Ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ và bước sóng ánh sáng đến góc quay cực riêng của dung dịch chất hoạt quang
lượt xem 2
download
Bài viết Ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ và bước sóng ánh sáng đến góc quay cực riêng của dung dịch chất hoạt quang nghiên cứu ảnh hưởng của bước sóng, nhiệt độ và nồng độ lên góc quay cực riêng của hai dung dịch đường. Đây là cơ sở để đưa ra những lưu ý quan trọng khi định tính, định lượng dung dịch chất hoạt quang trong các chế phẩm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ và bước sóng ánh sáng đến góc quay cực riêng của dung dịch chất hoạt quang
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 2 - 2023 ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ, NỒNG ĐỘ VÀ BƯỚC SÓNG ÁNH SÁNG ĐẾN GÓC QUAY CỰC RIÊNG CỦA DUNG DỊCH CHẤT HOẠT QUANG Nguyễn Thị Hồng Đức1, Nguyễn Đức Thiện1, Mai Uyền Hương1 TÓM TẮT passing through a photoactive solution, which has great implications for medical and pharmaceutical 62 Góc quay cực riêng của chất hoạt quang đặc research. Keywords: Specific rotation, optical activity, trưng cho khả năng làm quay mặt phẳng dao động white sugar, brown sugar, wavelength, temperature, của ánh sáng đi qua nó. Trong nghiên cứu này, góc sugar concentration. quay cực riêng của dung dịch đường nâu và đường trắng ở các nồng độ, nhiệt độ, bước sóng khác nhau I. ĐẶT VẤN ĐỀ được xác định. Bộ thí nghiệm đo góc quay cực cơ được cải tiến sử dụng hệ đèn LED với bốn màu ánh Đường là tên gọi chung của những hợp chất sáng đơn sắc được sử dụng, ống phân cực dài 1 dm hóa học ở dạng tinh thể thuộc nhóm phân tử và có gắn đầu đo nhiệt độ. Kết quả cho thấy góc quay Carbohydrate có hoạt tính quang học, là một cực riêng của dung dịch phụ thuộc vào bản chất dung phần quan trọng trong chế độ ăn hằng ngày và dịch chất hoạt quang, nhiệt độ, nồng độ dung dịch và có tác động lớn đến hoạt động của cơ thể con bước sóng ánh sáng. Góc quay của mặt phẳng ánh sáng phân cực phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ của người. Việc xác định hàm lượng đường trong các dung dịch đường, đạt giá trị lớn nhất khi sử dụng ánh sản phẩm có đường là thông số cần thiết để sáng xanh lam và nhỏ nhất với ánh sáng đỏ. Nghiên kiểm soát chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn cứu cũng phát hiện ra rằng đường nâu có khả năng [1]. Phương pháp phân cực nghiệm là một trong làm quay mặt phẳng của ánh sáng phân cực lớn hơn các phương pháp quang học được sử dụng rộng đường trắng. Cuối cùng, những phát hiện này cung rãi để xác định độ tinh khiết và nồng độ của cấp sự hiểu biết về tính chất của ánh sáng phân cực khi đi qua một dung dịch chất hoạt quang, điều này có đường do có ưu điểm nhanh chóng, thuận tiện, ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu Y – Dược. chính xác [2]. Rất nhiều nghiên cứu đã được Từ khóa: Góc quay cực riêng, chất hoạt quang, thực hiện sử dụng phương pháp phân cực đường trắng, đường nâu, bước sóng, nhiệt độ, nồng nghiệm như nghiên cứu khảo sát các yếu tố độ. chính ảnh hưởng đến góc quay cực [3], ứng SUMMARY dụng định tính và định lượng một dung dịch bất EFFECT OF TEMPERATURE, đối [4]. CONCENTRATION AND WAVELENGTH OF Phương pháp phân cực nghiệm dựa trên LIGHT ON THE SPECIFIC ROTATION OF nguyên lý các chất hoạt quang làm quay mặt OPTICAL ACTIVE SOLUTION phẳng dao động của ánh sáng phân cực đi qua The specific rotations of active pharmaceutical nó. Đặc tính làm quay mặt phẳng phân cực của ingredients are characterized by their ability of light to rotate the polarization plane of the light. The improved chất hoạt quang được đặc trưng bởi giá trị góc P1000 mechanical polarization experiment uses LEDs quay cực riêng, đây là một đại lượng đặc trưng with 4 primary colors with a polarizer tube 1 dm long cho tính chất dược lực của các hoạt chất dược and has a temperature probe attached to investigate. động lực học. Dược điển Việt Nam và Dược điển The results showed that the specific polar rotation of của các nước trên thế giới đều khẳng định rằng the solution depends on the molecular structure, temperature, solution concentration and the light góc quay cực riêng của các chất hoạt quang phụ wavelength. The angle of rotation of the plane of thuộc vào bước sóng của ánh sáng truyền qua polarized light is linearly dependent on the nó [5,6]. Khả năng làm quay mặt phẳng phân concentration of the sugar solution, reaching the cực phụ thuộc vào bước sóng được gọi là sự tán largest value when using blue light and the smallest using red light. Beside that we noticed the brown sắc quay quang học và là duy nhất cho mọi loại sugar due to the additional component magnesium phân tử hoạt quang. Với các giá trị nhất định and potassium has more ability to rotate the polarized như đoạn đường ánh sáng đi qua L, nhiệt độ T light than the white one. Final, these findings provide và bước sóng λ thì góc quay cực riêng α của T an understanding of the properties of polarized light một chất hoạt quang có góc quay cực α phụ 1Trường Đại học Dược Hà Nội thuộc nồng độ dung dịch C theo công thức Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Đức α T α C.L (1). λ Email: ducnth@hup.edu.vn Ngày nhận bài: 01.3.2023 Với cơ sở trên, trọng tâm của bài báo là các Ngày phản biện khoa học: 19.4.2023 kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của bước sóng, Ngày duyệt bài: 4.5.2023 nhiệt độ và nồng độ lên góc quay cực riêng của 253
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2023 hai dung dịch đường. Đây là cơ sở để đưa ra Phương pháp đo góc quay cực: Các dung những lưu ý quan trọng khi định tính, định lượng dịch đường trắng và đường nâu có nồng độ 2, 4, dung dịch chất hoạt quang trong các chế phẩm. 6, 8, 10% được chuẩn bị ở nhiệt độ phòng. Các dung dịch này được tạo ra bằng cách hòa tan II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP các khối lượng đã được cân lần lượt là 2, 4, 6, 8, NGHIÊN CỨU 10 g trong 100ml nước cất. Dung dịch được đặt *Nguyên liệu và thiết bị. Đường trắng, số vào máy phân cực trong ống đong có chiều dài lô 0404209, độ tinh khiết ≥ 99,8%. Đường nâu, 1dm. Góc quay cực được xác định bằng việc số lô 0005688, độ tinh khiết ≥ 95,8 %. Hai loại quay bản (A) để thị trường khi nhìn qua ống đường trên đạt tiêu chuẩn 238/2017/YTĐN-XNCB ngắm về đều màu vùng tối. Góc quay cực được được mua từ Công ty Cổ phần đường Biên Hòa. xác định tương tự khi thay thế bằng các ánh Nước dùng trong nghiên cứu này là nước cất 2 sáng đơn sắc khác phát ra từ đèn LED. Trong thí lần. Phân cực kế cơ Led P1000 (A-Kruss, Đức), nghiệm, lần lượt các ánh sáng đơn sắc được sử độ chính xác 0,05o; cân phân tích ES 2255M-DR dụng, góc quay cực và góc quay cực riêng tương (Thụy Sỹ), độ chính xác 0,01 mg; nhiệt kế điện ứng được xác định. Nguyên tắc hoạt động của tử HANNA, HI 935005( Đức). phân cực kế được thể hiện ở hình 1. * Phương