BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
**************
NGUYỄN THANH TRỌNG
ẢNH HƯỞNG CỦA QUY MÔ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐẾN CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS NGUYỄN VIỆT
TP. HỒ CHÍ MINH - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn: “Ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp
kiểm toán đến chất lượng kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở
Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các thông tin dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và các kết
quả trình bày trong luận văn chưa được công bố tại bất kỳ công trình nghiên cứu
nào trước đây.
Tp. HCM, tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh Trọng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Viết tắt Tên đầy đủ
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
BTC Bộ Tài chính
CLKT Chất lượng kiểm toán
CMKiT Chuẩn mực Kiểm toán
DNKT Doanh nghiệp kiểm toán
KSCL Kiểm soát chất lượng
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTĐL Kiểm toán độc lập
KTV Kiểm toán viên
NSNN Ngân sách Nhà nước
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng, hình Tên bảng, hình vẽ vẽ
Bảng 2.1 Bảng phân loại quy mô DNKT theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP
Bảng 2.2 Bảng thang đo quy mô DNKT
Bảng 2.3 Bảng điểm số phân loại DNKT có quy mô lớn, vừa và nhỏ
Hình 3.1 Hình các bước trong quy trình nghiên cứu
Bảng kết quả thống kê mô tả các nhân tố đo lường CLKT của
nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ Bảng 4.1 chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng
khoán
Bảng kết quả thống kê mô tả các nhân tố đo lường CLKT của Bảng 4.2 nhóm các DNKT còn lại
Bảng kết quả phân tích hệ số nhân tố đo lường chất lượng kiểm Bảng 4.3 toán
Bảng kết quả thống kê mô tả chất lượng kiểm toán của nhóm các
Bảng 4.4 DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán
Bảng kết quả thống kê mô tả chất lượng kiểm toán của nhóm các Bảng 4.5 DNKT còn lại
Bảng 4.6 Bảng Model Summary
Bảng 4.7 Bảng phân tích ANOVA
Bảng kết quả phân tích hồi quy giữa CLKT và quy mô DNKT cho
nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ Bảng 4.8 chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng
khoán.
Bảng 4.9 Bảng Model Summary
Bảng 4.10 Bảng phân tích ANOVA
Bảng kết quả phân tích hồi quy giữa CLKT và quy mô DNKT cho Bảng 4.11 nhóm các DNKT còn lại.
Bảng kết quả phân tích hồi quy giữa chất lượng kiểm toán và quy Bảng 4.12 mô doanh nghiệp kiểm toán cho 71 DNKT
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3
5. Những đóng góp chính của đề tài .............................................................. 3
6. Kết cấu của đề tài ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
QUY MÔ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ... 5
1.1 Các nghiên cứ c ng ố ng i nư c ....................................................... 5
1.2 Các nghiên cứu công bố tr ng nư c ....................................................... 7
1.3 Khe hổng nghiên cứu ................................................................................ 10
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 12
2.1 Chất lượng kiểm toán và các nhân tố ảnh hư ng đến chất lượng
kiểm toán ........................................................................................................... 12
2.1.1 Khái niệm chất lượng kiểm t án .................................................. 12
2.1.1.1 Khái niệm chất lượng ............................................................ 12
2.1.1.2 Khái niệm chất lượng kiểm t án .......................................... 14
2.1.2 Các nhân tố ảnh hư ng đến chất lượng kiểm toán .................... 19
2.2 Quy mô doanh nghiệp kiểm toán và phân loại quy mô doanh nghiệp
kiểm toán ........................................................................................................... 28
2.2.1 Khái niệm quy mô doanh nghiệp ................................................. 28
2.2.2 Phân loại quy mô doanh nghiệp kiểm toán ................................. 30
2.2.2.1 Phân loại quy mô doanh nghiệp kiểm t án the q y định
về điều kiện tổ chức kiểm t án được chấp thuận kiểm t án ch đơn vị
có lợi ích c ng chúng, đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng
khoán.............. ................................................................................................. 30
2.2.2.2 Phân loại quy mô doanh nghiệp kiểm toán theo các
nhóm doanh nghiệp có quy mô l n, quy mô vừa và quy mô nhỏ ............... 33
2.3 Thực trạng về chất lượng kiểm toán và quy mô doanh nghiệp kiểm
toán hiện nay ..................................................................................................... 35
2.3.1 Thực trạng về quy mô doanh nghiệp kiểm toán ......................... 35
2.3.2 Thực trạng về chất lượng kiểm toán ............................................ 38
2.4 Mối q an hệ giữa q y m anh nghiệp kiểm t án v chất lượng
kiểm t án ........................................................................................................... 39
2.5 Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 40
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 41
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 42
3.1 Mô hình nghiên cứu và các biến nghiên cứu .......................................... 42
3.1.1 Cơ s khoa học nền tảng của nghiên cứu .................................... 42
3.1.2 Mô hình nghiên cứu ....................................................................... 43
3.1.3 Các biến nghiên cứu ...................................................................... 44
3.2 Quy trình khảo sát thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu ..................... 45
3.3 Mẫ v phương pháp chọn mẫu .............................................................. 47
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 48
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... 49
4.1 Thống kê mô tả các nhân tố đ lường chất lượng kiểm toán ................ 49
4.2 Phân tích nhân tố chính hình thành chất lượng kiểm toán và thống
kê mô tả chất lượng kiểm toán ........................................................................ 52
4.3 Phân tích kết quả hồi quy giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và
chất lượng kiểm toán ....................................................................................... 55
4.3.1 Nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các
tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán .... 55
4.3.2 Nhóm các DNKT còn lại ............................................................... 57
4.4 Phân tích kết quả hồi quy về mức độ tỉ lệ giữa quy mô doanh nghiệp
kiểm toán và chất lượng kiểm toán hai nhóm DNKT nghiên cứu ........... 58
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................... 60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG
TƯƠNG LAI ................................................................................................................. 61
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 61
5.2 Kiến nghị .................................................................................................... 61
5.2.1 Xét trên góc độ vĩ m ..................................................................... 62
5.2.1.1 Đối v i Bộ Tài chính .............................................................. 62
5.2.1.2 Đối v i VACPA ...................................................................... 64
5.2.2 Xét trên góc độ vi mô ..................................................................... 65
5.3 Gi i hạn của bài nghiên cứ v hư ng nghiên cứ tr ng tương lai .... 69
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động kiểm toán đã có từ rất lâu đời, gắn liền với sự phát triển kinh tế –
xã hội của loài người. Trải qua nhiều thời kỳ, kiểm toán đã cho ra đời nhiều loại
hình và lĩnh vực kiểm toán khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người sử dụng thông tin được kiểm toán. Sự ra đời của hoạt động kiểm toán độc lập
là một bước phát triển quan trọng và có ý nghĩa đối với nền kinh tế thị trường hiện
nay.
Kiểm toán độc lập là một hoạt động không thể thiếu trong việc tạo lập và duy
trì môi trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. Kết quả kiểm toán BCTC của
kiểm toán độc lập tuy được nhiều đối tượng sử dụng, nhưng người sử dụng chủ yếu
là bên thứ ba như các cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng,… Dựa vào ý kiến khách quan
của kiểm toán viên độc lập, họ sẽ đánh giá độ tin cậy của các thông tin tài chính và
đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn. Ngoài việc góp phần tạo nên giá trị gia tăng
cho BCTC, hoạt động kiểm toán độc lập còn cung cấp thêm các kiến nghị và tư vấn
giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao năng lực quản lý và hạn
chế khả năng xảy ra các sai phạm về kế toán, tài chính, thuế,… Đối với các doanh
nghiệp kiểm toán, việc cung cấp các dịch vụ chất lượng, làm khách hàng hài lòng sẽ
góp phần nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Với vai trò
quan trọng đó, hoạt động kiểm toán độc lập đã dần gây dựng được lòng tin của xã
hội đối với nghề nghiệp kiểm toán.
Trong những năm gần đây, thị trường chứng khoán Việt Nam đã và đang
phát triển mạnh cùng với xu thế hội nhập toàn cầu của Việt Nam. Để thị trường
chứng khoán phát triển ổn định và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài thì thông tin
tài chính cung cấp phải minh bạch. Do đó, chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập là
mối quan tâm cấp thiết của các đối tượng sử dụng thông tin báo cáo tài chính.
Người sử dụng BCTC tin tưởng các thông tin BCTC được kiểm toán bởi
Big4 (gồm KPMG, Ernst & Young, Pricewaterhouse Coopers, Deloitte) hơn doanh
nghiệp kiểm toán trong nước. Nhưng hiện nay, nhiều vụ bê bối liên quan đến công
2
ty kiểm toán quốc tế có quy mô lớn như công ty kiểm toán Authur Andersen kiểm
toán Enron, doanh nghiệp kiểm toán KPMG kiểm toán công ty Worldcom. Như
vậy, quy mô doanh nghiệp kiểm toán có là cơ sở để gia tăng độ tin tưởng của người
sử dụng thông tin BCTC, gia tăng chất lượng kiểm toán hay không.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài Luận văn: “Ảnh hưởng của quy mô
doanh nghiệp kiểm toán đến chất lượng kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán
độc lập ở Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm tra thực nghiệm mối quan hệ giữa quy mô
doanh nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. ới 2 câu hỏi nghiên cứu là:
- Thứ nhất, quy mô doanh nghiệp kiểm toán có mối quan hệ c ng chiều với
chất lượng kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh hay không?
- Thứ hai, mức độ ảnh hưởng giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và chất
lượng kiểm toán diễn ra ở các doanh nghiệp kiểm toán được phép kiểm toán
cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán có khác biệt so
với nhóm các doanh nghiệp kiểm toán c n lại hay không
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán.
Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu tiếp cận các doanh nghiệp kiểm toán thõa mãn hai yêu cầu
sau:
- Các doanh nghiệp kiểm toán có trụ sở chính hoặc chi nhánh trên địa Thành
phố Hồ Chí Minh có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán tính đến
ngày 07/07/2014 theo trang thông tin điện từ của Bộ Tài chính;
3
- Các doanh nghiệp kiểm toán có gửi Báo cáo tình hình hoạt động năm 2013
cho ACPA, được VACPA tập hợp và báo cáo trong Báo cáo tổng kết hoạt
động năm 2013 và phương hướng hoạt động năm 2014 của kiểm toán độc
lập.
Theo Thông tư 183/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2013, quy định
điều kiện tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công
chúng, đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán. Do đó, tác giả
chia các doanh nghiệp kiểm toán thõa mãn 2 điều kiện trên làm 2 nhóm, chi tiết như
sau:
- Các doanh nghiệp kiểm toán được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán;
- Và nhóm các doanh nghiệp kiểm toán còn lại.
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào các nghiên cứu trước đây cùng việc kế thừa các luận điểm đã được
xây dựng là nền tảng trong việc hình thành mô hình nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu của đề tài. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng
như thống kê mô tả để tìm hiểu mối tương quan giữa quy mô và chất lượng kiểm
toán.
Đề tài sẽ xây dựng mô hình gồm các biến theo nghiên cứu của ahn- hir
Chen và cộng sự (2013). Dựa trên mô hình này, thực hiện một số những phân tích
như thống kê mô tả, xác định hệ số nhân tố ảnh hưởng và phân tích hồi quy nhằm
thỏa mãn hai vấn đề: (i) thứ nhất là kiểm định mối quan hệ giữa quy mô doanh
nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán; (ii) thứ hai là xem xét mức độ tỷ lệ trong
mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán ở nhóm
các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức
niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán và nhóm các DNKT còn lại có khác
nhau hay không.
5. Những đóng góp chính của đề tài
4
Hệ thống lại các lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu liên quan về các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp
kiểm toán và chất lượng kiểm toán.
Từ kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán
và chất lượng kiểm toán. Đề tài cũng đưa ra một số kiến nghị về nâng cao chất
lượng kiểm toán bằng cách gia tăng quy mô doanh nghiệp và nâng cao nguồn nhân
lực như:
- Sáp nhập các doanh nghiệp kiểm toán với nhau. Hợp nhất sẽ đem đến sức
mạnh tổng hợp, tiết kiệm chi phí đáng kể hoặc tăng trưởng doanh thu, nâng
cao lợi nhuận. Một khi doanh nghiệp kiểm toán gia tăng quy mô, khi đó họ
có nhiều nguồn lực hơn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Tăng cường công tác đào tạo, tuyển dụng để gia tăng chất lượng nguồn nhân
lực. Với việc cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, các doanh nghiệp kiểm
toán sẽ cung cấp dịch vụ với chất lượng cao hơn.
- …
6. Kết cấu của đề tài
Luận văn được kết cấu gồm một phần mở đầu và 5 chương chính như sau:
Phần m đầu
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô doanh
nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận, kiến nghị và hướng nghiên cứu trong tương lai.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA QUY MÔ DOANH NGHIỆP KIỂM TOÁN VÀ CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN
1.1 Các nghiên cứ c ng ố ng i nư c
Nghiên cứ về ảnh hư ng của q y m của NKT, giá phí kiểm t án đến
chất lượng kiểm toán:
Nghiên cứu của ong Hag Choi và cộng sự 2010), “Audit o ice si e, audit
quality and audit pricing” A ournal o Pratice and Theory. ol. 29, No. 1, May, pp
73-79). Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu khảo sát được thu thập từ một m u lớn
khách hàng của các DNKT từ năm 2000-2005 nhằm mục tiêu là điều tra về mối
quan hệ của quy mô của DNKT và giá phí kiểm toán đến CLKT. Kết quả khảo sát
cho thấy quy mô của DNKT có ảnh hưởng đáng kể đến CLKT và giá phí kiểm toán.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho rằng giá phí kiểm toán phụ thuộc vào quy mô
công ty, khách hàng, tính phức tạp và rủi ro của quá trình kiểm toán.
Nghiên cứ về ảnh hư ng của ịch vụ phi kiểm t án đến chất lượng
kiểm toán:
Nghiên cứu của Myungsoo on 2005), “Do non-service and in luence audit
quality ” A dissertation, the niversity o Nebraska). Nghiên cứu xem x t ảnh
hưởng của dịch vụ phi kiểm toán đến CLKT. M u khảo sát của nghiên cứu là
BCTC của 1.865 công ty niêm yết trên sàn NYSE, NASDAQ, AMEX tại Mỹ.
Nghiên cứu này áp dụng hai phương pháp đo lường chất lượng BCTC là hệ số phản
ứng thu nhập arnings response coe icients – ERC) và các khoản dồn tích có thể
điều ch nh Discretionary accruals – DA), trong đó RC phản ánh nhận thức của
nhà đầu tư về chất lượng BCTC và DA được sử dụng để phản ánh CLKT thực tế.
Ngoài ra, nghiên cứu này còn kiểm tra tác động của dịch vụ phi kiểm toán
đến CLKT bằng cách so sánh CLKT trước và sau khi Đạo luật Sarbanes-Oxley
6
OX) ra đời. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tác động của dịch vụ phi
kiểm toán lên CLKT và CLKT được cải thiện sau khi yêu cầu của Đạo luật SOX
đối với những doanh nghiệp sử dụng dịch vụ phi kiểm toán lớn.
Nghiên cứ về ảnh hư ng của tính độc lập v giá phí kiểm t án đến chất
lượng kiểm toán:
Nghiên cứu của Novie usanti useno 2013), “An empirical analysis o
auditor independence and audit ees on audit quality”, International ournal o
Management and Business Studies, ISSN 2167-0439 Vol 3 (3), pp 082-087,
March).
Nghiên cứu xem x t tác động của tính độc lập và giá phí kiểm toán đến
CLKT. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là 73 DNKT là các doanh nghiệp thực
hiện kiểm toán cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Indonesia.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hai nhân tố tính độc lập và giá phí kiểm toán có ảnh
hưởng đáng kể đến CLKT. ua đó, tác giả đưa ra giải pháp nâng cao CLKT bằng
cách phát triển và duy trì tính độc lập của KT và xác định giá phí kiểm toán ph
hợp.
Nghiên cứu tổng hợp các nhân tố ảnh hư ng đến chất lượng kiểm toán:
Nghiên cứu của Husam Al-Khaddash và cộng sự 2013), “Factors e ecting
the quality o Auditing. The case o ordanian Commercial Banks” International
Journal of Business and Social Science, Vol 4, No 11, September). Phương thức của
bài nghiên cứu là sử dụng bảng câu hỏi gửi đến các KT đang làm việc tại các
DNKT thực hiện kiểm toán cho các ngân hàng tại Jordan. Nghiên cứu này xem xét
7 nhân tố ảnh hưởng đến CLKT bao gồm: Quy mô của DNKT, giá phí kiểm toán,
tính độc lập của KTV, danh tiếng của DNKT, năng lực chuyên môn và hệ thống
KSNB của khách hàng. Kết quả của nghiên cứu cho thấy mối tương quan tích cực
của 4 nhân tố đến CLKT bao gồm: quy mô của DNKT, trình độ của KTV, danh
tiếng của DNKT và giá phí kiểm toán.
7
Nghiên cứu của Hosseinniakani và cộng sự 2014), “A review on Audit
quality actors” International ournal o Academic Research in Accounting,
Finance and Management Sciences, Vol 4, No 2, April, pp 247-258). Nghiên cứu
này tổng hợp cơ sở lý thuyết về CLKT và các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, bao
gồm: quy mô của DNKT, năng lực chuyên môn, nhiệm kỳ kiểm toán viên, giá phí
kiểm toán, dịch vụ phi kiểm toán, danh tiếng của DNKT, tính độc lập của KTV,
trách nhiệm giải trình của KT . ua đó, nghiên cứu ch ra phương hướng nghiên
cứu trong tương lai.
1.2 Các nghiên cứu công bố tr ng nư c
Nghiên cứ về KSCL h ạt động kiểm t án độc lập Việt Nam
Nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân 2011), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam”, đề tài nghiên cứu
khoa học và công nghệ cấp bộ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về chất lượng và thực tiễn tình hình KSCL
hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Nguồn dữ liệu sử dụng của đề tài là các
báo cáo hoạt động thường niên của 55 DNKT qua 2 năm 2009 và 2010; c ng với
báo cáo về KSCL của Vụ chế độ Kế toán – Kiểm toán và VACPA.
Đề tài áp dụng phương pháp khảo sát và đúc kết kinh nghiệm của các quốc
gia trên thế giới trong xây dựng các quy định về K CL đối với hoạt động KTĐL.
Đồng thời tiến hành khảo sát thực trạng K CL đối với hoạt động KTĐL tại VN. Từ
đó bổ sung về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết lập các quy định về KSCL và
đề ra các giải pháp thực tiễn mang tính định hướng cho việc thiết lập các quy định
K CL đối với hoạt động KTĐL nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán của hoạt động
KTĐL ở Việt Nam.
Nghiên cứu của Trần Khánh Lâm 2011), “Xây dựng cơ chế kiểm soát chất
lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
8
Luận án nghiên cứu các quan điểm cơ bản về KSCL hoạt động KTĐL, quá
trình hình thành và phát triển hoạt động KTĐL, sự hình thành cơ chế KSCL tại Việt
Nam, các yếu tố ảnh hưởng đến CLKT, cơ chế KSCL, các chuẩn mực kiểm toán
liên quan đến chất lượng của hoạt động KTĐL.
Về tình hình KSCL từ bên trong và bên ngoài, nghiên cứu gửi 110 bảng câu
hỏi khảo sát đến 110 doanh nghiệp kiểm toán và nhận về 69 bảng trả lời (tỷ lệ phản
hồi 52%) và sử dụng phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm phân tích dữ liệu
SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các DNKT tại Việt Nam c n chưa quan
tâm nhiều đến việc KSCL từ bên trong, bên cạnh đó thì vấn đề KSCL từ bên ngoài
v n đang c n nhiều bất cập.
Về tình hình chung của chất lượng hoạt động KTĐL và các nhân tố ảnh
hưởng đến CLKT, luận án nghiên cứu thông qua hồ sơ kiểm tra hoạt động của các
DNKT năm 2009 do BTC và ACPA thực hiện tại 35 doanh nghiệp kiểm toán.
Từ đó, bài nghiên cứu nêu lên quan điểm và giải pháp để cải thiện cơ chế
KSCL hoạt động KTĐL tại Việt Nam.
Nghiên cứ về ảnh hư ng của th ộc tính cá nh n của kiểm t án viên
đến chất lượng kiểm t án
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Mai 2013), “Đánh giá tầm quan trọng
của một số thuộc tính cá nhân của kiểm toán viên đối với chất lượng kiểm toán của
các công ty kiểm toán độc lập ở iệt Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn nghiên cứu các thuộc tính cá nhân cần có của một KT hành nghề
nhằm nâng cao CLKT. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát các
nhân viên đang làm ở các vị trí khác nhau trên các DNKT tại Thành phố Hồ Chí
Minh, thông qua bảng câu hỏi khảo sát về 23 thuộc tính cá nhân cần có của một
KTV hành nghề. Kết quả cho thấy nhóm thuộc tính như tính cẩn thận, khả năng
9
chịu đựng áp lực cao, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, kiến thức chuyên
môn, làm việc có phương pháp được cho là những thuộc tính quan trọng nhất đối
với một KT .
Nghiên cứ về ảnh hư ng của việc tuân thủ đạ đức nghề nghiệp đến
chất lượng kiểm toán
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thảo Nguyên 2013), “Nghiên cứu ảnh hưởng
của việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp đến chất lượng kiểm toán và đề xuất giải
pháp”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn nghiên cứu về ảnh hưởng của đạo đức nghề nghiệp đến chất lượng
kiểm toán. Dữ liệu khảo sát được tổng hợp từ Báo cáo kết quả kiểm tra tình hình
hoạt động năm 2010 và 2011 do BTC và ACPA thực hiện. Trong đó, mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đạo đức nghề nghiệp được xem xét dựa trên tác động của tính
độc lập, năng lực chuyên môn và việc tuân thủ chuẩn mực chuyên môn đến chất
lượng kiểm toán.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy phần lớn các doanh nghiệp kiểm toán đạt
điểm chất lượng kiểm toán thấp là do không thực hiện đầy đủ các yếu tố về tính độc
lập, năng lực chuyên môn và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. ua đó, tác giả
khẳng định, tính độc lập và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn có ảnh hưởng đáng kể
đến chất lượng kiểm toán; còn yếu tố năng lực chuyên môn có ảnh hưởng nhưng
không nhiều đến chất lượng kiểm toán.
Nghiên cứ về ảnh hư ng của việc l n ch yển kiểm toán viên đến chất
lượng kiểm t án
Nghiên cứu của Lâm Huỳnh Phương 2013), “Ảnh hưởng của việc luân
chuyển kiểm toán viên đến chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại
Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
10
Luận văn nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính giữa chất lượng kiểm toán
BCTC và biến nhiệm kỳ của kiểm toán viên. Ngoài ra, còn có các biến kiểm soát
của nghiên cứu như phân loại kiểm toán viên, tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty
năm đó, tốc độ tăng trưởng về quy mô và d ng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
của công ty trong năm nghiên cứu.
Dữ liệu cả bài nghiên cứu được thu thập từ BCTC của 39 công ty hiện đang
niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh HO ) và Hà Nội HNX)
trong giai đoạn từ năm 2000 – 2012 và sử dụng công cụ phân tích thống kế bằng
phần mềm P để kiểm nghiệm mối quan hệ giữa chất lượng kiểm toán và nhiệm
kỳ của kiểm toán viên.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy nhiệm kỳ kiểm toán
không có mối quan hệ với chất lượng kiểm toán. Bên cạnh đó, kết quả kiểm chứng
về khoản thời gian luân chuyển 3 năm là chưa ph hợp cũng được tác giả chứng
minh. Do vậy, tác giả kiến nghị tăng thời gian luân chuyển kiểm toán viên lên ít
nhất 5 năm nhằm tận dụng những am hiểu của kiểm toán viên về khách hàng, qua
đó giúp rút ngắn thời gian kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm toán.
1.3 Khe hổng nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước đã
được công bố có liên quan một cách tương đối đến đề tài của luận văn, tác giả ghi
nhận một số ý cơ bản sau đây:
Thứ nhất, ở ngoài nước có nhiều nghiên cứu về tổng quan các nhân tố ảnh
hưởng đến CLKT cũng như tác động của từng nhân tố riêng rẽ đến CLKT trong đó
có quy mô doanh nghiệp kiểm toán. Mặc khác, ở Việt Nam có khá nhiều các tác giả
đã tập trung vào các nghiên cứu những khía cạnh khác nhau ảnh hưởng đến CLKT.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này chưa có nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quy
mô doanh nghiệp kiểm toán ảnh hưởng đến CLKT ở Việt Nam.
11
Thứ hai, trong các nghiên cứu của các tác giả Việt Nam liên quan đến CLKT
được thực hiện từ trước đến nay thì số liệu sử dụng trong các nghiên cứu được thu
thập từ năm 2010-2011 trở về trước. Từ thời điểm đó đến nay hoạt động KTĐL ở
nước ta dưới sự ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập, tác động của toàn cầu hóa sâu sắc
và sau thời điểm ra đời của Luật KTĐL đã có rất nhiều sự thay đổi trong việc KSCL
các DNKT. Chính vì vậy, những vấn đề mà hiện nay đặt ra và giải quyết trong điều
kiện hiện tại sẽ mang tính thời sự và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn của hoạt
động KTĐL nước ta so với các nghiên cứu đã thực hiện trước đó.
Tóm lại, với việc trình bày tổng thể các nghiên cứu trong và ngoài nước như
trên cùng với việc xác định các khe hổng nghiên cứu có thể nhận thấy rằng chưa có
một công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp, đầy đủ về ảnh hưởng của quy mô
doanh nghiệp kiểm toán đến CLKT của các doanh nghiệp kiểm toán độc lập ở
Thành phố Hồ Chí Minh.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Từ việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước có
liên quan đến ảnh hưởng của quy mô DNKT đến CLKT, tác giả đã đưa ra các khe
hổng nghiên cứu, từ đó tác giả đã xây dựng thiết kế nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng
của quy mô doanh nghiệp kiểm toán đến chất lượng kiểm toán của các doanh
nghiệp kiểm toán độc lập ở Thành phố Hồ Chí Minh”.
12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Chất lượng kiểm toán và các nhân tố ảnh hư ng đến chất lượng kiểm
toán
2.1.1 Khái niệm chất lượng kiểm t án
2.1.1.1 Khái niệm chất lượng
Chất lượng là mục tiêu hướng đến của mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ. Tuy nhiên, việc định nghĩa thế nào là chất lượng thật sự là một vấn đề
phức tạp. au đây là một số định nghĩa về chất lượng theo quan điểm của các tổ
chức và nhà nghiên cứu khác nhau:
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư iệt Nam, Chất lượng là một phạm tr
triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, ch rõ nó là cái gì,
tính ổn định tương đối của sự vật, để phân biệt nó với các sự vật khác.
Theo định nghĩa Các tiêu chuẩn về quản lý chất lượng và đảm bảo chất
lượng – TCVN 5200 – ISO 9000, Chất lượng là mức ph hợp của sản phẩm
hoặc dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua.
Theo Tổ chức kiểm tra chất lượng Châu u – EQC, Chất lượng là mức ph
hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu d ng.
“Chất lượng là sự ph hợp với yêu cầu” Philip B. Crosby, theo Tạp chí
Quality Progress, 2011).
“Chất lượng là tập hợp tất cả các đặc tính của sản phẩm và dịch vụ từ tiếp
cận thị trường, kỹ thuật, sản xuất và bảo hành mà thông qua đó sản phẩm và
dịch vụ được sử dụng sẽ đáp ứng được mong đợi của khách hàng” Armand
. Feigenbaum, theo Tạp chí uality Progress, 2011).
“Chất lượng là sự thõa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất” Kaoru
Ishikawa, theo Tạp chí uality Progress, 2011).
13
Từ những định nghĩa về chất lượng được nêu ở trên cho thấy hầu hết các
định nghĩa đều gắn chất lượng với sự thõa mãn nhu cầu của thị trường người tiêu
d ng hoặc các quy định pháp lý) bằng những đặc tính vốn có của sản phẩm hoặc
dịch vụ. Bởi khi thõa mãn được thị trường thì doanh nghiệp không những giữ được
người tiêu d ng, mà c n thu hút được các đối tượng tiêu d ng mới, từ đó mang lại
lợi nhuận, nâng cao uy tín và ngày càng phát triển. Ngoài ra, chất lượng ở đây
không ch là của sản phẩm hay dịch vụ mà c n là chất lượng của một hệ thống, một
quy trình.
Tóm lai, chất lượng có thể được định nghĩa là mức độ tập hợp tất cả các đặc
tính vốn có của sản phẩm và dịch vụ từ tiếp cận thị trường, kỹ thuật, sản xuất và bảo
hành mà thông qua đó sản phẩm và dịch vụ được sử dụng sẽ đáp ứng được những
yêu cầu trong những điều kiện xác định (theo nghiên cứu của Đinh Thanh Mai,
2014).
Theo đó, có ba nội dung cơ bản khi xem x t yếu tố chất lượng của sản phẩm
và dịch vụ:
Thứ nhất, t n n n m t phát t n th n n ph m ch v chất
lượng được phản ánh qua tất cả các đặc tính vốn có, thể hiện tính năng kỹ thuật hay
tính hữu dụng của sản phẩm dịch vụ đó, làm cho sản phẩm dịch vụ này khác biệt
với sản phẩm dịch vụ khác.
Thứ hai, t n n n m củ các nhà n t chất lượng là sự ph hợp của
một sản phẩm dịch vụ với các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình sản xuất
và bảo hành được xác định dựa trên thị trường.
Thứ ba, t n n n m của ngư t ng chất lượng là đáp ứng được
những yêu cầu của người tiêu d ng sự hoàn thiện của sản phẩm, giá cả, sự kịp
thời…) trong những điều kiện tiêu d ng cụ thể của từng người, từng khu vực khác
nhau.
14
2.1.1.2 Khái niệm chất lượng kiểm t án
Hoạt động kiểm toán độc lập đã có lịch sử phát triển lâu dài và gắn liền với
quá trình phát triển kinh tế. Dịch vụ kiểm toán là loại hình dịch vụ kiểm toán đặc
thù, mang tính chuyên môn cao. Do vậy, khác với dịch vụ của các nghề nghiệp
khác, chất lượng của dịch vụ kiểm toán độc lập không dễ dàng quan sát hay kiểm
tra, đánh giá.
Chất lượng kiểm toán, về bản chất, là một khái niệm phức tạp và đa dạng
(IAASB, 2011). Vì vậy nhiều nghiên cứu trên thế giới đã nổ lực trong việc đưa ra
một định nghĩa rõ ràng về chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, tùy thuộc vào góc nhìn
của từng đối tượng khác nhau, từng mục đích sử dụng kết quả kiểm toán khác nhau
mà nhận thức về chất lượng kiểm toán cũng khác nhau. Dưới đây là một số định
nghĩa chất lượng kiểm toán dưới các góc nhìn khác nhau (theo nghiên cứu của Đinh
Thanh Mai, 2014).
Chất lượng kiểm toán ư i góc nhìn của khách hàng
Dưới góc nhìn của khách hàng, hoạt động kiểm toán là một dịch vụ được
cung cấp bởi DNKT. Do đó, chất lượng dịch vụ được đánh giá dựa trên sự thõa mãn
của khách hàng. Theo Parasuraman và cộng sự (1985), cần dựa vào năm yếu tố để
đánh giá chất lượng dịch vụ thang đo sử dụng là SERVQUAL) bao gồm:
- Sự tin cậy (Reliability): khả năng cung ứng dịch vụ đúng như cam kết với
khách hàng;
- Sự đáp ứng (Responsiveness): sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên
trong việc cung ứng dịch vụ nhanh chóng;
- Năng lực phục vụ (Assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và thái độ
lịch sự, niềm nở với khách hàng;
- Sự đồng cảm (Empathy): sự phục vụ chu đáo, sự quan tâm đặc biệt đối với
khách hàng và khả năng am hiểu những nhu cầu riêng biệt của khách hàng;
15
- Yếu tố hữu hình Tangibles): các phương tiện vật chất, trang thiết bị, tài liệu
quảng cáo…và bề ngoài của nhân viên bán hàng.
Theo Watts và Zimmerman 1983) và DeAngelo 1981) thì CLKT dưới góc
độ khách hàng là xác suất của KTV phát hiện ra các sai sót trọng yếu trên BCTC và
báo cáo sai sót này với nhà quản lý.
CLKT theo CMKiT Việt Nam số 220 :KSCL hoạt động kiểm toán” ban hành
theo quyết định số 28/2003/ Đ-BTC ngày 14/03/2003 là “mức độ thõa mãn của
các đố tượng sử d ng kết qu kiểm toán về tính khách n và độ tin cậy vào ý
kiến kiểm toán củ KTV; đồng th i thõa mãn mong muốn củ đơn v được kiểm
toán về những ý kiến đóng góp của KTV, nhằm nâng cao hi u qu hoạt động kinh
doanh, trong th g n đ nh t ước với giá phí hợp lý”.
Tóm lại, CLKT dưới góc nhìn của khách hàng là:
- Thứ nhất, chất lượng kiểm toán thể hiện ở sự tuân thủ theo đúng chuẩn mực
kiểm toán;
- Thứ hai, chất lượng kiểm toán là sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng về
dịch vụ mà họ được cung cấp trong đó rõ n t nhất là những ý kiến giúp
khách hàng thực hiện hiệu quả công tác quản lý;
- Thứ ba, chi phí cho dịch vụ kiểm toán thấp một cách hợp lý;
- Thứ tư, thể hiện ở tính chuyên nghiệp của kiểm toán viên
Chất lượng kiểm t án ư i góc nhìn của doanh nghiệp kiểm toán
Dưới góc nhìn của DNKT, dịch vụ kiểm toán là một hoạt động kinh doanh,
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, dịch vụ kiểm toán là một loại hình
dịch vụ đặc thù, với đặc điểm nghề nghiệp luôn coi trọng trách nhiệm đối với xã
hội, bên cạnh trình độ chuyên môn, tiêu chuẩn hành nghề và niềm tin của công
chúng.
16
Theo Taylor 1911), dưới góc nhìn của DNKT, CLKT là (1) việc tuân thủ
đầy đủ chuẩn mực, các quy định nghề nghiệp, kiểm soát rủi ro, (2) việc lựa chọn các
thủ tục kiểm toán luôn cần được cân đối giữa chi phí và lợi ích tức là chi phí dịch vụ
kiểm toán phù hợp với mức độ rủi ro kiểm toán (giảm thiểu các vụ kiện tụng, tăng
cường uy tín) (theo nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân, 2011).
Một số nghiên cứu khác cũng ch ra rằng CLKT là mức độ doanh nghiệp
kiểm toán tuân thủ theo các CMKiT trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán
(Krishnan và Schauer, 2001; McConnell và Banks, 1998).
Ngoài ra, DNKT là người cung cấp dịch vụ, nên chất lượng dưới góc độ nhà
cung cấp là chất lượng mang tính chủ quan. Chất lượng này không bị quyết định bởi
kỳ vọng của khách hàng mà được xác định bởi DNKT. Các DNKT thường xây
dựng một quy trình kiểm toán và KSCL nhằm giúp KTV có thể đưa ra ý kiến trung
thực và hợp lý. Như vậy, một cuộc kiểm toán có chất lượng là khi KTV và DNKT
tuân thủ đầy đủ chuẩn mực chuyên môn, tuân thủ các quy trình, các thủ tục do
DNKT thiết lập (Trần Thị Giang Tân, 2011). Bên cạnh đó, mục tiêu lợi nhuận cũng
cần được cân đối với chi phí bỏ ra bởi lợi nhuận là mục tiêu chính của hoạt động
kinh doanh.
Như vậy, CLKT dưới góc nhìn của DNKT được tổng quát qua bốn điểm sau:
- Thứ nhất, chất lượng kiểm toán là việc thõa mãn mong muốn của khách hàng
và không trái pháp luật;
- Thứ hai, chất lượng kiểm toán là việc hoạt động kiểm toán tuân theo đúng
chuẩn mực kiểm toán;
- Thứ ba, cuộc kiểm toán phải đem lại lợi nhuận cho công ty;
- Thứ tư, chất lượng kiểm toán là việc đồng thời đảm bảo mục tiêu là đưa ra ý
kiến về báo cáo tài chính và mang lại các lợi ích bổ sung cho khách hàng.
Chất lượng kiểm t án ư i góc nhìn của người sử dụng báo cáo kiểm
toán (nh đầ tư, đối tác, hội nghề nghiệp, c ng chúng,…)
17
Đối tượng sử dụng BCTC có thể chia thành hai nhóm chính: nhóm có mối
liên hệ trực tiếp như chủ sở hữu, cổ đông, trái chủ, nhà đầu tư, người cho vay, các
chủ nợ và nhóm có mối liên hệ gián tiếp như xã hội, hội nghề nghiệp, công chúng.
Tùy vào ảnh hưởng đến nhận thức của từng nhóm về CLKT về khía cạnh lợi
ích hoặc rủi ro kinh tế mà theo mỗi nhóm sẽ có nhận định khác nhau, cụ thể như
sau:
Nhóm có mối liên h trực tiếp: chủ sở hữu, cổ đông, t á chủ, nhà đầ tư,
ngư i cho vay, các chủ nợ
Chủ sở hữu, cổ đông, trái chủ, nhà đầu tư, người cho vay, các chủ nợ là đối
tượng chính sử dụng kết quả kiểm toán để ra các quyết định kinh doanh. Vì vậy,
BCKT có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích hoặc rủi ro kinh tế của các đối tượng này.
Phần lớn các nghiên cứu ch ra rằng những người sử dụng đều kỳ vọng vượt quá
những gì mà KTV tin rằng đó là trách nhiệm của họ về việc (Mahdi Salehi, 2011):
- Đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC;
- Đưa ra ý kiến về khả năng hoạt động liên tục của công ty;
- Đưa ra ý kiến về hệ thống KSNB của công ty;
- Đưa ra ý kiến về gian lận phát sinh;
- Đưa ra ý kiến về các hành vi không tuân thủ.
Sự kỳ vọng không hợp lý trên d n đến những yêu cầu thiếu thực tế của họ về
chất lượng dịch vụ của nghề nghiệp kiểm toán.
Theo Hội đồng giám sát kế toán các công ty đại chúng Mỹ (PCAOB), CLKT
dưới góc nhìn của nhà đầu tư là nhu cầu về tính độc lập và đáng tin cậy của kiểm
toán về BCTC và những thuyết minh liên quan, đảm bảo hệ thống KSNB và cảnh
báo về khả năng hoạt động liên tục.
Một số nghiên cứu ch ra rằng CLKT dưới góc nhìn của nhóm này là khả
năng cung cấp thông tin chính xác cho nhà đầu tư Titman và Trueman, 1986); hoặc
18
khả năng KT không phát hành báo cáo chấp nhận toàn phần cho các BCTC có
chứa đựng những sai sót trọng yếu (Lee và các cộng sự, 1998); hoặc tính trung thực
của thông tin tài chính được trình bày trên BCTC sau khi được kiểm toán (Beatty.
1989; Krinsky và Rotenberg, 1989; Davidson và Neu, 1993); hoặc khả năng KT
có thể phát hiện và phòng ngừa các gian lận trên BCTC (Wallace, 1987) (theo
nghiên cứu của Li Dang, 2004; Phan Thanh Hải, 2014).
Tóm lại, dưới góc nhìn của nhóm này, một cuộc kiểm toán có chất lượng khi
kết quả của cuộc kiểm toán làm họ thõa mãn về độ tin cậy, tính trung thực và hợp lý
của các BCTC được kiểm toán, về hệ thống K NB, đồng thời xác định về khả năng
hoạt động liên tục và đảm bảo phát hiện và phòng ngừa các gian lận trên BCTC.
ua đó, họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn.
Nhóm có mối liên h gián tiếp: xã hội, hội nghề nghi p, công chúng
Xã hội, hội nghề nghiệp, công chúng là những đối tượng sử dụng không dựa
trên kết quả kiểm toán để ra các quyết định kinh tế, nhưng bị ảnh hưởng một cách
gián tiếp đến lợi ích kinh tế hoặc rủi ro kinh tế. Ví dụ như trường hợp doanh nghiệp
đang gặp khó khăn, đứng trên bờ vực phá sản, nhưng BCTC v n “đẹp” và hậu quả
là gây thiệt hại rất lớn cho nhà đầu tư, cho nền kinh tế đất nước, qua đó gián tiếp
ảnh hưởng đến lợi ích của xã hội, uy tín của Hội nghề nghiệp, gây sụt giảm lòng tin
của công chúng.
Theo Khuôn m u CLKT được ban hành bởi IAASB (2014) thì một cuộc
kiểm toán có chất lượng là khả năng KT đưa ra ý kiến về BCTC dựa trên những
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp có được bởi một đội ngũ tham gia có:
- Đạo đức nghề nghiệp;
- Đầy đủ hiểu biết, kinh nghiệm và thời gian để thực hiện công tác kiểm toán;
- Áp dụng một quy trình kiểm toán chặt chẽ và thủ tục KSCL;
- Cung cấp báo cáo có giá trị và kịp thời;
- Tương tác ph hợp với các bên liên quan.
19
Còn theo ăn ph ng Kiểm toán Chính phủ của Mỹ GAO) 2003) “Một cuộc
kiểm toán có chất lượng là cuộc kiểm toán được thực hiện tuân thủ với các CMKiT
được chấp nhận chung (GAAP) nhằm cung cấp sự đảm bảo tin cậy rằng BCTC
được kiểm toán và các thông tin có liên quan sẽ được trình bày phù hợp với các
CMKiT được chấp nhận chung (GAAP) và không có những sai sót trọng yếu.
Nhìn chung từ các định nghĩa trên, chất lượng kiểm toán được xem là mức
độ thõa mãn của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ
tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV. Mức độ thõa mãn về CLKT được xem xét
dựa vào khả năng mà KT có thể phát hiện ra khiếm khuyết của hệ thống kế toán
của khách hàng và báo cáo các khiếm khuyết này. Khả năng phát hiện và báo cáo
của KTV phụ thuộc vào năng lực chuyên môn (khả năng của KTV phát hiện các sai
phạm trong yếu), tuân thủ chuẩn mực kế toán kiểm toán và các yêu cầu của đạo đức
nghề nghiệp (theo nghiên cứu của Đinh Thanh Mai, 2014).
2.1.2 Các nhân tố ảnh hư ng đến chất lượng kiểm toán
Đánh giá CLKT là điều cần thiết đối với công chúng. Tuy nhiên, việc đánh
giá toàn diện chất lượng rất tốn k m vì đối với công chúng thì sản phẩm kiểm toán
không thể quan sát được. Bên cạnh đó, người sử dụng cũng không thể kiểm tra
được các hợp đồng giữa khách hàng với doanh nghiệp kiểm toán cũng như các
khoản lợi ích vật chất khác mà doanh nghiệp kiểm toán nhận được. Do vậy, người
ta thường đánh giá CLKT bằng cách dựa vào một số biến số, ch tiêu có liên quan
đến CLKT.
Dưới đây là những tóm lược các công trình nghiên cứu khác nhau về các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập.
y m của anh nghiệp kiểm t án
uy mô của DNKT được coi là một trong những nhân tố ảnh hưởng đáng kể
nhất đến CLKT Lennox, 1999). Theo đó, DNKT có quy mô càng lớn thì càng có
khuynh hướng cung cấp dịch vụ kiểm toán được tốt hơn Francis, 2004).
20
Nhiều nghiên cứu kiểm nghiệm về mối quan hệ giữa CLKT và quy mô
DNKT. Hầu hết trong số đó khẳng định rằng quy mô DNKT có mối quan hệ t lệ
thuận với CLKT ví dụ, Colbert và Murray, 1995; DeAngelo, 1981; O Kee e và
Westort, 1992). Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho rằng không có sự khác biệt
giữa các DNKT lớn và DNKT vừa và nhỏ về CLKT, cả hai đều có khả năng đạt
được một mức CLKT chấp nhận được ví dụ, Bauwhede và Willekens, 2004;
ackson và cộng sự, 2008; Lam và Chang, 1994). à các DNKT có quy mô vừa và
nhỏ v n có khả năng đạt được CLKT cao khi họ đáp ứng được các yêu cầu của các
CMKiT Bauwhede và Willekens, 2004; Lam và Chang, 1994) theo nghiên cứu
của Hosseinniakani .M và cộng sự, 2014).
Theo nghiên cứu của Chia-Chi Lee 2008) ở Trường Kinh doanh uốc tế
Đài Loan về sự ảnh hưởng của quy mô đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp kiểm toán. Nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ năm 1988-
2002 thông qua việc phân tích kết quả khảo sát đối với 370 doanh nghiệp KTĐL tại
Đài Loan. Kết quả nghiên cứu cho rằng quy mô của DNKT có ảnh hưởng rõ rệt đến
hiệu quả hoạt động đặc biệt là trong mối quan hệ so sánh giữa loại hình các DNKT
đa quốc gia international audit irms), DNKT lớn large-si e audit irms), DNKT
có quy mô vừa medium-si e audit irms); tuy nhiên lại ch ra rằng sự ảnh hưởng
này là không đáng kể trong mối quan hệ so sánh giữa loại hình DNKT có quy mô
vừa với loại hình DNKT có quy mô nhỏ small-si e audit irms) theo nghiên cứu
của Phan Thanh Hải, 2014).
Nhìn chung các nghiên cứu cho rằng DNKT lớn có nhiều điều kiện và cam
kết để đạt được một CLKT cao hơn do có thể ứng dụng công nghệ thông tin hiện
đại, nguồn nhân lực trình độ chuyên môn cao cũng như do những chương trình đào
tạo chuyên môn thường xuyên cho nhân viên và xây dựng được chương trình kiểm
toán chuẩn hu, 2000).
Bên cạnh đó, những nổ lực trong duy trì danh tiếng của DNKT lớn qua việc
phát hành những BCKT ph hợp với hoàn cảnh cụ thể, qua đó làm giảm thiểu khả
21
năng xảy ra các vụ kiện tụng và đảm bảo việc duy trì chất lượng dịch vụ kiểm toán
ở mức cao Hosseinniakani .M và cộng sự, 2014; Lennox, 1999; Palmrose, 1988).
Mặc khác, kết quả nghiên cứu khảo sát về hồ sơ kiểm toán và nhận thấy rằng các
DNKT lớn hơn có hồ sơ làm việc đầy đủ và tốt hơn các DNKT nhỏ Deis và
Gimux, 1992).
Ngoài ra, Mansi và các cộng sự 2004) cũng ch ra rằng quy mô khách hàng
càng lớn thì thường ít ký kết hợp đồng kiểm toán với DNKT có quy mô nhỏ. Tác
giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và CLKT của
giai đoạn từ 1974 đến năm 1998 15 năm) với m u điều tra là 8.529 hợp đồng kiểm
toán của một số doanh nghiệp kiểm toán. Mansi nhận thấy rằng, ch có 3% trong
m u này được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán quy mô nhỏ. Số lượng doanh
nghiệp sử dụng doanh nghiệp kiểm toán nhỏ giảm đều qua các năm 5%, 4%, và 1%
cho các năm vào thập niên 1970, 1980 và thập niên 1990). Họ có xu hướng lựa chọn
các DNKT có quy mô lớn và có danh tiếng. Đó có thể là do những khách hàng lớn
tin rằng những DNKT lớn, có danh tiếng sẽ cung cấp một CLKT cao hơn nhằm giữ
gìn danh tiếng của họ. Bởi bất cứ sự suy giảm danh tiếng nào cũng có thể d n đến
khả năng thu hút khách hàng ít hơn và có thể làm giảm giá phí kiểm toán.
Tóm lại, d có một số nghiên cứu cho kết quả khác biệt nhưng phần lớn các
nghiên cứu đều chứng minh rằng nhân tố quy mô của DNKT là một trong những
nhân tố rất cơ bản, tiêu biểu để đo lường, đánh giá về CLKT.
Nhiệm kỳ kiểm toán
Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến CLKT là nhiệm kỳ của kiểm toán
viên. Nhiều nghiên cứu đã ch ra rằng nhiệm kỳ kiểm toán viên ngắn, kiểm toán
viên sẽ ít am hiểu hơn về khách hàng, d n đến CLKT thấp hơn dự kiến; và khi
nhiệm kỳ kiểm toán dài hơn sẽ làm tăng khả năng phát hiện các sai sót nhờ có sự
am hiểu về khách hàng, nhưng mối quan hệ lâu dài với khách hàng lại có thể làm
giảm tính độc lập khi báo cáo các sai sót được phát hiện.
22
Ngược lại với ý kiến trên, cần thay đổi KT , không để KTV cùng kiểm toán
cho một doanh nghiệp quá lâu, nhiệm kỳ kiểm toán dài có thể làm giảm CLKT
(theo nghiên cứu của Hosseinniakani S.M và các cộng sự, 2014).
KTV có xu hướng phát hành BCKT phù hợp với ý muốn của khách hàng
trong năm đầu tiên kiểm toán hoặc trong thời gian khách hàng có khả năng muốn
chuyển sang một DNKT khác, nhằm giữ khách hàng (Vanstraelen, 2000). Vì vậy,
nếu không có sự xoay vòng kiểm toán nhất định, KTV có nhiều khả năng muốn bảo
vệ nhiệm kỳ lâu hơn bằng cách thỏa thuận với khách hàng.
hockley 1981), trường hợp doanh nghiệp kiểm toán có một “sự tin tưởng”
khách hàng do có mối quan hệ lâu dài và “sự tin tưởng” này có thể khiến cho KTV
không áp dụng đầy đủ các thủ tục kiểm toán hoặc áp dụng các thủ tục kiểm toán
kém hữu hiệu và không sáng tạo làm ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán.
Mặc khác, Arel và các cộng sự (2005) cho rằng KTV có thể cảm thấy nhàm
chán và xem việc kiểm toán như là một sự bắt chước đơn giản của hợp đồng kiểm
toán trước nên KTV sẽ ít chú tâm đến cuộc kiểm toán.
Ngoài ra, mối quan hệ lâu dài giữa KTV và khách hàng có thể gây ra sự quen
thuộc giữa khách hàng và KTV, làm giảm tính độc lập và giảm CLKT (Carey và
Simnett, 2006). Vì vậy, việc bắt buộc luân chuyển KT đã được khuyến cáo, để
tăng tính độc lập của KT và để ngăn chặn gian lận khi phát hành BCKT (Barbara
và cộng sự, 2006).
Tóm lại, hầu hết tất cả các nghiên cứu đều cho rằng nhiệm kỳ kiểm toán có
mối quan hệ tỷ lệ nghịch với CLKT. Do đó, nhiệm kỳ của KTV càng dài sẽ làm
chất lượng kiểm toán bị giảm sút.
Giá phí kiểm t án
Mối quan hệ giữa giá phí kiểm toán đến CLKT cũng được nhiều nghiên cứu
thực hiện. Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề trên, song về cơ bản ý kiến
cho rằng việc giảm giá phí kiểm toán thường d n đến giảm CLKT nhận được sự
đồng tình của nhiều nhà nghiên cứu. Lý giải cho vần đề giảm giá phí là giảm CLKT
là do việc hạ thấp chi phí có thể tác động đến quỹ thời gian và nhân lực tham gia
23
cho cuộc kiểm toán cũng sẽ bị hạ thấp từ đó gây ra áp lực và khó khăn cho KTV
trong việc phát hiện ra các sai phạm trọng yếu.
Novie usanti useno 2013) đã tiến hành khảo sát 73 DNKT tại Indonesia
cũng ch ra rằng giá phí kiểm toán có ảnh hưởng đến CLKT. Nghiên cứu cũng cho
rằng giá phí kiểm toán phụ thuộc vào quy mô công ty khách hàng, tính phức tạp và
rủi ro của quá trình kiểm toán (Jong Hag Choi và cộng sự, 2010). Tuy nhiên, đối với
một số các DNKT nhỏ thì việc xác định giá phí kiểm toán đôi khi không dựa trên 3
yếu tố trên mà dựa vào các yếu tố kinh tế như giá thị trường hoặc giá phí mà các
DNKT khác áp dụng trước đây. Tình trạng này sẽ ảnh hưởng đến CLKT khi KTV
có thể bỏ đi các thủ tục kiểm toán cần thiết để phù hợp với giá phí kiểm toán. Kết
quả này được hỗ trợ bởi các nghiên cứu Elitzur và Falk (1999), Carcello và Nagy
(2004), Choi et al (2009), Ghosh và Pawlewics (2008) (theo nghiên cứu của Novie
Susanti Suseno, 2013).
Nghiên cứu của Basioudis và Fi i 2004) cũng ch ra giữa giá phí kiểm toán
và quy mô DNKT có mối quan hệ t lệ thuận. Ông ch ra rằng các doanh nghiệp quy
mô lớn thường sẽ có giá phí kiểm toán cao hơn. Điều này là do họ cần phải bảo vệ
danh tiếng bằng cách yêu cầu một giá phí cao hơn nhằm có thể thực hiện cuộc kiểm
toán được chất lượng hơn theo nghiên cứu của Jong Hag Choi và cộng sự, 2010).
Mặc khác, một DNKT nếu có doanh thu từ một hay một số khách hàng
chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu (hay nói cách khác là chịu áp lực về mặt tài
chính) thì sẽ có ảnh hưởng lớn đến tính độc lập của các KT . Điều này có thể ảnh
hưởng đến CLKT do các KTV sẽ tránh báo cáo hết những sai phạm của khách hàng
vì sợ mất khách hàng.
Ngoài ra, DeAngelo 1981) đã thiết lập mô hình phí kiểm toán năm đầu tiên.
Mô hình này cho thấy một doanh nghiệp kiểm toán đương nhiệm có thể định ra giá
phí kiểm toán dưới chi phí thực tế bỏ ra trong năm đầu tiên và sẽ thu được lợi nhuận
tăng thêm trong tương lai do thực hiện hợp đồng kiểm toán này. Ngoài ra, nhu cầu
24
có được sự giảm giá cho năm đầu tiên để có được lợi nhuận tăng thêm trong tương
lai tạo ra mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với khách hàng. Từ các mối quan hệ đó,
DeAngelo đã đưa ra mối liên hệ giữa chi phí kiểm toán và mối quan hệ kinh tế với
khách hàng. Mối quan hệ kinh tế này có thể làm giảm tính độc lập của KTV và khi
giảm tính độc lập sẽ làm suy giảm CLKT.
Tóm lại, có thể thấy nhìn chung các nghiên cứu đều ch ra rằng giá phí kiểm
toán có mối quan hệ t lệ thuận với CLKT. Do vậy, nhân tố giá phí kiểm toán là một
trọng những nhân tố ảnh hưởng đến CLKT, các DNKT cần chấp nhận hợp đồng
kiểm toán với một giá phí hợp lý để thực hiện đầy đ các thủ tục kiểm toán nhằm
nâng cao CLKT và không để giá phí kiểm toán của một khách hàng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu của DNKT như thế sẽ làm giảm tính độc lập, giảm CLKT.
Phương pháp l ận kiểm toán và tính cách của KTV
Nghiên cứu về tính cách của KTV có ảnh hưởng đến CLKT hay không cũng
có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Kelly và Margheim (1990) cho rằng nếu một
KTV có xu hướng thực hiện hành vi làm giảm CLKT thì đó có thể là do tính cách
cá nhân của KT đó. Ngoài ra, nếu KT có xu hướng bỏ sót các thủ tục kiểm toán
thì chắc chắn CLKT sẽ bị ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực. Các tác giả này
nhận định hành vi làm giảm CLKT được định nghĩa là hành động của KTV thực
hiện trong cuộc kiểm toán mà hậu quả của nó là làm giảm tính hữu hiệu và thích
hợp của các bằng chứng kiểm toán thu thập được.
Theo Wooten 2003), KT nào có tính cách khát khao tìm t i thì thường có
khuynh hướng phát hiện nhiều các sai sót. Carcello và các công sự 2002) cũng ch
ra rằng các phương pháp luận kiểm toán càng tốt thì doanh nghiệp kiểm toán càng
có xu hướng phát hành báo cáo kiểm toán công bố tính hoạt động liên tục của khách
hàng bị vi phạm.
Nghiên cứu của Chen và cộng sự 2009) đã ghi nhận một mối quan hệ tích
cực giữa thái độ hoài nghi nghề nghiệp và CLKT. Cụ thể, KTV duy trì mức độ hoài
25
nghi nghề nghiệp cao nếu nhận thấy có nhiều bất đồng với khách hàng hoặc thực
hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung khi có bất thường (Shaub và Lawrence, 1996),
hoặc nhận thấy có nhiều khả năng để phát hiên gian lận, ít tin tưởng vào khách hàng
và nhiều khả năng phải đầu tư ở mức độ cao đối với các nổ lực trong quá trình kiểm
toán (theo nghiên cứu của Phan Thanh Hải, 2014).
Như vậy, có thể thấy tính cách của KT cũng có ảnh hưởng nhất định đến
CLKT.
Tính chuyên sâu trong từng lĩnh vực và ngành nghề
Deis và Giroux 1992) cũng đã tiến hành chọn m u để kiểm tra thị phần của
các Non-Big 6. Kết quả cho thấy rằng thị phần của các doanh nghiệp kiểm toán
chuyên ngành tỷ lệ thuận với việc kiểm soát chất lượng. Bằng chứng này chứng
minh cho giả thuyết tính chuyên môn hóa tỷ lệ thuận với CLKT. Balsam và các
cộng sự (2003) và Krishnan 2003) cũng tiến hành điều tra tương tự và rút ra kết
luận rằng khách hàng của những doanh nghiệp kiểm toán chuyên ngành thường có
ít các khoản trích trước kế toán tùy tiện hơn so với những khách hàng sử dụng
doanh nghiệp kiểm toán không chuyên ngành.
Do vậy, từ những nghiên cứu trên cho thấy, ch tiêu tính chuyên ngành có thể
được xem là yếu tố tác động đến CLKT.
Dịch vụ phi kiểm toán mà DNKT cung cấp
Ảnh hưởng của dịch vụ phi kiểm toán đến CLKT luôn là mối quan tâm lớn
của các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán. Tuy
nhiên, không giống như các nhân tố khác, kết quả từ nhiều nghiên cứu trên thế giới
cho thấy dịch vụ phi kiểm toán không tác động đến CLKT theo một chiều hướng
nhất quán mà có thể tác động tiêu cực, tích cực hoặc không có tác động đến CLKT,
chi tiết như sau Đinh Thanh Mai, 2014):
26
Về tác động tiêu cực: Theo Simunic (1984), mối quan hệ kinh tế giữa doanh
nghiệp kiểm toán và khách hàng có thể gia tăng do sự kết hợp cung cấp dịch vụ phi
kiểm toán với dịch vụ kiểm toán. à điều này khiến cho doanh nghiệp kiểm toán
nhượng bộ khách hàng khi có sự bất đồng ý kiến giữa doanh nghiệp kiểm toán và
khách hàng để nhằm giữ được khách hàng. DeAngelo 1981) cũng cho rằng doanh
nghiệp kiểm toán càng sợ mất khách hàng thì khả năng phát hiện các sai phạm trọng
yếu trên BCTC càng giảm.
Simunic (1984), Beck và các cộng sự 1988) đã phân tích rằng sự cung cấp
dịch vụ phi kiểm toán có thể gia tăng mối quan hệ kinh tế giữa KTV và khách hàng.
Nếu mối quan hệ này càng chặt chẽ thì tính khách quan của doanh nghiệp kiểm toán
bị tổn hại. Doanh nghiệp kiểm toán có thể thu được lợi ích nhiều hơn để b đắp
mức độ rủi ro cao hơn so với trường hợp họ không có cơ hội cung cấp dịch vụ phi
kiểm toán và như vậy có thể đối mặt với nguy cơ làm tổn hại tính khách quan.
Co ee 2004) cũng lưu ý rằng tỷ lệ giá phí dịch vụ phi kiểm toán so với giá
phí kiểm toán cao có thể làm gia tăng sự thõa hiệp của KTV với khách hàng do sự
lo ngại về nguy cơ đánh mất khách hàng (theo nghiên cứu của Myungsoo Son,
2005).
Nghiên cứu thực nghiệm qua điều tra 1.500 KTV của Lindberg và Beck
(2002) sau sự kiện Enron cho thấy phần lớn KT đều đưa ra nhận định dịch vụ phi
kiểm toán sẽ làm tổn hại đến tính độc lập của KTV. Xét về phương diện đạo đức
nghề nghiệp một khi tính độc lập bị suy giảm thì CLKT cũng suy giảm theo. Ngoài
ra, theo Simunic (1984) thì mối quan hệ kinh tế giữa khách hàng và DNKT có thể
gia tăng do sự kết hợp việc cung cấp đồng thời dịch vụ kiểm toán và dịch vụ phi
kiểm toán. Chính lý do này để làm cho DNKT có xu hướng nhượng bộ với khách
hàng khi có sự bất đồng ý kiến trong quá trình thực hiện kiểm toán nhằm mong
muốn giữ được khách hàng (theo nghiên cứu của Myungsoo Son, 2005).
Về tác động tích cực: DeAngelo (1981) ch ra rằng CLKT phụ thuộc vào
tính độc lập và năng lực của KTV. Vì vậy, dịch vụ phi kiểm toán góp phần làm gia
tăng kiến thức của KTV về khách hàng, qua đó làm tăng khả năng phát hiện sai sót
27
trong BCTC Ashton, 1991). Điều này được cho là kết quả của việc lan tỏa trí thức
từ việc thực hiện dịch vụ phi kiểm toán đến dịch vụ kiểm toán (Simunic, 1984). Mặt
khác, các nghiên cứu này cũng ch ra rằng bên cạnh tác động tích cực đó thì dịch vụ
phi kiểm toán đồng thời cũng làm giảm tính độc lập của KTV d n đến giảm CLKT
(theo nghiên cứu của Myungsoo Son, 2005).
Dịch vụ phi kiểm toán không tác động đến CLKT: Ashbaugh và cộng sự
2003), Chung và Kallapur 2003) đã nỗ lực trong việc chứng minh tác động tiêu
cực của dịch vụ phi kiểm toán đến CLKT. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu thực
nghiệm của họ lại cho thấy hầu như không có một mối quan hệ nào giữa dịch vụ phi
kiểm toán và CLKT. Reynolds và cộng sự 2004) cũng cho rằng tồn tại rất ít bằng
chứng chứng minh cho tác động tiêu cực của dịch vụ phi kiểm toán đến tính khách
quan của KTV (theo nghiên cứu của Myungsoo Son, 2005).
Kiểm soát chất lượng kiểm toán từ bên trong
Nhìn chung các nghiên cứu ch ra rằng soát xét chất lượng từ bên trong tốt sẽ
làm cải thiện đáng kể CLKT. Theo báo cáo của Ủy ban Trách nhiệm Kiểm toán
viên CAR) năm 1978 tại Mỹ thì nguy cơ bị phát hiện bởi người soát xét là mối
quan tâm lớn nhất làm các KTV giảm thiểu các hành vi đe dọa CLKT. Alderman và
Deitrick 1982) đã phát hiện ra rằng 78% KT đồng ý rằng các thủ tục soát xét
công việc giúp phát hiện ra các hành vi gây giảm CLKT. Theo đó, hoạt động soát
xét công việc của KTV nhiều kinh nghiệm và của các chủ phần h n đối với các chủ
nhiệm kiểm toán phụ trách nhóm kiểm toán được xem là cách hiệu quả để KSCL
kiểm toán tại DNKT (Otley và Pierce, 1996).
Các nghiên cứu cũng ch ra rằng soát xét chất lượng hợp đồng dịch vụ kiểm
toán giúp cải thiện các x t đoán của KTV về đánh giá rủi ro kiểm toán và giúp tìm
ra các khiếm khuyết để từ đó lập kế hoạch kiểm tra tốt hơn (Ayers và Kaplan,
2003). Nghiên cứu của Owhoso 2002) cũng ch ra rằng việc bổ nhiệm người soát
x t có năng lực và nhiều kinh nghiệm trong ngành sẽ làm tăng khả năng phát hiện
28
các vi phạm. Asare 2005) cũng ch ra rằng người soát xét có nhiều nổ lực hơn trong
việc phát hiện rủi ro, vi phạm khi thực hiện soát xét hợp đồng dịch vụ của khách
hàng có rủi ro kiểm toán cao. Bên cạnh đó, việc soát xét bằng cách phỏng vấn trực
tiếp cũng được chứng minh là hiệu quả hơn việc đưa các bảng câu hỏi (Brazel và
cộng sự, 2004; Angoglia và cộng sự, 2005). Favere Marchesi và Emby (2005) qua
nghiên cứu thực nghiệm cũng đã phát hiện ra rằng việc soát xét chất lượng hợp
đồng của khách hàng mới thường mang lại kết quả tốt hơn so với khách hàng cũ
(theo nghiên cứu của Jean C. Bedard và cộng sự, 2008).
Theo Wooten (2003) cho rằng việc kiểm soát của chủ phần hùn và chủ
nhiệm kiểm toán, kinh nghiệm của từng KTV về ngành nghề và hoạt động kinh
doanh của khách hàng, tính chuyên nghiệp của KTV, sự kiên trì và thái độ hoài nghi
nghề nghiệp có ảnh hưởng đến CLKT (theo nghiên cứu của Phan Thanh Trúc,
2013).
Tóm lại, KSCL từ bên trong tốt sẽ thúc đẩy việc tuân thủ của KTV trong quá
trình kiểm toán, góp phần nâng cao CLKT. Do đó, đây là một trong những nhân tố
ảnh hưởng đến CLKT.
2.2 Quy mô doanh nghiệp kiểm toán và phân loại quy mô doanh nghiệp
kiểm toán
2.2.1 Khái niệm quy mô doanh nghiệp
Theo từ điển tiếng Việt, quy mô được định nghĩa là sự lớn lao (kế hoạch quy
mô); kích thước, độ lớn và t ình độ phát triển.
Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được biết đến trên thế giới từ những
năm đầu của thế kỷ 20, và khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ được các nước quan
tâm phát triển từ những năm 50 của thế kỷ 20. Ở Việt Nam khái niệm doanh nghiệp
vừa và nhỏ mới được biết đến từ những năm 1990 đến nay (Lê Xuân Bá & ctg,
2006).
29
Ngày 20/6/1998, chính phủ đã có công văn số 681/CP-KCN về việc định
hướng chiến lược và chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo công
văn này thì doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có vốn đăng ký dưới 5
tỷ đồng và lao động thường xuyên dưới 200 người. Việc áp dụng một trong hai tiêu
chí hoặc cả hai tiêu chí tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, ngành,
lĩnh vực. Đây là văn bản đầu tiên đưa ra tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ,
là cơ sở để cho phép thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho khu vực này.
Ngày 23/11/2001, chính phủ đã ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-CP về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo quy định của nghị định này,
doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng Việt
Nam và lao động dưới 300 người. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên chính thức quy
định về doanh nghiệp vừa và nhỏ, là cơ sở để các chính sách và biện pháp hỗ trợ
của các cơ quan nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước thực hiện các biện pháp
hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ được
hiểu và áp dụng thống nhất trong cả nước.
Ngày 30/06/2009, chính phủ đã ban hành nghị định số 56/2009/NĐ-CP về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để thay thế cho nghị định số
90/2001/NĐ-CP ban hành ngày 23/11/2001. Theo quy định của nghị định này, quy
mô doanh nghiệp được phân loại cho từng khu vực: (1) nông, lâm nghiệp và thủy
sản; (2) công nghiệp và xây dựng; 3) thương mại và dịch vụ, dựa vào hai tiêu chí
số lao động và nguồn vốn. Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng
ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
30
B ng 2.1 Ph n loạ y mô o nh ngh p (Ng ồn Ngh đ nh ố 56/2009/NĐ-CP)
Doanh
Quy mô nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
siêu nhỏ
Tổng Tổng Số lao Số lao Số lao nguồn nguồn Khu vực động động động vốn vốn
từ trên từ trên 10 từ trên 20 200 I. Nông, lâm 10 người 20 tỷ đồng người đến tỷ đồng người nghiệp và thủy sản trở xuống trở xuống 200 đến 100 tỷ đến 300 người đồng người
từ trên từ trên 10 từ trên 20 200 II. Công nghiệp và 10 người 20 tỷ đồng người đến tỷ đồng người xây dựng trở xuống trở xuống 200 đến 100 tỷ đến 300 người đồng người
từ trên 10 từ trên 50 từ trên 10 III. Thương mại và 10 người 10 tỷ đồng tỷ đồng người người đến dịch vụ trở xuống trở xuống đến 50 tỷ đến 100 50 người đồng người
2.2.2 Phân loại quy mô doanh nghiệp kiểm toán
2.2.2.1 Phân loại quy mô doanh nghiệp kiểm toán theo quy định về điều kiện
tổ chức kiểm t án được chấp thuận kiểm t án ch đơn vị có lợi ích
c ng chúng, đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán
Đơn vị có lợi ích công chúng v điều kiện tổ chức kiểm t án được chấp
thuận kiểm toán ch đơn vị có lợi ích c ng chúng, đơn vị có lợi ích công
31
chúng thuộc lĩnh vực chứng kh án the Th ng tư 183/2013/TT-BTC
ng y 04 tháng 12 năm 2013
Đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán, gồm: công ty đại
chúng quy mô lớn, tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng,
công ty chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ và các công ty quản lý quỹ.
Đơn vị có lợi ích công chúng khác, gồm:
- Công ty đại chúng ngoại trừ các công ty đại chúng quy mô lớn quy định tại
điểm trên;
- Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (trừ các
doanh nghiệp bảo hiểm thuộc quy định tại điểm trên);
- Doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan đến lợi ích của công chúng do tính
chất, quy mô hoạt động của đơn vị đó theo quy định của pháp luật.
Điều kiện tổ chức kiểm toán được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích
công chúng, đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán:
- (*) Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán được Bộ
Tài chính cấp còn hiệu lực;
- (*) Có vốn điều lệ hoặc vốn được cấp đối với chi nhánh doanh nghiệp kiểm
toán nước ngoài tại Việt Nam) từ 4 tỷ đồng trở lên và phải thường xuyên duy
trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán không thấp hơn 4 tỷ đồng. Từ
kỳ chấp thuận cho năm 2016, số vốn nêu trên là 6 tỷ đồng trở lên;
- Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 07 người trở lên, trong đó có Giám
đốc hoặc Tổng Giám đốc, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của
Thông tư này. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, có số lượng kiểm toán viên
hành nghề từ 10 người trở lên;
- Có thời gian hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu là 24 tháng tính từ
ngày được cơ quan có thẩm quyền xác nhận danh sách đăng ký hành nghề
kiểm toán lần đầu hoặc từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
32
doanh dịch vụ kiểm toán lần đầu đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm
toán;
- (*) Đã phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính cho tối thiểu 100
khách hàng tính từ ngày 01/01 của năm nộp hồ sơ đến ngày nộp hồ sơ đăng
ký. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, số lượng khách hàng tối thiểu này là
250 khách hàng. Trường hợp tổ chức kiểm toán đã được chấp thuận trong
năm nộp hồ sơ thì phải có thêm điều kiện đã phát hành báo cáo kiểm toán
(hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét) báo cáo tài chính cho tối thiểu 05
khách hàng là đơn vị có lợi ích công chúng tính từ ngày 01/01 của năm nộp
hồ sơ đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm toán. Từ kỳ chấp thuận
cho năm 2016, số lượng khách hàng tối thiểu này là 10 khách hàng;
- (*) Có hệ thống kiểm soát chất lượng đạt yêu cầu theo quy định của chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam;
- (*) Đã thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc trích lập quỹ dự
phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính;
- (*) Không thuộc các trường hợp không được xem xét, chấp thuận quy định
tại Điều 12 của Thông tư này;
- (*) Nộp đầy đủ, đúng thời hạn hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm toán theo quy
định tại Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này.
Tổ chức kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi
ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán, ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện
quy định tại điểm (*) ở trên, phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 10 người trở lên, trong đó có Giám
đốc hoặc Tổng Giám đốc, có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của
Thông tư này. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, có số lượng kiểm toán viên
hành nghề từ 15 người trở lên;
- Có thời gian hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu là 36 tháng tính từ
ngày được cơ quan có thẩm quyền xác nhận danh sách đăng ký hành nghề
kiểm toán lần đầu hoặc từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
33
doanh dịch vụ kiểm toán lần đầu đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thực hiện kiểm
toán;
- Đã phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính cho tối thiểu 150 khách
hàng tính từ ngày 01/01 của năm nộp hồ sơ đến ngày nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện kiểm toán. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, số lượng khách hàng tối
thiểu này là 300 khách hàng. Trường hợp tổ chức kiểm toán đã được chấp
thuận trong năm nộp hồ sơ thì phải có thêm điều kiện đã phát hành báo cáo
kiểm toán (hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét) báo cáo tài chính cho tối
thiểu 10 khách hàng là đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng
khoán tính từ ngày 01/01 của năm nộp hồ sơ đến ngày nộp hồ sơ đăng ký
thực hiện kiểm toán. Từ kỳ chấp thuận cho năm 2016, số lượng khách hàng
tối thiểu này là 20 khách hàng.
Hiện trạng về số lượng các NKT được chấp thuận kiểm t án ch đơn
vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng kh án năm 2014
Theo kết quả Báo cáo của Hội Kiểm toán viên hành nghề VACPA về Tổng
kết hoạt động năm 2013 và Phương hướng hoạt động năm 2014 của Kiểm toán độc
lập, có 43 DNKT được Úy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận đủ điều kiện
kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng
khoán năm 2014.
2.2.2.2 Phân loại quy mô doanh nghiệp kiểm toán theo các nhóm doanh
nghiệp có quy mô l n, quy mô vừa và quy mô nhỏ
Theo Báo cáo đánh giá xếp hạng DNKT- Giải pháp cần phải thực hiện để
nâng cao chất lượng và uy tín của ngành nghề kiểm toán đăng trên Tạp chí Kiểm
toán tháng 08/2009, báo cáo đã đưa ra các tiêu chí và tiêu chuẩn để VACPA có thể
thực hiện phân loại sắp xếp các DNKT trên các tiêu chí đánh giá, ch số thống kê
mà ACPA quản lý.
í dụ như phân loại theo quy mô hoạt động của doanh nghiệp KTĐL:
34
B ng 2.2 Th ng đo y mô o nh ngh p kiểm toán
Tiê chí đánh giá q y m NKT Giá trị đánh giá Điểm số
Dưới 10 tỷ đồng 10
Từ 10 tỷ đến dưới 20 tỷ 15
Vốn kinh doanh Từ 20 tỷ đến dưới 30 tỷ 20
Từ 30 tỷ đến dưới 40 tỷ 25
Từ 40 tỷ trở lên 30
Từ 10 đến dưới 50 người 2
Tổng số nhân viên làm việc Từ 50 đến dưới 100 người 6
Từ 100 người trở lên 10
Dưới 10 người 2
Từ 10 đến dưới 30 người 6 Tổng số KTV trong doanh nghiệp Từ 30 đến dưới 50 người 8
Từ 50 người trở lên 10
Dưới 5 tỷ đồng 5
Từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ 10
Từ 10 tỷ đến dưới 20 tỷ 15
20 Tổng doanh thu thuần trong năm Từ 20 tỷ đến dưới 30 tỷ
Từ 30 tỷ đến dưới 40 tỷ 25
Từ 40 tỷ đến dưới 50 tỷ 30
Trên 50 tỷ 35
Dưới 1 tỷ đồng 1
Từ 1 tỷ đến 3 tỷ đồng 5 Tình hình nộp thuế cho NSNN Từ 3 tỷ đến 5 tỷ đồng 10
Từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng 15
100 Tổng số điểm
35
Căn cứ vào thang điểm trên, các doanh nghiệp kiểm toán độc lập được xếp
loại thành: quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ.
B ng 2.3 Phân loại doanh nghi p kiểm toán có quy mô nhỏ, vửa và lớn
(Nguồn: Tạp chí Kiểm toán tháng 08/2009)
Điểm số đánh giá Quy mô
Dưới 30 điểm Nhỏ
Từ 30-69 điểm Vừa
Từ 70-100 điểm Lớn
2.3 Thực trạng về chất lượng kiểm toán và quy mô doanh nghiệp kiểm toán
hiện nay
2.3.1 Thực trạng về quy mô doanh nghiệp kiểm toán
Quy mô của các DNKT có nhiều chuyển biến, cụ thể:
- Mỗi DNKT đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán có ít nhất 5 KTV
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
- Vốn pháp định đối với công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên là 3 tỷ
đồng trở lên, trong đó trên 50% vốn điều lệ phải thuộc về các KTV hành
nghề;
- KTV hành nghề không được đồng thời là thành viên góp vốn của hai DNKT
trở lên.
Trong năm 2013, thực hiện về đề nghị cấp Giấy chứng nhận, một số DNKT
đã thực hiện tăng vốn điều lệ lên từ 3 đến 5 tỷ đồng. Theo tổng hợp từ báo cáo của
các DNKT, có 91 DNKT có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở 3 lên, có 42 doanh nghiệp
có vốn điều lệ từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng trở lên, 1 doanh nghiệp có vốn điều
lệ dưới 3 tỷ đồng.
Về số lượng kiểm toán viên và nhân viên chuyên nghiệp
36
Theo số liệu báo cáo của 134 doanh nghiệp, tính đến ngày 31/12/2013, có
10.437 người làm việc trong các DNKT, tăng 5,64% so với năm 2012, trong đó có
9.148 nhân viên chuyên nghiệp và 1.289 nhân viên khác; 1.511 người có chứng ch
KT , tăng 12,43% so với năm 2012 1.344 KT ), trong đó có 1.479 người Việt
Nam, 32 người nước ngoài. Riêng số nhân viên chuyên nghiệp năm 2013 9.148
người) tăng 5,78% so với năm 2012 8.648 người). Số lượng KT được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán chủ yếu ở các doanh nghiệp lớn:
- Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C là 73 người;
- Công ty TNHH Deloitte Việt Nam là 68 người;
- Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AA C là 60 người;
- Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam là 50 người.
