Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2013<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN, MẬT ĐỘ NUÔI ĐẾN SINH TRƯỞNG<br />
VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ ĐỐI MỤC (Mugil cephalus Linnaeus, 1758)<br />
NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG AO ĐẦM NƯƠC LỢ TẠI QUẢNG BÌNH<br />
EFFECTS OF FOOD AND DENSITY REARING FOR GROWTH AND SURVIVAL<br />
RATE RAISING COMMERCIAL FLATHEAD GREY MULLET (Mugil cephalus Linnaeus, 1758)<br />
IN BRACKISH WATER PONDS IN QUANG BINH PROVINE<br />
Phạm Xuân Thủy1<br />
Ngày nhận bài: 01/10/2012; Ngày phản biện thông qua: 25/3/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Với cá đối mục có kích thước 6 - 8cm, thời gian nuôi là 10 tháng. Kết quả theo dõi sự tăng trưởng về khối lượng<br />
cho thấy: Tăng trưởng trung bình của cá đối mục nuôi trong ao bằng thức ăn viên tự chế biến là (L = 33,50 ± 0,23cm;<br />
W = 645,29 ± 45,81 gam) với cá đối mục sử dụng thức ăn thương mại tổng hợp UP là (L = 32,92 ± 0,51cm ;<br />
W= 611,25 ± 30,50 gam); có sự sai khác có ý nghĩa thống kê với cá đối mục được nuôi bằng thức ăn viên tự chế biến và<br />
thức ăn thương mại tổng hợp UP với mức ý nghĩa p< 0,05.<br />
Sử dụng cùng loại thức ăn thương mại tổng hợp với ba mật độ nuôi khác nhau, cá cho tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống<br />
khác nhau. Cá đối mục có tốc độ sinh trưởng trung bình với mật độ 1con/m2 là L = 33,57 ± 0,45 cm; W = 655± 0,18gam;<br />
mật độ 2 con/m2 là L = 32,62 ± 0,37cm; W = 615± 0,21gam; mật độ 3 con/m2 là L = 31,65 ± 0,54 cm; W = 591± 0,23 gam;<br />
có sự sai khác có ý nghĩa thống kê với cá đối mục được nuôi với mật độ 1con/m2 ; 2con/m2 và 3con/m2.<br />
Tỷ lệ sống của cá đối mục nuôi trong ao trung bình đạt 71%. Hệ số thức ăn của cá đối mục tương đối thấp, cá sử<br />
dụng thức ăn thương mại tổng hợp là 1,5 và thức ăn viên tự chế biến là 2,7.<br />
Từ khóa: Cá đối mục<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Flathead grey mullet with size 6 - 8cm, after 10 months nursing in ponds have Average growth L = 33,50 ± 0,23cm;<br />
W = 645,29 ± 45,81 gam (use commercial compounded feed), Flathead grey mullet use pellet feed have Average growth<br />
L = 32,92 ± 0,51cm; W = 611,25 ± 30,50 gam with α< 0,05.<br />
Use the same type of feed (use commercial compounded feed) with the density 1 ind /m2, 2 ind/m2 and 3 ind/m2<br />
for growth rate and survival rate are different. Flathead grey mullet nursing in ponds with the density 1 ind /m2 have<br />
average length: L = 33,57 ± 0,45cm; W = 655± 0,18gam; with the density 2 ind/m2 have average length: L = 32,62 ± 0,37cm;<br />
W = 615± 0,21 gam and density 3 ind/m2 have average length: L = 31,65 ± 0,54cm; W = 591± 0,23 gam<br />
Survival rate of Flathead grey mullet in ponds achieved an average 71%. Coefficient of Flathead grey mullet feed is<br />
relatively low, fish use commercial compounded feed are 1.5 and fish use pellet feed are 2.7.<br />
Keywords: Flathead grey mullet<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong những năm gần đây nghề nuôi cá biển<br />
ở khu vực Châu Á nói chung và Đông Nam Á nói<br />
riêng phát triển rất mạnh. Các đối tượng nuôi có giá<br />
<br />
1<br />
<br />
trị kinh tế cao như: cá song, cá giò, cá vược… được<br />
nuôi rộng rãi với quy mô lớn, đem lại lợi nhuận cao.<br />
Cá đối mục là loài cá có chất lượng thịt thơm<br />
ngon, và có giá trị kinh tế khá cao, là đối tượng nuôi<br />
<br />
TS. Phạm Xuân Thủy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
66 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
đầy tiềm năng. Các nhà khoa học ở các nước thuộc<br />
vùng Địa Trung Hải, Israel, Tunisia cũng đã tiến<br />
hành thử nghiệm nuôi cá đối mục, kết quả là các đối<br />
tượng này trở thành đối tượng nuôi mang lại sinh kế<br />
ổn định cho cư dân địa phương. Về nuôi cá đối mục<br />
ở nước ta, chưa có công trình nghiên cứu nào công<br />
bố về kết quả nuôi cá đối mục thương phẩm trong<br />
ao đầm nước lợ, mới chỉ có một số hộ dân tự phát<br />
nuôi thương phẩm với mật độ, quy mô nuôi rất khác<br />
nhau. Để tận dụng tốt diện tích mặt nước vùng ven<br />
biển thì việc nghiên cứu để xây dựng quy trình kỹ<br />
thuật nuôi cá đối mục thương phẩm trong ao đầm<br />
nước lợ là việc làm cần thiết.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu<br />
- Đối tượng nghiên cứu: cá đối mục (Mugil<br />
cephalus Linnaeus, 1758)<br />
<br />
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2011 12/2012<br />
- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực<br />
hiện tại Công ty cổ phần Thanh Hương, xã Hải Ninh,<br />
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.<br />
2. Thiết bị và vật liệu nghiên cứu<br />
- Cá đối mục cỡ 6 - 8cm.<br />
- Ao nuôi có diện tích 4000m2.<br />
<br />
Số 3/2013<br />
- Các loại máy móc chuyên dùng: máy đo ôxy,<br />
độ mặn, máy bơm nước, máy phát điện…<br />
- Thức ăn thương mại tổng hợp UP có độ đạm<br />
từ 42 - 43%, lipit tối thiểu 7% và thức ăn viên tự chế<br />
biến. (Thành phần nguyên liệu chủ yếu của thức ăn<br />
viên tự chế biến là: cám gạo 20%; bột cá 35%; bột<br />
đậu lành 15%; bột ngô 10%; tinh bột 8%; dầu cá 7%:<br />
hỗn hợp vi ta min 2% và các phụ gia)<br />
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu<br />
3.1. Nội dung:<br />
Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn, mật độ<br />
đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá đối mục<br />
từ giai đoạn cá giống lên giai đoạn cá thương phẩm.<br />
3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm<br />
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn: Bố trí thí<br />
nghiệm 2 loại thức ăn: thức ăn thương mại tổng hợp<br />
UP và thức ăn viên tự chế biến<br />
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ: Bố trí<br />
thí nghiệm với 3 mật độ nuôi khác nhau (1con/m2;<br />
2con/m2; 3con/m2)<br />
- Cá đưa vào thí nghiệm có chiều dài 6-8 cm và<br />
khối lượng 5-5,5 gam.<br />
- Các quá trình quản lý và chăm sóc, các trang<br />
thiết bị giống nhau ở các lô thí nghiệm.<br />
- Định kỳ 15 ngày kiểm tra tốc độ sinh truởng<br />
1 lần, mỗi lô thí nghiệm thu ít nhất 30 con trong<br />
1 lần thu mẫu, cân khối lượng bằng cân điện tử<br />
có độ chính xác 0,01g và đo chiều dài chính xác<br />
đến 1mm.<br />
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn lên<br />
tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá đối mục<br />
thương phẩm được bố trí theo sơ đồ khối nghiên<br />
cứu hình 1.<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ khối nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến cá nuôi<br />
<br />
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá đối mục thương phẩm được<br />
bố trí theo sơ đồ khối nghiên cứu hình 2.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 67<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2013<br />
<br />
Hình 2. Sơ đồ khối nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến tốc độ sinh trưởng của cá đối mục<br />
<br />
3.3. Phương pháp xác định các yếu tố môi trường<br />
- Xác định hàm lượng ôxy hòa tan trong nước bằng máy đo ôxy, độ chính xác 0,1mgO2/l;<br />
- Xác định độ pH bằng pH kế, độ chính xác 0,1;<br />
- Xác định độ mặn bằng sali kế, độ chính xác 1‰;<br />
- Xác định nhiệt độ bằng nhiệt kế bách phân thủy ngân, độ chính xác 10C;<br />
- Xác định độ trong bằng đĩa secchi, độ chính xác 1 cm.<br />
3.4. Xác định các thông số<br />
- Tăng trưởng tuyệt đối theo ngày (g/con/ngày)<br />
Khối lượng trung bình cuối (g) – Khối lượng trung bình ban đầu (g)<br />
DWG<br />
=<br />
Thời gian nuôi (ngày)<br />
- Tỷ lệ sống (%)<br />
Số cá thu hoạch<br />
SR (%)<br />
=<br />
x 100%<br />
Số cá thả<br />
- Hệ số chuyển đổi thức ăn<br />
Khối lượng thức ăn sử dụng (kg)<br />
FCR<br />
=<br />
Khối lượng cá thu hoạch (kg) - Khối lượng cá thả<br />
4. Xử lý số liệu<br />
Số liệu trong quá trình thí nghiệm được xử lý<br />
thống kê sinh học bằng phần mềm Microsoft Excel<br />
và SPSS 15.0 với mức ý nghĩa p 4mg/l. So sánh với các yếu tố môi trường ao nuôi<br />
ta thấy các yếu tố môi trường đều nằm trong khoảng<br />
thích hợp cho cá sinh trưởng.<br />
Đối với ao nuôi thương phẩm thường xuyên<br />
thay nước và cấp nước thêm cho ao, lượng nước<br />
thay từ 30 - 50%. Khoảng 5 - 7 ngày thay một lần.<br />
Trong ao nuôi cá thương phẩm, mực nước phải<br />
đảm bảo độ sâu 1,2 - 1,5m.<br />
4. Ảnh hưởng của thức ăn đến tốc độ tăng trưởng về khối lượng và tỉ lệ sống của cá đối mục nuôi<br />
thương phẩm<br />
Với cá đối mục có kích thước khoảng 6 - 8cm, mật độ 2 con/m2, sử dụng thức ăn thương mại tổng hợp và<br />
thức ăn viên tự chế biến, thời gian nuôi là 10 tháng. Kết quả theo dõi về sự tăng trưởng về khối lượng của cá<br />
đối mục được thể hiện tại bảng 2 và hình 3.<br />
Bảng 2. Chiều dài và khối lượng trung bình của cá cá đối mục ở hai nghiệm thức thức ăn<br />
Thời gian nuôi<br />
(ngày)<br />
<br />
Cá bắt đầu thả<br />
30<br />
60<br />
75<br />
90<br />
105<br />
120<br />
135<br />
150<br />
165<br />
180<br />
195<br />
210<br />
225<br />
240<br />
255<br />
270<br />
285<br />
300<br />
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối<br />
<br />
Thức ăn thương mại tổng hợp UP<br />
Chiều dài trung bình<br />
(cm)<br />
<br />
Khối lượng trung<br />
bình (g)<br />
<br />
Thức ăn viên tự chế biến<br />
Chiều dài trung bình<br />
(cm)<br />
<br />
Khối lượng trung<br />
bình (g)<br />
<br />
6,7 ± 0,17<br />
5,5 ± 0,15<br />
6,2 ± 0,13<br />
5,0 ± 0,23<br />
10,2 ± 0,23<br />
30,7 ± 0,13<br />
9,5 ± 0,18<br />
26,5 ± 0,21<br />
13,5 ± 0,25<br />
70,2 ± 2,13<br />
12,7 ± 0,25<br />
60 ±1,72<br />
14,75 ± 0,21<br />
105,5 ±2,57<br />
13,75 ± 0,31<br />
95 ± 0,51<br />
15,5 ± 0,15<br />
135,75 ± 1,75<br />
14,55 ± 0,15<br />
120 ± 2,57<br />
17,21 ± 0,31<br />
165,65 ± 2,53<br />
16,5 ± 0,22<br />
150 ± 2,75<br />
19,2 ± 0,16<br />
199,15 ± 1,65<br />
18,75 ± 0,24<br />
183 ± 4,80<br />
21,5 ± 0,27<br />
230,17 ± 1,87<br />
20,50 ± 0,25<br />
220,32 ± 22,31<br />
23,2 ± 0,15<br />
285,53 ± 14,3<br />
22,35 ± 0,17<br />
253,37 ± 21,8<br />
24,5 ± 0,18<br />
327,51 ± 25,4<br />
23,25 ± 0,08<br />
295,45 ± 27,2<br />
25,3 ± 0,13<br />
375,43 ± 18,5<br />
24,91 ± 0,13<br />
335,54 ± 29,6<br />
26,7 ± 0,25<br />
412,17 ± 27,5<br />
25,83 ± 0,21<br />
382,23 ± 16,3<br />
27,5 ± 0,34<br />
452,25 ± 31,4<br />
26,95 ± 0,25<br />
421,35 ± 15,4<br />
28,7 ± 0,25<br />
501,34 ± 15,7<br />
27,85 ± 0,27<br />
465,32 ± 17,8<br />
29,8 ± 0,17<br />
532,18 ± 16,5<br />
29,01 ± 0,24<br />
503,28 ± 23,7<br />
31,1 ± 0,31<br />
565,27 ± 26,4<br />
30,65 ± 0,28<br />
535,41 ± 25,4<br />
32,3 ± 0,18<br />
593,13 ± 23,9<br />
32,01 ± 0,16<br />
562,53 ± 17,3<br />
33,1 ± 0,21<br />
620,36 ± 25,7<br />
32,45 ± 0,32<br />
585,47 ± 24,1<br />
33,5 ± 0,13<br />
645,29 ± 45,81<br />
32,92 ± 0,17<br />
611,25 ± 30,50<br />
2,02b g/ngày<br />
0,0893a cm/ngày 2,13a g/ngày 0,0890b cm/ngày<br />
<br />
Ghi chú: Số liệu trình bày là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 69<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2013<br />
<br />
Trong cùng một hàng, chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (độ tin cậy p