intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của yếu tố đầu vào đối với kết quả nuôi tôm của các hộ gia đình tại huyện Phú Vang, thừa Thiên Huế tiếp cận nghiên cứu từ tín dụng ngân hàng

Chia sẻ: Kinh Kha | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện để lượng hóa những tác động của tín dụng đối với các hộ nuôi tôm, mà từ kết quả nghiên cứu này mà các kết luận và kiến nghị có thể được đưa ra nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác cho vay tín dụng của các ngân hàng của Thừa Thiên Huế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của yếu tố đầu vào đối với kết quả nuôi tôm của các hộ gia đình tại huyện Phú Vang, thừa Thiên Huế tiếp cận nghiên cứu từ tín dụng ngân hàng

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 26, 2005<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ ĐẦU VÀO ĐỐI VỚI KẾT QUẢ NUÔI TÔM<br /> CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TẠI HUYỆN PHÚ VANG, THỪA THIÊN HUẾ<br />  TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU TỪ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG<br /> <br /> Thái Thanh Hà<br /> Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế<br /> <br /> 1. Mở đầu:<br /> Nuôi tôm quảng canh cải tiến là một trong những ngành đã và đang phát triển  <br /> rầm rộ trong thời gian 10 năm trở lại đây tại tỉnh Thừa Thiên Huế  nói chung [1], [3] <br /> và huyện Phú Vang nói riêng [2]. Qua thực tiễn sản xuất, tôm sú (Penaeus Monodon)  <br /> đã trở  thành đối tượng nuôi chính của vùng đầm phá Thừa Thiên Huế  nói chung và  <br /> Phú Vang nói riêng nhờ giá trị  kinh tế  cao và nhờ  việc phổ biến kỹ  thuật, sản xuất  <br /> con giống, thức ăn [2]. Để  khuyến khích ngành nuôi tôm, các ngân hàng Thừa Thiên <br /> Huế  đã cho nhiều hộ  gia đình tại huyện Phú Vang vay vốn để  họ  có thể  có nhiều <br /> điều kiện tài chính hơn nhằm đầu tư  vào quá trình sản xuất [2]. Tuy nhiên, cho đến <br /> nay thì chưa có một nghiên cứu thực tế chính thức nào được thực hiện để  đánh giá  <br /> tác động  ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng đối với kết quả  nuôi tôm tại từng hộ.  <br /> Nghiên cứu này được thực hiện để  lượng hóa những tác động của tín dụng đối với  <br /> các hộ nuôi tôm, mà từ kết quả nghiên cứu này mà các kết luận và kiến nghị có thể <br /> được đưa ra nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác cho vay tín dụng của các ngân hàng  <br /> của Thừa Thiên Huế. <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu:<br /> Nghiên cứu này được thực hiện trên 100 hộ gia đình làm nghề nuôi tôm quảng <br /> canh cải tiến tại huyện Phú Vang và đều có vay vốn tại ngân hàng. Danh sách các hộ <br /> vay vốn tín dụng ngân hàng trong điều tra được lấy trong cơ  sở  dữ  liệu của ngân <br /> hàng Vietcombank và được lựa chọn một cách ngẫu nhiên để điều tra phỏng vấn [2].  <br /> Dựa theo địa chỉ của các hộ này, phỏng vấn trực tiếp được tiến hành tới các chủ hộ <br /> nuôi tôm để  thu thập số  liệu. Bảng câu hỏi điều tra được sử  dụng trong quá trình <br /> <br /> 75<br /> phỏng vấn để thu thập thông tin. Các chủ hộ cũng được phỏng vấn về việc tập huấn  <br /> nuôi tôm trước khi thực hiện việc nuôi tôm quảng canh cải tiến hay không. Các câu  <br /> hỏi chi tiết được nêu ra trong bảng câu hỏi để thu thập thông tin về các hộ nuôi tôm <br /> có liên quan đến chi phí thức ăn, chi phí cho phòng bệnh, chi phí dầu chạy máy, chi <br /> phí công cụ  nhỏ. Để  thu thập thông tin đối với kết quả  kinh doanh của hộ  gia đình  <br /> nuôi tôm tại huyện Phú Vang, trong bảng câu hỏi cũng có các câu hỏi để các chủ hộ <br /> cung cấp thông tin về lợi nhuận mà hộ  gia đình thực hiện được trong năm vừa qua.  <br /> Do lợi nhuận thường là các thông tin nhạy cảm nên câu hỏi được thiết kế theo dạng  <br /> nhóm mức lợi nhuận, và nhóm mức lợi nhuận này được liệt kê từ thấp đến cao [4]. <br /> 3. Kết quả nghiên cứu:<br /> Để biết được ảnh hưởng của từng nhân tố  tới tình hình sản xuất kinh doanh <br /> của hộ gia đình nuôi tôm tại huyện Phú Vang, nghiên cứu này sử dụng phân tích hồi  <br /> quy Logistic. Phương pháp phân tích này có nhiều điểm ưu việt hơn các phương pháp <br /> khác bởi vì phương pháp này có thể tận dụng được những ưu điểm của phương pháp  <br /> phân tích phân lập (discriminant analysis) vừa tận dụng được những  ưu điểm của  <br /> phương pháp phân tích hồi quy tương quan, khi mà biến độc lập của phương pháp <br /> hồi quy logistic lại là một biến nhị  phân binary chứ  không phải là một biến số  học  <br /> (numerical) [5], [6], [7], [8], [9]. Quá trình điều tra các hộ  nuôi tôm tại huyện Phú <br /> Vang cho thấy kết quả kinh doanh nuôi tôm xét về mặt lợi nhuận của các hộ là một  <br /> chỉ tiêu cuối cùng về mặt kinh doanh, có thể sử dụng để làm tiêu chuẩn phân loại hộ <br /> gia đình, thành các hộ gia đình có kết quả  kinh doanh cao và hộ  gia đình có kết quả <br /> kinh doanh thấp. Do mô hình hồi quy logistic chỉ thích hợp với biến số phụ thuộc nhị <br /> phân, nên việc phân loại như trên để  sử dụng trong quá trình phân tích tác động của  <br /> tín dụng ngân hàng là hoàn toàn hợp lý [7].<br /> Trên cơ sở này các hộ trong diện điều tra sẽ được phân ra làm hai loại: nhóm  <br /> hộ  có kết quả  kinh doanh thấp, hay lợi nhuận thấp (1­15 triệu đồng, có 54 hộ, và  <br /> được mật định là 0 trong mô hình hồi quy tương quan logistic) và nhóm hộ  có kết <br /> quả kinh doanh cao, tức là nhóm hộ  có lợi nhuận cao, (trên 15 triệu đồng, có 46 hộ,  <br /> và được mật định là 1 trong mô hình hồi quy tương quan logistic). Trong điều kiện số <br /> lượng hộ nuôi tôm của hai nhóm hộ như đã nêu trên là tương đương nhau, vì vậy hai <br /> nhóm hộ  gia đình này được sử  dụng để  kiểm định. Sử  dụng phương pháp hồi quy <br /> tương quan logistic sẽ làm sáng tỏ  sự  ảnh hưởng của việc vay tín dụng đối với các <br /> <br /> 76<br /> hộ  nuôi tôm tại huyện Phú Vang, trong điều kiện các yếu tố  đầu vào của phương <br /> trình hồi quy tương quan logistic gồm có các yếu tố như, số năm kinh nghiệm trong  <br /> việc nuôi tôm, tập huấn kỹ thuật, thủ  tục với ngân hàng, và mức vay vốn của từng  <br /> hộ. <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 77<br /> Bảng 1: Phân tích hồi quy tương quan Logistic giữa kết quả kinh doanh <br /> của hộ nuôi tôm quảng canh với các biến số độc lập đầu vào<br /> <br /> <br /> Các biến phụ thuộc Hệ số Beta S.E. Wald statistics Sig.<br /> X1 (Thời gian làm nghề tôm) 0,349** 0,551 6,551 0,002<br /> X2 (Tập huấn) 0,246* 0,367 4,652 0,041<br /> X3 (Số lao động thường xuyên của hộ) 0,893* 0,411 5,387 0,026<br /> X4 (Chi phí  thức ăn) 0,776 1,977 0,169 0,684<br /> X5 (Chi phí  phòng bệnh) 0,757* 1,936 1,577 0,038<br /> X6 (Chi phí dầu chạy máy) 0,793* 2,332 3,391 0,005<br /> X7 (Chi phí công cụ nhỏ) 0,077 0,131 0,029 0,857<br /> X8 (Thủ tục vốn vay) 0,278 1,238 0,049 0,819<br /> X9 (Mức vốn vay tín dụng) 0,367* 0,321 4,587 0,037<br /> Hệ số a0 13,325** 4,476 8,790 0,003<br /> 2­log likelihood 287,226<br /> Cox & Snell R Square 0,596<br /> Nagelkerde R Square 0,668<br /> Homer and Lemeshow Test Chi­square 19,913 Sig 0,029<br /> <br /> Ghi chú: Biến phụ thuộc: Hộ có kết quả kinh doanh cao và hộ có kết quả kinh doanh thấp<br /> * Mức ý nghĩa thống kê 0,05<br /> ** Mức ý nghĩa thống kê 0,01<br /> Để  phân tích số  liệu thu thập được, phần mềm thống kê SPSS đã được sử <br /> dụng. Kết quả phân tích hồi quy logistics đối với các biến đầu vào của các hộ  nuôi  <br /> tôm tại huyện Phú Vang được thể hiện ở bảng 1. Qua bảng 1 ta thấy các biến số độc <br /> lập X1; X2; X3; X5; X6; X9 là các biến số có ý nghĩa về mặt thống kê, còn các biến số <br /> độc lập khác như  X4; X7; X8; thì các tương quan trong mô hình không có ý nghĩa về <br /> mặt thống kê. Cụ thể là, biến số X1 là biến số độc lập về thời gian làm nghề tôm có <br /> liên quan thuận đến kết quả kinh doanh của hộ  ở mức ý nghĩa thống kê 0,001. Biến <br /> số  này trong phương trình cho thấy các hộ  nuôi tôm  ở  huyện Phú Vang có kết quả <br /> kinh tế cao thường là những chủ hộ có thời gian làm nghề tôm lâu năm. Điều này trên <br /> thực tế  cũng hoàn toàn đúng bởi do nghề nuôi tôm là một nghề khó, đòi hỏi phải có <br /> kinh nghiệm và đó chính là yếu tố quyết định đến sự thành bại của hộ gia đình nuôi <br /> tôm tại huyện Phú Vang. Biến số có liên quan đến việc tập huấn kỹ thuật X 2 là một <br /> biến số  quan trọng trong việc dự báo trong mô hình với mức ý nghĩa thống kê 0,05, <br /> <br /> <br /> 78<br /> tức là các hộ nuôi tôm có kết quả kinh doanh cao là những hộ  có tham gia tập huấn  <br /> kỹ thuật.<br /> Kết quả  mô hình trên cũng cho thấy rằng số  lao động thường xuyên của hộ <br /> nuôi tôm X3 cũng là một biến số  độc lập, dự  báo loại hộ  gia đình có kết quả  kinh <br /> doanh khác nhau và đạt mức ý nghĩa thống kê 0,05. Nhũng hộ có kết quả kinh doanh  <br /> cao thì cũng chính là hộ  gia đình có nhiều số  lao động thường xuyên tham gia làm  <br /> nghề tôm. Trên thực tế, kết quả này hoàn toàn hợp lý bởi vì lao động là một yếu tố <br /> không thể  thiếu được, và đặc biệt là yêu cầu kỹ  thuật nuôi tôm đòi hỏi sự  có mặt <br /> thường xuyên của các lao động trong quá trình sản xuất. Tương tự, các biến số  về <br /> mặt chi phí như: chi phí phòng bệnh (X 5); chi phí dầu chạy máy (X6) mà hộ gia đình <br /> sử dụng vốn vay để thực hiện cũng là các nhân tố dự báo có ý nghĩa về mặt thống kê <br /> 0,05 trong mô hình hồi quy logistic. Tức là những hộ  có kết quả  kinh doanh cao thì <br /> chắc chắn là những hộ có xu hướng đầu tư nhiều cho chi phí dầu chạy máy; và chi  <br /> phí phòng bệnh từ nguồn vốn vay ngân hàng. Khi quá trình nuôi tôm quảng canh cải  <br /> tiến không những đòi hỏi một quy trình kỹ thuật khắt khe mà còn phải có một sự đầu <br /> tư đáng kể vào thức ăn thì kết quả tìm thấy trong nghiên cứu này là hoàn toàn hợp lý.  <br /> Điều này cho thấy, ngân hàng trước khi cho vay cũng cần phải có những hỗ  trợ  kỹ <br /> thuật về các mặt như loại chi phí thức ăn; quy trình sử dụng máy sục khí; và các dịch <br /> vụ phòng bệnh cho tôm cho các hộ gia đình tại huyện Phú Vang, trước khi các hộ này <br /> sử dụng vốn vay để kinh doanh tôm quảng canh cải tiến [2], [3]. <br /> Bảng 2: Kết q uả kiểm định tính chính xác của mô hình<br /> <br /> Loại hộ gia đình<br /> Mức độ chính <br /> Quan sát xác của kết <br /> Hộ gia đình có  Hộ gia đình có kết <br /> quả dự báo<br /> kết quả kinh  quả kinh doanh thấp<br /> doanh cao<br /> Hộ gia đình có kết quả <br />  Loại hộ gia  29 13 69%<br /> kinh doanh cao<br /> đình<br /> Hộ gia đình có kết quả <br />   9 41 82%<br /> kinh doanh thấp<br /> <br />  Tỷ lệ dự chính xác dự báo chung của mô hình hồi quy tương quan <br /> 76,1%<br /> Logistic<br /> <br /> Kết quả mô hình hồi quy tương quan logistic tại bảng trên cũng cho thấy chi <br /> phí thức ăn (X4) và chi phí công cụ nhỏ (X7) không phải là biến số dự báo đối với kết <br /> quả kinh doanh của các hộ nuôi tôm quảng canh cải tiến tại huyện Phú Vang bởi vì  <br /> 79<br /> các biến số  này không có ý nghĩa về  mặt thống kê. Điều này cho thấy rằng chi phí  <br /> thức ăn và chi phí công cụ  nhỏ  là các loại chi phí được thực hiện theo định mức và <br /> thông thường là như nhau đối với các hộ nuôi tôm. Thủ tục vay vốn (X 8) không phải <br /> là biến số  dự  báo có ý nghĩa về  mặt thống kê đến kết quả  kinh doanh của hộ  gia  <br /> đình. Điều này cho thấy rằng cơ hội tiếp cận tín dụng của tất cả các hộ nuôi tôm tại  <br /> huyện Phú Vang là như nhau, và ngân hàng hầu như không có phân biệt đối xử khác  <br /> nhau đối với các hộ  trong vấn đề  này. Mức vốn vay ngân hàng (X9) là biến số có ý <br /> nghĩa về mặt thống kê, cho thấy rằng mức vốn vay càng lớn thì hộ gia đình nuôi tôm <br /> càng có điều kiện để đầu tư để đạt kết quả kinh doanh cao hơn.<br /> Mô hình hồi quy logistic mà nghiên cứu này sử  dụng cho thấy chỉ  số  2­log  <br /> likelihood đạt tới giá trị  287,226 , và đây là chỉ  số  thích hợp khẳng định tính chắc <br /> chắn của mô hình. Hệ số tương quan Cox& Snell R Square đạt tới 0,596, trong khi đó  <br /> hệ số tương quan Nagelkerde R Square đạt tới giá trị 0,668, một lần nữa khẳng định <br /> rằng khoảng 66,7% variance của mô hình đã được giải thích từ  hồi quy logistic, và  <br /> đây là một hệ số tương quan khá cao. Chỉ số Homer và Lemeshow test cho thấy Chi­<br /> square đạt tới giá trị  19,913 với mức ý nghĩa thống kê nhỏ  hơn 0,05. Các kết quả <br /> kiểm định thống kê này cho thấy tính chắc chắn của mô hình hồi quy tương quan  <br /> logistic được sử dụng trong phân tích. Bảng 2 cho thấy tỷ lệ dự đoán của mô hình là  <br /> khá cao, lên tới 76,1%, có thể  giúp kết luận mô hình hồi quy tương quan logistic sử <br /> dụng trong nghiên cứu là hoàn toàn hợp lý [5].<br /> 4. Kết luận:<br /> Qua phân tích trên, có thể kết luận rằng tín dụng đã có tác động khá tích cực  <br /> đến việc đầu tư và thực hiện các chi phí mang lại lợi ích kinh tế khá cao của các hộ <br /> nuôi tôm tại huyện Phú Vang. Điều này thể hiện rõ trong việc mức vốn vay của hộ <br /> gia đình càng cao thì hộ  gia đình đạt được kết quả  kinh doanh cao. Nuôi tôm quảng <br /> canh cải tiến là một trong những nghề  đang được phát triển tại huyện Phú Vang  <br /> trong thời gian qua và vì vậy tín dụng ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng  <br /> [2]. Kết quả nghiên cứu cũng đã gián tiếp cho thấy các ngân hàng trước khi triển khai  <br /> tín dụng tại huyện Phú Vang cần phải chú ý nhiều đến công tác tập huấn kỹ  thuật  <br /> nuôi tôm. Các chương trình tập huấn