intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển của giống đậu tương Đ2101 tại Lào Cai

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

90
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển của giống đậu tương Đ2101 được thực hiện vụ Xuân 2011tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Kết quả cho thấy ở các mức phân bón khác nhau, khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu của giống Đ2101 có sự khác biệt rất rõ. Công thức 2 và 3 giống Đ2101 có khả năng chống đổ tốt nhất. Công thức 2 với mức bón 5 tấn phân chuồng + 10 kg N + 30 kg P2O5 + 30 kg K2O có số cành cấp 1, số đốt trên thân, số quả chắc/cây, số hạt chắc/quả lớn hơn công thức đối chứng và đạt năng suất cao nhất (32,1 tạ/ha).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển của giống đậu tương Đ2101 tại Lào Cai

Phan Thị Vân<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 101(01): 3 - 6<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG,<br /> PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG ĐẬU TƯƠNG Đ2101 TẠI LÀO CAI<br /> Phan Thị Vân*<br /> Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng, phát triển của giống đậu tương<br /> Đ2101 được thực hiện vụ Xuân 2011tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai. Kết quả cho thấy ở<br /> các mức phân bón khác nhau, khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu của giống<br /> Đ2101 có sự khác biệt rất rõ. Công thức 2 và 3 giống Đ2101 có khả năng chống đổ tốt nhất.<br /> Công thức 2 với mức bón 5 tấn phân chuồng + 10 kg N + 30 kg P2O5 + 30 kg K2O có số cành cấp<br /> 1, số đốt trên thân, số quả chắc/cây, số hạt chắc/quả lớn hơn công thức đối chứng và đạt năng suất<br /> cao nhất (32,1 tạ/ha).<br /> Từ khóa: Phân bón, sinh trưởng, phát triển, đậu tương, Lào Cai<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Cây đậu tương (Glycine max (L.) Merill) là<br /> nguồn cung cấp protein hoàn chỉnh cho con<br /> người vì chứa một lượng lớn các axit amin<br /> không thay thế cần thiết cho cơ thể. Khi thiếu<br /> protein trong thành phần thức ăn sẽ hạn chế<br /> sự sinh trưởng, phát triển trí tuệ của trẻ và<br /> giảm sức đề kháng đối với các bệnh truyền<br /> nhiễm [2].<br /> Đậu tương là loại hạt duy nhất mà giá trị dinh<br /> dưỡng được đánh giá đồng thời cả protein và<br /> lipit. Đậu tương là nguồn thức ăn rất tốt cho<br /> gia súc: 1 kg hạt đậu tương tương đương với<br /> 1,38 đơn vị thức ăn chăn nuôi. Ngoài ra rễ<br /> đậu tương có vi khuẩn Rhizobium Japonicum<br /> sống cộng sinh, có thể tổng hợp đạm tự nhiên<br /> thành dạng dễ hấp thu cho cây trồng. Vì thế<br /> đậu tương là cây luân canh có tác dụng cải tạo<br /> đất rất tốt: 1 ha trồng đậu tương nếu sinh<br /> trưởng phát triển tốt sẽ để lại trong đất từ 30 –<br /> 60 kg N sau khi thu hoạch [3].<br /> Do có vai trò quan trọng nên đậu tương đã<br /> được nghiên cứu và sản xuất ở nước ta từ lâu<br /> đời. Trong vòng mười năm trở lại đây, nhiều<br /> giống đậu tương mới năng suất cao, phẩm<br /> chất tốt và có khả năng thích ứng rộng được<br /> phát triển trong sản xuất. Tuy nhiên những<br /> nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật canh tác<br /> còn hạn chế. Thực tế sản xuất đã khẳng định<br /> giống tốt chỉ phát huy hiệu quả khi áp dụng<br /> biện pháp kỹ thuật phù hợp.<br /> *<br /> <br /> Tel: 0912 735126, Email: phanvan65@gmail.com<br /> <br /> Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> xác định công thức bón phân thích hợp với<br /> giống đậu tương mới Đ2101 tại Lào Cai.<br /> Mục tiêu:<br /> Xác định được công thức phân bón thích hợp<br /> nhất cho giống đậu tương Đ2101 tại Lào Cai.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> * Đối tượng nghiên cứu: là giống đậu tương<br /> Đ2101.<br /> * Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Thí<br /> nghiệm được tiến hành vụ Xuân 2011 tại<br /> huyện Mường Khương , tỉnh Lào Cai.<br /> * Phương pháp nghiên cứu<br /> - Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu<br /> nhiên hoàn chỉnh gồm 5 công thức phân bón<br /> với 3 lần nhắc lại.<br /> - Diện tích ô thí nghiệm: 3,2 x 3,5m = 11,2m2.<br /> Mật độ: 35,7 cây/m2. Khoảng cách: 14cm x<br /> 40cm x 2 hạt/hốc.<br /> CT1 (Đ/C): 5 tấn phân chuồng<br /> CT2: 5 tấn phân chuồng + 10 kg N + 30 kg<br /> P2O5 + 30 kg K2O<br /> CT3: 5 tấn phân chuồng + 15 kgN + 45 kg<br /> P2O5 + 45 kg K2O<br /> CT4: 5 tấn phân chuồng + 20 kg N + 60 kg<br /> P2O5 + 60 kg K2O<br /> CT5: 5 tấn phân chuồng + 25 kg N +75 kg<br /> P2O5 + 75 kg K2O<br /> 3<br /> <br /> 1Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Phan Thị Vân<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu được tiến hành theo<br /> Quy phạm khảo nghiệm giống đậu tương 10<br /> TCN 339-2006 của Bộ nông nghiệp và Phát<br /> triển nông thôn [1].<br /> * Phương pháp xử lý số liệu<br /> - Các kết quả nghiên cứu được xử lý thống kê<br /> bằng phần mềm IRRISTAT.<br /> - Tính toán các chỉ tiêu sử dụng hàm Round,<br /> Average, Sum trong Microsoft Exel.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian<br /> sinh trưởng và đặc điểm hình thái của<br /> giống đậu tương Đ2101<br /> Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến quá<br /> trình hình thành các cơ quan sinh trưởng sinh<br /> dưỡng và các giai đoạn sinh trưởng, phát triển<br /> của cây đậu tương.<br /> Kết quả bảng 1 cho thấy, ở các công thức bón<br /> phân khác nhau thời gian sinh trưởng của<br /> giống đậu tương Đ2101 biến động không lớn<br /> dao động từ 112-114 ngày.<br /> Chiều cao của đậu tương được tính từ đốt hai<br /> lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của thân. Ở các<br /> công thức bón phân khác nhau, chiều cao cây<br /> của giống đậu tương Đ2101 dao động từ<br /> 80,00 – 87,27 cm. Công thức 2, chiều cao cây<br /> <br /> Giống<br /> CT1(Đ/C)<br /> CT2<br /> CT3<br /> CT4<br /> CT5<br /> P<br /> CV(%)<br /> LSD0,05<br /> <br /> 101(01): 3 - 6<br /> <br /> đạt 81,6 cm, tương đương với công thức đối<br /> chứng. Công thức 3, 4, 5 chiều cao cây đạt<br /> 84,2 – 87,27 cm, cao hơn công thức đối<br /> chứng với mức độ tin cậy 95%.<br /> Các công thức thí nghiệm có số cành cấp 1<br /> biến động từ 4,13 – 5,10 cành. Công thức 3 có<br /> số cành cấp 1 đạt 4,40 cành tương đương với<br /> đối chứng, công thức 2, 4, 5 số cành cấp 1 đạt<br /> 4,57 – 5,10 cành nhiều hơn công thức đối<br /> chứng (P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2