằm trang bị đầy đủ các để đảm bảo thực hiện đúng các hoạt động kiến thức căn bản liên quan đến vấn đề môi ngân hàng xanh, nhằm phát triển bền vững. trường, xã hội, quản trị (ESG). Đối với thực hành xã hội và quản trị: Ngân Thứ ba, nâng cao năng lực quản lý của cán hàng cần coi trọng các chính sách, quy bộ các cấp: Nhân sự quản lý cấp cao, cán định về bình đẳng giới và quyền lao động bộ quản lý cấp trung trong các ngân hàng trong môi trường làm việc; chính sách về cần đảm bảo trình độ chuyên môn và sự hiểu ngăn chặn tham nhũng và bảo vệ quyền lợi biết sâu rộng đến các chiến lược của ngân khách hàng. hàng, lĩnh vực và hoạt động kinh doanh, văn Trong phạm vi nghiên cứu, do hạn chế về hóa, mục tiêu, tầm nhìn và các giá trị cốt lõi điều kiện nghiên cứu, không thể điều tra của ngân hàng để đưa ra những kế hoạch trên quy mô tổng thể nhân viên, cán bộ hiện và chiến thuật phù hợp cho phát triển ngân đang công tác tại các NHTM Việt Nam trên hàng bền vững. Cán bộ quản lý không chỉ toàn quốc, do vậy quy mô mẫu còn nhỏ và thấu hiểu và gương mẫu thực hành ESG, mà chưa phân bố đều các nhóm nhân viên, cán còn phải là người truyền thông điệp, truyền bộ cấp phòng ở các chi nhánh, lãnh đạo cấp cảm hứng và dẫn dắt nhân viên của mình cao và thành viên ban điều hành của hội sở thực hành ESG trong công việc của họ. chính. Hướng nghiên cứu tiếp theo là có Đối với thực hành môi trường: Cần kết thể triển khai toàn diện hơn về các tiêu chí hợp các hoạt động hàng ngày và các hoạt thuộc E-S-G với cỡ mẫu lớn hơn và mang động liên quan đến chính sách phát triển tính đại diện cao hơn. ■ Tài liệu tham khảo Aldosari, A. M. (2017) Investigating the awareness of corporate social responsibility (CSR) disclosure and practice in Saudi Arabia. PhD thesis, University of Reading Bowen, Z. Bowen. HR. (1953). Social Responsibilities of the Businessman: New York: Harper & Row. Buallay, A. (2019). Is sustainability reporting (ESG) associated with performance? Evidence from the European banking sector. Management of Environmental Quality: An International Journal, 30(1), 98-115. Broadstock, D. C., Chan, K., Cheng, L. T., & Wang, X. (2021). The role of ESG performance during times of financial crisis: Evidence from COVID-19 in China. Finance research letters, 38, 101716. Ban, A.W. Van den, H.S. Hawkins (2000). Agricultural Extension, Second Edition, Blackwell Science, UK Chapple, W., Moon, J. . (2005). Corporate Social Responsibility (CSR) in Asia: A Seven-Country Study of CSR Website reporting. Business and Society, 44, 415-441. Dissanayake, T., Islam, M. A., Dellaportas, S. (5- 7 December, 2011). Corporate Disclosure on Combatting Bribery: A Study of Two Global Companies in the Telecommunication Industry. Paper presented at the 10th Australasian Conference on Social and Environmental Accounting research (CSEAR). University of Tasmania, Australia. Duyên, C. T. L., Thi, N. T. A., & Anh, N. P. T. (2019). Tác động của kết quả thực hành trách nhiệm xã hội đến thành tích kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 55(CĐ Kinh tế), 148-156. European Investment Bank, Global Alliance for banking on values, Delloite (2019), ESG Value Creation: Do sustainable banks outperform? (n.d.): http://www.gabv. org/wp-content/uploads/Do-sustainable-banks-outperform.pdf. Số 251 - Tháng 4. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 37
- Ảnh hưởng của nhận thức đến hành vi thực hành ESG trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam El Akremi, A., Gond, J. p., Swaen, V., De Roeck, K., Igalens, J., (2015), ‘How do employees perceive corporate social responsibility? Development and validation of a multidimensional corporate stakeholder responsibility scale’, Journal of Management, 44, 619-657 Fornell, C., & Larcker, D. F. (1981). Evaluating structural equation models with unobservable variables and measurement error. Journal of Marketing Research, 18(1), 39-50. Garson, G. D. (2016). Partial Least Squares: Regression and Structural Equation Models. Statistical Publishing Associates. Giao, H. N. K. & Vuong, B. N. (2020). Business research method updated Smart PLS. Textbook. Finance Publishing House. Greifeneder, R., Bless, H., & Pham, M. T. (2011). When do people rely on affective and cognitive feelings in judgment?A review. Personality and Social Psychology Review, 15(2), 107-141. Gunnar Friede, Timo Busch, Alexander Bassen. (2015). ESG and financial performance: aggregated evidence from more than 2000 empirical studies. Journal of Sustainable Finance & Investment, https://doi.org/10.1080/20430795.2015.1118917. Howard R. B (1953), Social responsibilities of the businessman; Harper, New York Hair J.F, J., Sarstedt, M., Hopkins, L., & G. Kuppelwieser, V. (2014). Partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM) An emerging tool in business research. European business review, 26(2), 106-121. Hair Jr, J. F. et al. (2016). A Primer on Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM). Sage Publications Hess, D. (2009). Catalyzing Corporate Commitment to Combatting Corruption. Journal of Business Ethics. 88, 781-790. Hoi, Y.H., Lin, C.Y. (2012). Preventing Corporate Corruption: The Role of Corporate Social Responsibility Strategy. International Journal of Business and Behavioral. Henning-Thurau, T. (2004): Customer orientation of service employees -Its impact on customer satisfaction, commitment, and retention, International Journal of Service Industry Management, vol. 15(5), pp. 460-4 Hassan Al-Tamimi, H. A. (2014). Corporate social responsibility practices of UAE banks. Global Journal of Business Research, 8(3), 91-108. Kocmanova, A., Nemecek, P., & Docekalova, M. (2012). Environmental, social and governance (ESG) key performance indicators for sustainable reporting. In The 7th International Scientific Conference (pp. 655-663). Marina Brogi, Valentina Lagasio. (2018). Environmental, social, and governance and company profitability: Are financial intermediaries different? Corporate Social Responsibility and Environmental Management , 26(2), DOI:10.1002/csr.1704. Mùi, T.N (2015). Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay: Vấn đề đặt ra và khuyến nghị chính sách. Cổng thông tin điện tử Bộ Tài Chính, https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-chinh?dDocName=MOF147841. Megumi Suto, Hitoshi Takehara (2018) Corporate Social Responsibility Awareness and Practices of Japanese Corporations, Corporate Social Responsibility and Corporate Finance in Japan. Ringle, C. et al. (2015). SmartPLS 3 [computer software]. SmartPLS GmbH. Selena Aureli, Sabrina Gigli, Renato Medei. (2020). The value relevance of environmental, social, and governance disclosure: Evidence from Dow Jones Sustainability World Index listed companies. Corporate Social Responsibility and Environmental Management, 27(4), DOI:10.1002/csr.1772. Stanford, D. (2006). Responsible tourism, responsible tourists: What makes a responsible tourist in New Zealand? Doctoral thesis. Victoria University of Wellington, Wellington, . Sáng kiến Tài chính Công bằng Việt Nam. (2021). Hướng tới tài chính bền vững cam kết chính sách về ESG của mười ngân hàng thương mại Việt Nam. https://vietnam.fairfinanceasia.org/2021/04/14/huong-toi-tai-chinh-ben-vung- cam-ket-chinh-sach-ve-esg-cua-muoi-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam/ Sarika Chandhok, Jonathan Deffarges, Bruce Delteil, và An Nguyễn (2022), Các ngân hàng Việt Nam có thể nắm bắt được cơ hội từ trái phiếu xanh không, Ban Tư vấn Chuyển đổi và Chiến lược & Tài chính Doanh nghiệp, McKinsey & Company Thảo, H. T. P., & Hồ, H. L. (2015). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, niềm tin và sự gắn kết với tổ chức của nhân viên ngân hàng. Tạp chí Phát triển Kinh tế, (JED, Vol. 26 (8)), 37-53. Thắng, N. N. (2010). Gắn quản trị nhân sự với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. Kinh tế và Kinh doanh, 26, 232-238. Thủy, H. T. (2019). Thực trạng công bố thông tin trách nhiệm xã hội (CSR) của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Phát triển & hội nhập, 05-06. United Nations Industrial Development Organization, (2022). What is Corporate Social Responsibility?https:// www.unido.org/our-focus/advancing-economic competitiveness/competitive-trade-capacities-and-corporate- responsibility/corporate-social-responsibility-market integration/what-csr Van Kleef, G. A., Homan, A. C., Beersma, B., Van Knippenberg, D., Van Knippenberg, B., & Damen, F. . (2009). Searing sentiment or cold calculation? The effects of leader emotional displays on team performance depend on follower epistemic motivation. Academy of Management Journal, 52(3), 562-580. Wang, Z., Singh, S. N., Li, Y. J., Mishra, S., Ambrose, M., & Biernat, M. (2017). Effects of employees’ positive affective displays on customer loyalty intentions: An emotions-as-social-information perspective. Academy of Management Journal, 60(1), 109-129. Wong, K. K. K. (2013). Partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM) techniques using SmartPLS. Marketing Bulletin, 24(1), 1-32. 38 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 251 - Tháng 4. 2023
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý đến quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam
12 p | 138 | 14
-
Ảnh hưởng của thực hành kế toán quản trị chiến lược đến sự hài lòng của nhân viên trong doanh nghiệp
5 p | 22 | 10
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp người làm kế toán - kiểm toán - nghiên cứu thực nghiệm tại TP. Hồ Chí Minh
12 p | 40 | 10
-
Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến việc chia sẻ tri thức của các nhân viên trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
12 p | 70 | 9
-
Trách nhiệm xã hội và lòng trung thành của khách hàng: Trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần
11 p | 97 | 8
-
Ảnh hưởng của vốn tâm lý, tính cách cá nhân đến sự gắn kết công việc của nhân viên ngân hàng tại Việt Nam
12 p | 101 | 8
-
Bàn về tác động của chính sách tiền tệ tới tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam
7 p | 97 | 6
-
Ảnh hưởng của sự đồng cảm, hành vi hướng đến khách hàng của nhân viên giao dịch đến sự hài lòng của khách hàng
18 p | 42 | 6
-
Ảnh hưởng của kiến thức tài chính cá nhân và sự hậu thuẫn từ gia đình tới hành vi tiết kiệm: Nghiên cứu trường hợp cư dân Đà Nẵng trong độ tuổi từ 18 đến 40
12 p | 13 | 6
-
Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ và hình ảnh tổ chức đến sự hài lòng của khách hàng: Nghiên cứu thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
15 p | 23 | 5
-
Phân tích ảnh hưởng của yếu tố nhân khẩu học và kiến thức tài chính của cán bộ cấp quản lý tại Việt Nam đối với các quyết định đầu tư
21 p | 22 | 5
-
Ảnh hưởng của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
7 p | 65 | 5
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi vay tín dụng tiêu dùng: Nghiên cứu thực nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh
15 p | 67 | 3
-
Ảnh hưởng của nhận thức về ứng dụng Blockchain đến ý định gửi tiền vào ngân hàng của cá nhân tại Việt Nam
9 p | 16 | 3
-
Sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định vay của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 8 | 2
-
Ảnh hưởng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến cam kết của nhân viên với tổ chức tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn vùng Đồng bằng sông Hồng
7 p | 8 | 1
-
Ảnh hưởng của các yếu tố đến kỹ năng công nghệ thông tin của sinh viên ngành kế toán - kiểm toán
10 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn