Ảnh hưởng của xử lý thủy – nhiệt đến một số tính chất công nghệ của gỗ bạch đàn (Eucalyptus urophylla S.T. Blake)
lượt xem 5
download
Bài viết Ảnh hưởng của xử lý thủy – nhiệt đến một số tính chất công nghệ của gỗ bạch đàn (Eucalyptus urophylla S.T. Blake) trình bày kết quả xử lý gỗ bằng phương pháp thủy - nhiệt ảnh hưởng đến một số tính chất công nghệ của gỗ Bạch đàn (Eucalyptus urophylla S.T. Blake).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của xử lý thủy – nhiệt đến một số tính chất công nghệ của gỗ bạch đàn (Eucalyptus urophylla S.T. Blake)
- Công nghiệp rừng ẢNH HƯỞNG CỦA XỬ LÝ THỦY – NHIỆT ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT CÔNG NGHỆ CỦA GỖ BẠCH ĐÀN (Eucalyptus urophylla S.T. Blake) Nguyễn Văn Diễn1, Lê Xuân Phương2 1 ThS. Trường Đại học Lâm nghiệp 2 PGS.TS. Trường Đại học Lâm nghiệp TÓM TẮT Trong công nghệ xử lý nhiệt cho gỗ nói chung và xử lý thủy - nhiệt nói riêng, hiện nay các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước khi nghiên cứu xử lý nhiệt cho gỗ thường đề cập đến tính ổn định kích thước của gỗ sau khi xử lý. Trong bài viết này tác giả trình bày kết quả xử lý gỗ bằng phương pháp thủy - nhiệt ảnh hưởng đến một số tính chất công nghệ của gỗ Bạch đàn (Eucalyptus urophylla S.T. Blake), gỗ được xử lý thủy - nhiệt ở nhiệt độ (120oC; 140oC; 160oC; 180oC và 200oC) và thời gian (1 giờ; 2 giờ; 3 giờ; 4 giờ và 5 giờ). Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi nhiệt độ và thời gian xử lý thủy - nhiệt tăng làm giảm độ nhám bề mặt gỗ (Rmax) từ 116,16 µm xuống còn 71,12 µm (giảm 38,24 % so với mẫu chưa xử lý), độ bền kéo trượt màng keo (τk) giảm từ 6,69 MPa còn 1,68 MPa (giảm 74,12% so với mẫu chưa xử lý), độ bong tách màng keo tăng từ 16,81% đến 39,39% (tăng 57,31% so với mẫu chưa xử lý). Sự thay đổi của các chế độ xử lý đã làm cho tính chất công nghệ thay đổi rõ rệt, điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn thông số công nghệ phù hợp khi xử lý thủy - nhiệt. Từ khóa: Bạch đàn, độ nhám bề mặt, độ bền kéo trượt màng keo, độ bong tách màng keo, xử lý thủy - nhiệt. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hà Lan, Pháp, Đức, Phần Lan đã thiết lập được Gỗ rừng trồng, không những có nhiều yếu 5 công nghệ xử lý nhiệt điển hình như: Công điểm về độ bền so với gỗ rừng tự nhiên, mà còn nghệ sử dụng nước, hơi nước hoặc không khí thường có tính thẩm mỹ không cao, màu sắc, (PlatoWood) của Hà Lan, công nghệ sử dụng vân thớ xấu không được ưa chuộng, khả năng hơi nước, khí N2 (Le Bois Perdure và dán dính kém, sự co rút dãn nở của gỗ ảnh Rectification) của Pháp, xử lý bằng hơi nước hưởng đến việc sử dụng gỗ kém hiệu quả. Bên (ThermoWood) của Phần Lan, công nghệ sử cạnh đó, gỗ rừng trồng có độ nhẵn khi gia công dụng dầu thực vật (OHT - Oil Heat Treatment) thấp ảnh hưởng đến quá trình trang sức của gỗ. của Đức. Xử lý nhiệt sử dụng nước hoặc hơi Gỗ Bạch đàn là một loại cây ưu tiên rừng trồng, (xử lý thủy - nhiệt) ưu điểm rất lớn của phương ưu điểm cây Bạch đàn có khả năng tăng trưởng pháp này là đảm