intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của tẩy trắng răng và tác dụng của CPP-ACFP lên độ cứng bề mặt men răng: Nghiên cứu in vitro

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu về in vitro này nhằm xác định và so sánh độ cứng bề mặt men răng dưới tác dụng của chất tẩy trắng có nồng độ khác nhau: 15%CP, 20%CP, 45%CP, đồng thời xác định độ cứng bề mặt men răng (đã tẩy trắng) sau khi xử lý tái khoáng với CPP-ACFP hoặc với nước bọt nhân tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của tẩy trắng răng và tác dụng của CPP-ACFP lên độ cứng bề mặt men răng: Nghiên cứu in vitro

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA TẨY TRẮNG RĂNG VÀ TÁC DỤNG CỦA CPP-ACFP<br /> LÊN ĐỘ CỨNG BỀ MẶT MEN RĂNG: NGHIÊN CỨU IN VITRO<br /> Nguyễn Thị Diễm Hà*, Nguyễn Thị Thư*, Hoàng Tử Hùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tẩy trắng răng ngày càng phổ biến trong thực hành nha khoa để điều trị những trường hợp răng nhiễm sắc.<br /> Tuy nhiên, ảnh hưởng của tẩy trắng răng lên độ cứng của men răng vẫn còn nhiều tranh cãi. Mục tiêu của<br /> nghiên cứu in vitro này nhằm xác định và so sánh độ cứng bề mặt men răng dưới tác dụng của chất tẩy trắng có<br /> nồng độ khác nhau: 15%CP, 20%CP, 45%CP, đồng thời xác định độ cứng bề mặt men răng (đã tẩy trắng) sau<br /> khi xử lý tái khoáng với CPP-ACFP hoặc với nước bọt nhân tạo.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện trên 30 mẫu men răng người thu thập từ 30 răng cối lớn thứ ba hàm<br /> trên. Sau quá trình chuẩn bị mẫu, các mẫu được đo độ cứng Vickers lần đầu và chia ngẫu nhiên thành ba nhóm<br /> (n=10): Nhóm 1: tẩy trắng với Opalescence PF 15%CP 4 giờ /ngày trong 14 ngày. Nhóm 2: tẩy trắng với<br /> Opalescence PF 20%CP 4 giờ /ngày trong 14 ngày. Nhóm 3: tẩy trắng với Opalescence Quick 45%CP trong 30<br /> phút. Giữa những lần tẩy trắng, mẫu được ngâm trong nước bọt nhân tạo và ủ ở 37C. Sau khi kết thúc quá<br /> trình tẩy trắng, các mẫu được đo độ cứng lần 2. Sau đó, chia mỗi nhóm thành 2 nhóm nhỏ (a và b) (n=5): Nhóm<br /> 1a, 2a, 3a: các mẫu được bôi một lớp kem Tooth Mousse Plus 10 phút/lần x 2 lần/ngày. Giữa những lần bôi kem,<br /> các mẫu được ngâm trong nước bọt nhân tạo và ủ ở 37C. Nhóm 1b, 2b, 3b: các mẫu được ngâm trong nước bọt<br /> nhân tạo và ủ ở 37C. Nước bọt được thay mới mỗi ngày. Sau 7 ngày, các mẫu được đo độ cứng lần 3.<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy các chất tẩy trắng có nồng độ 15%CP, 20%CP, 45%CP đều làm giảm độ<br /> cứng bề mặt men răng có ý nghĩa (p0,05). CPP-ACFP làm tăng có ý nghĩa độ cứng bề mặt men<br /> răng đã được tẩy trắng (p0,05).<br /> Kết luận. Tẩy trắng răng làm giảm độ cứng bề mặt men răng. CPP-ACFP có thể giúp phục hồi độ cứng bề<br /> mặt men răng đã bị “mềm” đi do tẩy trắng.<br /> Từ khóa: Carbamide peroxide, hydrogen peroxide, độ cứng men, CPP-ACFP, tái khoáng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INFLUENCE OF TOOTH WHITENING AND CPP-ACFP ON ENAMEL MICROHARNESS:<br /> IN VITRO STUDY<br /> Nguyen Thi Diem Ha, Nguyen Thi Thu, Hoang Tu Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 140 - 145<br /> Objective: Tooth whitening is nowadays an efficient and simple procedure for removing intrinsic and<br /> extrinsic stains. However, its adverse effects on enamel microhardness are still controversial. This in vitro study<br /> was to evaluate the influence of tooth whitening agents (15% carbamide peroxide, 20% carbamide peroxide and<br /> 45% carbamide peroxide) on enamel microhardness and the effect of CPP-ACFP on bleached enamel.<br /> Materials and method: Thirty enamel specimens were obtained from human third molars and baseline<br /> Vickers’s hardness was recorded under 100g load during 10 seconds. The specimens were then divided into three<br /> *: Khoa RHM - Đại học Y Dược TP HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Thư<br /> <br /> 140<br /> <br /> ĐT: 0907982880,<br /> <br /> Email: nththu81@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> groups. The frist two groups were treated with 15% or 20% carbamide peroxide. The bleaching regimen was<br /> 4hours/day for 14 consecutive days. The third group was treated with 45% carbamide peroxide for 30 minutes. In<br /> between bleaching courses, the specimens were stored in artificial saliva. Microhardness were measured after 14<br /> days. After bleaching regimen, each group was divided into two subgroups. Tooth Mousse Plus was applied in<br /> first subgroups for 10 minutes 2 times a day and then immersed in artificial saliva. The second subgroups were<br /> only immersed in artificial saliva. After 7 days, microhardness was measured.<br /> Results: Tooth whitening with 15%, 20% or 45% carbamide peroxide reduced enamel microhardness<br /> significantly (p0.05). CPP-ACFP could restore effectively the<br /> microhardness of bleached enamel (p0.05).<br /> Conclusion: Different concentrations of bleaching agents decreased enamel microhardness. Application of<br /> CPP-ACFP after tooth whitening increased microhardness of bleached enamel.<br /> Key words: Carbamide peroxide, hydrogen peroxide, enamel microhardness, CPP-ACFP, remineralisation.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> VẬTLIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Màu sắc răng là một trong những yếu tố tác<br /> động nhiều đến nụ cười, ảnh hưởng nhiều đến<br /> sự tự tin của bệnh nhân. Trong số các biện pháp<br /> điều trị răng đổi màu, tẩy trắng răng được chú ý<br /> hơn cả do tính đơn giản và bảo tồn nhưng vẫn<br /> đạt được hiệu quả mong muốn. Tuy nhiên, ảnh<br /> hưởng của tẩy trắng răng lên độ cứng bề mặt<br /> men răng hiện nay vẫn chưa thống nhất.<br /> <br /> Chuẩn bị mẫu<br /> <br /> Casein Phosphopeptide-Amorphous Calcium<br /> Phosphate (CPP-ACP), một sản phẩm có nguồn<br /> gốc từ sữa bò, được báo cáo có khả năng sữa<br /> chữa các sang thương men răng mất khoáng(10).<br /> Ngoài ra, CPP-ACP còn có khả năng kết hợp với<br /> fluor tạo thành phức hợp Casein PhosphopeptideAmorphous Calcium Fluoride Phosphate (CPPACFP). CPP-ACFP là tác nhân tái khoáng đã<br /> được nhắc đến trong thời gian gần đây. Tuy<br /> nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu về tác<br /> dụng của CPP-ACFP đối với bề mặt men răng<br /> sau tẩy trắng.<br /> Đề tài nghiên cứu này được tiến hành với<br /> các mục tiêu sau:<br /> - Xác định và so sánh độ cứng bề mặt men<br /> răng dưới tác dụng của chất tẩy trắng có nồng<br /> độ khác nhau: 15%CP, 20%CP, 45%CP.<br /> - Xác định độ cứng bề mặt men răng (đã tẩy<br /> trắng) sau khi xử lý tái khoáng với CPP-ACFP<br /> hoặc với nước bọt nhân tạo.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu gồm 30 răng cối lớn thứ ba<br /> hàm trên của người đã được nhổ. Các răng được<br /> ngâm trong dung dịch thymol 0,1% trong thời<br /> gian tối đa 1 tháng trước thời điểm nghiên cứu.<br /> Các răng được làm sạch bằng cạo vôi siêu âm,<br /> và cắt bỏ chân răng cách đường nối men-cement<br /> khoảng 2-3mm về phía chóp bằng đĩa cắt kim<br /> cương có phun nước. Mặt ngoài thân răng được<br /> mài phẳng bằng giấy nhám ướt có độ mịn tăng<br /> dần 600, 800, 1000, 1200 grit để tạo cửa sổ thử<br /> nghiệm khoảng 3mmx3mm. Các thân răng được<br /> nhấn vào khuôn nhựa polyester hình trụ tròn<br /> sao cho cửa sổ thử nghiệm hướng lên trên và<br /> song song với mặt phẳng sàn nhà.<br /> Bảng 1: Các vật liệu sử dụng trong nghiên cứu<br /> Vật liệu<br /> <br /> Thành phần<br /> <br /> 15% carbamide peroxide,<br /> carbopol, glycerin, 3% kali<br /> nitrate, 0.11% fluor<br /> 20% carbamide peroxide,<br /> Opalescence PF 20% carbopol, glycerin, 3% kali<br /> nitrate, 0.11% fluor<br /> 45% carbamide peroxide,<br /> Opalescence Quick<br /> carbopol, glycerin, 3% kali<br /> 45%<br /> nitrate,<br /> CPP-ACP, sodium fluoride,<br /> Tooth mousse Plus<br /> glycerol, silicon dioxide, zinc<br /> (Recaldent)<br /> oxide, D sorbitol, xylitol, nước<br /> Calcium chloride 0.22g/l,<br /> sodium phosphate 1.07g/l,<br /> Nước bọt nhân tạo<br /> sodium bicarbonate 1.68g/l,<br /> sodium azide 2g/l, nước cất<br /> Opalescence PF 15%<br /> <br /> Độ<br /> pH<br /> 6,7<br /> <br /> 6,7<br /> <br /> 6,5<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> 7,0<br /> <br /> 141<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Quy trình nghiên cứu<br /> 30 mẫu được đo độ cứng ban đầu với máy<br /> <br /> độ cứng bề mặt men răng giữa ba nhóm sau tẩy<br /> trắng (p=0,455) (Bảng 2).<br /> <br /> HWMMT-X3, HIGHWOOD, Japan). Trên mỗi<br /> <br /> Bảng 2: Độ cứng bề mặt men răng trước và sau tẩy<br /> trắng của các nhóm<br /> <br /> bề mặt, đo tại ba vị trí với lực đo 100g trong thời<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> đo độ cứng chuyên dụng (microhardness tester<br /> <br /> gian 10 giây, mỗi vị trí đo cách đều nhau một<br /> khoảng 100 micrometer. Kết quả đo được quan<br /> sát dưới kính hiển vi co độ phóng đại x 40 lần.<br /> <br /> Giai đoạn 1 : Tẩy trắng răng<br /> 30 mẫu được chia ngẫu nhiên thành 3 nhóm<br /> (n=10). Nhóm 1 được tẩy trắng với Opalescence<br /> PF 15, nhóm 2 với Opalescence PF 20. Thời gian<br /> <br /> Trước tẩy trắng<br /> Sau tẩy trắng<br /> TB±ĐLC KTC 95% TB±ĐLC KTC 95%<br /> Nhóm 347,5 <br /> 336,6 309,9 –<br /> 319,0 <br /> 1<br /> 358,3<br /> 328,1<br /> 15,2<br /> 12,7<br /> Nhóm 347,9 <br /> 339,2 318,2 <br /> 308,3 - 328<br /> 2<br /> 356,7<br /> 12,2<br /> 13,7<br /> Nhóm 345,0 <br /> 333,3 –<br /> 304,9 –<br /> 313,4 <br /> 3<br /> 356,7<br /> 321,9<br /> 16,4<br /> 11,9<br /> p(2)<br /> 0,803<br /> 0,455<br /> <br /> (1)<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,005<br /> 0,005<br /> 0,005<br /> <br /> p(1): so sánh trước và sau tẩy trắng, kiểm định Wilcoxon<br /> <br /> tẩy trắng là 4h/ngày trong 14 ngày. Nhóm 3<br /> <br /> p(2):so sánh giữa ba nhóm ở thời điểm trước và sau tẩy trắng, kiểm<br /> định Kruskal-Wallis<br /> <br /> được tẩy trắng với Opalescence Quick. Thời<br /> <br /> Sau khi xử lý với Tooth Mousse Plus, độ<br /> <br /> gian tẩy trắng là 30 phút. Giữa các lần tẩy trắng,<br /> <br /> cứng bề mặt men răng của các nhóm đều tăng<br /> <br /> các mẫu được ngâm trong nước bọt nhân tạo và<br /> <br /> có ý nghĩa so với sau khi tẩy trắng (p0,05); độ cứng của nhóm 3a tăng có<br /> ý nghĩa so với trước tẩy trắng (p=0,043) (Bảng 3).<br /> Bảng 3: Độ cứng bề mặt men răng trước tẩy trắng,<br /> sau tẩy trắng và sau xử lý với Tooth Mousse Plus<br /> của các nhóm thử nghiệm<br /> Trước tẩy<br /> Sau tẩy<br /> Sau xử lý p(1) p(2)<br /> trắng<br /> trắng<br /> TMP<br /> Nhóm<br /> TB±ĐLC<br /> TB±ĐLC<br /> TB±ĐLC<br /> Nhóm 346,4±12,3 318,8±12,5 347,3±12,4 0,043 0,686<br /> 1a<br /> Nhóm 341,7±8,4 316,8±17,2 353,6±15,6 0,043 0,08<br /> 2a<br /> Nhóm 336,9±10,5 313,5±13,7 351,2±7,8 0,043 0,043<br /> 3a<br /> p(1):so sánh trước tẩy trắng, sau tẩy trắng, kiểm định Wilcoxon<br /> p(2): so sánh trước tẩy trắng và sau xử lý với Tooth Mousse Plus,<br /> kiểm định Wilcoxon<br /> <br /> khác biệt không có ý nghĩa (p=0,803). Sau khi tẩy<br /> <br /> Sau khi xử lý với nước bọt nhân tạo, độ cứng<br /> <br /> trắng, độ cứng bề mặt men răng của các nhóm<br /> <br /> bề mặt men răng của các nhóm đều tăng không<br /> <br /> đều giảm có ý nghĩa (p0,05). Độ<br /> <br /> ba nhóm lần lượt là 319,012,7; 318,213,7;<br /> <br /> cứng VHN của ba nhóm lần lượt là 326,4±36,6;<br /> <br /> 313,411,9. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về<br /> <br /> 333,9±31,5; 334,9±20,8 (Bảng 4).<br /> <br /> 142<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> Bảng 4: Độ cứng bề mặt men răng trước tẩy trắng,<br /> sau tẩy trắng và sau xử lý với nước bọt nhân tạo của<br /> các nhóm thử nghiệm<br /> Trước tẩy<br /> Sau tẩy<br /> Sau xử lý<br /> trắng<br /> trắng<br /> với NB<br /> Nhóm<br /> TB±ĐLC<br /> TB±ĐLC<br /> TB±ĐLC<br /> p(1)<br /> Nhóm 348,5±19,1<br /> 0,043<br /> 319,1±14,4 326,4±36,6<br /> 1b<br /> Nhóm 354,2±13,0<br /> 0,043<br /> 319,5±11,0 333,9±31,5<br /> 2b<br /> Nhóm 353,1±18,1<br /> 0,043<br /> 313,2±11,3 334,9±20,8<br /> 3b<br /> <br /> p(2)<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> 0,08<br /> <br /> p(1): so sánh trước và sau tẩy trắng, kiểm định Wilcoxon<br /> p(2): so sánh sau khi tẩy trắng và sau khi xử lý với nước bọt nhân<br /> tạo, kiểm định Wilcoxon<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Hiện nay trên thị trường cũng xuất hiện rất<br /> nhiều sản phẩm tẩy trắng với nhiều nồng độ<br /> khác nhau. Tuy nhiên, sự ra đời của các sản<br /> phẩm tẩy trắng có nồng độ cao dẫn đến những<br /> mối lo ngại cho các nhà chuyên môn về ảnh<br /> hưởng của chúng lên bề mặt men răng. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh<br /> giá ảnh hưởng của tác nhân tẩy trắng có nồng<br /> độ cao chứa 15%CP và 20%CP (dùng để tẩy<br /> trắng tại nhà) và 45%CP (dùng để tẩy trắng tại<br /> phòng nha) lên độ cứng bề mặt men răng.<br /> Trước khi tẩy trắng, độ cứng bề mặt men<br /> răng của ba nhóm khác biệt không có ý nghĩa<br /> (p>0,05). Kết quả cho thấy sau khi tẩy trắng răng<br /> với Opalescence 15%, 20% và 45% CP, độ cứng<br /> bề mặt men răng lần lượt là 319,012,7 VHN;<br /> 318,213,7 VHN; 313,411,9 VHN so với<br /> 347,515,2 VHN; 347,912,2 VHN; 345,016,4<br /> VHN ở thời điểm ban đầu (trước khi tẩy trắng).<br /> Độ cứng bề mặt men răng ở cả ba nhóm sau tẩy<br /> trắng đều giảm có ý nghĩa (p0,05). Kết quả nghiên cứu này<br /> phù hợp với nghiên cứu của Panich M và cs<br /> 2009, Tantbirojn D và cs 2008 (7,10). Như vậy<br /> nước bọt nhân tạo không làm tăng có ý nghĩa<br /> độ cứng bề mặt men răng sau khi tẩy trắng.<br /> Nghiên cứu này cũng như một số các nghiên<br /> cứu cho thấy quá trình tẩy trắng làm giảm độ<br /> cứng bề mặt men răng(3,8). Hiện nay, có nhiều<br /> phương pháp được sử dụng để trung hòa<br /> những ảnh hưởng có hại này của tẩy trắng răng<br /> lên men răng như APF, fluor, CPP-ACP… Trong<br /> nghiên cứu này chúng tôi sử dụng Tooth<br /> Mousse Plus có thành phần chính là CPP-ACFP<br /> <br /> 144<br /> <br /> gồm CPP-ACP và 900ppm fluor. Sự kết hợp này<br /> giúp Tooth Mousse Plus có tác dụng tái khoáng<br /> cộng hợp giữa CPP-ACP và fluor. CPP-ACFP sẽ<br /> cung cấp hàm lượng vô cơ bị mất đi do quá<br /> trình tẩy trắng, từ đó thúc đẩy nhanh quá trình<br /> tái khoáng hóa và làm gia tăng độ cứng bề mặt<br /> men răng. CPP-ACFP giải phóng một lượng lớn<br /> ACFP trên bề mặt bề mặt răng. Trong môi<br /> trường khử khoáng, ACFP tại chỗ sẽ đệm các<br /> ion canxi, phospho và fluor làm gia tăng số<br /> lượng các ion này trong mảng bám, giúp duy trì<br /> trạng thái quá bão hòa trên bề mặt răng. CPPACFP là nguồn nguyên liệu cung cấp các ion<br /> canxi, phospho, fluor để hình thành mới các tinh<br /> thể hydroxyapatite, hydroxyfluorapatite hay<br /> fluorapatite. Các tinh thể này có độ cứng tăng<br /> dần từ hydroxyapatite, hydroxyfluorapatite,<br /> fluorapatite; do đó làm bề mặt men răng trở nên<br /> cứng chắc hơn.<br /> Kết quả cho thấy sau khi xử lý tái khoáng<br /> với Tooth Mousse Plus độ cứng bề mặt men<br /> răng tăng lên lần lượt là 347,312,4 VHN;<br /> 353,615,6 VHN; 351,27,8 VHN so với<br /> 318,8±12,5VHN; 316,8±17,2 VHN; 313,5±13,7<br /> VHN ở thời điểm trước khi xử lý với Tooth<br /> Mousse Plus (sau khi tẩy trắng). Sự gia tăng<br /> này có ý nghĩa (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
22=>1