cần chú trọng đến việc bồi dưỡng kiến thức  <br /> cho các chủ hộ nuôi tôm về các loại bệnh thường thấy trong việc nuôi tôm. Việc tập  <br /> huấn có thể  được kết hợp một cách tốt nhất với việc tham quan các mô hình điển  <br /> hình để các chủ hộ gia đình có thể tham khảo. Qua nghiên cứu cho thấy, thủ tục vay  <br /> vốn không phải là một nhân tố có ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của hộ nuôi tôm  <br /> tại huyện Phú Vang, tuy nhiên, trên thực tế đây là một vấn đề  cần có những nghiên  <br /> cứu sâu và trên diện rộng hơn nữa để có thể đưa ra một kết luận chắc chắn.<br /> <br /> 80<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Văn Lạc. Nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi cá nước ngọt trên địa bàn huyện  <br /> Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn Thạc sĩ khoa học kinh tế (2004)<br /> 2. Nguyễn Trí Dũng.  Những giải pháp tín dụng ngân hàng góp phần phát triển nghề  <br /> nuôi tôm  nước lợ  ở huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn Thạc sĩ khoa <br /> học kinh tế (2004).  <br /> 3. Lê Sĩ Hùng. Phân tích  ảnh hưởng của một số  nhân tố  đầu vào đối với các hộ  nuôi  <br /> trồng thủy sản tại đầm phá Cầu Hai, Thừa Thiên Huế. Báo cáo nghiên cứu khoa học <br /> cấp Bộ. (2001)<br /> 4. Susan   C.  Access   to   capital:   comparison   of   men   and   women­owned   small   business, <br /> http://www.babson.edu/entrep/fer/papers98/V/V_B/V_B.html (2003)<br /> 5. Hair, Anderson Tatham, and Black et al. Multivariate Data Analysis. 5th Ed, Prentice <br /> Hall (2004)<br /> 6. Alsos G & Ljunggren E. Does the Business Start ­ Up Process Differ by Gender? A <br /> Longitudinal Study of Nascent Entrepreneurs (1998).<br /> http://www.babson.edu/entrep/fer/papers98/V/V_A/V_A.html<br /> 7. Neils J. S. Exploring research. 4th Ed, Prentice Hall. (2000) <br /> 8. Mason R. & Lind D. & Marchal W. (2000).  Statistical Techniques for Business and  <br /> Economics, 10th Ed, McGraw­Hill International Edition<br /> 9. Cooper   D.   &   Schindler   P.   Business   Research   Methods.   7th   Ed.   McGraw   ­   Hill <br /> International Edition (2002)<br /> <br />  THE IMPACTS OF INPUTS ON BUSINESS <br /> PERFORMANCE OF SHRIMP­RAISING HOUSEHOLDS<br />  IN PHU VANG DISTRICT OF THUA THIEN HUE PROVINCE   <br /> A RESEARCH FROM BANK CREDIT PRESPECTIVE<br /> Thai Thanh Ha<br />  College of Economics, Hue University<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> This research was conducted to figure out the impact of bank loans on the profits of the  <br /> households raising shrimps. The inputs factors such as breeding costs. Expenses for oil and gas  <br /> to be used for ventilation, expenses to deal with shrimp diseases as well as payment for regular  <br /> employees are also analyzed as independent variables in the multiple logistic regression. It was  <br /> revealed that the business performance of the shrimp­raising households in Phu Vang District  <br /> were  positively  related  so  some  of   those  input   factors,   which  lend  several   implications   for  <br /> <br /> <br /> 81<br /> policy makers in boosting the shrimp­raising industry in Thua Thien­Hue Province in general,  <br /> and in Phu Vang District in particular.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 82<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2