intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn ủ xanh đến năng suất và chất lượng sữa của bò sữa tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

137
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một trong những biện pháp khắc phục tình trạng thiếu thức ăn cho gia súc vào mùa khô là dự trữ thức ăn xanh bằng phương pháp ủ xanh. Để biết được ảnh hưởng của thức ăn ủ xanh đến khả năng sản xuất và chất lượng sản phẩm của bò sữa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn ủ xanh đến năng suất và chất lượng sữa của bò sữa tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên".

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn ủ xanh đến năng suất và chất lượng sữa của bò sữa tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên

T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN Ủ XANH<br /> ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SỮA CỦA BÒ SỮA<br /> TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN<br /> Trần Thị Hoan - Nguyễn Thị Liên - Từ Trung Kiên (Trường ĐH Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên)<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Thức ăn xanh chiếm một tỷ lệ cao trong khNu phần gia súc nhai lại nói chung, bò nói<br /> riêng. Nhưng cây thức ăn xanh chỉ sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao trong mùa mưa,<br /> còn mùa khô lại cho năng suất rất thấp. Điều đó dẫn đến thiếu thức ăn cho gia súc nhai lại trong<br /> mùa khô [3].<br /> Một trong những biện pháp khắc phục tình trạng thiếu thức ăn cho gia súc vào mùa khô<br /> là dự trữ thức ăn xanh bằng phương pháp ủ xanh. Để biết được ảnh hưởng của thức ăn ủ xanh<br /> đến khả năng sản xuất và chất lượng sản phNm của bò sữa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề<br /> tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn ủ xanh đến năng suất và chất lượng sữa của bò sữa tại<br /> huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên".<br /> 2. Nội dung nghiên cứu:<br /> - Phân tích thành phần hóa học của cỏ voi tươi và ủ xanh.<br /> Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn ủ xanh đến năng suất và chất lượng sữa của bò sữa<br /> nuôi tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh, thí nghiệm gồm 3 lô, mỗi lô 5<br /> con, đảm bảo sự đồng đều giữa các lô về giống, tuổi, khối lượng, khả năng tiết sữa, thời gian vắt<br /> sữa, chăm sóc, nuôi dưỡng và cho ăn cùng một lượng thức ăn tinh (0,45kg/1 lít sữa).<br /> Sự khác nhau giữa các lô là: Lô đối chứng không cho ăn thức ăn ủ xanh, lô thí nghiệm 1<br /> và thí nghiệm 2 cho ăn thức ăn xanh và thức ăn ủ xanh với các mức khác nhau. Cụ thể là;<br /> + Lô đối chứng cho ăn: 35kg cỏ voi tươi + 0 kg thức ăn ủ xanh/con/ngày<br /> + Lô thí nghiệm 1 cho ăn: 25kg cỏ voi tươi + 10kg thức ăn ủ xanh/con/ngày<br /> + Lô thí nghiệm 2 cho ăn: 20kg cỏ voi tươi + 15kg thức ăn ủ xanh/con/ngày.<br /> * Cách cho ăn:<br /> -<br /> <br /> Thức ăn tinh cho ăn 2 lần/ngày.<br /> <br /> -<br /> <br /> Thức ăn xanh và ủ xanh: cho ăn 3lần/ngày, sau khi gia súc ăn xong thức ăn tinh.<br /> <br /> * Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi các chỉ tiêu:<br /> Thành phần hóa học của thức ăn và của sữa được phân tích tại phòng thí nghiệm trung<br /> tâm trường Đại học Nông lâm theo các phương pháp thông dụng.<br /> Năng suất sữa được theo dõi bằng cách cân khối lượng sữa của từng bò thí nghiệm hàng<br /> ngày.<br /> 127<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> Thức ăn được theo dõi bằng cách cân thức ăn trước khi cho gia súc ăn và thức ăn thừa<br /> hàng ngày. Thông qua lượng thức ăn gia súc ăn được trong 1 ngày và năng suất sữa bình quân<br /> trong 1 ngày để tính chi phí thức ăn/1kg sữa.<br /> Xử lý số liệu theo Nguyễn Văn Thiện [4]<br /> 4. Kết quả và thảo luận<br /> 4.1. Kết quả phân tích thành phần hoá học của cỏ voi tươi và cỏ voi ủ xanh.<br /> Trước khi tiến hành làm thí nghiệm chúng tôi tiến hành phân tích thành phần hoá học<br /> của cỏ voi tươi và cỏ voi ủ xanh. Kết quả phân tích được trình bày ở bảng 4.1.<br /> Bảng 4.1. Kết quả phân tích cỏ voi tươi và cỏ voi ủ xanh<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Tên mẫu<br /> Cỏ voi<br /> Cỏ voi ủ xanh<br /> <br /> VCK (%)<br /> <br /> Protein (%)<br /> <br /> Lipit (%)<br /> <br /> Khoáng TS (%)<br /> <br /> Xơ TS (%)<br /> <br /> 18,04<br /> 18,33<br /> <br /> 3,19<br /> 2,85<br /> <br /> 0,59<br /> 1,59<br /> <br /> 1,39<br /> 2,33<br /> <br /> 3,64<br /> 6,94<br /> <br /> Số liệu bảng trên cho thấy: hàm lượng vật chất khô, lipit, khoáng tổng số, xơ tổng số của<br /> cỏ voi ủ xanh cao hơn đôi chút so với cỏ voi tươi nhưng hàm lượng protein của cỏ voi ủ xanh thì<br /> lại thấp hơn so với cỏ voi tươi (2,85% so với 3,19%).<br /> Bùi Văn Chính và cộng sự, 1995 [1] phân tích cỏ voi tươi và cỏ voi ủ xanh cũng thông<br /> báo kết quả tương tự.<br /> Hàm lượng các chất dinh dưỡng của cỏ voi ủ xanh vẫn được bảo toàn như cỏ voi tươi,<br /> một số chất như lipit, khoáng còn tăng lên. Vì vậy, trong mùa đông cỏ tươi khan hiếm, chúng ta<br /> có thể thay thế thức ăn xanh bằng thức ăn ủ xanh.<br /> 4.2. Ảnh hưởng của kh.u phần ăn có cỏ ủ xanh đến năng suất sữa của đàn bò thí nghiệm.<br /> Chúng tôi đã theo dõi năng suất sữa bò theo 3 giai đoạn: 1 - 30; 31 - 60 và 61 - 120 ngày.<br /> Kết quả được trình bày tại bảng 4.2.<br /> Bảng 4.2. Ảnh hưởng của kh.u phần ăn có cỏ ủ xanh đến năng suất sữa của bò.<br /> Năng suất và sản lượng sữa<br /> (kg/con/ngày)<br /> Giai đoạn trước khi tiến hành thí nghiệm<br /> Giai đoạn thí nghiệm (1 – 30 ngày)<br /> <br /> Lô đối chứng<br /> (n=5)<br /> 9,17a ± 0,25<br /> 9,14a ± 0,10<br /> <br /> Lô thí nghiệm 1<br /> (n = 5)<br /> 9,30a ± 0,20<br /> 9,86b ± 0,34<br /> <br /> Lô thí nghiệm 2<br /> (n = 5)<br /> 9,20a ± 0,18<br /> 9,31a ± 0,47<br /> <br /> Giai đoạn thí nghiệm (31 – 60 ngày)<br /> Giai đoạn thí nghiệm (61 – 120 ngày)<br /> <br /> 9,55b ± 0,95<br /> 9,72b ± 0,80<br /> <br /> 9,69b ± 0,63<br /> 9,88b ± 0,41<br /> <br /> 9,85b ± 0,48<br /> 9,96b ± 0,75<br /> <br /> 9,53a ± 0,66<br /> 1143,6c ± 7,92<br /> <br /> 9,83b ± 0,45<br /> 1179,6d ± 5,4<br /> <br /> 9,77b ± 0,61<br /> 1172,4d ± 7,32<br /> <br /> Cả 3 giai đoạn (1-120 ngày)<br /> Sản lượng sữa/bò/120 ngày<br /> <br /> Số liệu bảng 4.2 cho thấy: ở giai đoạn 1 – 30 ngày thí nghiệm, năng suất sữa của lô đối<br /> chứng và lô thí nghiệm 2 chênh lệch không đáng kể so với trước khi tiến hành làm thí nghiệm,<br /> còn lô thí nghiệm 1 thì tăng hơn so với trước thí nghiệm và cao hơn so với lô thí nghiệm 2 và lô<br /> đối chứng với sự sai khác rõ rệt. Lô thí nghiệm 1 là 9,86 kg/con/ngày, lô đối chứng:<br /> 128<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> 9,14kg/con/ngày, lô thí nghiệm 2 đạt 9,31 kg/con/ngày. ở các giai đoạn 31 – 60, 61 – 120 ngày<br /> thí nghiệm, năng suất sữa của cả 3 lô không có sự sai khác nhau rõ rệt. Năng suất sữa trung bình<br /> của cả 3 giai đoạn có sự sai khác nhau rõ rệt giữa lô đối chứng với 2 lô thí nghiệm (ĐC:<br /> 9,53kg/con/ngày; TN 1: 9,83kg/con/ngày; TN 2: 9,77/con/ngày). Sản lượng sữa trong 120 ngày<br /> của lô đối chứng là 1143,6kg thấp hơn so với 2 lô thí nghiệm (TN 1: 1179,6kg; TN 2: 1172,4kg)<br /> và có sự sai khác rõ rệt.<br /> Bùi Văn Chính, Lê Viết Ly (2001) [2] nghiên cứu ảnh hưởng của khNu phần ăn có ngọn<br /> lá sắn ủ chua đến năng suất sữa của bò thí nghiệm cũng có kết qủa tương tự như kết quả nghiên<br /> cứu của chúng tôi.<br /> Kết quả trên cho thấy khi bổ sung thức ăn ủ xanh vào khNu phần ăn của bò không những<br /> không làm giảm năng suất sữa mà còn làm cho năng suất sữa tăng lên.<br /> 4.3. Ảnh hưởng của kh.u phần có cỏ ủ xanh đến chất lượng sữa của bò thí nghiệm.<br /> Chúng tôi đã phân tích thành phần vật chất khô, protein, lipit và khoáng tổng số trong<br /> sữa. Kết quả được trình bày tại bảng 4.3.<br /> Bảng 4.3. Ảnh hưởng của kh.u phần ăn có thức ăn ủ xanh đến chất lượng sữa.<br /> Chỉ tiêu<br /> VCK<br /> Protein<br /> Lipit<br /> Khoáng TS<br /> <br /> ĐVT<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> (%)<br /> <br /> Lô đối chứng<br /> 11,69b<br /> 2,80d<br /> 3,53e<br /> 0,59i<br /> <br /> Lô thí nghiệm 1<br /> 11,17a<br /> 2,51c<br /> 3,83g<br /> 0,55i<br /> <br /> Lô thí nghiệm 2<br /> 11,20a<br /> 2,52c<br /> 3,35e<br /> 0,50i<br /> <br /> Hàm lượng vật chất khô trong sữa của lô đối chứng cao hơn 2 lô thí nghiệm với sự<br /> sai khác rõ rệt. Hàm lượng protein của lô đối chứng đạt 2,80%, hàm lượng này cao hơn so<br /> với lô thí nghiệm 1 và 2 lần lượt là 0,29; 0,28% và có sự sai khác rõ rệt. Nhưng, hàm<br /> lượng lipit trong sữa bò của lô thí nghiệm 1 cao hơn và có sự sai khác rõ rệt so với lô đối<br /> chứng và lô thí nghiệm 2; lipit trong sữa bò của thí nghiệm 1 đạt 3,83% lô đối chứng là<br /> 3,53% (thấp hơn so với thí nghiệm 1 là 0,30%), còn ở thí nghiệm 2 là 3,35% (thấp hơn so<br /> với thí nghiệm 1 là 0,48%). Mỡ sữa là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng sữa;<br /> khi cho thức ăn ủ xanh với mức độ hợp lý thì tỷ lệ mỡ sữa tăng lên chứ không giảm đi so<br /> với lô được ăn 100% thức ăn tươi xanh. Tỷ lệ khoáng tổng số trong sữa của 3 lô không có<br /> sự sai khác rõ rệt.<br /> Bùi Văn Chính và Lê Viết Ly, 2001 [2] cho biết khi thay thế 60% cỏ xanh hoặc 100% cỏ<br /> xanh bằng lá sắn ủ chua trong khNu phần bò sữa, năng suất sữa và chất lượng sữa vẫn đảm bảo<br /> như bò được ăn 100% cỏ tươi. Kết quả của chúng tôi về cỏ voi ủ xanh trên bò sữa cũng cho kết<br /> quả tương tự.<br /> Vì vậy, khi ta thay thế cỏ tươi bằng cỏ ủ chua với một tỷ lệ hợp lý thì nó không làm ảnh<br /> hưởng đến năng suất và chất lượng sữa của bò sữa.<br /> 4.4. Hiệu quả kinh tế<br /> Trong thí nghiệm này chúng tôi chỉ tính chi phí thức ăn cho 1kg sữa mà không tính đến<br /> các hiệu quả khác của cỏ ủ xanh.<br /> 129<br /> <br /> T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 3(43)/N¨m 2007<br /> <br /> Bảng 4.4. Chi phí thức ăn cho 1kg sữa (đồng)<br /> Chỉ tiêu<br /> 1. Chi phí TĂ tinh/con/ngày(đồng)<br /> 2. Chi phí cỏ voi tươi /con/ngày (đồng)<br /> 3. Chi phí cỏ voi ủ xanh/con/ngày (đồng)<br /> 4. Tổng chi phí TĂ/con/ngày (đồng)<br /> 5. Năng suất sữa TB/con/ngày (kg)<br /> 6. Chi phí T.