pháp nghiên cứu. Hình 1. Nguyên tắc hoạt động của phân cực kế Các dung dịch đường nồng độ 2, 4, 6, 8, 10%, nhiệt độ 24,5oC và bước sóng được giữ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN không đổi trong suốt quá trình đo. Sau đó tiến Bộ thí nghiệm phân cực cơ LED P1000 với hành khảo sát ảnh hưởng của góc quay cực, góc ống phân cực dài 1 dm, có phễu để cắm đầu quay cực riêng vào nồng độ dung dịch. nhiệt kế đo nhiệt độ như hình 2a. Để thay đổi Dung dịch đường nồng độ 6%, nhiệt độ ánh sáng đơn sắc, chúng tôi sử dụng hệ đèn LED phòng 24,5oC được giữ không đổi trong suốt quá với 4 màu cơ bản có bước sóng là 632 nm (Đỏ), trình đo. Sau đó tiến hành khảo sát ảnh hưởng 589 nm (Vàng), 522,5 nm (Xanh lục), 456,7 nm của góc quay cực riêng vào bước sóng ánh sáng. (Xanh lam) như hình 2b. Mối quan hệ giữa bản Dung dịch đường nồng độ 6% được điều chất dung dịch đường, nồng độ dung dịch, bước chỉnh làm lạnh hoặc gia nhiệt đến 10, 15, 20, 25, sóng, nhiệt độ và góc quay cực được nghiên 30, 35, 40oC, bước sóng ánh sáng được giữ cứu. Thông tin thu được được sử dụng để tính không đổi trong suốt quá trình đo. Sau đó tiến góc quay cực riêng của các dung dịch theo công hành khảo sát ảnh hưởng của góc quay cực thức (1). riêng vào nhiệt độ. Đỏ (632 nm) Xanh lục (522,5 nm) Vàng (589 nm) a) Xanh lam (456,7 nm) b) Hình 2. Bộ thí nghiệm phân cực cơ (a) gồm 1. Thước đo, 2. Kính phân tích, 3. Đầu nhiệt kế tự động, 4. Ống phân cực, 5.Kính phân cực, 6.Hệ đèn LED, 7. Nhiệt kế tự động và ảnh chụp bốn màu ánh sáng sau kính mắt (b) 254
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 2 - 2023 3.1. Khảo sát sự phụ thuộc của góc quay cực riêng vào bước sóng ánh sáng Đo góc quay cực của dung dịch đường trắng và đường nâu nồng độ 6%, nhiệt độ 24,5oC tương ứng với các nguồn sáng đơn sắc được sử dụng. Kết quả thu được được trình bày trong bảng 1 và đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của góc quay cực riêng vào bước sóng ánh sáng được thể hiện ở hình 3. Bảng 1. Góc quay cực riêng của đường trắng và đường nâu theo bước sóng Loại đường Bước sóng Đường trắng Đường nâu (nm) Góc quay cực (độ) Góc quay cực riêng Góc quay cực (độ) Góc quay cực riêng (±SD, n=3) (độ.ml/g.dm) (±SD, n=3) (độ.ml/g.dm) 632 3,37±0,09 56,1 3,40±0,08 56,7 589 3,99±0,05 66,5 4,03±0,05 67,2 522,5 4,48±0,07 74,7 4,57±0,07 76,1 456,7 6,73±0,09 112,2 6,72±0,07 111,9 Bảng 1 cho thấy dung dịch đường làm quay mặt phẳng ánh sáng phân cực theo chiều kim đồng hồ. Góc quay cực phụ thuộc bước sóng ánh sáng và đạt giá trị khác nhau với từng loại đường. Một chùm sáng đơn sắc bị hấp thụ một phần khi được chiếu vào môi trường có tính hoạt quang. Hệ số hấp thụ ánh sáng của môi trường khác nhau với mỗi ánh sáng được chiếu vào. Hơn nữa, mỗi ánh sáng đơn sắc có các vectơ cường độ điện trường dao động theo các phương khác Hình 3. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc góc quay nhau, bị giữ lại và truyền qua khác nhau khi đi cực riêng của dung dịch vào bước sóng ánh sáng vào môi trường hoạt quang. Do đó, chùm sáng Từ đồ thị, góc quay cực riêng của cả hai đơn sắc khác nhau khi chiếu vào môi trường dung dịch là hàm bậc ba của bước sóng ánh hoạt quang cho ánh sáng phân cực có phương sáng. Hệ số trước mũ 3 của hai hàm có giá trị dao động khác nhau và bức xạ truyền qua nhỏ âm và rất nhỏ. Điều này chứng tỏ giá trị góc hơn bức xạ tới. Như vậy, nguồn sáng đơn sắc quay cực riêng của dung dịch giảm nhanh khi khác nhau khi đi qua cùng môi trường hoạt tăng bước sóng. Nếu lấy góc quay cực riêng với quang, ở điều kiện nhiệt độ không đổi cho góc ánh sáng vàng 589 nm làm chuẩn thì góc quay quay cực khác nhau [3]. Bảng 1 còn cho thấy, cực riêng với ánh sáng xanh lam đã tăng gần 2 góc quay cực tương ứng với các nguồn sáng đơn lần với cả hai dung dịch đường trắng và đường sắc được sử dụng tăng dần theo thứ tự đỏ, nâu. Điều này có ý nghĩa cho việc xác định góc vàng, xanh lục, xanh lam. Và vectơ cường độ quay cực riêng của các chất hoạt quang có giá trị điện trường của ánh sáng đỏ sau khi đi qua dung nhỏ [7]. Mặt khác với mỗi dung dịch đường cho dịch đường bị lệch so với phương ban đầu ít nhất sự phụ thuộc của góc quay cực riêng vào bước so với các ánh sáng đơn sắc khác. Ngoài ra, sóng là khác nhau. Và giá trị góc quay cực riêng đường nâu có góc quay cực lớn hơn so với của dung dịch đường trắng thu được nhỏ hơn so đường trắng. Điều này có thể do trong thành với đường nâu. phần đường nâu chứa một số khoáng chất, có 3.2. Khảo sát sự phụ thuộc của góc thể là nguyên nhân gây ra sự khác biệt này [3]. quay cực vào nồng độ dung dịch. Đo góc Góc quay cực riêng của dung dịch đường quay cực của dung dịch đường trắng và đường được xác định theo công thức (1) và cho kết quả nâu ở các nồng độ 2,4,6,8,10% trong điều kiện tương ứng với các bước sóng được sử dụng ở nhiệt độ 24,5oC, các nguồn sáng đơn sắc tương bảng 1. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc góc quay ứng được sử dụng. Kết quả được trình bày trong cực riêng vào bước sóng được thể hiện ở hình 3 bảng 2 và đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của góc cho thấy ảnh hưởng của bước sóng đến hoạt quay cực vào nồng độ dung dịch được thể hiện ở động quang học của dung dịch đường. hình 4. Bảng 2. Góc quay cực của đường trắng và đường nâu theo nồng độ Bước Loại đường Nồng sóng Đường trắng Đường nâu độ (%) (nm) Góc quay cực Góc quay cực Hệ số Góc quay cực Góc quay cực Hệ số 255
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2023 (độ) riêng tương (độ) riêng tương (±SD,n=3) (độ.ml/g.dm) quan (R) (±SD,n=3) (độ.ml/g.dm) quan (R) 2 1,05±0,08 52,5 1,13±0,07 56,7 4 2,17±0,09 54,2 2,2±0,08 55 632 6 3,37±0,09 56,1 0,9989 3,4±0,08 56,7 0,9991 8 4,58±0,05 57,3 4,47±0,09 55,8 10 5,93±0,06 59,3 5,47±0,05 54,7 2 1,34±0,05 67 1,45±0,05 72,5 4 2,66±0,05 66,5 2,75±0,05 68,8 589 6 3,99±0,05 66,5 1 4,03±0,05 67,2 0,9997 8 5,33±0,05 66,6 5,4±0,05 67,5 10 6,68±0,05 66,8 6,6±0,05 66 2 1,48±0,07 74,2 1,7±0,08 85 4 3,03±0,09 75,8 3,25±0,07 81,3 522,5 6 4,48±0,07 74,7 0,9992 4,57±0,07 76,1 0,9984 8 6,02±0,07 75,2 6,25±0,09 78,1 10 7,73±0,09 77,3 7,88±0,07 78,8 2 2,37±0,07 118,3 2,3±0,07 115 4 4,5±0,09 112,5 4,42±0,07 110,4 456,7 6 6,73±0,09 112,2 0,9986 6,72±0,07 111,9 0,9999 8 9,03±0,09 112,9 8,88±0,09 111 10 10,83±0,05 113 11,15±0,08 111,5 (a) (b) Hình 4. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc góc quay cực theo nồng độ của a) Đường trắng b) Đường nâu tương ứng với các nguồn sáng đơn sắc được sử dụng Bảng 2 cho thấy ở điều kiện nhiệt độ không ra, góc quay cực thu được tăng theo thứ tự khi đổi, tương ứng với các nguồn sáng đơn sắc được sử dụng nguồn sáng là đỏ, vàng, xanh lục, xanh sử dụng thì mặt phẳng ánh sáng phân cực quay lam. Tuy nhiên, có sự khác biệt về góc quay cực theo chiều kim đồng hồ, thay đổi theo loại thu được giữa đường trắng và đường nâu. Sự đường và nồng độ dung dịch. Hình 4a, 4b cho khác biệt này có thể được lý giải do có sự tương thấy góc quay cực tỷ lệ tuyến tính với nồng độ tác đặc biệt của môi trường bất đối với các tia dung dịch đường, hệ số tương quan được chỉ rõ sáng phân cực [4]. Ngoài ra, trong thành phần trong bảng 2. Theo định luật Malus, nguồn sáng đường nâu chứa một số khoáng chất cũng có thể đơn sắc có cường độ I0 sau khi đi qua hệ hai là nguyên nhân gây ra sự khác biệt này [3] [8]. kính phân cực có quang trục hợp với nhau một 3.3. Khảo sát sự phụ thuộc của góc góc α thì cường độ ánh sáng nhận được sau hai quay cực riêng vào nồng độ dung dịch bản tuân theo công thức I = I 0.cos2α [3]. Điều Góc quay cực theo nồng độ dung dịch của này có nghĩa ánh sáng đã bị môi trường hấp thụ hai loại đường được sử dụng để tính góc quay một phần, truyền qua một phần. Mặt khác, theo cực riêng tương ứng. Kết quả góc quay cực riêng công thức (1) khi điều kiện về bước sóng, nhiệt của dung dịch đường trắng, đường nâu sử dụng độ, chiều dài quang không đổi thì góc quay cực 4 nguồn sáng đơn sắc được trình bày trong Bảng tỷ lệ thuận với nồng độ dung dịch. Như vậy, góc 2 và đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của góc quay quay cực thu được lớn khi ánh sáng đi qua dung cực riêng vào nồng độ dung dịch được thể hiện ở dịch đường có nồng độ lớn và ngược lại. Ngoài Hình 5. 256
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 2 - 2023 (a) (b) Hình 5. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc góc quay cực riêng theo nồng độ của a) Đường trắng b) Đường nâu tương ứng với các nguồn sáng đơn sắc được sử dụng Đồ thị Hình 5a, 5b cho thấy ảnh hưởng của khi sử dụng ánh sáng màu vàng thay đổi rất ít. nồng độ dung dịch đường trắng đến góc quay 3.4. Khảo sát sự phụ thuộc của góc cực riêng. Có thể thấy góc quay cực riêng thay quay cực riêng vào nhiệt độ dung dịch. Góc đổi nhưng không nhiều, có giá trị lớn nhất là 6,8o quay cực riêng của dung dịch đường 6% được đối với dung dịch đường trắng và 6,5o với dung đo trong điều kiện nhiệt độ thay đổi tương ứng dịch đường nâu. Mặt khác đồ thị cũng chỉ ra với với từng ánh sáng đơn sắc được sử dụng rằng giá trị góc quay cực riêng thay đổi khi thay được thể hiện trong bảng 3, 4. Đồ thị biểu diễn đổi bước sóng ánh sáng và phụ thuộc bản chất sự phụ thuộc góc quay cực riêng của dung dịch dung dịch đường. Trong đó, góc quay cực riêng đường vào nhiệt độ được thể hiện ở hình 6. Bảng 3. Góc quay cực riêng của dung dịch đường trắng theo nhiệt độ Nhiệt độ (oC) 10 15 20 25 30 35 40 Bước sóng (nm) 632 56.7 55.8 54.7 53.1 52.5 51.4 43.9 589 68.2 68 66.8 66.5 66.3 66.2 66 522,5 76.7 75.8 75 73.9 73.1 72.2 71.9 456,7 117.5 115.8 114.4 112.8 110.6 108.3 105.8 Bảng 4. Góc quay cực riêng của dung dịch đường nâu theo nhiệt độ Nhiệt độ (oC) 10 15 20 25 30 35 40 Bước sóng (nm) 632 57.8 57.2 57.2 56.4 56.1 55.6 54.2 589 67.3 67.2 67.2 67 67.2 67 66.8 522,5 83.6 83.6 83.1 81.9 78.9 76.4 76.4 456,7 105.8 106.9 104.7 106.1 105.8 105.8 103.9 (a) (b) Hình 6. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc góc quay cực riêng theo nhiệt độ của a) Đường trắng b) Đường nâu tương ứng với các nguồn sáng đơn sắc được sử dụng Đồ thị hình 6a, 6b cho thấy góc quay cực dịch đường trắng và 7,2oC đối với dung dịch riêng của dịch đường phụ thuộc nhiệt độ, có xu đường nâu. Sự thay đổi góc quay cực riêng là hướng giảm khi nhiệt độ tăng. Trong vùng nhiệt không nhiều trong khoảng biến thiên nhiệt độ độ khảo sát từ 10 - 40oC, góc quay cực riêng 25oC. Ngoài ra, góc quay cực riêng của dung dịch thay đổi có giá trị lớn nhất là 12,8oC đối với dung đường khi sử dụng ánh sáng vàng thay đổi rất ít. 257
- vietnam medical journal n02 - MAY - 2023 Mặc dù sự thay đổi góc quay cực riêng của dung lượng và hiệu quả trong việc xác định hàm lượng dịch theo nhiệt độ là không nhiều nhưng lại là đường cho cơ thể. một thông số cần khảo sát vì điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả định lượng chính xác TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vos M. B. et al (2017), “Added Sugars and chất quay cực. Cardiovascular Disease Risk in Children: A Scientific Statement From the American Heart IV. KẾT LUẬN Association,” Circulation, 135(19) Từ nghiên cứu trên, chúng tôi nhận thấy 2. Soni M. (2019), “A Review on the Measurement hoạt tính quang học của dung dịch đường thay of Optical Activity by Using a Polarimeter,” J. đổi phụ thuộc vào bản chất dung dịch đường, Pharmacogn. Phytochem., 8(2), pp. 358–360. 3. Matti D. J. (2014), “Study the Effect of the Sugar nồng độ, nhiệt độ của dung dịch và bước sóng Solutions on the Rotation of the Plane of ánh sáng. Khảo sát sự thay đổi góc quay cực Polarization,” Nahrain Univ. Coll. Eng. J., riêng của đường trắng và đường nâu theo nhiệt Vol.17(No.1), pp. 60–66. độ cho thấy giá trị góc quay cực riêng giảm khi 4. Anderson J., Gillen C., et al. (2020), “Optical Rotation of White Light,” Am. J. Phys., 88(3), p. 247. nhiệt độ tăng trong khoảng từ 10 đến 40oC 5. “European Pharmacopoeia 10.1 V.1-2. tương ứng với bốn bước sóng được khảo sát. Khi Strasbourg: Council of Europe,” 2021” nồng độ dung dịch thay đổi, giá trị góc quay cực 6. “Japanese Pharmacopoeia 18th Edition - riêng thay đổi tương ứng với bốn bước sóng English Version Now Available - ECA Academy,2021” được khảo sát. Góc quay cực riêng phụ thuộc 7. Kvittingen L., and Sjursnes B. J. (2020), bước sóng ánh sáng thể hiện rõ nhất. Với cả hai “Demonstrating Basic Properties and Application of dung dịch đường, góc quay cực riêng ở bước Polarimetry Using a Self-Constructed Polarimeter,” J. sóng 456,7 nm gấp 2 lần khi đo với bước sóng Chem. Educ., 97(8), pp. 2196–2202. 632 nm. Nồng độ, bản chất dung dịch và nhiệt 8. Nardone E., Dey T., et al. (2013), “The Effect of Sugar Solution Type, Sugar Concentration and độ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định Viscosity on the Imbibition and Energy Intake góc quay cực riêng của dung dịch chất hoạt Rate of Bumblebees,” J. Insect Physiol., 59(9), pp. quang. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến liều 919–933. THỰC TRẠNG KIẾN THỨC PHÒNG BỆNH CỦA BÀ MẸ CÓ CON MẮC TAY CHÂN MIỆNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT NAM – THỤY ĐIỂN UÔNG BÍ NĂM 2022 Vũ Hồng Nhung1, Nguyễn Thị Phương Thảo2 TÓM TẮT dẫn chăm sóc trẻ TCM của Bệnh viện Nhi trung ương. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy có tỷ lệ bà mẹ có kiến 63 Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh nhiễm vi rút thức đúng về đường lây nhiễm là đường hô hấp và cấp tín, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc đường tiêu hóa lần lượt là 41,6% và 16,6%; tỷ lệ bà xin dự phòng. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân mẹ có kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ” vệ sinh cá miệng được xác định là có vai trò đặc biệt quan trọng nhân không đảm bảo” chiếm 75%; tỷ lệ bà mẹ biết trong phòng chống bệnh cho trẻ em. Mục tiêu: mô tả dấu hiệu đặc trưng “Nổi bọng nước ở lòng bàn tay, thực trạng kiến thức phòng bệnh tay chân miệng của bàn chân, đầu gối, mông” là 90%; tỷ lệ bà mẹ có kiến các bà mẹ có con điều trị tại khoa Nhi, bệnh viện Việt thức đúng về phòng bệnh theo cách “cho trẻ ăn đầy Nam – Thụy Điển Uông Bí năm 2022. Đối tượng và đủ, ăn chín uống sôi” là 87,5%. Kết luận: Kiến thức phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt về phòng bệnh TCM của các bà mẹ vẫn còn nhiều ngang trên 120 bà mẹ có con mắc TCM đang điều trị thiếu hụt, cần có các chương trình tư vấn giáo dục sức tại Khoa Nhi bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí. khỏe để nâng cao kiến thức cho bà mẹ. Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên tài liệu hướng Từ khóa: Tay chân miêng, kiến thức phòng bệnh, bà mẹ 1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định 2Bệnh SUMMARY viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí Chịu trách nhiệm chính: Vũ Hồng Nhung KNOWLEDGE OF PREVENTION OF HFMD OF Email: vuhongnhung@ndun.edu.vn MOTHER WITH CHILDREN TREATED AT Ngày nhận bài: 01.3.2023 THE PEDIATRICS DEPARTMENT, UONG BI Ngày phản biện khoa học: 19.4.2023 VIETNAM - SWENDEN HOSPITAL IN 2022 Ngày duyệt bài: 5.5.2023 Introduction: Hand, foot and mouth disease 258
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ảnh hưởng của lò vi sóng với bà bầu
2 p | 185 | 11
-
Mùa nóng: đề phòng “bệnh máy lạnh”
4 p | 111 | 9
-
CHỨNG ĐỎ MẶT ( Rosacea)
6 p | 138 | 8
-
Bài giảng Hóa lý dược: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
96 p | 11 | 5
-
Ảnh hưởng của nồng độ maltodextrin và điều kiện sấy phun đến các đặc tính vật lý và hoạt chất sinh học của sản phẩm bột cây thuồc dòi
9 p | 17 | 3
-
Ảnh hưởng của dịch chiết cây Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum) lên quá trình phát sinh tinh ở chuột stress nhiệt độ cao
7 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu bào chế hỗn dịch nano aspirin bằng phương pháp kết tủa trong dung môi
11 p | 27 | 3
-
Tiếp xúc nhiệt độ không khí cao liên quan đến sức khỏe tâm thần của công nhân nhà máy sản xuất giầy tại thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 50 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ bảo quản bệnh phẩm trên xét nghiệm định lượng PAPP-A và βhCG tự do huyết thanh trong sàng lọc hội chứng Down
6 p | 59 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm vi học và khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng hàm lượng flavonoid chiết xuất từ lá cây nhội (Bischofia javanica Blume) tại Lâm Đồng
13 p | 9 | 3
-
Thực trạng kiến thức về phòng chống các bệnh tai mũi họng của người dân tộc thái đến khám bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sơn La năm 2018
5 p | 34 | 2
-
Kiến thức, thái độ, thực hành về khả năng tự phòng ngừa, ứng phó với sóng nhiệt của người dân trong cộng đồng
7 p | 43 | 2
-
Những hiểu lầm ảnh hưởng đến sức khỏe nhiều người mắc phải trong mùa hè
5 p | 71 | 2
-
Trẻ nhỏ uống nhiều kháng sinh có bị ảnh hưởng gì?
3 p | 92 | 2
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chiết và hàm lượng hoạt chất trong cao của nấm Cordyceps militaris
7 p | 12 | 2
-
Các nguy cơ đối với sức khỏe của dân cư nông thôn do ảnh hưởng của dioxin nồng độ thấp ở các vùng bị rải chất hủy diệt sinh thái dioxin
13 p | 19 | 1
-
Quá lạnh, quá nóng đều mệt
5 p | 35 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn