TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 67, 2011<br />
ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP BÓN ĐẠM, LÂN VÀ<br />
KALI ĐẾN NĂNG SUẤT CÀ PHÊ VỐI KINH DOANH TẠI XÃ QUẢNG HIỆP,<br />
HUYỆN CƢMNGA TỈNH ĐĂK LĂK<br />
Nguyễn Văn Minh, Trường Đại học Tây Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu về thời điểm và phương pháp bón một số yếu tố đa lượng như đạm (N), lân<br />
(P2O5) và kali (K2O) cho cà phê vối kinh doanh năm 2010 tại xã Quảng Hiệp, huyện CưMnga,<br />
tỉnh Đăk Lăk trong cùng một tổ hợp phân bón: 250kg N + 100kg P2O5 + 250kg K2O/ha được<br />
cho là phù hợp nhất với cây cà phê vối kinh doanh tại Tây Nguyên. Từ đó xác định được thời<br />
điểm bón phân: 5lần/năm đối với đạm, 3 lần/năm đối với lân, 4 lần/năm đối với kali và phương<br />
pháp bón đào hố và bón phân quanh tán có lấp đất đối với đạm, kali và vãi đều trên bề mặt đất<br />
dưới tán lá cho năng suất cà phê nhân cao nhất góp phần làm tăng thu nhập, hiệu quả kinh tế<br />
cho nông hộ trồng cà phê của địa phương.<br />
Từ khóa: thời điểm bón phân, phương pháp bón phân.<br />
<br />
1. Mở đầu<br />
Đăk Lăk là một tỉnh miền núi thuộc Cao Nguyên Nam Trung Bộ có điều kiện<br />
thời tiết khí hậu thuận lợi, đất đai màu mỡ, rất phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển<br />
của cây cà phê. Năm 2010, diện tích trồng cà phê của toàn tỉnh đạt 183.300 ha, năng<br />
suất trung bình 2,21 tấn/ha, với sản lượng đạt 405.100 tấn, là một trong những tỉnh có<br />
diện tích trồng cà phê lớn nhất cả nước chiếm 34% về diện tích và 36% tổng sản lượng<br />
của cả nước. Trong những năm gần đây, ngành cà phê của tỉnh Đăk Lăk nói riêng và các<br />
tỉnh Tây Nguyên nói chung đã có sự phát triển vượt bậc góp phần đưa Việt Nam trở<br />
thành nước trồng cà phê vối có năng suất và sản lượng cao nhất nhì thế giới nhờ sự áp<br />
dụng thành công nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật; trong đó, kỹ thuật sử dụng phân bón<br />
đóng vai trò quan trọng và là biện pháp hàng đầu để thâm canh tăng năng suất, chất<br />
lượng cà phê. Trong những năm qua, nhờ áp dụng thành công nhiều tiến bộ khoa học kỹ<br />
thuật nên năng suất cà phê của các địa phương trong huyện CưMnga đã tăng đáng kể.<br />
Mặc dù là một trong những huyện có điều kiện khí hậu đất đai rất phù hợp, diện tích<br />
trồng cà phê lớn nhất tỉnh Đăk Lăk nhưng năng suất cà phê trung bình không cao so với<br />
các huyện khác trong tỉnh. Kỹ thuật bón phân cho cà phê vối ở thời kỳ kinh doanh là<br />
biện pháp hàng đầu để thâm canh tăng năng suất, trong đó thời điểm và phương pháp<br />
bón phân có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng cà phê<br />
nhân.<br />
61<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Bằng cơ sở khoa học xác định thời điểm và phương pháp<br />
bón thích hợp các yếu tố đa lượng nhằm nâng cao hiệu lực của phân bón góp phần tăng<br />
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế đối với cây cà phê vối (Coffea canephora<br />
Pierre) giai đoạn kinh doanh tại huyện CưMnga tỉnh Đăklăk.<br />
2. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
- Vườn cà phê vối kinh doanh 10 đến 11 năm tuổi, năng suất bình quân trong 3<br />
năm gần đây đạt 2,4 tấn/ha được trồng trên đất đỏ bazan xã Quảng Hiệp, huyện<br />
CưMnga, tỉnh Đăk Lăk.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (Randomized Complete Block<br />
design) ba lần nhắc lại, diện tích ô cơ sở 90 m2 (10 cây cà phê), giữa các ô được ngăn<br />
bằng tấm nylon từ mặt đất xuống độ sâu 30 cm; Lượng phân bón: 250kg N + 100kg<br />
P2O5 + 250kg K2O/ha được cho là phù hợp nhất với cây cà phê vối ở Tây Nguyên.<br />
- Thí nghiệm nghiên cứu về thời điểm bón các yếu tố đa lượng cho cà phê gồm 9<br />
công thức, từng yếu tố phân bón được bố trí bón theo các thời điểm khác nhau với 3<br />
công thức cụ thể như sau:<br />
+ Đối với đạm (250kg N), bón trên nền 100kg P2O5 (bón tháng 5: 50%, tháng 7:<br />
50%) và 250 kg K2O (bón tháng 5: 35%, tháng 7: 35%, tháng 9: 30%)<br />
CT1: (đối chứng) bón vào các tháng 5: 35%, 7: 35%, 9: 30%<br />
CT2: bón vào các tháng 1: 15%, 5: 30%, 7: 30%, 9: 25%<br />
CT3: bón vào các tháng 1: 10%, 3: 15%, 5: 30%, 7: 30%, 9: 15%<br />
+ Đối với lân (100kg P2O5 ), bón trên nền 250kg N (bón tháng 1: 10%, 3: 15%,<br />
5: 30%, 7: 30%, 9: 15%) và 250 kg K2O (bón tháng 5: 35%, 7: 35%, 9: 30%)<br />
CT1: (đối chứng) bón vào tháng 5: 100%<br />
CT2: bón vào các tháng 5: 50%, 7: 50%<br />
CT3: bón vào các tháng 5: 35%, 7: 35%, 9: 30%<br />
+ Đối với Kali (250kg K2O), bón trên nền 250kg N (bón tháng 1: 10%, 3:15%,<br />
5: 30%, 7: 30%, 9: 15%) và 100kg P2O5 (bón tháng 5: 50%, 7: 50%)<br />
CT1: (đối chứng) bón vào các tháng 5: 50%, 7: 50%<br />
CT2: bón vào các tháng 5: 35%, 7: 35%, 9: 30%<br />
CT3: bón vào các tháng 5: 20%, 7: 30%, 8: 30%, 9: 20%<br />
62<br />
<br />
- Thí nghiệm nghiên cứu về phương pháp bón các yếu tố đa lượng gồm 6 công<br />
thức cùng với lượng phân bón 250kg N + 100kg P2O5 + 250kg K2O/ha, mỗi yếu tố N, P,<br />
K được thí nghiệm trên 2 phương pháp chủ yếu: đào hố sâu 10-15cm quanh tán bón<br />
phân sau đó lấp đất và vãi phân trên bề mặt dưới tán lá. Phương pháp vãi đều trên bề<br />
mặt dưới tán lá làm đối chứng.<br />
- Đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cà phê: chiều dài cành, số hoa,<br />
số quả rụng, thể tích quả, khối lượng nhân.<br />
- Phương pháp lấy mẫu và đo đếm: Thu hoạch tất cả quả của các cây trong ô,<br />
trộn đều phơi khô đến độ ẩm 13%, sau đó, sát tách vỏ và cân và tính tỷ lệ tươi/nhân,<br />
năng suất.<br />
+ Tính toán hiệu quả kinh tế<br />
- Lợi nhuận = Tổng thu - tổng chi (trong đó: tổng thu = sản phẩm cà phê nhân/ha<br />
x đơn giá cà phê nhân bình quân niên vụ 2010-2011; tổng chi bao gồm: chi phí phân<br />
bón, thuốc BVTV, tưới, công lao động, khấu hao tài sản, chi khác)<br />
- Hiệu quả sử dụng vốn = Lợi nhuận/tổng chi phí đầu tư.<br />
2.3. Xử lý số liệu<br />
Các số liệu thu được trong quá trình thí nghiệm được tổng hợp và xử lý thống kê<br />
theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng chương trình EXCEL và và<br />
Irristat.<br />
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
3.1 Thời điểm bón đạm, lân và kali<br />
Chúng tôi chọn tổ hợp phân bón: 250kg N + 100kg P2O5 + 250kg K2O/ha được<br />
cho là phù hợp nhất với cây cà phê vối giai đoạn kinh doanh ở Tây Nguyên nói chung<br />
và Đăk Lăk nói riêng. Tiến hành bố trí thí nghiệm gồm 9 công thức, từng yếu tố được<br />
bố trí theo các thời gian bón khác nhau.<br />
Bảng 3.1a. Ảnh hưởng thời điểm bón phân đến năng suất cà phê nhân<br />
<br />
Thời điểm bón<br />
(tháng)<br />
<br />
Loại phân<br />
(Kg/ha)<br />
<br />
250 N<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
9<br />
<br />
1<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
9<br />
<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
9<br />
<br />
5<br />
100 P2O5<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
63<br />
<br />
Năng suất<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
LSD<br />
5%<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
24,7<br />
<br />
5,1<br />
<br />
100<br />
<br />
28,6<br />
<br />
5,1<br />
<br />
116<br />
<br />
31,5<br />
<br />
5,1<br />
<br />
128<br />
<br />
25,6<br />
<br />
4,9<br />
<br />
100<br />
<br />
29,8<br />
<br />
4,9<br />
<br />
116<br />
<br />
250 K2O<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
9<br />
<br />
5<br />
<br />
9<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
9<br />
<br />
5<br />
<br />
7<br />
<br />
8<br />
<br />
9<br />
<br />
33,2<br />
<br />
4,9<br />
<br />
130<br />
<br />
25,5<br />
<br />
5,5<br />
<br />
100<br />
<br />
29,2<br />
<br />
5,5<br />
<br />
115<br />
<br />
33,1<br />
<br />
5,5<br />
<br />
129<br />
<br />
Kết quả phân tích số liệu và xử lý thống kê cho thấy, bón cả ba loại phân đạm,<br />
lân và kali trong cùng một tổ hợp nhất định cho năng suất cà phê nhân cao hơn khi được<br />
bón làm nhiều lần trong năm tương ứng với các thời kỳ sinh trưởng và phát triển như:<br />
các giai đoạn nở hoa, thụ tinh thụ phấn, quả phát triển, quả chín và thu hoạch của cây cà<br />
phê. Điều này chứng tỏ việc bón phân đa lượng cho cây cà phê làm nhiều lần trong năm<br />
không những cung cấp dinh dưỡng cho cây liên tục, đặc biệt là giai đoạn nuôi quả non<br />
và phát triển cành dự trữ cho vụ sau mà còn hạn chế được sự mất mát dinh dưỡng do<br />
rửa trôi, xói mòn, bay hơi… khi cây chưa kịp sử dụng. Đối với bón đạm cho cây cà phê<br />
vối ở mức 250 kg N/ha cho thấy, nếu bón làm 5 lần/năm chia thành các mức bón vào<br />
các tháng 1: 10%, 3: 15%, 5: 30%, 7: 30%, 9: 15% làm tăng năng suất cà phê nhân lên<br />
đến 28% so với bón làm ba lần/năm vào các tháng 5: 35%, 7: 35%, 9: 30%; Đối với bón<br />
lân ở mức 100 kg P2O5/ha cho thấy, bón 3 lần/năm với các mức bón vào các tháng 5:<br />
35%, 7: 35%, 9: 30% cho năng suất cao hơn hẳn bón 1 lần/năm là 30%; Tương tự với<br />
bón 250 kg K2O/ha làm 4 lần/năm với các mức bón vào các tháng 5: 20%, 7: 30%, 8:<br />
30%, 9: 20% cho năng suất cà phê nhân tăng lên 29% so với chỉ bón 2 lần/năm, có ý<br />
nghĩa ở mức 95%.<br />
Bảng 3.1b. Ảnh hưởng số lần bón phân đến hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê<br />
Đơn vị tính: 1.000đ<br />
<br />
Số lần bón<br />
<br />
Chi phí<br />
Tổng chi phí<br />
lao động<br />
<br />
Giá trị<br />
sản lƣợng<br />
<br />
Lợi nhuận<br />
<br />
Lợi nhuận/<br />
vốn đầu tƣ<br />
<br />
3<br />
<br />
21.000<br />
<br />
49.137<br />
<br />
93.860<br />
<br />
44.723<br />
<br />
0,91<br />
<br />
4<br />
<br />
21.800<br />
<br />
49.937<br />
<br />
108.680<br />
<br />
58.743<br />
<br />
1,18<br />
<br />
5<br />
<br />
22.500<br />
<br />
50.637<br />
<br />
119.700<br />
<br />
69.063<br />
<br />
1,36<br />
<br />
1<br />
<br />
20.900<br />
<br />
49.037<br />
<br />
97.280<br />
<br />
48.243<br />
<br />
0,98<br />
<br />
2<br />
<br />
21.800<br />
<br />
49.937<br />
<br />
113.240<br />
<br />
63.303<br />
<br />
1,27<br />
<br />
3<br />
<br />
22.600<br />
<br />
50.737<br />
<br />
126.160<br />
<br />
75.423<br />
<br />
1,49<br />
<br />
2<br />
<br />
21.100<br />
<br />
49.237<br />
<br />
96.900<br />
<br />
47.663<br />
<br />
0,97<br />
<br />
3<br />
<br />
21.800<br />
<br />
49.937<br />
<br />
110.960<br />
<br />
61.023<br />
<br />
1,22<br />
<br />
4<br />
<br />
22.400<br />
<br />
50.537<br />
<br />
125.780<br />
<br />
75.243<br />
<br />
1,49<br />
<br />
Số lần<br />
bón đạm<br />
<br />
Số lần<br />
bón lân<br />
<br />
Số lần<br />
bón kali<br />
64<br />
<br />
Số lần bón phân trong cùng một tổ hợp có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả kinh tế<br />
sản xuất cà phê, bón đạm 3 lần/năm thì hiệu quả sử dụng vốn đạt 0,91 nhưng khi bón 5<br />
lần/năm thì hiệu quả sử dụng vốn là 1,36. Tương tự, bón kali 2 lần/năm thì hiệu quả sử<br />
dụng vốn đạt 0,97 nhưng khi bón 4 lần/năm thì hiệu quả sử dụng vốn là 1,49.<br />
3.2. Phương pháp bón đạm, lân và kali<br />
Ở Tây Nguyên nói chung và ĐăkLăk nói riêng có điều kiện khí hậu chia làm hai<br />
mùa rõ rệt, mùa khô và mùa mưa. Vì vậy, nghiên cứu lựa chọn phương pháp bón phân<br />
hóa học nói chung cho cây cà phê sử dụng tốt nhất, cho năng suất cà phê nhân cao nhất<br />
và đem lại hiệu quả kinh tế cao có ý nghĩa rất quan trọng đối với người sản xuất cà phê.<br />
Bảng 3.2a. Ảnh hưởng của phương pháp bón phân đến năng suất cà phê<br />
<br />
Loại phân<br />
(Kg/ha)<br />
250 N<br />
<br />
100 P2O5<br />
<br />
250 K2O<br />
<br />
Năng suất<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Vãi đều trên bề mặt đất dưới tán lá<br />
<br />
24,7<br />
<br />
100<br />
<br />
Đào rãnh và bón quanh tán có lấp đất<br />
<br />
29,9<br />
<br />
121<br />
<br />
Vãi đều trên bề mặt đất dưới tán lá<br />
<br />
25,2<br />
<br />
100<br />
<br />
Đào rãnh và bón quanh tán có lấp đất<br />
<br />
24,1<br />
<br />
95<br />
<br />
Vãi đều trên bề mặt đất dưới tán lá<br />
<br />
25,2<br />
<br />
100<br />
<br />
Đào rãnh và bón quanh tán có lấp đất<br />
<br />
30,2<br />
<br />
119<br />
<br />
Phƣơng pháp bón<br />
<br />
Kết quả ở bảng 3.2 chúng tôi nhận thấy: Khi bón phân cho cà phê, đối với phân<br />
đạm (N) và phân kali (K2O) theo phương pháp đào rãnh sâu từ 10-15cm quanh tán và<br />
bón phân sau đó lấp đất cho năng suất cà phê cao hơn so với phương pháp bón vãi đều<br />
trên mặt đất tương ứng 21% đối với đạm và 19% so với phân kali. Thực tế cho thấy,<br />
phân đạm có thể bay hơi khi gặp thời tiết nắng nóng và khả năng khuếch tán rất mạnh<br />
của ion phân đạm và kali trong môi trường đất có ẩm độ cao là rất lớn. Vì vậy, bón phân<br />
theo cách đào rãnh quanh mép tán bón phân rồi lấp đất không những không ảnh hưởng<br />
đến khả năng sử dụng của cây cà phê mà còn tránh được sự thất thoát do bốc hơi của<br />
đạm hay sự rửa trôi của các ion NH4 + và K+.<br />
Đối với phân lân khi bón theo phương pháp đào rãnh sâu từ 10-15cm quanh tán<br />
sau đó lấp đất cho năng suất cà phê thấp hơn vãi đều trên mặt đất trong phạm vi tán lá<br />
5%. Nhiều tác giả nhận định hiện tượng trên là do khả năng khuếch tán của các ion<br />
phosphate trong môi trường đất quá thấp. Chính vì vậy, khi phân lân được vãi đều tạo<br />
điều kiện để rễ tiếp xúc được với phân tốt hơn và cho năng suất cao hơn so với bón theo<br />
rãnh quanh tán có lấp đất.<br />
65<br />
<br />