Số lượng KTV hành nghề được cấp chứng ch hiện nay v n thiếu so với nhu
cầu. Tính đến ngày 20/05/2014, có 2.736 người được cấp chứng ch KTV hành
nghề, tuy nhiên, số lượng này v n còn thiếu so với nhu cầu là 1.200 người được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
Cụ thể đến 20/05/2013, số lượng doanh nghiệp có KT được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán như sau: 41 DNKT có từ 10 KTV trở lên,
88 DNKT có từ 5 đến dưới 10 KTV, còn lại 5 DNKT có dưới 5 KTV.
Về chi nhánh hoạt động
Tính đến ngày 20/05/2014, có 79 chi nhánh của các DNKT đã được Bộ Tài
chính chấp thuận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Các chi nhánh này tập
trung ở Hà Nội (28 chi nhánh) và Thành phố Hồ Chí Minh (23 chi nhánh). Số còn
lại rải rác tại các t nh thành phố lớn trong cả nước:
- Đà Nẵng có 8 chi nhánh;
- Hải Phòng có 6 chi nhánh;
- Cần Thơ có 3 chi nhánh;
37
- Quảng Ninh, Khánh H a, Đồng Nai: mỗi t nh có 2 chi nhánh;
- Vinh, Quảng Nam, Lạng ơn, Bình Dương, Kon Tum: mỗi t nh có 1 chi
nhánh.
Về số lượng, cơ cấu khách hàng
Số lượng khách hàng năm 2013 của toàn ngành là 33.592 khách hàng, tăng
7,92% so với năm 2012 31.127 khách hàng), trong đó khách hàng là các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 12.745 khách hàng, tăng 25,04% so với năm
2012 10.193 khách hàng); khách hàng là DNNN là 4.355, tăng 21,72% so với năm
2012 (3.578 khách hàng).
Về doanh thu
Doanh thu năm 2013 của toàn ngành đạt 4.156.625 triệu đồng, tăng 11,04%
so với năm 2012 3.743.271 triệu đồng), trong đó doanh thu dịch vụ kiểm toán
BCTC chiếm tỷ trọng cao nhất là 2.188.409 triệu đồng (chiếm 52,65%). Cơ cấu
doanh thu các dịch vụ cung cấp không có nhiều thây đổi so với năm 2012. Trong số
các dịch vụ cung cấp thì dịch vụ thẩm định giá tài sản và dịch vụ liên quan khác bị
sụt giảm về doanh thu so với năm 2012 tương ứng giảm là 4,93% và 29,1%).
Doanh thu của các DNKT thuộc nhóm Big4 đạt 2.392.809 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 57,57% doanh thu toàn ngành.
43 DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ
chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán năm 2013 đạt doanh thu
3.527.677 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 84,87% doanh thu toàn ngành.
Tỷ lệ tăng doanh thu tương ứng với tỷ lệ tăng số lượng khách hàng. Điều đó
chứng tỏ việc tăng doanh thu là do tăng số lượng khách hàng chứ không phải tăng
do giá phí dịch vụ. Nguyên nhân tăng số lượng khách hàng là do tác động từ việc
các doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của Luật KTĐL.
Về kết quả kinh doanh sau thuế
38
Trong khi năm 2012 bị lỗi thì năm 2013 toàn ngành có kết quả kinh doanh
sau thuế lãi) đạt 99.251,01 triệu đồng. Các DNKT thuộc Big4 đều có lãi, kết quả
kinh doanh sau thuế chiếm 71,54% toàn ngành.
Về nộp ng n sách Nh nư c
Số nộp ngân sách Nhà nước của toàn ngành là 633.518,81 triệu đồng, tăng
10,46% so với năm 2012 573.545,99 triệu đồng), trong đó các DNKT thuộc nhóm
Big4 đóng góp 446.388 triệu đồng, chiếm 70,46%; 43 DNKT được UBCKNN chấp
thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh
chứng khoán đóng góp 568.328,82, chiếm 89,7% tổng số nộp NSNN của toàn
ngành kiểm toán.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân đạt 2,39%, tỷ suất sinh lợi trên
vốn bình quân đạt 10,4%.
2.3.2 Thực trạng về chất lượng kiểm toán
Chất lượng kiểm toán của các DNKT có quy mô nhỏ còn khá thấp tuy nhiên
chiếm tỷ lệ khá lớn khoảng 2/3 trong tổng số các DNKT đăng ký hoạt động tại iệt
Nam hiện nay) và cung cấp dịch vụ kiểm toán cho đến hơn 70% số lượng khách
hàng nhưng ch chiếm chưa đến 30% tổng doanh thu của toàn ngành kiểm toán.
Thực tế ở iệt Nam trong thời gian vừa qua đã có nhiều vụ bê bối có liên
quan đến nhiều DNKT lớn như vụ inashin KPMG), Bông Bạch Tuyết A&C và
AI C), hay Habubank rnst & oung), công ty cổ phần Dược iễn Đông rnst &
Young)…Tuy các DNKT này không bị quy trách nhiệm trực tiếp nhưng dư luận ít
nhiều cũng đặt câu hỏi về chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp này cung cấp.
Đó là chưa kể hàng ngàn báo cáo kiểm toán khác được ra đời hàng năm có thể chưa
bị phát hiện sai phạm như những trường hợp trên.
Ông Nguyễn Thế Thọ, Vụ trưởng Vụ Giám sát thị trường chứng khoán (Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước) trong bài viết “Nâng chất công ty kiểm toán” trên Báo
39
ài g n Đầu tư số ra ngày 20/08/2012, cũng ch rõ một số BCTC của các doanh
nghiệp niêm yết chưa tuân thủ Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp và
DNKT chưa đánh giá hết ảnh hưởng trọng yếu liên quan đến chất lượng BCTC sau
kiểm toán.
Theo Báo cáo tình hình hoạt động năm 2013 của các DNKT, Bộ Tài chính đã
phối hợp với VACPA và UBCKNN thực hiện kiểm tra chất lượng kiểm toán tại 15
DNKT. ua đó, kết quả kiểm tra và kết luận xử lý kỷ luật phê bình 11 DNKT, phê
bình 23 KTV hành nghề và đình ch 25 KTV hành nghề có thời hạn từ 06 đến 12
tháng. Trong 15 DNKT được kiểm tra về hệ thống kiểm soát nội bộ, có 5 DNKT
xếp loại đạt yêu cầu, 6 DNKT xếp loại chưa đạt yêu cầu và 4 DNKT xếp loại yếu
kém.
Nhìn chung, thực trạng chất lượng kiểm toán hiện nay đáng báo động. Do đó,
việc cấp thiết là cần xây dựng một nhóm các biện pháp tổng thể từ nhiều phía: Hội
kiểm toán viên hành nghề, DNKT và các KTV hành nghề,… để nâng cao chất
lượng kiểm toán trong thời gian tới.
2.4 Mối q an hệ giữa q y m anh nghiệp kiểm t án v chất lượng kiểm
t án
Nhiều nghiên cứu đã điều tra về mối quan hệ giữa CLKT và quy mô DNKT.
Hầu hết trong số đó khẳng định rằng quy mô DNKT có mối quan hệ t lệ thuận với
CLKT ví dụ, Colbert và Murray, 1995; DeAngelo, 1981; O Kee e và Westort,
1992).
Nhìn chung các nghiên cứu cho rằng DNKT lớn có nhiều điều kiện và cam
kết để đạt được một CLKT cao hơn do có thể ứng dụng công nghệ thông tin hiện
đại, nguồn nhân lực trình độ chuyên môn cao cũng như do những chương trình đào
tạo chuyên môn thường xuyên cho nhân viên và xây dựng được chương trình kiểm
toán chuẩn hu, 2000). Bên cạnh đó, những nổ lực trong duy trì danh tiếng của
DNKT lớn qua việc phát hành những BCKT ph hợp với hoàn cảnh cụ thể, qua đó
40
làm giảm thiểu khả năng xảy ra các vụ kiện tụng và đảm bảo việc duy trì chất lượng
dịch vụ kiểm toán ở mức cao Hosseinniakani .M và cộng sự, 2014; Lennox, 1999;
Palmrose, 1988). Thêm vào đó, Deis và Gimux 1992) khảo sát hồ sơ kiểm toán và
thấy rằng các DNKT lớn hơn có hồ sơ làm việc đầy đủ và tốt hơn các DNKT nhỏ.
Ngoài ra, Mansi và các cộng sự 2004) cũng ch ra rằng quy mô khách hàng
càng lớn thì thường ít ký kết hợp đồng kiểm toán với DNKT có quy mô nhỏ. Tác
giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và CLKT của
giai đoạn từ 1974 đến năm 1998 15 năm) với m u điều tra là 8.529 hợp đồng kiểm
toán của một số doanh nghiệp kiểm toán. Mansi nhận thấy rằng, ch có 3% trong
m u này được kiểm toán bởi doanh nghiệp kiểm toán quy mô nhỏ. Số lượng doanh
nghiệp sử dụng doanh nghiệp kiểm toán nhỏ giảm đều qua các năm 5%, 4%, và 1%
cho các năm vào thập niên 1970, 1980 và thập niên 1990). Họ có xu hướng lựa chọn
các DNKT có quy mô lớn và có danh tiếng. Đó có thể là do những khách hàng lớn
tin rằng những DNKT lớn, có danh tiếng sẽ cung cấp một CLKT cao hơn nhằm giữ
gìn danh tiếng của họ. Bởi bất cứ sự suy giảm danh tiếng nào cũng có thể d n đến
khả năng thu hút khách hàng ít hơn và có thể làm giảm giá phí kiểm toán.
2.5 Giả thuyết nghiên cứu
Dựa trên các nghiên cứu trước đã khẳng định rằng quy mô doanh nghiệp
kiểm toán và chất lượng kiểm toán có mối quan hệ cùng chiều với nhau, doanh
nghiệp kiểm toán quốc tế có xu hướng cung cấp dịch vụ kiểm toán với chất lượng
cao hơn so với các doanh nghiệp kiểm toán trong nước (ví dụ, Palmrose, 1988;
Teoh và Wong, 1993). Theo đó, nghiên cứu này nhằm khẳng định mối quan hệ
cùng chiều giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán, đồng
thời mối quan hệ cùng chiều này trong nhóm các DNKT được UBCKNN chấp
thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh
chứng khoán diễn ra mạnh mẽ hơn so với nhóm các DNKT còn lại.
Theo Yahn-Shir Chen và các cộng sự (2013), nghiên cứu thực nghiệm về
mối quan hệ giữa quy mô DNKT và chất lượng kiểm toán của các doanh nghiệp
41
kiểm toán tại Đài Loan trong giai đoạn 1992-2006 (được công bố bởi Ủy ban Giám
sát Tài chính (FSC)). Với kết quả nghiên cứu như sau:
- Đầu tiên, mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán là
mối quan hệ cùng chiều trong các doanh nghiệp kiểm toán quốc gia, khu vực
và địa phương.
- Mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán ở
các doanh nghiệp kiểm toán quốc gia tác động mạnh mẽ hơn so với các
doanh nghiệp trong khu vực và địa phương.
Do đó, tác giả đã đưa ra hai giả thuyết nghiên cứu để kiểm tra thực nghiệm
về mối quan hệ giữa quy mô DNKT và chất lượng kiểm toán trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh như sau:
H1: Quy mô doanh nghi p kiểm toán có mối quan h cùng chiều với ch t
lượng d ch v kiểm toán;
H2: Mối quan h cùng chiều giữa quy mô doanh nghi p kiểm toán và ch t
lượng kiểm toán diễn ra mạnh mẽ ở doanh nghi p kiểm toán thuộc nhóm các DNKT
được UBCKNN ch p thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ
chức kinh doanh chứng khoán so với các doanh nghi p kiểm toán còn lại.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương trình này, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về chất lượng kiểm
toán, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, các cách phân loại quy mô
DNKT, thực trạng về quy mô DNKT và chất lượng kiểm toán ở Việt Nam hiện nay
để đưa ra cái nhìn tổng quát về thế nào là CLKT, quy mô DNKT và tình hình thực
tế của CLKT, quy mô DNKT như thế nào. Hơn thế nữa, trong phần 2 còn nêu bật
mối quan hệ giữa quy mô DNKT và CLKT từ đó làm cơ sở đưa ra 2 giả thuyết
nghiên cứu. Đây chính là tiền đề để xây dựng phương pháp nghiên cứu và thiết kế
mô hình nghiên cứu sẽ được trình bày trong chương 3 tiếp sau.
42
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình nghiên cứu và các biến nghiên cứu
3.1.1 Cơ s khoa học nền tảng của nghiên cứu
Như phần trình bày chất lượng kiểm toán ở trên, có nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng kiểm toán và để đo lường chất lượng kiểm toán cũng khá phức tạp.
Tuy nhiên, tác giả dựa theo mô hình nghiên cứu của ahn- hir Chen và cộng sự
2013), “ uality, si e, and per ormance o audit irms” The International ournal
of Business and Finance Research. Vol. 7, No. 5). Nghiên cứu cho thấy nhân tố con
người (kiểm toán viên) quyết định đến chất lượng kiểm toán và đưa ra các biến
nghiên cứu cần thiết:
- Chất lượng kiểm toán liên quan đến nhân tố con người gồm các yếu tố sau:
trình độ học vấn (Lee et al., 1999; Liu, 1997), kinh nghiệm hành nghề kiểm
toán (Aldhizer et al., 1995; FRC, 2006), tính chuyên nghiệp (Aldhizer et al.,
1995) và đào tạo chuyên môn cho kiểm toán viên (Meinhardt et al., 1987;
FRC, 2006). Kiểm toán viên có bằng cử nhân hoặc bằng thạc sĩ trong ngành
kế toán phải hoàn thành ít nhất 150 giờ đào tạo để đáp ứng các yêu cầu của
tiêu chuẩn nghề nghiệp (Whittington và Pany, 2003). Hai mức độ học vấn
của kiểm toán viên để đánh giá chất lượng kiểm toán gồm: số lượng kiểm
toán viên có bằng cử nhân và số lượng kiểm toán viên có bằng thạc sĩ hoặc
tiến sĩ. Các nghiên cứu trước đó c n d ng độ tuổi của kiểm toán để đánh giá
kinh nghiệm làm việc của kiểm toán viên (Collins-Dodd et al, 2004;
Bröcheler et al, 2004; Fasci và alde năm 1998; Chen et al, 2008);
- Các nhà nghiên cứu cho rằng kiểm toán viên trên 35 tuổi, đã làm việc trong
các doanh nghiệp kiểm toán trên hơn 10 năm được xem là nhân viên có
nhiều kinh nghiệm. Ba ch số kinh nghiệm làm việc bao gồm: số lượng kiểm
toán viên trong độ tuổi từ 35 và 44 (EXP_35-44), số lượng kiểm toán viên
trong độ tuổi từ 45 và 54 (EXP_45-54), và số lượng kiểm toán viên ở độ tuổi
trên 55 XP trên 55 ). Khi đủ điều kiện kinh nghiệm làm việc và vượt qua
43
kỳ thi bắt buộc, kiểm toán viên sẽ được cấp chứng ch kiểm toán viên hành
nghề (CPA). Kiểm toán viên được cấp chứng ch CPA sẽ được thường xuyên
trang bị chuyên môn học thuật và kinh nghiệm làm việc. Nghiên cứu này ước
tính mức độ chuyên nghiệp của kiểm toán viên được cấp chứng ch CPA
(LICENSE). Kiểm toán viên phải đáp ứng yêu cầu đào tạo thường xuyên để
nâng cao chuyên môn hành nghề, hoặc là một điều kiện để cấp giấy phép
mới (Whittington và Pany, 2003);
- Đặc thù của lĩnh vực kiểm toán là các kiểm toán viên được đào tạo liên tục
để cập nhật kiến thức về kế toán, kiểm toán và thuế luôn thay đổi và nâng
cao chất lượng dịch vụ kiểm toán (Elder et al, 2008). Chúng tôi xem việc duy
trì đào tạo chuyên môn (CPE) là một logarit tự nhiên của tổng chi phí đào tạo
trong doanh nghiệp kiểm toán;
- Một biến nghiên cứu khác cần quan tâm trong nghiên cứu này là quy mô
doanh nghiệp kiểm toán IZ ), được định nghĩa như là một logarit tự nhiên
của tổng doanh thu của các doanh nghiệp kiểm toán;
- Ngoài các biến nghiên cứu trên, còn có một biến giả về xếp loại doanh
nghiệp kiểm toán là biến DUVA, giá trị của biến này sẽ được xác định như
sau: khi so sánh nhóm doanh nghiệp kiểm toán quốc gia với doanh nghiệp
kiểm toán địa phương thì khi đó D A bằng 1 đối với nhóm doanh nghiệp
kiểm toán quốc gia, DUVA bằng 0 đối với nhóm doanh nghiệp kiểm toán địa
phương.
Từ những kết quả nghiên cứu trên của ahn- hir Chen và cộng sự (2013),
tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu và các biến nghiên cứu như sau:
3.1.2 Mô hình nghiên cứu
Để kiểm tra giả thuyết nghiên cứu H1, H2, chúng ta ước tính bằng phương
trình hồi quy (Yahn-Shir Chen và các công sự, 2013). Phương trình hồi quy nhằm
xác định mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán
như sau:
44
𝐴Q=𝛼0 + 𝛼1SIZE + 𝛼2DUVA∗SIZE + 𝜀
Trong đó
AQ: Chất lượng kiểm toán
SIZE: Quy mô doanh nghiệp kiểm toán
DUVA: Biến xếp loại doanh nghiệp kiểm toán
3.1.3 Các biến nghiên cứu
Theo Yahn-Shir Chen và các cộng sự (2013), chất lượng kiểm toán được đo
lường qua các nhân tố:
- Trình độ chuyên môn (bằng cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ);
- Kinh nghiệm làm việc độ tuổi của KTV);
- Tính chuyên nghiệp (CPA);
- Chi phí đào tạo chuyên môn hằng năm logarit của tổng chi phí đào tạo hằng
năm)
Tuy nhiên, dữ liệu thống kê ở Việt Nam bị hạn chế so với dữ liệu nghiên cứu
của Yahn-Shir Chen và cộng sự (2013) ở nước ngoài. Do hạn chế của bài nghiên
cứu này nên tác giả không sử dụng 2 biến độc lập đo lường chất lượng kiểm toán là
:t ình độ ch y n môn và ch phí đào tạo chuyên môn. Bên cạnh vì hạn chế không
thể thu thập được dữ liệu của 2 biến trên, tác giả còn nhận thấy để là nhân viên của
các DNKT ở Việt Nam thì ít nhất nhân viên cần có bằng cử nhân, nên biến độc lập
trình độ chuyên môn không phù hợp cho trường hợp nghiên cứu ở Việt Nam nói
chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Vì vậy, tác giả đã lựa chọn 2 biến độc lập khác để thay thế là Số lượng nhân
viên chuyên nghi p và Số lượng KTV được kiểm toán cho đơn v có lợi ích công
chúng (các nhân tố có liên quan yếu tố nguồn nhân lực ảnh hưởng đến chất lượng
kiểm toán). Tổng thể có các biến độc lập sau để đo lường chất lượng kiểm toán:
45
- Số lượng KTV có độ tuổi t 35 đến 44: tuổi đời của KTV tính từ năm sinh
đến năm 2014;
- Số lượng KTV có độ tuổi t 45 đến 54: tuổi đời của KTV tính từ năm sinh
đến năm 2014;
- Số lượng KTV có độ tuổi t 55 trở lên: tuổi đời của KTV tính từ năm sinh
đến năm 2014;
- Số lượng nhân viên chuyên nghi p: tổng số nhân viên làm việc trong DNKT,
bao gồm cả KTV trợ lý KTV;
- Số lượng KTV hành nghề: số lượng KT được cấp chứng ch hành nghề
kiểm toán có đủ điều kiện hành nghề được Bộ Tài chính chấp thuận;
- Số lượng KTV kiểm toán được đơn v có lợi ích công chúng: số lượng KTV
đủ điều kiện hành nghề và có ít nhất 24 tháng thực tế hành nghề kiểm toán
tại Việt Nam tính từ ngày được cơ quan có thẩm quyền xác nhận đủ điều
kiện hành nghề kiểm toán đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán.
Biến quy mô doanh nghiệp kiểm toán IZ ), được định nghĩa như là một
logarit tự nhiên của tổng doanh thu của các doanh nghiệp kiểm toán.
Ngoài các biến nghiên cứu trên, còn có một biến giả về xếp loại doanh
nghiệp kiểm toán là biến DUVA, giá trị của biến này sẽ được xác định như sau: khi
so sánh nhóm doanh nghiệp kiểm toán được phép kiểm toán cho đơn vị có lợi ích
công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán với nhóm doanh nghiệp kiểm toán còn lại
thì khi đó D A bằng 1 đối với nhóm doanh nghiệp kiểm toán được phép kiểm
toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán, DUVA bằng 0
đối với nhóm doanh nghiệp kiểm toán còn lại.
3.2 Quy trình khảo sát thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu
Khảo sát, thu thập dữ liệu:
- uy mô doanh nghiệp kiểm toán được đo lường bằng doanh thu. Chi tiết
doanh thu của 71 DNKT được thu thập từ “Báo cáo tình hình hoạt động hàng
năm của Hội kiểm toán viên hành nghề (VACPA)” phụ lục 1).
46
- ố lượng KT chia theo 3 nhóm độ tuổi: từ 35 đến 44; từ 45 đến 54 và từ 55
tuổi trở lên: từ “Danh sách KT hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hành nghề kiểm toán” theo thông tin của Bộ Tài chính, tác giả dựa
vào năm sinh để tính độ tuổi của KT và chia thành 3 nhóm như trên phụ
lục 2).
- ố lượng nhân viên chuyên nghiệp được thu thập từ “Báo cáo tình hình hoạt
động hàng năm của Hội kiểm toán viên hành nghề (VACPA)” phụ lục 1).
- ố lượng KT hành nghề được thu thập từ “Báo cáo tình hình hoạt động
hàng năm của Hội kiểm toán viên hành nghề (VACPA)” phụ lục 1).
- ố lượng KT hành nghề được kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng năm
2014 là các KT được cấp chứng ch trước năm 2012 vì theo Thông tư 183
KT cần có ít nhất 24 tháng thực tế hành nghề kiểm toán tại Việt Nam mới
được kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng). Dựa vào danh sách KT được
cấp chứng ch hành nghề tính ngày 31/12/2011 và số chứng ch KT hành
nghề từ “Danh sách KT hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề kiểm toán” của Bộ Tài chính, tác giả tính được các KT có số
chứng ch hành nghề từ 2416 trở về trước sẽ được kiểm toán đơn vị có lợi ích
công chúng. ì vậy số lượng KT hành nghề được kiểm toán đơn vị có lợi
ích công chúng theo từng DNKT được tác giả thống kê như phụ lục 2.
Phân tích dữ liệu:
Các kỹ thuật phân tích thống kê được sử dụng để xác định mối quan hệ và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT bao gồm thống kê mô tả,
phương pháp phân tích nhân tố chính và phân tích hồi quy tuyến tính. Cụ thể như
sau:
- Thu thập dữ liệu, xử lý dự liệu và mã hóa vào chương trình thống kê P
20;
- ử dụng công cụ thống kê mô tả để tính toán giá trị trung bình mean), đô
lệch chuẩn tandard deviation), giá trị nhỏ nhất minimum), giá trị lớn nhất
47
(maximum). Qua đó đánh giá mức độ tác động của từng biến đo lường chất
lượng kiểm toán, quy mô doanh nghiệp,…;
- p dụng phương pháp phân tích nhân tố chính để xác định các hệ số tính
toán chất lượng kiểm toán;
- Phân tích hồi quy tuyến tính: nghiên cứu thực hiện hồi quy đơn biến giữa
biến quy mô doanh nghiệp kiểm toán và biến chất lượng kiểm toán; thực
hiện hồi quy đa biến cho trường hợp nghiên cứu tất cả các DNKT trong m u
nghiên cứu, với mô hình nghiên cứu như sau:
𝐴Q=𝛼0 + 𝛼1SIZE + 𝛼2DUVA∗SIZE + 𝜀
Trong đó
AQ: Chất lượng kiểm toán
SIZE: Quy mô doanh nghiệp kiểm toán
DUVA: Biến xếp loại doanh nghiệp kiểm toán
3.3 Mẫ v phương pháp chọn mẫu
Theo Tabachnick và Fidel (1996) cho rằng kích thước m u trong phân tích
hồi quy phải đảm bảo theo công thức n >= 8m + 50 để phân tích hồi quy một cách
tốt nhất.
Trong đó: n là cở m u, m là số biến độc lập của mô hình.
Do đó, với 7 biến độc lập trong bài nghiên cứu này, tác giả cần ít nhất 8*7 +
50 = 106 m u cho mô hình phân tích hồi quy.
Tuy nhiên, tính đến ngày 07/07/2014 trước ngày tổ chức cuộc họp thường
niên năm 2013-2014 của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA)) có 75
doanh nghiệp kiểm toán hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó,
tổng thể nghiên cứu trong luận văn này tối đa là 75 doanh nghiệp kiểm toán.
Trong 75 doanh nghiệp kiểm toán, tác giả ch thu thập được dữ liệu của 71
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, chi tiết như sau:
48
- 29 DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ
chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán;
- 42 DNKT còn lại.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Từ giả thuyết nghiên cứu của chương 2, tác giả đã xây dựng mô hình dựa
vào công trình nghiên cứu của Yahn-Shir Chen và các cộng sự, 2013 với các biến
nghiên cứu đo lường chất lượng kiểm toán và biến đo lường quy mô DNKT. Từ đó,
tác giả thu thập dữ liệu thứ cấp như: độ tuổi của KTV, số lượng nhân viên chuyên
nghiệp, số lượng KTV hành nghề và số lượng KTV kiểm toán đơn vị có lợi ích
công chúng ở 71 m u DNKT được lựa chọn. Áp dụng phương pháp phân tích định
lượng, kết quả của nghiên cứu sẽ được trình bày trong chương 4.
49
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thống kê mô tả các nhân tố đ lường chất lượng kiểm toán
Bảng dữ liệu bên dưới là kết quả thống kê mô tả của sáu biến tác động đến
chất lượng kiểm toán thông qua yếu tố nguồn nhân lực của doanh nghiệp kiểm toán.
Dữ liệu thống kế mô tả được chia làm hai nhóm: nhóm các DNKT được UBCKNN
chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán (bảng 4.1); và nhóm các DNKT còn lại (bảng 4.2).
B ng 4.1: Kết qu thống kê mô t của các DNKT được UBCKNN ch p thuận kiểm
toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán
Descriptive Statistics
Std. N Minimum Maximum Mean Deviation
35-44 29 2 24 8,34 5,845
45-54 29 0 14 3,24 2,824
over 55 29 0 5 ,90 1,235
SL KTV hanh nghe 29 8 68 23,21 16,990
SL KTV kiem toan don vi loi 29 7 57 20,48 14,490
ich cong chung
SL nhan vien chuyen nghiep 29 24 816 188,55 213,847
Valid N (listwise) 29
50
B ng 4.2: Kết qu thống kê mô t của các DNKT còn lại
Descriptive Statistics
Std. N Minimum Maximum Mean Deviation
35-44 42 2,38 1,873 8 0
45-54 42 3 ,67 ,902 0
over 55 42 2 ,31 ,517 0
42 SL KTV hanh nghe 17 6,48 2,698 3
SL KTV kiem toan don vi loi 42 15 5,76 2,418 3
ich cong chung
42 SL nhan vien chuyen nghiep 119 32,88 28,697 3
42 Valid N (listwise)
Nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán có trung bình số lượng
nhân viên chuyên nghiệp lớn hơn so với nhóm các DNKT còn lại (188,55 so với
32,88). Trong tổng số nhân viên chuyên nghiệp của từng DNKT sẽ bao gồm nhóm
trợ lý KT chưa được cấp chứng ch kiểm toán viên hành nghề); và KT được
cấp chứng ch kiểm toán viên hành nghề). Chi tiết nhóm KTV sẽ được trình bày bên
dưới.
Tiếp theo, số lượng nhân viên được cấp chứng ch hành nghề kiểm toán
CPA) trong nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán (23,21) lớn hơn so
với nhóm các DNKT còn lại (6,48).
ua đó, cho thấy các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán có đội ngũ
nhân viên đông đảo hơn so với nhóm các DNKT còn lại, số lượng nhân viên nhiều
kinh nghiệm được cấp chứng ch hành nghề cũng nhiều hơn. Ngoài ra, đội ngũ nhân
51
viên kế thừa, tiềm năng trở thành KT trong tương lai cũng nhiều hơn: nhóm các
DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm
yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán là 165,34; số trợ lý KT chưa được cấp
chứng ch hành nghề kiểm toán của nhóm các DNKT còn lại là 26,4.
Độ tuổi của KTV là một ch số quan trọng cho thấy kinh nghiệm thực hành
kiểm toán thực tế của từng KT , như theo các nghiên cứu trước cho rằng kiểm toán
viên trên 35 tuổi, đã làm việc trong các doanh nghiệp kiểm toán trên hơn 10 năm
được xem là nhân viên có nhiều kinh nghiệm. Do đó, khi phân tích chi tiết số KTV
được cấp chứng ch kiểm toán viên hành nghề theo từng nhóm tuổi của hai nhóm
DNKT với kết quả ghi nhận như sau:
- Độ tuổi của KTV từ 35-44: nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận
kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh
chứng khoán (8,34) có trung bình số lượng KTV nhiều hơn nhóm các DNKT
còn lại (2,38);
- Độ tuổi của KTV từ 45-54: nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận
kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh
chứng khoán (3,24) có trung bình số lượng KTV nhiều hơn nhóm các DNKT
còn lại (0,67);
- Độ tuổi của KTV từ 55 trở lên: nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận
kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh
chứng khoán (0,9) có trung bình số lượng KTV nhiều hơn nhóm các DNKT
còn lại (0,31);
- Kết quả cho thấy khi so sánh từng độ tuổi giữa hai nhóm DNKT, nhóm các
DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức
niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán luôn có số lượng KTV lớn hơn
nhóm các DNKT còn lại. Mặc khác, tính tổng số lượng KTV từ 35 tuổi trở
lên, nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát
hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán có trung bình
52
12,48 KTV, số liệu này đối với nhom các DNKT còn lại là 3,36 KTV. Điều
này được hiểu là nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các
tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán có
nguồn nhân lực làm việc trong ngành kiểm toán lâu năm, có nhiều kinh
nghiệm thực hành kiểm toán.
Ngoài ra, theo Thông tư 183/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2013 có
quy định, không phải KT nào được cấp chứng ch KTV hành nghề cũng được
kiểm toán các đơn vị có lợi ích công chúng. Do đó, tác giả có thống kê mô tả biến
số lượng KTV hành nghề được kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng, ở nhóm các
DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm
yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán có số lượng KTV hành nghề được kiểm
toán đơn vị có lợi ích công chúng nhiều hơn so với nhóm các DNKT còn lại (20,48
so với 5,76).
Trên đây là thống kê mô tả tổng quát giá trị trung bình của các nhân tố thuộc
yếu tố nguồn nhân lực sẽ quyết định đến chất lượng kiểm toán, rồi từ đó so sánh,
đánh giá giữa hai nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán và nhóm các
DNKT còn lại. Tiếp theo, chất lượng kiểm toán được đo lường từ các nhân tố này
như thế nào và mối quan hệ tương quan giữa chất lượng kiểm toán và quy mô
doanh nghiệp sẽ được trình bày bên dưới.
4.2 Phân tích nhân tố chính hình thành chất lượng kiểm toán và thống kê
mô tả chất lượng kiểm toán
Áp dụng phương pháp phân tích nhân tố chính đối với các nhân tố liên quan
đến chất lượng kiểm toán cho tổng thể 71 DNKT thống kê, kết quả ch số chất
lượng kiểm toán dựa vào yếu tố nguồn nhân lực được xác định như sau:
53
AQ = 0,214*X1 + 0,187*X2 + 0,101*X3 + 0,191*X4 + 0,230*X5 +
0,230*X6
Trong đó,
X1: Số lượng KT có độ tuổi từ 35 đến 44;
X2: Số lượng KT có độ tuổi từ 45 đến 54;
X3: Số lượng KT có độ tuổi từ 55 trở lên;
X4: Số lượng nhân viên chuyên nghiệp;
X5: Số lượng KTV hành nghề;
X6: Số lượng KTV kiểm toán được đơn vị có lợi ích công chúng.
B ng 4.3 Kết ph n tích h ố nh n tố đo lư ng ch t lượng k ểm toán
Component Score Coefficient Matrix
Component
1
35-44 ,214
45-54 ,187
Over 55 ,101
,191 SL nhan vien chuyen nghiep
,230 SL KTV hanh nghe
,230 SL KTV kiem toan don vi loi ich cong chung
Từ công thức tính chất lượng kiểm toán (AQ) trên, tác giả sẽ tính ch số AQ
cho từng DNKT trong m u nghiên cứu, sau đó áp dụng kỹ thuật thống kê mô tả để
cho thấy một cách sơ lược về mối tương quan giữa chất lượng kiểm toán và quy mô
DNKT, kết quả thống kê mô tả cho hai nhóm nghiên cứu như sau:
54
B ng 4.4 Kết qu thống kê mô t ch t lượng kiểm toán của nhóm các DNKT được
UBCKNN ch p thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức
kinh doanh chứng khoán
Descriptive Statistics
Std.
N Minimum Maximum Mean Deviation
AQ 29 8,9 181,8 48,548 47,3637
Doanh thu 29 9,8928 11,7941 10,611979 ,5609399
Cong ty Kiem toan cong ty 29 1 1 1,00 0,000
loi ich cong chung
Valid N (listwise) 29
B ng 4.5 Kết qu thống kê mô t ch t lượng kiểm toán của nhóm các DNKT còn
lại
Descriptive Statistics
Std.
N Minimum Maximum Mean Deviation
AQ 42 3,3 29,9 9,762 6,6442
Doanh thu 42 8,7566 10,6883 9,699411 ,4278273
Cong ty Kiem toan cong ty 42 0 0 0,00 0,000
loi ich cong chung
Valid N (listwise) 42
Nhìn chung, chất lượng kiểm toán (AQ) ở nhóm các DNKT được UBCKNN
chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán cao hơn so với nhóm các DNKT còn lại (48,548 so với 9,762).
Ngoài ra, khi phân tích tương quan của quy mô và chất lượng kiểm toán giữa 2
nhóm nghiên cứu, nhân thấy nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm
toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán có
55
ch số doanh thu lớn hơn và ch số chất lượng kiểm toán cũng lớn hơn so với nhóm
các DNKT còn lại. ua đó, cho thấy mối quan hệ tương quan đồng biến giữa quy
mô và chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, để có cái nhìn chính xác hơn, tác giả sẽ
trình bày kết quả phân tích hồi quy ở phần tiếp theo.
4.3 Phân tích kết quả hồi quy giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và chất
lượng kiểm toán
Theo kết quả thống kê mô tả trên cho thấy biến chất lượng kiểm toán có mối
liên hệ tuyến tính với biến quy mô doanh nghiệp. Như vậy mô hình hóa của phân
tích hồi quy với các biến như sau:
- Biến phụ thuộc là chất lượng kiểm toán;
- Biến độc lập là quy mô doanh nghiệp kiểm toán
4.3.1 Nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán
Áp dụng phân tích hồi quy tuyến tính vào mô hình với phương pháp phân
tích được chọn là đưa vào một lượt nter). Ta thu được các bảng kết quả sau:
B ng 4.6 Model Summary
Adjusted
R Std. Error of the
Model R R Square Square Estimate
1 ,940a ,884 ,879 16,4593
Để đánh giá sát hơn mức độ ph hợp của mô hình hồi quy tuyến tính, tác giả sử dụng hệ số R2. Kết quả bảng trên cho thấy, giá trị R2 bằng
88,4%, nghĩa là mô hình hối quy tuyến tính đã xây dựng ph hợp với tập
dữ liệu đến 88,4%. Hay nói cách khác, biến độc lập giải thích được 88,4%
56
sự biến thiên của biến phụ thuộc, c n 11,6% là do sai số ng u nhiên hoặc các nhân tố khác ngoài mô hình.
B ng 4.7 ANOVAa
Sum of
Model Squares Df Mean Square F Sig.
1 Regression 55498,465 1 55498,465 204,81 ,000b
Residual 7314,528 27 270,908
Total 62812,992 28
Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể ta quan tâm đến giá
trị F từ bảng phân tích phương sai ANO A, giá trị F=204,861 với mức ý nghĩa
sig=0,000 < 0,05, cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp với
tổng thể.
Tiếp theo, kết quả phân tích hồi quy kiểm nghiệm mối quan hệ giữa quy mô
doanh nghiệp và chất lượng kiểm toán cho thấy hệ số về quy mô có tác động cùng
chiều đáng kể với chất lượng kiểm toán (hệ số beta chưa chuẩn hóa là 79,368). Kết
quả phân tích hồi quy trên cho nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm
toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán
phù hợp với kỳ vọng ban đầu và là chứng minh cho giả thuyết H1: Quy mô doanh
nghi p kiểm toán có mối quan h cùng chiều với ch t lượng d ch v kiểm toán.
B ng 4.8 Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Model B Std. Error Beta T Sig. Tolerance VIF
(Constant) -793,703 58,925 1 -13,470 ,000
Doanh thu 79,368 5,545 ,940 14,313 ,000 1,000 1,000
57
4.3.2 Nhóm các DNKT còn lại
Tương tự như nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán, kết quả phân
tích hồi quy ở nhóm các DNKT còn lại cũng có kết quả như sau:
Giá trị hệ số R2 bằng 69,6%, nghĩa là mô hình hối quy tuyến tính đã xây
dựng ph hợp với tập dữ liệu đến 69,6%. Hay nói cách khác, biến độc lập giải thích
được 69,6% sự biến thiên của biến phụ thuộc, c n 30,4% là do sai số ng u nhiên
hoặc các nhân tố khác ngoài mô hình.
B ng 4.9 Model Summary
Adjusted R Std. Error of
Model R R Square Square the Estimate
1 ,834a ,696 ,688 3,7084
Từ kết quả bảng phân tích phương sai ANO A, giá trị F=91,611 với mức ý
nghĩa sig=0,000 < 0,05, cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù
hợp với tổng thể.
B ng 4.10 ANOVAa
Sum of Mean
Model Squares Square F Df Sig.
Regression 1259,879 1259,879 91,611 1 ,000b
Residual 550,100 13,753 40
Total 1809,979 41
Tương tự như nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán, kết quả phân
tích hồi quy kiểm nghiệm mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và chất lượng
58
kiểm toán ở nhóm các DNKT còn lại cũng có hệ số beta chưa chuẩn hóa
(12,957>0), cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động cùng chiều đáng kể với chất
lượng kiểm toán. Kết quả phân tích hồi quy trên cho nhóm các DNKT còn lại phù
hợp với kỳ vọng ban đầu và là chứng minh cho giả thuyết H1: Quy mô doanh
nghi p kiểm toán có mối quan h cùng chiều với ch t lượng d ch v kiểm toán.
B ng 4.11 Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Std. Tolera
Model B Error Beta t Sig. nce VIF
(Constant) 1 -115,913 13,143 -8,820 ,000
Doanh thu 12,957 1,354 ,834 9,571 ,000 1,000 1,000
Kết quả kiểm nghiệm mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và chất lượng
kiểm toán cho thấy hệ số về quy mô có tác động cùng chiều đáng kể với chất lượng
kiểm toán trong nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán là 79,368,
trong nhóm các DNKT còn lại là 12,957. Kết quả phân tích hồi quy trên phù hợp
với kỳ vọng ban đầu và là chứng minh cho giả thuyết H1: Quy mô doanh nghi p
kiểm toán có mối quan h cùng chiều với ch t lượng d ch v kiểm toán.
4.4 Phân tích kết quả hồi quy về mức độ tỉ lệ giữa quy mô doanh nghiệp
kiểm toán và chất lượng kiểm toán hai nhóm DNKT nghiên cứu
Để kiểm định giả thuyết H2, tác giả đã tiến hành phân tích hồi quy cho tất cà
71 DNKT thuộc hai nhóm nghiên cứu với chi tiết các biến như sau:
- Biến phụ thuộc là chất lượng kiểm toán;
59
- Biến độc lập là quy mô doanh nghiệp kiểm toán (SIZE) và biến tương quan
DUVA*SIZE.
Như kết quả phân tích hồi quy bên dưới:
- Kết quả phân tích hồi quy kiểm nghiệm mối quan hệ giữa quy mô doanh
nghiệp và chất lượng kiểm toán cho tổng thể 71 DNKT cũng có hệ số beta
chưa chuẩn hóa (47,478>0), cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động cùng
chiều đáng kể với chất lượng kiểm toán. Kết quả phân tích hồi quy phù hợp
với kỳ vọng ban đầu và là chứng minh cho giả thuyết H1: Quy mô doanh
nghi p kiểm toán có mối quan h cùng chiều với ch t lượng d ch v kiểm
toán;
- Theo kết quả hồi quy bên dưới, biến DUVA*SIZE có Sig = 0,660 > 0,05, tức
là không đạt mức ý nghĩa 5%. Do đó, kết quả hồi quy này không chứng minh
cho giả thuyết H2: Mối quan h cùng chiều giữa quy mô doanh nghi p kiểm
toán và ch t lượng kiểm toán diễn ra mạnh mẽ ở doanh nghi p kiểm toán
thuộc nhóm các DNKT được UBCKNN ch p thuận kiểm toán các tổ chức
phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán so với các
doanh nghi p kiểm toán còn lại. B ng 4.12 Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
Std. Tolera
Model B Error Beta t Sig. nce VIF
(Constant) 1 -451,383 49,219 -9,171 ,000
Doanh thu 47,478 5,074 ,873 9,357 ,000 ,485 2,063
DUVA*SI -,281 ,637 -,041 -,441 ,660 ,485 2,063
ZE
60
Từ kết qủa phân tích hồi quy như trên, tác giả viết lại phương trình hồi quy
tuyến tính với các biến phụ thuộc và các biến độc lập như sau:
𝐴Q= (451,383) + 47,478*SIZE
Trong đó
AQ: Chất lượng kiểm toán
SIZE: Quy mô doanh nghiệp kiểm toán
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Bằng việc áp dụng phương pháp thông kê mô tả và phân tích hồi quy
tuyến tính, tác giả đã chứng minh được giả thuyết H1: Quy mô doanh nghi p
kiểm toán có mối quan h cùng chiều với ch t lượng d ch v kiểm toán ở cả 2
nhóm DNKT được lựa chọn thực hiện nghiên cứu. Tuy nhiên, giả thuyết H2
v n chưa chứng minh được. ua đó, tác giả cũng viết lại phương trình hồi
quy tuyến tính như sau 𝐴Q= (451,383) + 47,478*SIZE. Từ kết quả nghiên
cứu ở chương 4 này, tác giả sẽ đưa ra các kiến nghị cũng như hướng nghiên
cứu trong tương lai ở phần tiếp theo.
61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TRONG
TƯƠNG LAI
5.1 Kết luận
Nghiên cứu này kiểm nghiệm mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp kiểm
toán và chất lượng kiểm toán. Đầu tiên, mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và
chất lượng kiểm toán là mối quan hệ cùng chiều trong cả nhóm các DNKT được
UBCKNN chấp thuận kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức
kinh doanh chứng khoán và nhóm các DNKT c n lại. Tuy nhiên, mức độ tác động
trong mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp kiểm toán và chất lượng kiểm toán
không kiểm nghiệm khi so sánh nhóm các DNKT được UBCKNN chấp thuận kiểm
toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán
với nhóm các DNKT c n lại.
Doanh nghiệp kiểm toán là một tổ chức cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp.
Yếu tố con người là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ cho
khách hàng. Chất lượng kiểm toán là yếu tố quyết định sự tồn tại và khả năng cạnh
tranh khốc liệt của các doanh nghiệp kiểm toán. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy
quy mô doanh nghiệp kiểm toán có mối quan hệ cùng chiều với chất lượng kiểm
toán. Một trong những cách khả thi cho một doanh nghiệp kiểm toán để mở rộng
quy mô doanh nghiệp là thông qua việc sáp nhập với một doanh nghiệp kiểm toán
khác. Hợp nhất sẽ đem đến sức mạnh tổng hợp, tiết kiệm chi phí đáng kể hoặc tăng
trưởng doanh thu, nâng cao lợi nhuận. Một khi doanh nghiệp kiểm toán gia tăng quy
mô, khi đó họ có nhiều nguồn lực hơn để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Với
việc cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, các doanh nghiệp kiểm toán sẽ cung cấp
dịch vụ với chất lượng cao hơn và doanh thu sẽ tăng trưởng vượt bậc hơn.
5.2 Kiến nghị
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy nhân tố quy mô của doanh nghiệp kiểm toán
có ảnh hưởng đáng kể và có mối quan hệ tỷ lệ thuận với CLKT. Kết quả này tương
62
đồng với nhiều nghiên cứu trên thế giới (Francis, 2004; DeAngelo, 1981; Jong Hag
Choi và cộng sự, 2010; Husam Al-Khaddash và cộng sự, 2013). Do đó, để nâng cao
chất lượng kiểm toán cần quan tâm đến khía cạnh tăng quy mô của các DNKT và
gia tăng chất lượng nguồn nhân lực bằng chiều cách khác nhau.
Dưới đây là một số hướng giải quyết để góp phần nâng cao chất lượng kiểm
toán dưới 2 góc độ: vĩ mô và vi mô.
5.2.1 Xét trên góc độ vĩ m
Để nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán, xét trên góc độ vĩ mô cần có sự
chung tay cải thiện từ các Cơ quan ban ngành chủ quản, tổ chức nghề nghiệp như
Bộ Tài chính, Hội kiểm toán viên hành nghề (VACPA).
5.2.1.1 Đối v i Bộ Tài chính
ới vai tr là cơ quan chủ quan, có vai tr chủ đạo trong việc kiểm soát chất
lượng kiểm toán, Bộ Tài chính nên thực hiện một số gợi ý như sau:
- Xây dựng lộ trình sáp nhập DNKT có quy mô nhỏ và điều kiện thành lập
DNKT mới;
- Cải cách trong việc tổ chức thi và cấp chứng ch KT , hướng đến quốc tế
hóa chứng ch KTV hành nghề.
Xây dựng lộ trình sáp nhập DNKT có quy mô nhỏ v điều kiện thành
lập DNKT m i
Như kết quả của bài nghiên cứu, quy mô DNKT có mối quan hệ tỷ lệ thuận
với chất lượng kiểm toán, để nâng cao chất lượng kiểm toán thì một trong các
phương thước đó là giảm thiểu các DNKT có quy mô nhỏ và tăng cường các DNKT
có quy mô lớn. Vì các DNKT có quy mô nhỏ chiếm đa số trong thị trường kiểm
toán nên để nâng cao chất lượng kiểm toán bằng cách tăng quy mô thì một trong các
63
cách là sáp nhập và hợp nhất các DNKT có quy mô nhỏ lại thành các DNKT có quy
mô lớn hơn.
Để góp phần tạo điều kiện thông thoáng cho việc sáp nhập các DNKT có quy
mô nhỏ, Bộ Tài chính cần xây dựng lộ trình sáp nhập, xây dựng ban hành các chính
sách hỗ trợ DNKT hoạt động sau khi sáp nhập.
Bên cạnh đó, đối với trường hợp thành lập các DNKT mới, Bộ Tài chính cần
xây dựng điều kiện đăng ký thành lập mới doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
kiểm toán với tiêu chuẩn cao hơn về vốn điều lệ nhiều hơn, số lượng KTV
hành nghề nhiều hơn,… để đảm bảo từ ban đầu chất lượng kiểm toán của các
DNKT mới thành lập.
Cải cách trong việc tổ chức thi và cấp chứng chỉ KTV, hư ng đến quốc
tế hóa chứng chỉ KTV hành nghề
Mở rộng điều kiện dự thi để tạo điều kiện cho nhiều người dự thi hơn như
điều kiện về số năm kinh nghiệm là 3 năm thay vì 4 năm như hiện nay. Theo hướng
đào tạo chung của quốc tế và cấp chứng ch Kiểm toán viên hành nghề của Úc hay
Mỹ thì điều kiện thí sinh đăng ký tham gia các kỳ thi lấy chứng ch không hạn chế.
Điều quan trọng ở đây là nội dung bài thi phải có tính phân loại, đảm bảo các tiêu
chuẩn sàng lọc thí sinh chặt chẽ, nội dung phải sát với thực tế theo hướng thực hành
kiểm toán. Do đó, Bộ Tài chinh cần nới lỏng các điều kiện dự thi để nhiều đối
tượng được tham gia dự thi và đảm bảo những người có năng lực được cấp chứng
ch Kiểm toán viên hành nghề kịp thời, chính những KTV này giúp nâng cao chất
lượng kiểm toán trong từng DNKT.
Bên cạnh đó, thay vì Bộ Tài chính tổ chức thi chứng ch KT 1 đợt/năm, Bộ
Tài chính có thể tổ chức thi chứng ch KTV hành nghề 2-4 đợt/năm. Kế hoạch thi
KTV hành nghề cần được công bố ngay từ đầu năm để người dự thi có kế hoạch
chủ động.
64
Nội dung bài thi cần phối hợp giữa lý thuyết và thực hành, nâng cao chất
lượng để thi theo tiêu chuẩn quốc tế, mang tính thực tiễn hơn. Theo kỳ thi lấy chứng
ch hành nghề theo yêu cầu của Liên đoàn kế toán quốc tế thì KTV phải qua ba cấp
độ:
- Thứ nhất, kiểm tra năng lực chuyên môn, kiến thức cơ bản;
- Thứ hai, kiểm tra kỹ năng chuyên ngành;
- Thứ ba, kiểm tra kinh nghiệm chuyên môn.
Vì vậy, việc gia tăng chất lượng đề thi theo hướng hội nhập với quốc tế cũng
là một trong những cách để quốc tế hóa chứng ch KTV hành nghề của Việt Nam.
Chuyển giao công việc tổ chức thi và cấp chứng ch hành nghề kế toán, kiểm
toán cho VACPA vì theo thông lệ quốc tế thì hội nghề nghiệp sẽ thực hiện tổ chức
thi và cấp chứng ch hành nghề. Việc chuyển giao công việc tổ chức thi và cấp
chứng ch hành nghề kế toán, kiểm toán cho ACPA là cơ sở để Việt Nam triển
khai đàm phán để thực hiện Hiệp định khung về thừa nhận l n nhau về hành nghề
kế toán, kiểm toán giữa các nước thuộc khối A AN đã được ký vào tháng
08/2008.
5.2.1.2 Đối v i VACPA
Hội kiểm toán viên hành nghề là cơ quan quản lý trực tiếp các DNKT và hội
viên, do đó ACPA nên thực hiện một số khuyến nghị sau nhằm nâng cao chất
lượng kiểm toán:
Khuyến khích các DNKT tự đầ tư phát triển nguồn nhân lực kiểm toán
Hội kiểm toán viên hành nghề cần khuyến khích các DNKT mạnh dạn mở
các trung tâm và cơ sở đào tạo để tạo ra nguồn cung lớn về nhân lực cho ngành
kiểm toán. Đồng thời, có kế hoạch liên kết với các trường đại học có uy tín để thực
hiện quá trình đầu tư, ươm mầm cho các sinh viên có năng khiếu và sở thích về
kiểm toán.
65
Hội kiểm toán viên hành nghề nên xem xét việc yêu cầu các DNKT bắt buộc
xây dựng nguồn kinh phí tối thiểu cho việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ở mỗi
DNKT. Bên cạnh đó, mỗi DNKT cũng cần trích lập quỹ khoa học công nghệ phục
vụ cho mục đích đào tạo, nghiên cứu, trang bị kỹ thuật và công nghệ mới cho nhân
viên của mình trong quá trình cung cấp dịch vụ. Tăng cường công tác học tập, trao
đổi kinh nghiệm quản lý, thực hiện dịch vụ kiểm toán và tư vấn với các đối tác ở
trong và ngoài nước.
5.2.2 Xét trên góc độ vi mô
Xét trên góc độ vi mô để nhằm gia tăng quy mô DNKT tiến tới nâng cao chất
lượng kiểm toán thì các DNKT cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, theo tác giả có
các giải pháp như sau:
- Tăng cường các DNKT có quy mô lớn, giảm thiểu các các DNKT có quy mô
nhỏ;
- Gia nhập và trở thành thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế;
- Tăng cường công tác đào tạo chuyên môn;
- Gia tăng chính sách đãi ngộ dành cho các KTV, nhằm giữ nguồn nhân lực,
tránh tình trạng chảy máu chất xám;
- Xây dựng quy trình tuyển dụng chặt chẽ nhằm lựa chọn nguồn nhân lực ph
hợp với nghề nghiệp.
Tăng cường các DNKT có quy mô l n, giảm thiểu các các DNKT có quy
mô nhỏ
Theo Báo cáo của Bộ Tài chính, tính đến ngày 31/10/2014, cả nước có 141
DNKT đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Trong đó, ch có khoảng 10%
doanh nghiệp có quy mô lớn, 20% có quy mô vừa và còn lại 70% doanh nghiệp có
quy mô nhỏ. Như vậy nhìn chung các DNKT có quy mô nhỏ chiếm đa số trong thị
trường kiểm toán tại Việt Nam. Bên cạnh đó, kết quả KSCL của ACPA qua 3 năm
2010, 2011, 2012 cũng cho thấy CLKT của các DNKT đang ở mức trung bình thấp.
66
Vì vậy để nâng cao CLKT tại Việt Nam, thì việc giảm thiểu các DNKT có quy mô
nhỏ và tăng cường các DNKT có quy mô lớn là điều cần thiết (Đinh Thanh Mai,
2014).
Để giảm thiểu các DNKT có quy mô nhỏ và tăng cường các DNKT có quy
mô lớn, các DNKT quy mô nhỏ sáp nhập hoặc hợp nhất lại thành các DNKT có quy
mô lớn hơn.
Vì các DNKT có quy mô nhỏ chiếm đa số trong thị trường kiểm toán nên để
nâng cao chất lượng kiểm toán bằng cách tăng quy mô thì một trong các cách là sáp
nhập và hợp nhất các DNKT có quy mô nhỏ lại thành các DNKT có quy mô lớn
hơn. iệc sáp nhập các DNKT có quy mô nhỏ lại với nhau sẽ có các điểm mạnh
sau:
- Việc sáp nhập tăng quy mô nguồn vốn, và nguồn nhân lực của DNKT, từ đó
DNKT có tiềm lực và điều kiện nâng cao chất lượng kiểm toán thông qua hệ
thống nhân sự lớn mạnh, củng cố và cải thiện hệ thống bộ máy tổ chức doanh
nghiệp, thiết lập quy trình kiểm toán hoàn thiện và chất lượng hơn. DNKT
mới sáp nhập sẽ học hỏi được những điểm mạnh từ các DNKT thành viên
sáp nhập.
- Việc sáp nhập cũng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh so với các DNKT lớn
khác, mạng lưới khách hàng, chi nhánh, văn ph ng đại diện cũng được mở
rộng, góp phần nâng cao uy tín của các DNKT sau sáp nhập.
Gia nhập và tr thành thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế
Khi gia nhập các hãng kiểm toán quốc tế, các DNKT được sử dụng logo và
hình ảnh của các hãng kiểm toán quốc tế khi quảng bá hình ảnh của mình, qua đó
quảng bá hình ảnh và uy tín của DNKT không ch với khách hàng trong nước mà
còn với cả khách hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, các DNKT c n được hỗ trợ về
chuyên môn kiểm toán từ các hãng kiểm toán quốc tế góp phần nâng cáo chất lượng
kiểm toán cho các DNKT. Đó c n là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng
67
kiểm toán của mỗi DNKT bởi uy tín chất lượng không còn là uy tín của một DNKT
mà còn là uy tín của cả hãng kiểm toán quốc tế. Với các DNKT trên thế giới thì việc
gia nhập các hãng kiểm toán quốc tế là xu hướng và cũng là động lực sự phát triển
của các DNKT.
Tuy nhiên, để được gia nhập và trở thành thành viên các hãng quốc tế, mỗi
DNKT phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu về điều kiện tài chính, khu vực địa lý,
khả năng cung cấp dịch vụ, cách thức kiểm soát chất lượng,… do đó mỗi DNKT
cũng phải dần nâng cao và hoàn thiện đội ngũ nhân sự, trình độ chuyên môn và cuối
cùng là chất lượng mỗi cuộc kiểm toán, từ đó gia tăng số khách hàng, tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận để được duy trì là thành viên của các hãng kiểm toán quốc tế.
Tăng cường c ng tác đ tạ ch yên m n
Để nâng cao trình độ và năng lực hành nghề của kiểm toán viên, thường
xuyên cập nhập kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc và kiến thức
ngoại ngữ. DNKT cần tập trung vào các vấn đề sau:
- Không ngừng tổ chức đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong công ty;
- Xây dựng một chương trình đào tạo thiên về thực hành, rèn luyện kỹ năng
làm việc hơn là chuyển tải những kiến thức mang tính lý thuyết văn bản pháp
lý, để khi hoàn thành khóa đào tạo nhân viên có thể độc lập trong công việc;
- Các khóa đào tạo cần được chia thành các cấp bậc phù hợp với trình độ và
nhu cầu đào tạo của nhân viên, đặc biệt chú ý đến rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp cho nhân viên;
- Luôn khuyến khích và khích lệ tinh thần ham học hỏi l n nhau giữa các nhân
viên;
- Bộ phận đào tạo của DNKT phải tích cực trong công tác nghiên cứu các
chuẩn mực nghề nghiệp, tham khảo các tài liệu trong và ngoài nước để
truyền đạt lại cho nhân viên;
68
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thảo luận giữa các nhóm kiểm toán nhằm
phát hiện ra những bất cập, vướng mắc trong quá trình làm việc từ đó đề xuất
những hướng giải quyết, khắc phục các chương trình làm việc;
- Tài trợ toàn phần hoặc một phần cho những nhân viên có nhu cầu đào tạo ở
các mức độ cao như tham gia các lớp học lấy chứng ch kiểm toán viên quốc
tế, học cao học hoặc các công trình nguyên cứu sinh.
Gia tăng chính sách đãi ngộ dành cho các KTV, nhằm giữ nguồn nhân
lực, tránh tình trạng chảy máu chất xám
Do tính chất đặc thù của công việc kiểm toán với áp lực và thời gian làm việc
lớn hơn so với các ngành nghề khác nên người làm nghề kiểm toán thường thường
có xu hướng sẽ sang một ngành nghề khác khi đã làm việc trên 3 năm. Điều nay gây
khó khăn cho các DNKT khi phải tuyển dụng và đào tạo lại nguồn nhân lực mới.
Tình trạng chảy máu chất xám này cần phải được ngăn chặn bằng cách các DNKT
cần có nhiều chính sách đãi ngộ hơn nữa nhằm giữ lại nguồn nhân lực có kinh
nghiệm, có trình độ cao. Một số chính sách được tác giả đề nghị như chính sách về
phát triển, thăng tiến trong nghề nghiệp rõ ràng, x t tăng lương hàng quý, hàng
năm, tổ chức cho nhân viên tham gia các hoạt động du lịch, thể dục thể thao, tạo
điều kiện cho nhân viên đi học các chứng ch kiểm toán iệt Nam và quốc tế. Bên
cạnh đó, việc tạo lập môi trường làm việc công bằng, thân thiện, chuyên nghiệp và
có văn hóa lành mạnh cũng góp phần giữ lại nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, các DNKT cần đề ra cho mình một quy chế thi đua - khen
thưởng cụ thể, tạo động lực để thúc đẩy nhân viên thi đua trong quá trình làm việc
và học tập. Để đạt được điều này, cần tập trung vào:
- Thiết lập quy trình thăng tiến, ứng cử vào các chức danh cụ thể trong doanh
nghiệp. Đây là cách thức hiệu quả để tạo động lực cho các nhân viên không
ngừng nâng cao khả năng chuyên môn và phấn đấu hoàn thành công việc
một cách tốt nhất;
69
- Hàng năm tổ chức các cuộc kiểm soát, đánh giá lại trình độ cũng như năng
lực của các nhân viên, số điểm đánh giá trong các đợt kiểm soát là căn cứ để
xếp hạng nhân viên trong công ty. Tổ chức khen thưởng cho các nhân viên
đạt thành tích cao trong học tập và nghiên cứu;
- Tiến hành xử phạt nghiêm minh đối với những nhân viên không tuân thủ các
chuẩn mực nghề nghiệp, làm mất uy tín công ty, lợi dụng cương vị của mình
nhằm thu về lợi ích không chính đáng cho cá nhân;
- Luôn xem xét về tính tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của các
nhân viên; việc theo dõi, kiểm soát sự tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề
nghiệp phải bao gồm kiểm soát tính độc lập, chính trực, khách quan, năng
lực chuyên môn, tính thận trọng, bí mật và tư cách nghề nghiệp.
X y ựng q y tr nh t yển ụng ch t chẽ nhằm lựa chọn ng ồn nh n lực
ph hợp v i nghề nghiệp
Để gia tăng nguồn nhân lực mới từ bên ngoài thì việc xây dựng một quy
trình tuyển dụng chặt chẽ là rất cần thiết. Trong đó các tiêu chí lựa chọn ứng viên
phải cụ thể và ph hợp với yêu cầu của từng vị trí tuyển dụng. Bên cạnh đó cần chú
trọng đến các yếu tố đạo đức, tính cách, phẩm chất cá nhân. Hình thức tuyển dụng
cũng cần được đa dạng để có thể tối đa khả năng tiếp cận với các ứng viên như tổ
chức các buổi hội thảo, giới thiệu tại các trường đại học,…
5.3 Gi i hạn của bài nghiên cứ v hư ng nghiên cứ tr ng tương lai
Nghiên cứu ch kiểm tra thực nghiệm các DNKT hoạt động trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, khả năng tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu sẽ
cao hơn nếu nó được lập lại với cỡ m u bao gồm nhiều DNKT ở khắp các t nh
thành trên cả nước.
Như trình bày trên, có nhiều nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán. Tuy
nhiên bài nghiên cứu này ch kiểm nghiệm mối qua hệ giữa quy mô DNKT và chất
70
lượng kiểm toán. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu ảnh hưởng của
các nhân tố khác đến chất lượng kiểm toán.
TÓM TẮT CHƯƠNG 5
Từ kết quả nghiên cứu ở chương 4 ở chương 5 tác giả đưa ra các kiến nghị
trên nhiều khía cạnh từ cơ quản chủ quản mang tính vĩ mô) cho đến các DNKT
(mang tinh vi mô) nhằm gia tang quy mô DNKT, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực (yếu tố con người) để từ đó góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán như kết
quả của công trình nghiên cứu. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu cũng c n nhiều
thiếu sót từ đó làm cơ sở, tiền để cho các nghiên cứu trong tương lai nhằm hoàn
thiện hơn nữa đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
T i liệ tham khả tiếng Việt
1. Bộ Tài chính, 2003. h n mực k ểm toán V t N m ố 220 K ểm oát ch t
lượng hoạt động k ểm toán”. uyết định số 28/2003/ Đ-BTC ngày
14/03/2003
2. Đinh Thanh Mai, 2014. Các nhân tố nh hưởng đến ch t lượng hoạt động
kiểm toán độc lập tại Vi t Nam – Kh o sát tr n đ a bàn TP.HCM, Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
3. Lâm Huỳnh Phương, 2013. nh hưởng củ v c l n ch yển KTV đến ch t
lượng hoạt động k ểm toán B T tạ V t N m, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
4. Nhà xuất bản Từ điển bách khoa iệt Nam, 2005. T đ ển Bách kho toàn thư
V t N m, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa iệt Nam.
5. Nguyễn Thị Ngọc Mai, 2013. Đánh g á tầm n t ng củ một ố th ộc tính
cá nh n củ KTV đố vớ KT củ các công ty KTĐ ở V t N m, Luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
6. Nguyễn Thị Thảo Nguyên, 2013. Ngh n cứ nh hưởng củ v c t n thủ đạo
đức nghề ngh p đến KT và đề t g pháp, Luận văn thạc sĩ, Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
7. Phan Thanh Hải, 2009. Đánh giá xếp hạng doanh nghiệp kiểm toán – Giải
pháp cần phải thực hiện để nâng cao chất lượng và uy tín của ngành nghề kiểm
toán. Tạp chí K ểm toán tháng 0 /2009
8. Phan Thanh Hải, 2014. ác lập mô hình tổ chức cho hoạt động KTĐ ở V t
N m để n ng c o ch t lượng và h hoạt động t ong thế hộ nhập,
Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
9. Phan Thanh Trúc, 2013. pháp n ng c o ch t lượng hoạt động k ểm toán
độc lập nhằm th h p kho ng cách mong đợ củ hộ về ch t lượng k ểm
toán tạ V t N m, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh
10. Trần Khánh Lâm, 2011. y ựng cơ chế k ểm oát ch t lượng cho hoạt động
KTĐ tạ V t N m, luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh
11. Trần Thị Giang Tân, 2011. ơ ở lý l ận và thực t ễn củ k ểm oát ch t
lượng hoạt động KTĐ ở V t N m, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ
cấp bộ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
12. VACPA, 2014. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2013 và phương hướng hoạt
động năm 2014 của kiểm toán độc lập.
T i liệ tham khả tiếng anh
13. Balsam, S., J. Krishnan and J.S. Yang, 2003. Auditor Industry Specialization
and Earnings Quality. Auditing: A Journal of Practice and Theory, 22(2), 71-
97
14. Barbara, A., Richard, B., and Kurt, P., 2006. Findings on the Effects of Audit
Firm Rotation on the Audit Process under Varying Strengths of Corporate
Governance, Advances in Accouting, 22(6), 1-27.
15. Beck, et al., (1988). A model of the market for MAS and audit services:
Knowledge spillovers and auditor-auditee bonding, Journal of Accounting
Literature, 7: 50-64
16. Carcello, J., D.R. Hermanson, T.L., Neal and R, Riley, Jr, 2002. Board
Characteristics and Audit Fees. Contemporary Accounting Research, 365-384
17. Carey, P., and Simnett, R., 2006. Audit partner tenure and audit quality, The
Accouting Review, 81(3), 653-676.
18. DeAngelo L. , 1981. “Auditor si e and audit quality”, Journal of Accouting
and Economics.
19. Deis, D.R, and G.A.Giroux., 1992. Determinants of audit quality in the public
sector, The Accouting Review, 67 (3): 462-479
20. European Organization for Quality Control (EQC), 2012. Training Courses
21. Francis, J, 2004. What do we know about Audit Quality, British Accounting
Review, 36, 345-368
22. Government Accountability Office (GAO), 2003. Public Accounting Firms:
Required study on the potential effects of mandatory audit firm rotation, GAO
Report No.4-216, November, Washington, D.C, Government Printing Office
23. Hosseinniakani, S.M, et al, 2014. A review on Audit Quality Factors,
International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and
Management Sciences, Vol. 4, No. 2, April 2014, pp. 247-258
24. Husam Al-Khaddash, et al, 2013. Factors effecting the quality of Auditing:
The case of Jordanian Commercial Banks, International Journal of Bisiness
and Social Science, Vol. 4, No. 11, September 2013
25. IAASB, 2011. Audit quality – An IAASB perspective, Jan 2011
26. IAASB, 2014. A framework Audit Quality: Key elements that create an
environment for Audit Quality, Feb 2014.
27. Jean C.Bedard et al, 2008. Risk Monitoring and Control in Audit Firms: A
Research Synthesis, A Journal of Pratice and Theory, Vol. 27, No. 1, pp. 187-
218
28. Jong Hag Choi et al, 2010. Audit Office Size, Audit Quality, and Audit
Pricing, A Journal of Pratice & Theory, Vol. 29, No. 1, May 2010, pp. 73-79
29. Kelly, T.P and Margheim, 1990. The impact of time budget pressure
personality, and leadership variables on dysfunctional auditor behaviors,
Auditing: a Journal Practice and Theory, 21-42
30. Krishnan, J. and P. C. Schauer, 2001. The Differentiation of Quality among
Auditors: Evidence from the Not-for-Profit Sector. Auditing: A Journal of
Practice and Theory, 2000, 19(2): 9-26
31. Krishnan, G.V, 2003. Does Big 6 auditor industry expertises constrain
earnings management? Accounting Horizons, supplement, 1-16
32. Lennox, C.S, 1999. Audit Quality and Auditor Size: An Evaluation of
Reputation and Deep Pockets Hypotheses, Journal of Business Finance and
Accounting, 26(7/8), 779-805
33. Li Dang, 2004. Assessing Actual Audit Quality, A Thesis Submitted to the
Faculty of Drexel University
34. Mahdi alehi, 2011. Review “Audit expectation gap: Concept, nature and
trace”, African Journal of Bisiness Management, Vol. 5(21), pp. 8376-8392,
23 September 2011, ISSN 1993-8233
35. Mansi, S.A, et al, 2004. Does auditor quality and tenure matter to investors?
Journal of Accounting Research, Vol. 42, pp. 755-793
36. McConnell, D.K and G.Y Banks, 1998. A common peer review problem,
Journal of Accounting, 6: 39-44
37. Myungsoo Son, 2005. Do non-services influence audit quality?, A
dissertation, the University of Nebraska
38. Novie Susanti Suseno, 2013. An empirical analysis of auditor independence
and audit fees on audit quality, International Journal of Management and
Bisiness Studies ISSN: 2167-0439 Vol. 3(3), pp. 82-87, March 2013
39. O Kee e, T.B, et al, 1994. Audit ees, industry speciali ation, and compliance
with GAAS reporting standards, Auditing: A Journal of Practice & Theory
13(2): 41-55
40. Otley, D.T, and Pierce, B.J, 1996. The Operation of Control Systems in Large
Audit Firms, A Journal of Practice & Theory, Vol. 5, No. 2, Fall 1996
41. Palmrose, Z.V, 1988. An Analysis of Auditor Litigation and Audit Service
Quality, Accounting Review, 63: 55-73
42. Parasuraman, et al, 1985. A Conceptual Model of Service Quality and Its
Implications for Future Research, The Journal of Marketing, Vol. 49, No. 4,
Autumn 1985, pp. 41-50
43. Shu, S, 2000. Auditor Resignations: Clientele Effects and Legal Liability,
Journal of Accounting and Economics, 29, 173-205
44. Simunic, D, 1984. Auditing, consulting and auditor independence, Journal of
Accounting research, 22: 679-702
45. Yahn-Shir Chen, et al., 2013. Quality, size, and performance of audit firms,
The International Journal of Business and Finance Research Vol. 8, No. 3
46. Watts, R and J. Zimmerman, 1983. Agency Problems, Auditing and the
Theory of the firm: Some evidence, Journal of Law and Economics, 26: 613-
633
47. Wooten, T.C, 2003. Research about audit quality, CPA Journal, 73: 48-51
Phụ lục 1: “Bá cá t nh h nh h ạt động h ng năm của Hội kiểm toán viên hành nghề (VACPA)
Phụ lục 2: Bảng tổng hợp ữ liệ thống kê
STT Tên công ty Doanh thu
Độ t ổi KTV từ 35- 44 SL KTV h nh nghề Độ t ổi KTV từ 45- 54 Độ t ổi KTV trên 55 SL nh n viên ch yên nghiệp SL KTV kiểm t án đơn vị có lợi ích c ng chúng
1 Công ty TNHH Deloitte iệt Nam 582.057.000.000 24 4 620 67 56
- 2 Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AA C 130.372.000.000 16 8 5 338 60 57
3 Công ty TNHH rnst & oung iệt Nam 622.427.000.000 20 4 816 50 41
- 4 56.532.000.000 7 6 1 152 21 21
5 Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học Thành phố Hồ Chí Minh AI C) Công ty TNHH Pricewaterhouse Coopers iệt Nam 570.991.000.000 4 3 1 541 23 15
6 Công ty TNHH KPMG 617.334.000.000 17 2 709 32 30
- 7 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C 105.445.000.000 19 14 1 357 68 56
8 Công ty TNHH Kiểm toán AFC iệt Nam 29.686.000.000 10 4 2 93 28 23
9 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 35.268.000.000 12 3 1 135 32 30
10 Công ty TNHH Kiểm toán Thủy Chung 3.263.000.000 1 1 1 20 5 4
11 5.113.000.000 2 2 1 23 5 5
12 Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế toán BHP Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (CPA HANOI) 34.182.000.000 11 2 115 15 11
- 13 Công ty TNHH Grant Thornton iệt Nam 52.434.000.000 4 2 1 91 16 15
14 Công ty TNHH Kiểm toán A 13.074.000.000 3 1 48 7 7
15 2.543.940.000 1 10 5 3
- - - 16 Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá M&H Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn Kế toán Bắc Đẩu 9.589.600.000 2 1 1 43 6 5
17 Công ty TNHH Kiểm toán D.T.L 57.060.000.000 5 3 2 177 21 20
18 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Độc lập 8.084.000.000 1 1 32 6 6
- 19 Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá iệt Nam (VAE) 41.057.000.000 13 2 124 24 21
20 Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Đất iệt 22.582.000.000 6 2 80 13 10
21 Công ty TNHH Kiểm toán BDO 47.640.000.000 8 3 126 20 18
22 Công ty TNHH Kiểm toán DFK iệt Nam 23.154.000.000 7 1 85 12 12
1 - - - 23 Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá ThănLong T.D.K 32.890.510.000 2 3 3 155 14 13
24 Công ty TNHH Kiểm toán K I iệt Nam 9.200.000.000 4 3 - 45 12 11
25 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn tài chính DNP 5.692.000.000 1 3 29 7 6
- 26 Công ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán & 14.300.000.000 1 55 8 6
- - 27 Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Gia Cát 20.379.000.000 3 2 119 6 6
- 28 Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư, Tài chính, Kế toán, Thuế - Kiểm toán COM.PT 2.689.000.000 2 1 1 23 9 7
29 Công ty TNHH Kiểm toán Mỹ 24.454.000.000 8 2 1 110 15 14
30 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn iệt 22.933.000.000 3 1 3 88 13 11
31 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính uốc tế 20.741.000.000 3 72 13 13
32 Công ty TNHH Kiểm toán Phương Đông 5.260.000.000 5 24 5 4
- - 33 Công ty TNHH Kiểm toán iệt Nhất 13.291.280.000 4 53 12 12
34 Công ty TNHH Kiểm toán FAC 18.632.500.000 4 5 4 84 12 11
- - - - 35 Công ty TNHH Kiểm toán ao iệt 12.590.000.000 5 4 2 55 15 15
36 Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá ạn An 1 5 9.417.300.000 2 3 27 6
37 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn H ACA 25.540.000.000 7 1 95 17 15
38 Công ty TNHH Kiểm toán KT 12.030.800.000 3 - 48 5 4 - -
39 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Phan Dũng 18 6 6 3.100.000.000 1 2
40 Công ty TNHH Kiểm toán I.T.O 23 5 5 3.082.000.000 2 1
41 Công ty TNHH Kiểm toán A C 50 9 9 8.846.000.000 6 1
42 Công ty TNHH Kiểm toán uốc tế PNT 51 8 7 8.256.000.000 5
- - - - - 43 78 25 21 28.258.780.000 8 7 2
44 Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Nam iệt 55 12 10 22.152.870.000 6 1 1
45 Công ty TNHH Kiểm toán ACO 99 17 17 32.091.000.000 6 3
46 Công ty TNHH Kiểm toán iệt Úc 29 7 6 10.582.000.000 5
47 Công ty TNHH iệt và Co 34 4.148.000.000
48 Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 37 5 8 5 8 14.185.780.000 3 1
49 Công ty TNHH Kiểm toán và Giải pháp công nghệ thông tin Đai Nam 26 7 6 3.363.000.000 3
- - - - - 50 Công ty TNHH Ma ars iệt Nam 7 48.785.000.000 1 93 12 10
51 Công ty TNHH Kiểm toán iệt Mỹ 1 2.850.340.000 18 5 4
- - - - - - 52 Công ty TNHH Kiểm toán iệt Đức - - 1.145.000.000 1 2 9 5 5
53 Công ty TNHH Kiểm toán -Jung 25.392.000.000 3 78 10 8 2
54 Công ty TNHH Kiểm toán Chuẩn àng 2.404.000.000 3 17 5 5
55 Công ty TNHH Tri Thức iệt 9.492.200.000 67 2 5 5
- - - 56 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn IHA 1.817.210.000 3 1 2 5 5
57 Công ty TNHH Kiểm toán Thái Bình Dương 3.710.400.000 4 5 5 5
58 Công ty TNHH Kiểm toán Win Win 5.748.500.000 33 2 5 5
59 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng iệt 4.014.000.000 22 2 8 8
60 3 6 5 24 6.355.000.000
- - - - - - - 61 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn tài chính Toàn Cầu (GAFC) Công ty TNHH Kiểm toán - Thuế- Tư vấn ài Gòn 1 10 4.552.000.000
62 Công ty TNHH Kiểm toán H K iệt Nam 24 5 9 5 8 7.812.000.000 3 2
63 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn CPA Châu 5 14 5 1.985.740.000 2
- - - - - - - 64 Công ty TNHH Kiểm toán uy Chuẩn 5 5 1.943.460.000 3 1 10
- - - 65 Công ty TNHH Kiểm toán Đông Nam 1 5 5 6 1.276.010.000
- 66 Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán Hoàng Gia iệt Nam - - - 5 4 15 1.632.000.000 1
67 Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín 2.769.850.000 2 1 6 6 4
68 Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán TND 10.031.400.000 2 37 3 3
69 Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán Phương Nam 2.705.000.000 1 19 6 5
- - - 70 Công ty TNHH Kiểm toán CPA 1.159.650.000 1 10 5 4
- 71 Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn GD 571.000.000 1 - - - - - 13 6 4