intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của thức ăn đến tăng trưởng, hiệu quả kinh tế và môi trường trong ương cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus Linnaeus, 1758) giai đoạn cá giống

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

82
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả thức ăn nghiên cứu (BCA) với thức ăn thí nghiệm được sản xuất bởi Biomar, Đan Mạch (DTU) và 2 loại thức ăn thương mại nuôi cá biển tại Việt Nam (TM1 và TM2) trong ương cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus) cỡ ban đầu 63,96 ± 0,86 g/con. Thức ăn BCA và DTU được thiết lập dựa trên kết quả nghiên cứu trước cũng trên đối tượng này, có hàm lượng protein thô là 49,1% và năng lượng thô là 23,2 MJ/kg.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của thức ăn đến tăng trưởng, hiệu quả kinh tế và môi trường trong ương cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus Linnaeus, 1758) giai đoạn cá giống

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2017<br /> <br /> THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG, HIỆU QUẢ KINH TẾ<br /> VÀ MÔI TRƯỜNG TRONG ƯƠNG CÁ CHIM VÂY VÀNG<br /> (Trachinotus falcatus Linnaeus, 1758) GIAI ĐOẠN CÁ GIỐNG<br /> EFFECT OF DIETS ON GROWTH PERFORMANCE, ECONOMIC AND ENVIRONMENT<br /> EFFICIENCY FOR NURSING JUVENILE PERMIT (Trachinotus falcatus Linnaeus, 1758)<br /> Chu Chí Thiết1, Nguyễn Quang Huy1, Ivar Lund2<br /> Ngày nhận bài: 07/02/2017; Ngày phản biện thông qua: 01/3/2017; Ngày duyệt đăng: 10/3/2017<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả thức ăn nghiên cứu (BCA) với thức ăn thí nghiệm được<br /> sản xuất bởi Biomar, Đan Mạch (DTU) và 2 loại thức ăn thương mại nuôi cá biển tại Việt Nam (TM1 và TM2)<br /> trong ương cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus) cỡ ban đầu 63,96 ± 0,86 g/con. Thức ăn BCA và DTU được<br /> thiết lập dựa trên kết quả nghiên cứu trước cũng trên đối tượng này, có hàm lượng protein thô là 49,1% và năng<br /> lượng thô là 23,2 MJ/kg. Nhưng thức ăn BCA có 50% protein bột cá được thay thế bằng protein bột đậu nành và<br /> 50% dầu cá được thay thế bằng dầu đậu nành. Thí nghiệm được bố trí trong 12 bể tròn 500 L, mật độ 15 con/bể,<br /> trong 9 tuần, tháng 8-10/2015, tại Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Bắc Trung Bộ, Cửa Lò, Nghệ An.<br /> Kết quả cho thấy, cá ở nghiệm thức BCA có tốc độ tăng trưởng (1,82 ± 0,11%/ngày), hiệu quả sử dụng protein<br /> (1,28 ± 0,12%) và tỷ lệ sống (100%) tương đương với nghiệm thức DTU, TM1 và TM2; hệ số chuyển đổi thức<br /> ăn (1,75 ± 0,16) sai khác không có ý nghĩa so với nghiệm thức DTU và TM1 (P>0,05), nhưng thấp hơn TM2<br /> (P0,05). Trong khi tổng amonia nitơ (TAN) ở nghiệm thức BCA (3,00 ± 0,46 mg/l) thấp<br /> hơn nghiệm thức DTU và TM1; Phosphate (PO43-) ở nghiệm thức BCA (0,70 ± 0,11 mg/l) thấp hơn DTU và TM2<br /> (P0,05).<br /> Từ khóa: BCA, cá chim vây vàng, DTU, tăng trưởng, thức ăn cá biển, Trachinotus falcatus<br /> ABSTRACT<br /> The experiment was to evaluate the effect of experimental formulated diet (BCA) and DTU diet, which are<br /> produced by Biomar, Denmark, and two commercial marine fish diets in Vietnam (TM1 and TM2) for feeding<br /> juvenile permit (Trachinotus falcatus) with initial sizes of 63.96 ± 0.86 g. The BCA and DTU diets were formulated<br /> based on the previous results for permit consisting 49.1% of crude protein and 23.2 MJ/kg of gross energy.<br /> Howerver, the BCA diet with 50% fish meal protein was replaced with soybean meal protein, and 50% lipid<br /> was replaced with soybean oil. The experiment was carried out in twelve 500 L tanks in 9 weeks from August to<br /> October, 2015 at the Aquaculture Research Sub-Institute for the North Central, Cua Lo Town, Nghe An Province.<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I (RIA 1). Email: chithiet@ria1.org. Di động: 0989139246<br /> Khoa Thủy sản - Đại học Kỹ thuật Đan Mạch (DTU)<br /> <br /> 68 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2017<br /> <br /> The results showed indicating that, fish fed BCA diet had a SGR of 1.82 ± 0.11 %day-1, PER of 1.28 ± 0.12 % and<br /> survival rate 100% no significant difference compared with fish fed with DTU, TM1 and TM2 diets (P>0.05);<br /> FCR (1.75 ± 0.16) was also no significantly different with DTU, TM1 diets (P>0.05), but lower than fish fed with<br /> TM2 (P0.05), but the moisture (63.83 ± 1.04%) was<br /> higher and crude lipid (14.63 ± 0.86%) lower than fish fed with DTU diet (P0.05).<br /> While total amonia nitrogen (TAN) in BCA treatment (3.00 ± 0.46 mg L-1) was lower than in DTU and TM1;<br /> and phosphate (PO43-) in BCA treatment (0.70 ± 0.11 mg L-1) was lower than in DTU and TM2 (P0.05).<br /> Keywords: BCA, DTU, growth rate, marine feed, permit, Trachinotus falcatus<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nghề nuôi cá biển đang lệ thuộc vào nguồn<br /> dinh dưỡng chính trong thức ăn là bột cá và<br /> dầu cá được khai thác tự nhiên. Theo Allen<br /> & Steeby (2011), thức ăn thường chiếm hơn<br /> 50% chi phí nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng<br /> trưởng, giá trị dinh dưỡng, hiệu quả sản xuất.<br /> Thức ăn kém chất lượng, hệ số chuyển đổi thức<br /> ăn cao, phát sinh nhiều chất thải, gây ô nhiễm<br /> môi trường, phá vỡ cân bằng các hệ sinh thái<br /> tự nhiên (Cao và cs, 2015). Năm 2012, đã có<br /> 16,3 triệu tấn cá tạp được sử dụng để sản xuất<br /> bột cá và dầu cá làm nguyên liệu sản xuất thức<br /> ăn cho nuôi trồng thủy sản (FAOSTAT, 2014).<br /> Tuy nhiên, nguồn cung bột cá và dầu cá dần<br /> đạt ngưỡng tới hạn là trở ngại lớn đối với nghề<br /> nuôi thủy sản. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả<br /> sử dụng thức ăn, sử dụng các nguồn nguyên<br /> liệu thay thế dầu cá, bột cá trong thức ăn ngày<br /> càng được quan tâm (Ferreira và cs, 2014).<br /> Cá chim vây vàng được di nhập, nuôi<br /> tại Vũng Tàu từ đầu những năm 2000. Đến<br /> nay, sản lượng cá chim vây vàng (loài vây dài<br /> T. blochii, loài vây ngắn T. falcatus) nuôi trong<br /> lồng quy mô công nghiệp ở Việt Nam ước<br /> đạt khoảng 700 tấn/năm (FAO, 2015). Tuy<br /> nhiên, do chưa có thức ăn công nghiệp riêng,<br /> cá tạp hoặc một số loại thức ăn công nghiệp<br /> cho cá biển khác (cá vược, cá song) đang<br /> được sử dụng để nuôi cá chim vây vàng, nên<br /> hệ số thức ăn cao, hiệu quả đầu tư đối với<br /> <br /> đối tượng này còn thấp (Trần Thế Mưu và cs,<br /> 2016). Thời gian gần đây, dinh dưỡng và thức<br /> ăn công nghiệp cho cá chim vây vàng (loài<br /> vây ngắn) bắt đầu được nghiên cứu. Nguyễn<br /> Quang Huy và cs (số liệu chưa công bố) sử<br /> dụng nguồn protein và lipid chủ yếu từ bột<br /> cá và dầu cá chất lượng cao để sản thức ăn<br /> thí nghiệm và đã xác định được hàm lượng<br /> protein thô và năng lượng thô phù hợp cho cá<br /> giống tương ứng là 49,1% và 23,2 MJ/kg. Chu<br /> Chí Thiết và cs (2016) và Chu Chí Thiết và cs<br /> (số liệu chưa công bố) cho biết có thể thay<br /> thế 50% protein bột cá bằng protein bột đậu<br /> nành và 50% dầu cá bằng dầu đậu nành trong<br /> thức ăn nhưng vẫn đảm bảo được các chỉ tiêu<br /> về tăng trưởng, tỷ lệ sống, hiệu quả sử dụng<br /> thức ăn ở giai đoạn cá giống. Tuy nhiên, cần<br /> đánh giá hiệu của thức ăn nghiên cứu so với<br /> một số loại thức ăn cho cá biển khác trên thị<br /> trường đối với cá chim vây vàng T. falcatus<br /> làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện<br /> và sản xuất thức ăn viên cho đối tượng này<br /> trong thời gian tới.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Vật liệu và thời gian nghiên cứu<br /> Cá chim vây vàng (Trachinotus falcatus<br /> Linnaeus, 1758) cỡ trung bình 63,96 ± 0,86g/<br /> con, có nguồn gốc từ sinh sản nhân tạo. Thí<br /> nghiệm được tiến hành trong thời gian 9 tuần<br /> (63 ngày), từ tháng 8 đến tháng 10/2015,<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 69<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2017<br /> <br /> tại Phân viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản<br /> Bắc Trung bộ, Cửa Lò, Nghệ An.<br /> <br /> bằng dầu đậu nành (Chu Chí Thiết và cs, số<br /> liệu chưa công bố). Công thức thức ăn BCA<br /> được lập bởi phần mềm WUDUFFA có thành<br /> 2. Thức ăn thí nghiệm<br /> phần nguyên liệu tại Bảng 1. Thức ăn được sản<br /> Công thức ăn BCA được thiết lập dựa trên<br /> xuất cỡ viên 3 mm bởi hệ thống máy sản xuất<br /> một số kết quả nghiên cứu trên cá chim vây<br /> thức ăn, sử dụng nồi hơi và đùn ép viên, sau<br /> vàng T. falcatus gồm: i) hàm lượng protein<br /> đó được sấy ở 35oC trong 5 giờ tại Phân viện<br /> thô là 49,1% và năng lượng thô là 23,2 MJ/kg<br /> Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản Bắc Trung bộ.<br /> (Nguyễn Quang Huy và cs, số liệu chưa công<br /> Thức ăn sau đó được bảo quản trong thùng<br /> bố); ii) 50% protein từ bột cá được thay thế<br /> bằng protein từ bột đậu nành (Chu Chí Thiết<br /> bảo ôn -18oC cho cá ăn dần trong thời gian<br /> và cs, 2016) và iii) 50% dầu cá được thay thế<br /> thí nghiệm.<br /> Bảng 1. Thành phần nguyên liệu trong thức ăn BCA<br /> Thành phần nguyên liệu (g/100 g)<br /> <br /> Thức ăn BCA<br /> <br /> Bột cá Chi Lê (65% CP)<br /> Bột đậu nành (46% CP)a<br /> Dầu cáa<br /> Dầu đậu nànhb<br /> Bột mỳ<br /> Gluten mỳ<br /> Lecithin đậu nànhc<br /> Choline chloridec<br /> Premixc<br /> Chất chống mốcc<br /> Tổng<br /> <br /> 32,00<br /> 42,40<br /> 6,00<br /> 6,00<br /> 7,00<br /> 5,00<br /> 1,00<br /> 0,25<br /> 0,30<br /> 0,07<br /> 100<br /> <br /> a<br /> <br /> a<br /> <br /> được cung cấp bởi công ty Evonik; bdầu đậu nành Simply (Việt Nam), cđược cung cấp bởi Bayer<br /> <br /> Thức ăn DTU cũng đã được xác định phù<br /> hợp với cá chim vây vàng T. falcatus có hàm<br /> lượng protein thô là 49,1% và năng lượng<br /> thô là 23,2 MJ/kg (Nguyễn Quang Huy và cs,<br /> số liệu chưa công bố) có thành phần nguyên<br /> liệu chất lượng cao gồm bột cá Pêru, bột<br /> mỳ, dầu cá, premix, được phối trộn, sản xuất<br /> bởi Biomar tại Đan Mạch. Thức ăn TM1 có<br /> <br /> thành phần nguyên liệu công bố gồm bột<br /> cá, khô đậu nành, bột mì, dầu cá, các loại<br /> vitamin, engym, axit amin và khoáng. Thức<br /> ăn TM2 có thành phần nguyên liệu gồm bột<br /> cá, bột mì, bột đậu nành, dầu cá, vitamin và<br /> khoáng. Kết quả phân tích thành phần dinh<br /> dưỡng của các loại thức ăn thí nghiệm được<br /> mô tả tại Bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2. Thành dinh dưỡng trong các loại thức ăn thí nghiệm (tính theo % vật chất khô)<br /> Thành phần dinh dưỡng (%)<br /> <br /> Vật chất khô (DM, %)<br /> Protein thô (% DM)<br /> Lipit thô (% DM)<br /> Tro thô (% DM)<br /> NFE (% DM)<br /> Năng lượng thô (MJ/kg)<br /> <br /> Thức ăn thí nghiệm<br /> BCA<br /> <br /> DTU<br /> <br /> TM1<br /> <br /> TM2<br /> <br /> 90,1<br /> 49,8<br /> 17,4<br /> 9,7<br /> 23,0<br /> 22,6<br /> <br /> 94,9<br /> 49,1<br /> 21,8<br /> 11,3<br /> 17,8<br /> 23,2<br /> <br /> 93,7<br /> 55,5<br /> 16,0<br /> 10,2<br /> 18,3<br /> 22,6<br /> <br /> 90,8<br /> 48,6<br /> 10,8<br /> 14,4<br /> 26,2<br /> 20,3<br /> <br /> NEF (%) là dẫn xuất không chứa nitơ = 100 - protein thô (%) - lipit thô (%) - tro thô (%)<br /> Năng lượng thô (MJ/kg) trong thức ăn = protein thô x 23,7 + lipit thô x 39,5 + NFE x 17,2<br /> <br /> 70 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2017<br /> <br /> 3. Bố trí và theo dõi thí nghiệm<br /> Cá thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trong<br /> 12 bể 500 L (3 bể cho mỗi loại thức ăn), mật độ<br /> 15 con/bể, cho ăn đến no mỗi ngày 2 lần vào<br /> lúc 7 giờ 30 và 16 giờ. Thức ăn dư thừa được<br /> thu lại 1 giờ sau khi cho ăn, sấy trong lò ở<br /> 105oC trong 12 giờ để xác định chính xác lượng<br /> thức ăn cá đã sử dụng. Nước trong các bể thí<br /> nghiệm được thay mới 300% mỗi ngàyvào lúc<br /> 6 giờ, 14 giờ và 18 giờ. Cùng thời gian này,<br /> đáy bể, dây khí, đá tạo bọt khí cũng được vệ<br /> sinh bằng nước ngọt. Các bể thí nghiệm được<br /> cấp cùng một nguồn nước biển sạch đã lắng<br /> 7 ngày, lọc qua hệ thống lọc cát áp lực.Trước<br /> khi cấp nước mới, bể được vệ sinh sạch bằng<br /> nước ngọt. Các yếu tố môi trường nước: độ<br /> mặn được xác định bằng Khúc xạ kế LH-Y100,<br /> nhiệt độ xác định bằng Nhiệt kế thủy ngân,<br /> pH xác định bằng máy đo pH cầm tay<br /> HI8314–04/Hanna - Italia, hàm lượng ôxy hoà<br /> tan xác định bằng Máy đo Oxy hòa tan HANNA<br /> HI9146-04 vào lúc 7 giờ và 14 giờ hàng ngày.<br /> Trong thời gian thí nghiệm, nhiệt độ nước<br /> trong các bể dao động: 25,0 - 26,3oC, độ mặn:<br /> 25,6 - 29,2‰, pH: 8,2 - 8,7 và ô xy hòa tan:<br /> 4,8 - 5,5mg/l.<br /> <br /> Trong đó: Wi là khối lượng cá ban đầu (g); Wf<br /> là khối lượng cá tại thời điểm kết thúc (g), Dt là<br /> số ngày thí nghiệm. Tổng lượng thức ăn cá sử<br /> dụng (FI, g) = tổng lượng thức ăn cho cá ăn (g) tổng lượng thức ăn dư thừa (g). Mẫu cá trước<br /> và sau khi kết thúc thí nghiệm (ngẫu nhiên 3<br /> con/bể) được bảo quản ở -20oC cho đến khi<br /> phân tích. Cá nguyên con được xay nhuyễn,<br /> trộn đều, lấy mẫu phân tích thành phần dinh<br /> dưỡng. Hàm lượng protein thô được xác định<br /> theo phương pháp AOAC 940.25, tro thô theo<br /> AOAC 938.08, đô ẩm theo AOAC 952.08, lipit<br /> thô theo ISO 6492:1999, tại Phòng thí nghiệm<br /> INVIVO LABS Việt Nam, số 1B, An Phú, Thuận<br /> An, Bình Dương. Khối lượng nitơ phát thải (Nitơ<br /> thải, g) = Tổng nitơ đã sử dụng (TN, g) - Nitơ<br /> tích lũy trong cơ thể cá (RN, g). Trong đó, TN =<br /> Khối lượng thức ăn đã sử dụng x % protein có<br /> trong thức ăn x 16/100 và RN = Khối lượng cá<br /> tăng thêm x % protein tích lũy trong cơ thể cá<br /> (theo khối lượng tươi) x 16/100 (Lại Văn Hùng,<br /> 2004). Mẫu môi trường nước được thu vào lúc<br /> 7 giờ, 12 giờ: tổng ammonia nitơ (TAN), nitrit<br /> (NO2-), được xác định bằng máy so màu Hach<br /> 890; phosphate (PO43-) được xác định bằng<br /> máy đo nồng độ phosphorus Hanna HI 736.<br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống<br /> kê SPSS for Windows Version 16.0. Sử dụng<br /> phương pháp phân tích phương sai một nhân<br /> tố (One-way ANOVA), kiểm định Duncan, mức<br /> tin cậy 95% để đánh giá sai khác giữa các<br /> nghiệm thức thí nghiệm.<br /> <br /> 4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu<br /> Các chỉ tiêu thí nghiệm được thu thập và<br /> đánh giá tại thời điểm kết thúc, như tỷ lệ sống<br /> của cá (SR, %) = 100 x (số cá còn lại/số cá thí<br /> nghiệm). Tốc độ tăng tưởng tương đối theo ngày<br /> của cá (SGR, %/ngày) = 100 x (LnWf–LnWi)/Dt.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) = Khối lượng<br /> thức ăn cá sử dụng (g)/Khối lượng cá tăng<br /> 1. Ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ tăng<br /> trưởng, hiệu quả sử dụng protein, hệ số<br /> thêm (g). Hệ số hiệu quả sử dụng protein<br /> chuyển đổi thức ăn và tỷ lệ sống của cá<br /> (PER, %) = 100 x [Khối lượng cá tăng thêm (g)/<br /> chim vây vàng<br /> Khối lượng protein trong thức ăn cá sử dụng (g)].<br /> Bảng 3. Khối lượng, tốc độ tăng trưởng tương đối, hiệu quả sử dụng protein,<br /> hệ số chuyển đổi thức ăn và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng theo thức ăn thí nghiệm<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Wf (g)<br /> SGR (%/ngày)<br /> PER (%)<br /> FCR<br /> Tỷ lệ sống (%)<br /> <br /> Thức ăn thí nghiệm<br /> DTU<br /> TM1<br /> <br /> BCA<br /> <br /> 196,32 ± 14,85<br /> 1,82 ± 0,11ab<br /> 1,28 ± 0,12ab<br /> 1,75 ± 0,16a<br /> 100<br /> <br /> ab<br /> <br /> 238,00 ± 17,68<br /> 2,07 ± 0,16b<br /> 1,46 ± 0,17b<br /> 1,48 ± 0,16a<br /> 100<br /> <br /> c<br /> <br /> 210,00 ± 14,53<br /> 1,86 ± 0,12ab<br /> 1,17 ± 0,04a<br /> 1,65 ± 0,06a<br /> 100<br /> <br /> TM2<br /> <br /> b<br /> <br /> 176,00 ± 9,33a<br /> 1,64 ± 0,13a<br /> 1,08 ± 0,18a<br /> 2,13 ± 0,32b<br /> 100<br /> <br /> Giá trị trong bảng được biểu diễn dưới dạng Mean ± SD, n=3<br /> Số liệu cùng hàng biểu diễn ký tự chữ mũ khác nhau là khác nhau có ý nghĩa (P0,05), nhưng PER ở<br /> nghiệm thức DTU cao hơn nghiệm thức TM1<br /> sai khác không có ý nghĩa so với nghiệm thức<br /> và TM2 (P0,05). Wf cao nhất ở nghiệm<br /> đổi thức ăn (FCR) ở nghiệm thức BCA cũng<br /> thức DTU (P0,05), nhưng thấp hơn nghiệm<br /> không có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn<br /> thức TM2 (P0,05), nhưng SGR ở nghiệm thức DTU<br /> ở tất cả các nghiệm thức thí nghiệm (P>0,05).<br /> cao hơn nghiệm thức TM2 (P0,05). Nhưng thịt cá ở nghiệm thức<br /> DTU có độ ẩm thấp hơn, lipit thô cao hơn ở<br /> nghiệm thức BCA, TM1 và TM2 (P0,05).<br /> 4. Hiệu quả môi trường của thức ăn nghiên<br /> cứu so với thức ăn thương mại<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
29=>2