Ă/kg sữa (đồng)<br /> 7. So sánh (%)<br /> <br /> Lô đối chứng<br /> 12.497<br /> 8.750<br /> 0<br /> 21.247<br /> 9,53<br /> 2.229<br /> 100<br /> <br /> Lô thí nghiệm 1<br /> 12.497<br /> 6.250<br /> 3.000<br /> 21.747<br /> 9,83<br /> 2.212<br /> 99,2<br /> <br /> Lô thí nghiệm 2<br /> 12.497<br /> 5.000<br /> 4.500<br /> 21.979<br /> 9,77<br /> 2.249<br /> 100,9<br /> <br /> Số liệu bảng 4.4. cho thấy lô đối chứng chi phí cho 1kg sữa là 2.229 đồng, lô thí nghiệm 1 là<br /> 2,212 đồng, còn lô thí nghiệm 2 là 2.249 đồng. Nếu chi phí thức ăn/kg sữa của lô đối chứng là 100%<br /> thì lô thí nghiệm 1 thấp hơn lô đối chứng là 0,8%, còn lô thí nghiệm 2 cao hơn lô đối chứng là 0,9%.<br /> Như vậy, sử dụng thức ăn ủ xanh để nuôi bò sữa đã không làm tăng chi phí thức ăn/1kg sữa.<br /> 5. Kết luận<br /> Khi nuôi bò sữa bằng thức ăn ủ xanh với mức 10kg và 15kg trong khNu phần ăn đã làm tăng<br /> sản lượng sữa, chất lượng sữa vẫn bảo đảm và không làm tăng chi phí thức ăn/1kg sữa. Sản lượng<br /> trong 120 ngày và chi phí thức ăn cho 1kg sữa của các lô tương ứng như sau: Đối chứng: 1143,6kg<br /> và 2229 đồng; thí nghiệm 1: 1179,6kg và 2212 đồng; lô thí nghiệm 2; 1172 kg và 2249 đồng.<br /> Trong hai mức cho ăn cỏ ủ xanh thì mức 10/kg/con/ngày có năng suất, chất lượng sữa tốt<br /> hơn mức 15kg/con/ngày; chi phí thức ăn/1kg sữa cũng thấp hơn <br /> Tóm tắt: Bài báo nội dung có về nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn ủ xanh đến năng<br /> suất và chất lượng sữa bò. Thí nghiệm gồm 3 lô: Lô đối chứng cho ăn 35kg cỏ voi tươi; lô thí<br /> nghiệm 1 cho ăn 10kg cỏ voi ủ xanh và 25kg cỏ voi tươi; lô thí nghiệm 2 cho ăn 15kg cỏ voi ủ xanh<br /> và 20kg cỏ voi tươi/con/ngày. Kết quả: Khi cho bò sữa ăn thức ăn ủ xanh với mức 10 và 15kg trong<br /> khNu phần đã làm tăng sản lượng sữa, chất lượng sữa vẫn bảo đảm và không làm tăng chi phí thức<br /> ăn cho 1kg sữa. Mức cho ăn cỏ voi ủ xanh 10kg/con/ngày có năng suất, chất lượng sữa tốt hơn<br /> mức 15kg/con/ngày, chi phí thức ăn cho 1 kg sữa cũng thấp hơn.<br /> Summary<br /> Effecting of preserved grass at different level in milk cow dietary in Dong Hy district,<br /> Thai Nguyen province to the milk quantity and quality<br /> There were 3 trials: Control: fed 35 kgs elephant grass, treated 1: fed 10 kgs of preserved<br /> elephant grass and 25 kgs fresh elephant grass, treated 2: fed 15 kgs of preserved elephant grass<br /> and 20 kgs fresh elephant grass, we obtained some results of milk quantity and quality as below:<br /> When milk cow were fed 10 and 15 kgs preserved elephant grass in dietary have increased<br /> milk production while remaining milk quality and expenditure for producing one kg of milk.<br /> Milk cows were fed 10 kgs of preserved elephant grass and 25 kgs fresh elephant grass<br /> (trail 1) have best results.<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1]. Bùi Văn Chính, Nguyễn Thiện (1995), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc –<br /> gia cầm Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Tr.64, 84.<br /> [2]. Bùi Văn Chính, Lê Viết Ly (2001), Hội thảo về dinh dưỡng và gia súc nhai lại, Hà Nội.<br /> [3]. Từ Quang Hiển và CS (2002), Đồng cỏ và cây thức ăn gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> [4]. Nguyễn Văn Thiện và CS (2002), GT phương pháp NC trong chăn nuôi. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> <br /> 130<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2