bảo tính ổn định kích thước, nhanh, gỗ có màu sắc đẹp, cường độ cơ lý thành phần hóa học, thay đổi được màu sắc gỗ cao,... nhược điểm của gỗ Bạch đàn có nhiều không sử dụng hóa chất hay bất kỳ chất xúc tác nội ứng suất ngầm nên khi sử dụng gỗ dễ bị nào nên làm cho phương pháp được đánh giá là cong vênh, nứt, tách,… Bởi thế, việc nghiên thân thiện với môi trường, công nghệ và thiết bị cứu các giải pháp nhằm nâng cao phẩm chất gỗ đơn giản và chi phí giá thành cho công nghệ là điều cần thiết đòi hỏi các nhà khoa học cần thấp cũng là lý do tác giả chọn phương pháp quan tâm. này để xử lý cho gỗ Bạch đàn. Tuy nhiên, cho Xử lý nhiệt cho gỗ nói chung và xử lý đến nay các công trình nghiên cứu về xử lý thủy nhiệt nói riêng là một hướng mới để khắc thủy nhiệt ở Việt Nam còn hạn chế, chưa ứng phục một hay nhiều nhược điểm của gỗ bằng dụng nhiều trong sản xuất và nghiên cứu. cách thay đổi tính chất của gỗ. Mục đích của xử Trong bài viết này, tác giả trình bày kết quả về lý nhiệt cho gỗ là giảm khả năng hút ẩm của gỗ, bước đầu nghiên cứu “Ảnh hưởng của xử lý cải thiện tính ổn định kích thước, tăng khả năng thủy - nhiệt đến một số tính chất công nghệ của chống sự phá hoại của sinh vật và vi sinh vật hại gỗ Bạch đàn” góp phần xây dựng vào công gỗ, tăng khả năng chống chịu môi trường... mà nghệ xử lý thủy nhiệt cho vật liệu gỗ nói chung không gây độc hại. Ở các nước Châu Âu như và gỗ Bạch đàn nói riêng. 92 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
- Công nghiệp rừng II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trước khi xử lý độ ẩm gỗ biến động từ: 25 - 2.1. Vật liệu nghiên cứu 30%. Xử lý thủy - nhiệt bằng máy SUMPOT ở các chế độ nhiệt độ: 120oC, 140oC, 160oC, Gỗ Bạch đàn (Eucalyptus urophylla S.T. 180oC, 200oC và thời gian: 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, Blake) có độ tuổi từ 10 đến 15 tuổi khai thác 4 giờ, 5 giờ. Sau đó cắt mẫu theo tiêu chuẩn tại Ba Vì - Hà Nội, tiến hành xẻ theo kích thử tính chất công nghệ: độ nhám bề mặt 50 x thước 25 x 40 x 600 mm (xuyên tâm x tiếp 50 x 50 mm; độ bền kéo trượt màng keo 150 x 20 tuyến x dọc thớ) để làm mẫu thử các tính chất x 5 mm; bong tách màng keo: 75 x 75 x 5 mm; số vật lý của gỗ sau khi xử lý thủy - nhiệt, các mẫu 15/chế độ xử lý trong từng tính chất để mẫu xử lý thủy - nhiệt và chưa xử lý thủy – kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm. nhiệt (đối chứng) được cắt trên cùng một thanh gỗ xẻ có dác và lõi để so sánh tương đối và lấy 2.2. Phương pháp nghiên cứu trị số trung bình các mẫu xử lý và chưa xử lý, a) Sơ đồ quy trình thực nghiệm sau đó kiểm tra tính chất của gỗ, độ ẩm của gỗ Mẫu gỗ thí nghiệm Mẫu gỗ Bạch đàn Uro chưa xử lý (Bạch đàn Uro) thủy nhiệt (đối chứng). Thiết bị xử lý thủy - Mẫu gỗ Bạch đàn Uro xử lý thủy – nhiệt nhiệt (Sumpot) (nhiệt độ (T): 120oC và thời gian ( ): 3 giờ). Mẫu gỗ Bạch đàn Uro xử lý thủy – nhiệt Giai đoạn 1: Xử lý thủy - (nhiệt độ (T): 140oC và thời gian ( ): 2 và 4 giờ). nhiệt (nhiệt độ, thời gian) Mẫu gỗ Bạch đàn Uro xử lý thủy – nhiệt (nhiệt độ (T): 160oC và thời gian ( ): 1 giờ; 3 và 5 giờ). Giai đoạn 2: Sấy đa tụ (nhiệt độ duy trì: 140oC, Mẫu gỗ Bạch đàn Uro xử lý thủy – nhiệt thời gian duy trì: 3 giờ ); (nhiệt độ (T): 180oC và thời gian ( ): 2 và 4 giờ). độ ẩm gỗ: 12%. Mẫu gỗ Bạch đàn Uro xử lý thủy – nhiệt Làm nguội tự nhiên (nhiệt độ (T): 200oC và thời gian ( ): 3 giờ). (nhiệt độ môi trường) - Độ nhám bề mặt gỗ xử lý thủy - nhiệt; Kiểm tra tính chất gỗ - Độ bền kéo trượt màng keo; xử lý và đối chứng - Độ bong tách màng keo. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015 93
- Công nghiệp rừng Trên cơ sở lý thuyết quy hoạch thực được thực hiện ở các mức: Mức trên (+1); mức nghiệm, tác giả áp dụng kế hoạch thực nghiệm dưới (-1); mức trung gian (0); và các mức sao trung tâm hợp thành trực giao với các yếu tố mở rộng (+), (-). Do đó, ta có bảng thực đầy đủ để xác định sự ảnh hưởng của 2 yếu tố nghiệm theo phần mềm xử lý OPT như ở bảng nhiệt độ và thời gian xử lý đến chất lượng gỗ 01. Trong đó, có 9 thí nghiệm phải thực hiện và Bạch đàn Uro. Kế hoạch thực nghiệm bậc hai mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Bảng 01. Ma trận quy hoạch thực nghiệm Dạng mã Dạng thực STT X1 X2 Nhiệt độ (oC) Thời gian (giờ) 1 -1 -1 140 2 2 +1 -1 180 2 3 -1 +1 140 4 4 +1 +1 180 4 5 - 0 120 3 6 + 0 200 3 7 0 - 160 1 8 0 + 160 5 9 0 0 160 3 b) Tiêu chuẩn và phương pháp kiểm tra độ nhám đã được đánh dấu một cách ngẫu tính chất vật lý của gỗ nhiên trên bề mặt của mẫu. Các phép đo được * Đo độ nhám bề mặt thực hiện theo hướng vuông góc với sợi của Tiêu chuẩn kiểm tra: theo tiêu chuẩn ISO các mẫu, đặt đầu đo lên bề mặt gỗ, bấm máy 4287-1997. chạy. Rồi đọc trị số trên màn hình (µm), cho kết quả của độ nhẵn bề mặt của gỗ Bạch đàn. Kích thước mẫu: 50 х 50 х 50 mm. Dung lượng mẫu: 15 mẫu/chế độ. * Thử độ bền kéo trượt màng keo - Sử dụng tiêu chuẩn Châu Âu EN 205: Dụng cụ kiểm tra: Dùng máy đo TR200: 2003. Hãng sản xuất: Time Group; sản xuất tại: Trung Quốc; đơn vị đo: Micromet (µm). - Mẫu thử có kích thước: L= 150 5 (mm); W= 20 0,2 (mm); t = 5 0,1 (mm) - Dung lượng mẫu: 15 mẫu/chế độ. - Chất kết dính sử dụng keo PVAc; Tỷ lệ keo tráng là 200 g/m2. - Dụng cụ kiểm tra: Thước kẹp có độ chính xác 0,01 mm, máy thử tính chất cơ lý QTEST 25. - Quy trình kiểm tra: Dùng thước kẹp đo tiết Hình 01. Máy đo độ nhám bề mặt mẫu gỗ diện của khu vực kéo trượt màng keo. Sau đó lắp mẫu vào máy thử cơ học QTEST 25 theo Quy trình kiểm tra: Mẫu sau khi gia công phương thẳng đứng với trục máy, đồng thời xong xử lý mẫu đến độ ẩm (12%), các điểm đo mẫu nằm trong mép bộ gá từ 15 - 20 mm. Tăng 94 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
- Công nghiệp rừng tải chậm, đều và duy trì tăng tải cho đến khi - Quy trình kiểm tra: Cho mẫu vào nồi luộc mẫu bị phá hủy. Đọc trị số tải trọng phá hủy tự động, luộc 2 giờ trong nước nóng 70 3oC. trên đồng hồ đo lực. Vớt ra, để ráo 15 phút trong điều kiện bình - Công thức xác định: thường, sau đó đem sấy với thời gian 3 giờ ở P.10 nhiệt độ 60 3oC. Khi sấy xong, ta lấy mẫu ra k ( MPa) (2.1) để nguội 15 phút rồi đo chiều dài bong tách w.l trên từng cạnh. Chiều dài vết nứt nhỏ được xác Trong đó: định bằng kính lúp, các bong tách lớn được xác k - độ bền kéo trượt màng keo, MPa; định bằng thước kẹp điện tử. P - lực phá hủy mẫu, kgf; - Công thức xác định: w - chiều rộng tiết diện kéo, mm; ĐBT = l × 100% (2.2) l - chiều dài tiết diện kéo, mm. C * Thử bong tách màng keo Trong đó: - Sử dụng tiêu chuẩn Nhật Bản JAS Type II l - tổng chiều dài vết nứt, mm; - Mẫu thử bong tách màng keo: L=75 0,2 C - chu vi của mẫu, mm. (mm); W=75 0,2 (mm); t =5 0,1 (mm) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Dung lượng mẫu: 15 mẫu/chế độ. 3.1. Ảnh hưởng của chế độ xử lý thủy - - Chất kết dính sử dụng keo PVAc; Tỷ lệ nhiệt đến Độ nhám bề mặt gỗ Bạch đàn keo tráng là 200 g/m2. Kết quả kiểm tra độ nhám bề mặt các mẫu - Dụng cụ kiểm tra: nồi luộc tự động, thước thí nghiệm và xử lý bằng phần mềm OPT của kẹp điện tử có độ chính xác 0,01 mm, kính lúp Viện Cơ điện Nông nghiệp ta được kết quả có thước đo. tổng hợp ghi trong bảng 02. Bảng 02. Độ nhám bề mặt (Rmax) của gỗ Bạch đàn (µm) Dạng mã Dạng thực Số lần lặp STT Nhiệt độ Thời gian X1 X2 Y1 Y2 Y3 (T; oC) (τ; giờ) 1 -1 -1 140 2 99,74 96,29 99,12 2 1 -1 180 2 74,52 76,19 75,22 3 -1 1 140 4 93,30 93,97 95,89 4 1 1 180 4 70,16 72,61 70,58 5 -2 0 120 3 112,72 112,92 113,45 6 +2 0 200 3 75,83 76,04 74,38 7 0 -2 160 1 90,04 86,39 90,21 8 0 +2 160 5 77,62 77,36 74,23 9 0 0 160 3 74,40 74,23 75,35 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015 95
- Công nghiệp rừng Từ kết quả ở bảng 02, thông qua xử lý hồi Y= 77,181 - 9,992T + 4,418T2 - 2,901τ + 0,367Tτ + 1,523τ2 (3.1a). quy bằng phần mềm OPT xây dựng được - Phương trình dạng thực: phương trình tương quan giữa chế độ xử lý với Y= 471,101 - 4,0892T + 0,01105T2 độ nhám bề mặt của gỗ Bạch đàn như ở công - 14,977τ + 0,01838Tτ + 1,5227τ2 (3.1b). thức 3.1a và 3.1b, ta có phương trình sau: - Đồ thị quan hệ giữa nhiệt độ và thời gian - Phương trình dạng mã: đối với độ nhám bề mặt: ẢnhẢnh hưởng củacủa hưởng nhiệt độđộ nhiệt vàvàthời thờigian gianxử xử lý lýthủy thủy -– nhiệt đến độ nhiệt đến nhám độ nhámbềbềmặt mặtgỗgỗBạch Bạchđànđàn ĐNBM 130 (µm) 110 120 90 140 70 160 oo 50 Nhiệt Nhiệtđộ độ( (C) C) 180 5 3 200 1 Thời gian (giờ) 110-130 90-110 70-90 50-70 Hình 02. Biểu đồ quan hệ giữa chế độ xử lý với độ nhám bề mặt (Rmax) Kết quả phân tích phương sai (Anova) độ hoá ra bên ngoài của gỗ làm điền đầy các phần nhám bề mặt của các chế độ xử lý thủy - nhiệt: trống trong gỗ vì thế sẽ làm độ nhám bề mặt F = 365,229, Fcrit = 1,947348 ( F> Fcrit) điều giảm xuống so với mẫu đối chứng. này chứng minh rằng, độ nhám bề mặt giữa Ở nhiệt độ 160oC đến 200oC và thời gian 1 các chế độ xử lý thủy - nhiệt (nhiệt độ và thời giờ đến 5 giờ thì mức độ ảnh hưởng của độ gian) đã có sự sai khác và hệ số của phương nhám bề mặt lớn hơn nguyên nhân ở nhiệt độ trình đều có ý nghĩa. này thì lignin đang ở giai đoạn tiền nóng chảy và nóng chảy ra bề mặt gỗ gỗ sẽ điền đầy, dàn Nhận xét: trải trong gỗ, nên khi gia công gỗ thì gỗ ở các Qua kết quả nghiên cứu cho thấy (bảng 02) chế độ này độ nhám giảm tức là độ nhẵn bề sự ảnh hưởng của nhiệt độ xử lý thủy nhiệt cho mặt tăng lên nhiều so với mẫu gỗ chưa xử lý gỗ Bạch đàn đến độ nhám bề mặt rất rõ rệt còn thuỷ - nhiệt. thời gian ảnh hưởng rất ít ở cùng chế độ nhiệt 3.2. Ảnh hưởng của chế độ xử lý thủy - nhiệt độ. Độ nhám bề mặt (Rmax) giảm từ 115,16 µm đến độ bền kéo trượt màng keo và độ bong còn 71,12 µm (giảm 38,24% so với mẫu chưa tách màng keo gỗ Bạch đàn xử lý), bởi nguyên nhân sau: a) Độ bền kéo trượt màng keo o o Ở nhiệt độ 120 C đến 140 C và thời gian 2 Kết quả kiểm tra độ bền kéo trượt màng keo giờ, 3 giờ và 4 giờ thì mức độ ảnh hưởng của các mẫu thí nghiệm và xử lý bằng phần mềm độ nhám bề mặt nhỏ, bời lúc này các chất chiết OPT của Viện Cơ điện Nông nghiệp ta được xuất của gỗ đã bắt đầu được hoà tàn và chuyển kết quả tổng hợp ghi trong bảng 03. 96 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
- Công nghiệp rừng Bảng 03. Độ bền kéo trượt màng keo ( k ) của gỗ Bạch đàn (MPa) Dạng mã Dạng thực Số lần lặp STT Nhiệt độ Thời gian X1 X2 Y1 Y2 Y3 (T; oC) (τ; giờ) 1 -1 -1 140 2 6,03 6,15 5,99 2 1 -1 180 2 3,51 3,61 3,60 3 -1 1 140 4 5,66 4,90 5,95 4 1 1 180 4 3,69 3,08 2,95 5 -2 0 120 3 5,55 5,63 5,56 6 +2 0 200 3 1,75 1,70 1,60 7 0 -2 160 1 6,19 5,94 6,11 8 0 +2 160 5 4,07 4,27 4,15 9 0 0 160 3 5,83 5,43 5,52 - Từ kết quả ở bảng 03, thông qua xử lý hồi Y= 5,245 - 1,045T - 0,425T2 - 0,393τ + quy bằng phần mềm OPT xây dựng được 0,055Tτ - 0,053τ2 (3.2a). phương trình tương quan giữa chế độ xử lý với + Phương trình dạng thực: độ bền kéo trượt màng keo của gỗ Bạch đàn Y= - 11,5747 + 0,27958T - 0,00106T2 như ở công thức 3.2a và 3.2b, ta có phương - 0,5177τ + 0,00275Tτ - 0,0526τ2 (3.2b). trình sau: - Đồ thị quan hệ giữa nhiệt độ và thời gian + Phương trình dạng mã: đối với độ bền kéo trượt màng keo: Ảnh hưởng của chế độ xử lý thủy - nhiệt đến độ bền kéo trượt màng keo gỗ Bạch đàn (MPa) Kéo trượt MPa Kéo trượt 7 (MPa) 6 5 4 3 2 120 1 130 140 150 0 160 5 Nhiệt độ((oo Nhiệtđộ C)C) 170 180 3 190 Thời Thời gian gian (giờ) (giờ) 1 200 6-7 5-6 4-5 3-4 2-3 1-2 0-1 Hình 03. Biểu đồ quan hệ giữa chế độ xử lý với độ bền kéo trượt màng keo Kết quả phân tích phương sai (Anova) độ và hệ số của phương trình đều có ý nghĩa. bền kéo trượt màng keo của các chế độ xử lý Nhận xét: thủy - nhiệt: F = 135,995, Fcrit = 1,947348 (F> Qua kết quả nghiên cứu cho thấy (bảng 03), Fcrit) điều này chứng minh rằng, độ bền kéo khi nhiệt độ và thời gian tăng thì độ bền kéo trượt màng keo giữa các chế độ xử lý thủy - trượt màng keo có xu hướng giảm dẫn theo nhiệt (nhiệt độ và thời gian) đã có sự sai khác chiều tăng của nhiệt độ và thời gian. Độ bền TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015 97
- Công nghiệp rừng kéo trượt giảm từ 6,69 MPa còn 1,68 MPa các mẫu thí nghiệm và xử lý bằng phần mềm (giảm 74,81% so với mẫu chưa xử lý). OPT của Viện Cơ điện Nông nghiệp ta được b) Độ bong tách màng keo gỗ Bạch đàn kết quả tổng hợp ghi trong bảng 04. Kết quả kiểm tra độ bong tách màng keo Bảng 04. Độ bong tách màng keo của gỗ Bạch đàn (%) Dạng mã Dạng thực Số lần lặp STT Nhiệt độ Thời gian X1 X2 Y1 Y2 Y3 (T; oC) (τ; giờ) 1 -1 -1 140 2 18,59 20,58 19,68 2 1 -1 180 2 30,32 29,59 31,02 3 -1 1 140 4 21,68 22,82 22,36 4 1 1 180 4 32,60 33,04 32,35 5 -2 0 120 3 19,62 19,31 18,82 6 +2 0 200 3 39,69 40,29 38,18 7 0 -2 160 1 24,65 21,57 21,86 8 0 +2 160 5 25,28 28,72 24,32 9 0 0 160 3 22,68 25,66 21,62 - Từ kết quả ở bảng 04, thông qua xử lý hồi - 0,079Tτ + 0,082τ2 (3.3a). quy bằng phần mềm OPT xây dựng được + Phương trình dạng thực: phương trình tương quan giữa chế độ xử lý với Y= 63,2241 - 0,7816T + 0,00328T2 + 1,131τ độ bong tách màng keo của gỗ Bạch đàn như ở - 0,004Tτ + 0,0817τ2 (3.3b). công thức 3.3a và 3.3b, ta có phương trình sau: - Đồ thị quan hệ giữa nhiệt độ và thời gian + Phương trình dạng mã: đối với độ bền bong tách màng keo. Y= 24,324 + 5,112T + 1,311T2 + 0,987τ Ảnh hưởng của chế độ xử lý thủy - nhiệt đến độ bền bong tách màng keo gỗ Bạch đàn (%) BT-MK (%) 45 35 200 25 190 180 170 15 160 1 150 2 Nhiệt độ (oC) 140 3 130 4 5 120 Thời gian (giờ) 35-45 25-35 15-25 Hình 04. Biểu đồ quan hệ giữa chế độ xử lý với độ bong tách màng keo Kết quả phân tích phương sai (Anova) độ bền bong tách màng keo của các chế độ xử lý 98 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
- Công nghiệp rừng thủy - nhiệt: F = 67,221, Fcrit = 1,947348 ( F> dễ dàng bay hơi trong quá trình gia nhiệt. Fcrit) điều này chứng minh rằng, độ bền bong Trong giai đoạn 2 sấy đa tụ, thay đổi chủ yếu tách màng keo giữa các chế độ xử lý thủy - xảy ra đối với lignin, làm gia tăng liên kết nhiệt (nhiệt độ và thời gian) đã có sự sai khác ngang trong phức hợp lignin. và hệ số của phương trình đều có ý nghĩa. IV. KẾT LUẬN Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thông số Sự ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian xử công nghệ xử lý thủy - nhiệt cho gỗ Bạch đàn lý thủy nhiệt cho gỗ Bạch đàn đến độ bong thông qua các chế độ xử lý ở nhiệt độ (120oC; tách màng keo theo xu hướng tăng khi tăng 140oC; 160oC; 180oC và 200oC) và thời gian nhiệt độ và thời gian. Độ bong tách màng keo (1 giờ; 2 giờ; 3 giờ; 2 giờ và 5 giờ), chúng tôi tăng từ 16,81% đến 39,39% (tăng 57,31% so rút ra một số kết luận sau: Khi nhiệt độ và thời với mẫu chưa xử lý). gian xử lý thủy - nhiệt tăng làm cho độ nhám Nguyên nhân giảm độ bền kéo trượt bề mặt (Rmax) giảm từ 116,16 µm còn 71,12 màng keo và bong tác màng keo: µm (giảm 38,24 % so với mẫu chưa xử lý); Độ - Khi gỗ xử lý thủy - nhiệt làm cho khả bền kéo trượt giảm từ 6,69 MPa còn 1,68 MPa năng dán dính giữa keo với gỗ giảm bởi trong (giảm 74,81% so với mẫu chưa xử lý); Độ quá trình xử lý thủy - nhiệt, một số nhóm –OH bong tách màng keo tăng từ 16,81% đến của các polyme trên vách tế bào bị phân hủy, 39,39% (tăng 57,31% so với mẫu chưa xử lý). sự hình thành các chất mới có khả năng làm Điều đó khẳng định nhiệt độ và thời gian xử lý cho bề mặt trơ hơn. Do vậy, khả năng thẩm thủy - nhiệt có ảnh hưởng rõ rệt đến một số thấu keo vào gỗ và phản ứng giữa keo với gỗ tính chất công nghệ của gỗ Bạch đàn. có thể giảm, dẫn đến cường độ dán dính kém. - Nhiệt độ cao và thời gian xử lý dài làm các TÀI LIỆU THAM KHẢO chất chiết xuất trong gỗ dễ dàng bị phân huỷ 1. Andreja Kutnar, Milan Šernek (2008). Reasons for trong quá trình gia nhiệt, phân huỷ các polyme colour changes during thermal and hydrothermal vách tế bào, phá huỷ hệ thống mao dẫn, hình treatment of wood. thành một số chất mới trên bề mặt làm cho bề 2. Hill, C.A.S. (2006). Wood modification. Chemical, mặt gỗ trở nên trơ hơn so với gỗ không xử lý, thermal and other processes. John Wiley & Son. làm tăng góc tiếp xúc keo – gỗ, từ đó làm 3. P. Rezayati Charani, J. Mohammadi Rovshandeh, giảm khả năng dán dính của gỗ đã qua xử lý B. Mohebby, O. Ramezani 4. “Influence of hydrothermal treatment on the dimensional stability of beech wood”. thủy nhiệt. Caspian J. Env. Sci. 2007, Vol. 5 No.2 pp. 125~131, The - Khi nhiệt độ và thời gian xử lý thủy nhiệt University of Guilan, Printed in I.R. Iran. tăng lên thì nhóm OH trong gỗ giảm, từ đó làm 4. Süleyman Korkut1, M. Hakkı Alma and Y. Kenan giảm liên kết hóa học giữa keo và gỗ, độ bền Elyildirim (2009). “The effects of heat treatment on dán dính của gỗ sau khi xử lý thủy nhiệt giảm physical and technological properties and surface so với gỗ chưa qua xử lý. roughness of European Hophornbeam (Ostrya carpinifolia Scop) wood”. African Journal of - Dưới tác dụng của nhiệt độ cao vào thời Biotechnology Vol. 8 (20), pp. 5316-5327. gian xử lý tăng lên thì thành phần cấu trúc 5. 谢延军, 刘一星, et al. (2002). vách tế bào bị thay đổi. Trong giai đoạn 1 xử "热处理木材及其在欧洲的发展(英文)". Journal of lý nhiệt ẩm, các polyme vách tế bào bị thuỷ Forestry Research, 13(03), pp. 224-230. phân, các chất chiết xuất trong gỗ bị hoà tan và TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015 99
- Công nghiệp rừng EFFECT OF THE HYDRO - THERMAL TREATMENT ON TECHNOLOGICAL PROPERTIES OF EUCALYPTUS UROPHYLLA S.T. BLAKE WOOD Nguyen Van Dien , Le Xuan Phuong SUMMARY In the heat treatment technology for wood in general and hydro-thermal treatment in particular, one of the advantage of this treatment is improving the dimentional stability of the wood after treatment. In this study, we study the effects of hydro-thermal treatment on some technological properties of Eucalyptus wood (Eucalyptus urophylla S.T. Blake), hydro-thermal treatments conditions are temperature (120oC, 140oC, 160oC, 180oC and 200oC) and time (1 hour, 2 hours, 3 hours, 4 hours and 5 hours). The study results showed that with higher treatment temperature and longer treatment time, the wood surface roughness (Rmax) decrease from 116.16 micrometers to 71.12 micrometers (decrease 38.24% compared to untreated samples), shear strength of bonding line (τk) decreased from 6.69 MPa to 1.68 MPa (decrease 74.81% compared to untreated samples), the delamination ratio increased from 16.81% to 39.39% (increase 57.31% compared to untreated samples). The change of the treatment conditions have dramatically changed the technological characteristics of wood. This is significant in selecting of appropriate hydro-thermal treatment conditions for specific wood. Keywords: Delamination ratio, Eucalyptus urophylla S.T. Blake, hydro-thermal treatment, shear strength of bonding line (τk), surface roughness (Rmax). Người phản biện : TS. Tạ Thị Phương Hoa Ngày nhận bài : 21/11/2015 Ngày phản biện : 25/11/2015 Ngày quyết định đăng : 30/11/2015 100 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 4-2015
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ảnh hưởng của pH, CO2, H2S trong nuôi trồng thủy sản
45 p | 456 | 114
-
Bước đầu nghiên cứu quy trình xử lý vảy cá bằng enzyme protease để tạo sản phẩm thủ công mỹ nghệ
2 p | 101 | 7
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của xử lý sợi mía bằng hydroperoxit đến tính chất của compozit gia cường bằng sợi mía
7 p | 9 | 5
-
Nghiên cứu sử dụng nước thải ao nuôi cá lóc và ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự tăng sinh khối của tảo Spirulina platensis
6 p | 11 | 5
-
Ảnh hưởng của xử lý thủy – nhiệt đến một số tính chất vật lý của gỗ bạch đàn (Eucalyptus urophylla)
9 p | 11 | 5
-
Ảnh hưởng của hàm lượng khoáng và tiền xử lý auxin đến sinh trưởng của cây hoa chuông (Sinningia speciosa) và sâm Bố chính (Hibiscus sagittifolius Kurz) nuôi cấy vi thủy canh
6 p | 17 | 4
-
Ảnh hưởng của xử lý thủy - nhiệt đến một số tính chất cơ học của bỗ Bạch đàn (Eucalyptus urophylla)
10 p | 13 | 4
-
Khảo sát ảnh hưởng của phương pháp xử lý enzyme pectinase đến chất lượng dịch trích ly từ quả dâu tằm (Morus alba L.)
6 p | 60 | 4
-
Ảnh hưởng của xử lý enzyme pectinase đến hiệu suất thu hồi dịch quả thanh long ruột đỏ trồng ở Vĩnh Phúc
4 p | 11 | 3
-
Ảnh hưởng của mật độ Artemia tới khả năng xử lý chất hữu cơ có trong nước thải của sản xuất tôm giống và nuôi tôm thương phẩm
9 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể từ vỏ trấu lên sinh trưởng, năng suất và hàm lượng các chất có hoạt tính sinh học trong cây giọt băng (Mesembryanthemum crystallium L.)
8 p | 9 | 2
-
Ảnh hưởng của chế độ xử lý thủy – nhiệt đến sự thay đổi màu sắc và sự ổn định màu gỗ bạch đàn (Eucalyptus urophylla S.T.Blake)
8 p | 45 | 2
-
Đánh giá khả năng ảnh hưởng của tảo đối với bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND) ở giai đoạn ương
10 p | 32 | 2
-
Ảnh hưởng của liều lượng phân chuồng đã qua xử lý hầm Biogas đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống đậu tương ĐT 2008 tại huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa
4 p | 37 | 2
-
Ảnh hưởng của độ mặn đến sự sinh trưởng, phát triển của cỏ mồm mỡ (Hymenachne acutigluma)
7 p | 43 | 2
-
Ảnh hưởng của xử lý thủy nhiệt và chất chậm cháy mono ammonium phosphate đến một số tính chất vật lý của gỗ bạch đàn urophylla
8 p | 42 | 1
-
Ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian xử lý thủy - nhiệt đến chất lượng gỗ Dầu rái (Dipterocarpus alatus)
11 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn