BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN VŨ DUY NHẤT
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ HÀI LÒNG ĐẾN NỖ LỰC VÀ
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN TRONG
NGÀNH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------
NGUYỄN VŨ DUY NHẤT
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ HÀI LÒNG ĐẾN NỖ LỰC VÀ
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN TRONG
NGÀNH DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S. BÙI THỊ THANH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn cô Bùi Thị Thanh, người hướng dẫn khoa học
của tôi. Tôi đã thực hiện luận văn này trong điều kiện thời gian vô cùng hạn hẹp,
nhưng nhờ có sự định hướng, động viên và tận tình hướng dẫn của cô, tôi mới có
thể hoàn thành được luận văn này. Tôi xin gửi đến cô lòng biết ơn sâu sắc.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp tại SPT và bạn bè tại các đơn vị của VNPT, Viettel,
EVN, FPT, HTC đã hỗ trợ tôi thực hiện cuộc khảo sát. Trong đó tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến chị Phạm Kim Anh – Phòng Kinh doanh Tổng công ty viễn thông
quân đội Viettel, chị Phạm Thùy Dung – Trung tâm thanh khoản Viettel, chị Huỳnh
Thị Lan – Phòng Kinh doanh EVN, anh Lương Ngọc Thạch – Phòng kế hoạch kinh
doanh Viễn thông Đồng Nai, anh Trần Văn Hiếu – Phòng Kế hoạch Viễn thông Bến
Tre, chị Lưu Thị Thanh – Công ty viễn thông liên tỉnh VTN (VNPT), anh Đặng
Dương Dũng Chinh (FPT).…đã nhiệt tình giới thiệu bạn bè tham gia cuộc khảo sát
của tôi.
Xin cảm ơn gia đình đã động viên và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Nguyễn Vũ Duy Nhất
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Ảnh hưởng của sự hài lòng đến sự nỗ lực và lòng trung
thành của nhân viên trong ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam“ là công trình
nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu nêu trong
luận văn là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu nào khác .
Tác giả
Nguyễn Vũ Duy Nhất
MỤC LỤC
Phần mở đầu
Chương 1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 1
1.1 Sự hài lòng của nhân viên tại nơi làm việc ........................................................... 1
1.1.1 Nhu cầu của người lao động ................................................................... 1
1.1.2 Sự hài lòng của nhân viên ....................................................................... 4
1.1.2.1 Khái niệm về sự hài lòng ................................................................ 4
1.1.2.2 Đo lường sự hài lòng trong công việc ............................................ 5
1.2 Sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức............................. 10
1.2.1 Khái niệm về sự nỗ lực và lòng trung thành ......................................... 10
1.2.2 Đo lường sự nỗ lực và lòng trung thành ............................................... 10
1.3 Mối quan hệ giữa sự hài lòng với sự nỗ lực và trung thành của nhân viên ........ 11
1.4 Đặc điểm cá nhân ảnh hưởng đến sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành .. 13
1.5 Dịch vụ viễn thông .............................................................................................. 14
1.5.1 Khái niệm về dịch vụ viễn thông .......................................................... 14
1.5.2 Đặc thù của dịch vụ viễn thông và lao động ngành DVVT .................. 16
1.5.3 Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam .............. 18
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................... 19
Chương 2. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 20
2.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu .......................................................................... 20
2.2 Nghiên cứu định tính ........................................................................................... 20
2.2.1 Tổ chức thảo luận nhóm ........................................................................ 20
2.2.2 Đề xuất mô hình thang đo và các giả thuyết nghiên cứu ...................... 23
2.2.2.1 Thang đo sự hài lòng của nhân viên .......................................... 23
2.2.2.2 Thang đo nỗ lực và trung thành của nhân viên .......................... 33
2.2.3 Đề xuất mô hình nghiên cứu ................................................................. 34
2.3 Nghiên cứu định lượng........................................................................................ 35
2.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu ....................................................................... 35
2.3.2 Thu thập, cập nhật và làm sạch dữ liệu ................................................. 36
2.3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................. 36
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 37
Chương 3. Phân tích kết quả khảo sát .................................................................. 38
3.1 Đặc điểm mẫu khảo sát ....................................................................................... 38
3.2 Đánh giá sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành .......................................... 40
3.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo ........................................................................ 42
3.4 Phân tích nhân tố khám phá ................................................................................ 44
3.5 Phân tích hồi quy ................................................................................................. 48
3.5.1 Xem xét ma trận hệ số tương quan ....................................................... 49
3.5.2 Phân tích hồi quy về ảnh hưởng của sự hài lòng đến sự nỗ lực ............ 49
3.5.3 Phân tích hồi quy về ảnh hưởng của sự hài lòng đến lòng trung thành 52
3.5.4 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ....................................... 55
3.6 Phân tích sự khác biệt về ảnh hưởng của sự hài lòng đến nỗ lực và lòng
trung thành của nhân viên theo các đặc điểm cá nhân ........................................ 57
3.6.1 Theo độ tuổi .......................................................................................... 57
3.6.2 Theo giới tính ........................................................................................ 58
3.6.3 Theo trình độ học vấn ........................................................................... 60
3.6.4 Theo thâm niên ...................................................................................... 62
3.6.5 Theo chức danh ..................................................................................... 63
3.6.6 Theo tình trạng hôn nhân ...................................................................... 64
3.6.7 Theo nơi công tác .................................................................................. 66
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 66
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và kiến nghị ...................................... 68
4.1 Thảo luận ............................................................................................................. 68
4.1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nỗ lực và lòng trung thành..................... 68
4.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng riêng đến sự nỗ lực hoặc lòng trung thành........ 70
4.1.3 Các yếu tố không ảnh hưởng đến sự nỗ lực và lòng trung thành.......... 71
4.2 Kiến nghị ............................................................................................................. 72
4.2.1 Làm cho nhân viên cảm thấy công việc thú vị ................................................. 72
4.2.2 Thực hiện chế độ kỷ luật khéo léo ................................................................... 73
4.2.3 Tăng cường tương tác với nhân viên và chia sẻ thông tin .............................. 74
4.2.4 Tạo điều kiện giúp đỡ nhân viên giải quyết các vấn đề cá nhân ...................... 75
4.2.5 Hoàn thiện chính sách đãi ngộ phù hợp với các đối tượng nhân viên ............. 76
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 77
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU VÀ PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu
Hình 3.1: Mô hình “Ảnh hưởng của sự hài lòng đến sự nỗ lực và lòng trung thành”
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Xếp hạng của người lao động tại các nước về 10 yếu tố động viên
Bảng 3.1 : Mô tả mẫu theo độ tuổi
Bảng 3.2 : Mô tả mẫu theo giới tính
Bảng 3.3 : Mô tả mẫu theo trình độ học vấn
Bảng 3.4 : Mô tả mẫu theo thâm niên
Bảng 3.5 : Mô tả mẫu theo chức danh công việc
Bảng 3.6 : Mô tả mẫu theo thu nhập
Bảng 3.7 : Mô tả mẫu theo tình trạng hôn nhân
Bảng 3.8 : Sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên
Bảng 3.9 : Độ tin cậy của thang đo
Bảng 3.10 Kết quả phân tích nhân tố
Bảng 3.11: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s
Bảng 3.12: Kết quả rút trích nhân tố
Bảng 3.13: Độ tin cậy của thang đo (sau khi phân tích nhân tố)
Bảng 3.14: Ma trận hệ số tương quan
Bảng 3.15: Kết quả của thủ tục chọn biến (sự nỗ lực)
Bảng 3.16: Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình (sự nỗ lực)
Bảng 3.17: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (sự nỗ lực)
Bảng 3.18: Kết quả phân tích hồi quy đa biến (sự nỗ lực)
Bảng 3.19: Kết quả của thủ tục chọn biến (sự trung thành)
Bảng 3.20: Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình (sự trung thành)
Bảng 3.21: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình (sự trung thành)
Bảng 3.22: Kết quả phân tích hồi quy đa biến (sự trung thành)
Bảng 3.23: Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực và trung thành theo độ tuổi
Bảng 3.24: Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực và trung thành theo giới tính
Bảng 3.25: Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực và trung thành theo trình độ
Bảng 3.26: Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực và trung thành của nhân viên theo
thâm niên
Bảng 3.27: Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực và trung thành của nhân viên theo
chức danh
Bảng 3.28: Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực và trung thành của nhân viên theo
tình trạng hôn nhân
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng
Phụ lục 2: Dàn bài thảo luận nhóm
Phụ lục 3: Kiểm tra độ tin cậy của thang đo (sau khi phân tích nhân tố)
Phụ lục 4: Ma trận hệ số tương quan
Phụ lục 5: Phân tích sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên theo
nơi là việc.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới cùng sự phát triển
như vũ bão của khoa học công nghệ, lợi thế của các quốc gia, vùng lãnh thổ cũng
như các doanh nghiệp đã thay đổi, đó là chuyển từ lợi thế về tài nguyên, tiền vốn,
giá nhân công rẻ sang lợi thế về nhân lực chất lượng cao. Do đó, yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực, phát huy sự nỗ lực của nhân viên, giữ chân được nhân viên giỏi và
thu hút được nhân lực có trình độ cao là mục tiêu hàng đầu đối với bất kỳ tổ chức
nào.
Song bằng cách nào để làm được điều đó? Có nhiều quan điểm để giải quyết
vấn đề trên: dùng các giá trị thuộc về trách nhiệm xã hội (CSR - Corporate Social
Responsibility) để làm “vũ khí” trong cuộc chiến giành nguồn nhân lực; giúp nhân
viên cân bằng giữa cuộc sống và công việc, chẳng hạn ở tập đoàn HP, các nhà quản
lý đã cho phép nhân viên tự sắp xếp giờ làm việc của mình,... Trong nghiên cứu
này, chúng tôi ủng hộ quan điểm của những nhà nghiên cứu cho rằng để có thể tác
động tích cực đến nhân viên, trước hết doanh nghiệp cần phải biết “nhân viên của
mình muốn gì?”.
Tuy nhiên trên thực tế, nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng cái nhân viên
muốn và cái doanh nghiệp nghĩ rằng nhân viên của họ mong muốn có một khoảng
cách xa. Các nghiên cứu của Foreman Facts -Labor Relations Institute of NY
(1946), Ken Kovach (1980); Valerie Wilson- Achievers International (1988); Bob
Nelson- Blanchard Training & Development (1991),… đều cho kết quả tương tự:
Nội dung
Đánh giá xếp hạng (1 là quan trọng nhất)
Nhà quản lý nghĩ nhân viên
Nhân viên
của mình muốn
muốn
8
1
2
10
3
9
4
2
5
1
6
5
và phát
thăng
triển
tiến
7
3
8
6
9
4
Được đánh giá đầy đủ các công việc đã thực
hiện (Full Appreciation of Work Being
Done)
Được tương tác và chia sẻ trong công việc
(Feeling of Being In On Things)
Sự đồng cảm với các vấn đề cá nhân người
lao động (Sympathetic help on personal
problems)
An toàn công việc cao (Job Security)
Lương/ thu nhập (High Wages)
Công việc thú vị (Interesting Work)
Cơ hội
(Promotion/growth opportunities)
Sự trung thành cá nhân với cấp trên
(Personal Loyalty of Manager)
Điều kiện làm việc tốt (Good Working
Conditions)
Kỷ luật khéo léo (Tactful Discipline)
10
7
Nguồn: Susan Dunn, The Top Ten Things Employees Say They Want
& How Managers Miss the Mark by Low Emotional Intelligence
Điều đó có nghĩa là thấu hiểu nhu cầu của nhân viên và làm cho họ hài lòng
là vấn đề không đơn giản. Đối với ngành dịch vụ viễn thông, do tính đặc thù của
dịch vụ như tính vô hình, quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, nhân viên
của các công ty dịch vụ viễn thông phải đạt những tiêu chuẩn riêng, đồng thời họ
cũng được hưởng những ưu đãi riêng so với một số ngành nghề khác. Bởi vậy, việc
phát huy được nỗ lực của nhân viên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp; việc thu hút và giữ chân được nhân viên giỏi sẽ cho
phép giảm thiểu những tổn thất cho doanh nghiệp về chi phí đào tạo và nâng cao độ
an toàn trong vấn đề bảo mật mạng viễn thông.
Tuy nhiên cho đến nay, chưa có một nghiên cứu nào đi sâu phân tích vấn đề
này để có những giải pháp hữu hiệu. Do đó tác giả cho rằng nghiên cứu “Ảnh
hưởng của sự hài lòng đến sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên trong ngành
dịch vụ viễn thông tại Việt Nam” là yêu cầu cấp thiết, có ý nghĩa thực sự cả về mặt
lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu này nhằm hướng đến giải
quyết hai vấn đề sau đây:
- Những yếu tố nào cấu thành sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của
nhân viên trong ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam?
- Sự hài lòng của nhân viên trong ngành dịch vụ viễn thông có ảnh hưởng như
thế nào đến sự nỗ lực và lòng trung thành của họ đối với tổ chức?
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Điều chỉnh thang đo sự hài lòng của nhân viên cho phù hợp với điều kiện
của ngành dịch vụ viễn thông ở Việt Nam và đo lường sự hài lòng của nhân viên.
- Điều chỉnh thang đo sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên đối với tổ
chức trong ngành dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành sự hài lòng đến sự nỗ
lực và lòng trung thành của nhân viên.
- Đề xuất một số kiến nghị đối với doanh nghiệp dịch vụ viễn thông nhằm
nâng cao mức độ hài lòng để phát huy sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện tại các công ty trong ngành dịch vụ viễn
thông tại Việt Nam như Viettel, SPT, EVN, FPT, VNPT….thông qua việc đánh giá
nhân viên của các công ty này trên một số tỉnh thành lớn của Việt Nam: Hà Nội, Hồ
Chí Minh, Long An, Đồng Nai, Bình Dương … Thời gian nghiên cứu: từ tháng
06/2009 đến tháng 09/2009.
Đối tượng phỏng vấn:
(cid:1) Trình độ trung cấp, cao đẳng trở lên
(cid:1) Trong độ tuổi lao động (từ 22 đến 55 tuổi)
(cid:1) Công tác tại các công ty viễn thông tại Việt Nam: Viettel, SPT, EVN, FPT,
VNPT….
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này là phương pháp
nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng, cụ thể là:
Nghiên cứu định tính được sử dụng để khám phá, điều chỉnh, bổ sung các
thành phần của sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên ngành dịch
vụ viễn thông; các thang đo đối với các thành phần này.
Nghiên cứu định lượng được sử dụng để đánh giá, kiểm định các thang đo về
sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên ngành dịch vụ viễn thông
tại Việt Nam, sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với dữ liệu thị trường.
Mẫu điều tra được thực hiện bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện với hơn
300 nhân viên.
Việc kiểm định thang đo và mô hình lý thuyết cùng với các giả thuyết được
thực hiện bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích tương quan hồi quy tuyến tính, so sánh phương sai ANOVA, kiểm định
trung bình T-Test … thông qua phần mềm SPSS.
5. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Đóng góp về lý thuyết:
(cid:2) Bổ sung hoàn thiện lý thuyết về sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành
của nhân viên đối với tổ chức.
(cid:2) Điều chỉnh thang đo sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên
cho phù hợp với đối tượng nhân viên làm việc trong ngành dịch vụ viễn
thông tại Việt Nam
Đóng góp về thực tiễn: giúp các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông tại Việt
Nam xác định được nhân viên của họ cần được động viên theo cách nào là hiệu quả
nhất, để có thể sử dụng tối đa năng lực của nhân viên, duy trì họ ở lại với doanh
nghiệp đồng thời thu hút được những nhân viên giỏi đến phục vụ cho ngành. Một
hàm ý khác là nghiên cứu này có vai trò tạo lập cơ sở cho việc hoạch định chính
sách nhân sự trong ngành dịch vụ viễn thông để có thể duy trì nhân viên một cách
hiệu quả nhất.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nghiên cứu được
chia làm 4 phần chính:
(cid:2) Chương 1: Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu
(cid:2) Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
(cid:2) Chương 3: Phân tích kết quả khảo sát
(cid:2) Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và kiến nghị
1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN CỨU
.1 SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN TẠI NƠI LÀM VIỆC
1.1.1 Nhu cầu của người lao động
Nhu cầu là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và
tinh thần để tồn tại và phát triển. Theo từ điển Bách khoa Toàn thư triết học của
Liên Xô định nghĩa: “Nhu cầu là sự cần hay sự thiếu hụt một cái gì đó thiết yếu để
duy trì hoạt động sống của cơ chế một cá nhân con người, một nhóm xã hội hay xã
hội nói chung, là động cơ bên trong của tính tích cực”. Theo Kotler (2000), nhu cầu
là trạng thái hay cảm giác thiếu hụt cần được đáp ứng.
Theo Maslow (1943), nhu cầu con người được phân loại theo năm nhóm, sắp
xếp theo thứ bậc tăng dần gồm các nhu cầu: vật chất – sinh lý, an toàn, xã hội, được
tôn trọng và tự thể hiện:
Nhu cầu sinh lý, vật chất: liên quan đến những yếu tố cần thiết để tồn tại như
thức ăn, không khí, nước uống, quần áo, nhà ở…. Trong một tổ chức, nhu cầu này
thể hiện chủ yếu thông qua tiền lương.
Nhu cầu an toàn: bao gồm các vấn đề liên quan an ninh, an toàn. Trong một tổ
chức, nhu cầu này thể hiện thông qua các yếu tố điều kiện vệ sinh, an toàn lao động,
chính sách bảo hiểm,….
Nhu cầu xã hội: thể hiện nhu cầu có mối quan hệ tốt với những người xung
quanh, được là thành viên đầy đủ trong một nhóm, được tin yêu…Trong tổ chức,
nhu cầu này thể hiện qua mối quan hệ đối với đồng nghiệp, cấp trên.
Nhu cầu được tôn trọng: thể hiện nhu cầu được tôn trọng trong cuộc sống và
trong công việc, con người muốn được cảm thấy có ích và có ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh. Trong tổ chức, nhu cầu này được đáp ứng thông qua các hoạt
động khen thưởng về kết quả làm việc, sự thăng tiến,….
2
Nhu cầu tự thể hiện: bao gồm nhu cầu được phát triển cá nhân và tự thể hiện
mình. Trong tổ chức, nhu cầu này được thỏa mãn thông qua việc tạo ra các cơ hội
cho nhân viên có điều kiện phát triển, được sáng tạo, tự tin đối phó với những thách
thức trong công việc.
Trong đó, nhu cầu sinh lý, vật chất là bậc thấp nhất và nhu cầu tự thể hiện là
nhu cầu cao nhất và khó thỏa mãn nhất trong bậc thang nhu cầu. Maslow cũng cho
rằng mỗi người đều có một nhu cầu chủ đạo chi phối và quyết định hành vi của
người đó, trình tự thỏa mãn các nhu cầu đó đi từ nhu cầu thấp đến nhu cầu cao, khi
một nhu cầu được thỏa mãn thì tính chất động viên không còn nữa và nhu cầu bậc
cao hơn sẽ xuất hiện. Vì vậy, theo Maslow, muốn tạo ra động lực cho người lao
động, nhà quản lý cần biết nhân viên của họ đang ở bậc nhu cầu nào để tác động
thích hợp nhằm thỏa mãn và thúc đẩy họ đến thang bậc tiếp theo cao hơn.
Bổ sung cho thuyết nhu cầu của Maslow, Clayton Alderfer đã tiến hành sắp
xếp lại các bậc thang nhu cầu. Ông cũng cho rằng hành động con người bắt nguồn
từ nhu cầu, nhưng theo thuyết E.R.G thì con người cùng lúc theo đuổi việc thỏa
mãn ba nhu cầu cơ bản:
Nhu cầu tồn tại: bao gồm những đòi hỏi vật chất tối cần thiết cho sự tồn tại
của con người, nhóm nhu cầu này có nội dung giống như nhu cầu sinh lý và nhu cầu
an toàn của Maslow.
Nhu cầu quan hệ: là những đòi hỏi về những quan hệ và tương tác qua lại
giữa các cá nhân. Nhu cầu quan hệ bao gồm nhu cầu xã hội và một phần nhu cầu
được tôn trọng, tức là nhu cầu tự trọng được thỏa mãn từ bên ngoài (được tôn
trọng).
Nhu cầu phát triển: là đòi hỏi bên trong của mỗi con người cho sự phát triển
cá nhân, nó bao gồm nhu cầu tự thể hiện và một phần nhu cầu được tôn trọng, tức là
phần nhu cầu tự trọng được thỏa mãn từ nội tại (tự trọng và tôn trọng người khác).
Điều khác biệt ở thuyết này là giáo sư Clayton Alderfer cho rằng con người
cùng một lúc theo đuổi sự thỏa mãn tất cả nhu cầu chứ không phải chỉ một nhu cầu
chủ yếu như quan điểm của Maslow. Hơn nữa thuyết này còn cho rằng khi một nhu
3
cầu nào đó bị cản trở và không được thỏa mãn thì con người có xu hướng dồn nỗ
lực của mình sang thỏa mãn nhu cầu khác.
Cũng theo cách phân loại này con người có ba loại nhu cầu chính, nhu cầu
tồn tại, nhu cầu quan hệ và nhu cầu phát triển. Nhu cầu tồn tại khiến nhân viên ở lại
hoặc tìm đến những nơi có mức lương đủ sống và cho họ cảm giác an toàn, nhưng
chưa chắc đã khiến họ nỗ lực làm việc. Nhu cầu quan hệ khiến nhân viên tích cực
hợp tác lẫn nhau để hoàn thành công việc, có thể mức lương chưa cao nhưng cảm
giác được tôn trọng khiến nhân viên có thể trung thành và nỗ lực hơn trong công
việc. Nhu cầu phát triển là nhu cầu cao nhất khiến cho nhân viên tích cực làm việc
để phát triển và hoàn thiện bản thân.
Tiếp cận theo một cách khác, Brian Tracy cho rằng trong quá trình làm việc,
mỗi người đều có ba nhu cầu chính về mặt tinh thần, đó là sự phụ thuộc, tự chủ và
hỗ trợ lẫn nhau
Nhu cầu về sự phụ thuộc: là khao khát muốn trở thành thành viên chính thức
và phục vụ lâu dài cho một công ty. Họ muốn thấy những việc họ làm đem lại một
sự khác biệt lớn, đem lại một bước tiến triển mới cho công ty. Họ muốn có được
cảm giác an toàn và thoải mái trong sự bảo vệ của một tổ chức. Họ muốn cộng tác
cống hiến hết mình cho một cấp trên mà họ có thể học hỏi, tin tưởng và kính trọng.
Nhu cầu tự chủ: Con người cũng muốn được độc lập, tự chủ. Đó là mong
muốn tách ra khỏi đám đông, trở nên đặc biệt và quan trọng hơn trong mắt người
khác. Họ muốn năng lực và thành quả của họ được ghi nhận và tưởng thưởng.
Nhu cầu hỗ trợ lẫn nhau: Mỗi người đều muốn làm việc nhịp nhàng và phối
hợp hiệu quả với những người khác.
Theo cách giải thích này, nhu cầu phụ thuộc sẽ khiến cho nhân viên trung
thành và tận tâm hơn. Đặc biệt nhu cầu tự chủ và nhu cầu hỗ trợ lẫn nhau sẽ khiến
cho con người tích cực làm việc để tiến tới những hiệu quả cao trong công việc.
Như vậy, mỗi cá nhân đều có một hay nhiều nhu cầu chủ đạo, tức là những
thiếu hụt nào đó cần được đáp ứng. Thông qua việc đáp ứng các nhu cầu này, nhà
quản lý có thể động viên người lao động làm việc tốt hơn. Tuy nhiên có thể nói nhu
4
cầu của con người rất đa dạng và vô tận, nên về mặt quản lý, người quản lý chỉ
kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Thông
qua việc tiếp cận các nhu cầu chủ đạo này, nhà quản lý sẽ dễ dàng hơn khi tác động
đến sự hài lòng của nhân viên để đạt được mục tiêu trong kinh doanh của mình.
1.1.2 Sự hài lòng của nhân viên
1.1.2.1 Khái niệm về sự hài lòng
Sự hài lòng là kết quả của nhu cầu được thỏa mãn do sự động viên mang lại.
Theo nghiên cứu của Smith P.C Kendal & Hulin C.L (1996), sự hài lòng với công
việc là thái độ ảnh hưởng, ghi nhận của nhân viên về các khía cạnh khác nhau trong
công việc. Leung & Clegg (2001) cho rằng sự hài lòng về công việc và động cơ
nghề nghiệp có quan hệ gần gũi với nhau. Sự hài lòng về công việc được tác động
bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài như mức lương, sự tôn
trọng xã hội, chính sách công ty, điều kiện làm việc. Các yếu tố bên trong như cơ
hội phát triển, công việc thử thách và có ý nghĩa, thành tựu và sự công nhận.
Về các yếu tố tác động đến sự hài lòng của nhân viên, Dickson (1973) kết
luận tiền bạc không phải là động cơ duy nhất của nhân viên và hành vi của nhân
viên được liên kết đến thái độ của họ. Cụ thể hơn, Brislin, et al.(2005) cho rằng đối
với người lao động, cảm giác đạt thành tựu với sự công nhận nghề nghiệp, lương và
giá trị công bằng là rất quan trọng.
Tuy nhiên, không phải tối đa hóa mọi yếu tố động viên của tổ chức đối với
người lao động đều có tác động tích cực đến sự hài lòng. Herzberg (1959) đưa ra lý
thuyết hai yếu tố, chia các yếu tố động viên thành hai nhóm:
Nhóm yếu tố động lực, có thể đem đến sự hài lòng tích cực, như sự thành đạt
trong công việc, sự thừa nhận thành tích, bản thân công việc, sự thăng tiến, các quy
định về trách nhiệm và chức năng trong công việc. Đây là những yếu tố nội tại và
nếu không được thỏa mãn thì người lao động sẽ mất đi động lực.
Nhóm yếu tố duy trì như tiền lương, an toàn công việc, sự giám sát hướng
dẫn trong công việc, điều kiện vật chất mang đến sự hài lòng không tích cực, mặc
5
dù thiếu chúng thì nhân viên không thể hài lòng. Đây còn gọi là nhóm yếu tố phòng
ngừa, là yếu tố cần thiết để ngăn sự bất mãn trong công việc.
Ngoài ra, người lao động còn quan tâm đến tính công bằng khi so sánh với
các nhân viên khác. Adams (1965) đưa ra thuyết công bằng, cho rằng nhân viên đấu
tranh vì tính công bằng giữa họ với các nhân viên khác. Tỷ lệ đóng góp và những
kết quả nhận được của họ so với những nhân viên khác phải công bằng.
Như vậy, nhân viên hài lòng khi các nhu cầu của họ được thỏa mãn, trong sự
công bằng với các nhân viên khác. Sự hài lòng có thể ảnh hưởng đến động cơ làm
việc của nhân viên, trong đó nhân viên hài lòng không chỉ vì các phần thưởng vật
chất, mà bao gồm rất nhiều yếu tố, có những yếu tố động viên tinh thần tích cực, có
yếu tố chỉ có tác dụng duy trì. Vì vậy, nhà quản trị cần phải thấu hiểu những nhu
cầu cần được thỏa mãn của nhân viên và tính chất của từng yếu tố động viên để có
thể mang lại sự hài lòng cao nhất cho nhân viên.
1.1.2.2 Đo lường sự hài lòng trong công việc
Sự hài lòng đối với công việc được đo lường theo hai cách:
- Đo lường chung bằng một câu hỏi: về sự hài lòng chung đối với công việc.
- Đo lường theo các khía cạnh công việc và tập hợp lại.
Nghiên cứu sự hài lòng chung giúp các nhà quản trị có cái nhìn khái quát
hơn về mức độ hài lòng chung của nhân viên đối với tổ chức, tuy nhiên ở nghiên
cứu này, tác giả muốn nhấn mạnh sự hài lòng đối với các yếu tố thành phần của
công việc, để từ đó nhà quản trị biết được sự đánh giá cụ thể của nhân viên đối với
từng yếu tố và có biện pháp tác động thích hợp.
Đã có nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của nhân viên theo nhiều cách tiếp
cận khác nhau và cách phân loại các yếu tố thành phần công việc cũng khác nhau.
Thang đo mô tả công việc (Job Descriptive Index – JDI) do Smith et al (1969) thiết
lập bao gồm 5 yếu tố sau:
Bản chất công việc: liên quan đến những thách thức trong công việc, cơ hội
sử dụng những năng lực cá nhân và cảm nhận thú vị khi thực hiện công việc.
6
Cơ hội đào tạo và thăng tiến: liên quan đến nhận thức nhân viên về các cơ
hội được đào tạo, phát triển năng lực cá nhân và cơ hội được thăng tiến.
Lãnh đạo: liên quan đến mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh đạo cấp trên
trực tiếp, sự hỗ trợ của cấp trên, phong cách lãnh đạo và khả năng của lãnh đạo thực
hiện các chức năng quản trị trong tổ chức.
Đồng nghiệp: liên quan đến hành vi, quan hệ đồng nghiệp tại nơi làm việc.
Tiền lương: liên quan đến cảm nhận của nhân viên về tính công bằng (bên
trong và bên ngoài) trong việc trả lương.
Cách phân loại này phản ánh đầy đủ các khía cạnh công việc mà nhân viên
tiếp xúc, tuy nhiên tác giả nhận thấy yếu tố “đồng nghiệp” là yếu tố mà nhà quản lý
khó tác động.
Theo cách tiếp cận của Foreman Facts (Viện quan hệ lao động NewYork,
1946), sự hài lòng của nhân viên bao gồm sự hài lòng về 10 yếu tố động viên:
Kỷ luật khéo léo (Tactful Discipline): xác định trách nhiệm rõ ràng, kỷ luật
công bằng và nhất quán toàn tổ chức, kỷ luật được thi hành theo cách có thể thúc
đẩy nhân viên thay vì làm họ nản chí.
Sự đồng cảm với các vấn đề cá nhân người lao động (Sympathetic help on
personal problems): Cấp trên nhận thấy được nhân viên đang gặp vấn đề và sẵn
sàng giúp đỡ.
Công việc thú vị (Interesting work): công việc có tính thách thức, tạo cơ hội
cho người lao động học hỏi và phát triển.
Được tương tác và chia sẻ trong công việc (Feeling of Being In On Things):
nhân viên được cùng trao đổi, tranh luận, giải quyết vấn đề, lên kế hoạch, chia sẻ
thông tin, ý tưởng, kinh nghiệm làm việc. Nhân viên muốn được kết nối, cảm thấy
được liên quan (being included emotionally), được cấp trên chia sẻ dù là cảm giác
thất vọng hay hào hứng về dự án đang thực hiện, được tham gia quyết định những
việc liên quan đến mình, được chia sẻ những ý tưởng và được người khác quan tâm
về điều đó.
7
An toàn công việc (Job security): Công việc ổn định, vị trí của nhân viên là
quan trọng đối với tổ chức, hoạt động của tổ chức ổn định, tình hình tài chính tốt.
Điều kiện làm việc (Good working conditions): môi trường làm việc an toàn,
có đầy đủ công cụ để làm việc, giờ giấc làm việc hợp lý, nơi làm việc vui vẻ và
được tổ chức tốt.
Lương(Good wages): Sự đền bù ít nhất xứng đáng với kết quả làm việc,
lương cao so với mặt bằng chung của thị trường.
Được đánh giá đầy đủ các công việc đã thực hiện (Full appreciation for
work done): nhân viên được thưởng cho các công việc làm thêm, được công nhận
trước tập thể về những gì làm được.
Trung thành cá nhân đối với cấp trên (Personal Loyalty of Manager): cấp
trên liêm chính, nắm bắt công việc, bảo vệ quyền lợi của nhân viên, tin tưởng và tôn
trọng nhân viên.
Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp (Promotion/growth opportunities): có
cơ hội thăng tiến, được giao nhiều trách nhiệm hơn, có danh hiệu cao hơn, được
phát triển trong nghề nghiệp
Ưu điểm của mô hình này là phân loại cụ thể hơn các khía cạnh có thể ảnh
hưởng đến sự hài lòng của nhân viên, trong đó yếu tố “Lãnh đạo” của mô hình JDI
được thể hiện trong các yếu tố “Trung thành với cấp trên”, “Đánh giá đầy đủ các
công việc đã thực hiện”, “Thông cảm các vấn đề cá nhân của người lao động”,
“Được tương tác và chia sẻ mọi thông tin trong công việc”, “Kỷ luật khéo léo”.
Tương tự yếu tố “Bản chất công việc” trong mô hình JDI có thể được phản ánh
trong các yếu tố “Công việc thú vị”, “Công việc được đảm bảo”, “Điều kiện làm
việc”. Rõ ràng việc tách biệt các yếu tố này rất cần thiết để người quản lý có thể
hiểu rõ tầm quan trọng của từng yếu tố theo cảm nhận của nhân viên. Đặc biệt việc
phân chia này thể hiện được rõ hơn các yếu tố cảm xúc mà nhà quản lý có thể sử
dụng để động viên kích thích nhân viên của mình.
Mô hình 10 yếu tố động viên này tiếp tục được Kovach (1980, 1994), Bob
Nelson, Blanchard Training & Development (1991), Silverthorne (1992), Sheryl &
8
Don Grimme GHR Training Solutions (1997-2001), Cynthia D. Fisher &Anne Xue
Ya Yuan (1998) sử dụng để nghiên cứu trên nhiều nước như Trung Quốc, Đài Loan,
Nga, Mỹ.
Bảng 1.1: Xếp hạng của người lao động tại các nước về 10 yếu tố động viên
Yếu tố
Mỹ
(Silverthorne,
1992)
Mỹ
(Kovach,
1994)
Đài Loan
(Silverthorne
, 1992)
Nga
(Silverthorne,
1992)
Trung Quốc
(Cynthia D.
F&Anne X.
Y.Y, 1998)
9
8
9
10
9
10
10
6
5
8
2
7
7
10
3
2
1
3
5
8
3
5
6
1
6
1
2
5
6
10
9
7
4
5
7
2
1
2
7
4
8
3
4
8
9
4
4
1
6
3
Kỷ luật khéo léo
Sự thông cảm với các
vấn đề cá nhân người lao
động
Công việc thú vị
Được tương tác và chia
sẻ thông tin trong công
việc
An toàn công việc
Lương/ thu nhập cao
Điều kiện làm việc
Được đánh giá đầy đủ
các công việc đã thực
hiện
Trung thành cá nhân đối
với tổ chức
Thăng tiến và phát triển
nghề nghiệp
Nguồn: Cynthia D. Fisher &Anne Xue Ya Yuan (1998)
Trong đó nghiên cứu gần đây nhất của Cynthia D. Fisher &Anne Xue Ya
Yuan (1998) tại Trung Quốc, cho thấy: Người lao động Trung Quốc xếp mức lương
là quan trọng nhất. Họ xếp “công việc thú vị” ít quan trọng hơn người Mỹ, đứng thứ
7 trong 10 yếu tố, trong khi người lao động Mỹ xếp thứ 1 hoặc 2. Người Trung
Quốc xếp “được tương tác và chia sẻ trong công việc” là ít quan trọng nhất, đứng
cuối cùng trong 10 nhân tố, trong khi người Mỹ xếp thứ 7 hoặc thứ 3, người Nga
xếp thứ 2. Người Trung Quốc cũng cho rằng “được đánh giá đầy đủ về các việc đã
làm” ít quan trọng hơn so với người Mỹ (đứng thứ 4 so với 1,2), và xếp lương là
quan trọng nhất (trong khi người Mỹ xếp thứ 5). Sau cùng người Trung Quốc đánh
giá sự trung thành cá nhân đối với cấp trên và tổ chức là hoàn toàn quan trọng trong
khi người Mỹ đánh giá là không quan trọng, đứng thứ 8 trong số 10 nhân tố.
Nghĩa là phản hồi của người lao động Trung Quốc hoàn toàn khác so với
người lao động Nga, Mỹ và cũng khác so với người lao động Trung Quốc ở Đài
9
Loan. Trong đó, điểm khác nhau chính giữa Trung Quốc và Đài Loan là người
Trung Quốc thấy sự trung thành cá nhân là quan trọng hơn (3 so với 9), điều kiện
lao động quan trọng hơn (2 so với 7), còn an toàn nghề nghiệp thì kém quan trọng
hơn (6 so với 1). Theo chúng tôi, nguyên nhân chính yếu dẫn đến sự không thống
nhất trong đánh giá này là do sự khác biệt về văn hóa, thể chế chính trị, trình độ
phát triển kinh tế giữa các quốc gia.
Tại Việt Nam, Trần Kim Dung (2005) đã áp dụng thang đo JDI gồm 5 yếu tố
bản chất công việc, cơ hội đào tạo và thăng tiến, lãnh đạo, đồng nghiệp, tiền lương
đồng thời đề xuất bổ sung 2 yếu tố Phúc lợi và Điều kiện làm việc. Sau khi kiểm
định, còn lại 04 yếu tố làm nhân viên tại Việt Nam thỏa mãn: thỏa mãn với tiền
lương, với đồng nghiệp, với lãnh đạo và với cơ hội thăng tiến (thông qua nghiên
cứu tại công ty cổ phần giấy Tân Mai).
Tuy nhiên theo tác giả, mô hình 10 yếu tố động viên của Foreman Facts
(1946) là một mô hình thích hợp cho nghiên cứu này. Thứ nhất, mô hình thể hiện
chi tiết các yếu tố mà nhà quản lý có thể tác động đến nhân viên so với các mô hình
khác. Thứ hai, mô hình đã được kiểm chứng trên nhiều quốc gia, có cơ sở để đối
chiếu và so sánh sau khi phân tích tại Việt Nam. Và cuối cùng, mô hình phản ánh
được các yếu tố cảm xúc của nhân viên, như “Sự đồng cảm các vấn đề cá nhân”,
“Được tương tác và chia sẻ mọi thông tin trong công việc”.
Hơn nữa, ngày nay xu hướng lãnh đạo theo trí tuệ cảm xúc (EQ) là một xu
hướng mới và thiết thực. Hầu hết nhân viên sau giờ làm việc đều trở về với gia
đình, nơi họ có trách nhiệm với cha mẹ, con cái; vì thế họ cần được chia sẻ những
khó khăn riêng, cần được linh hoạt về giờ giấc. Nhân viên cũng luôn muốn mình có
vai trò quan trọng, được chia sẻ và cùng gánh vác các trách nhiệm của doanh
nghiệp. Vì vậy nhà quản lý cần phải biết quản lý cảm xúc để cải thiện mối quan hệ
với nhân viên và thấu hiểu nhân viên của mình hơn.
10
1.2 SỰ NỖ LỰC VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI
TỔ CHỨC
1.2.1 Khái niệm về sự nỗ lực và lòng trung thành
Theo Loyatly Research Center (2004), nhân viên trung thành với tổ chức là
khi họ cam kết gắn liền với thành công của tổ chức và tin rằng làm việc cho tổ chức
này chính là sự lựa chọn tốt nhất cho họ.
Sự trung thành và nỗ lực cũng nằm trong khái niệm gắn kết tổ chức được
phổ biến rộng rãi trong các nghiên cứu ứng dụng ở cấp độ quốc gia tại nhiều nước.
Theo Viện Aon Consulting, sự gắn kết đối với tổ chức thể hiện qua sự nỗ lực, niềm
tự hào và sự trung thành. Trong phạm vi của nghiên cứu này chỉ nhấn mạnh sự nỗ
lực và sự trung thành của nhân viên đối với tổ chức.
Sự nỗ lực của nhân viên trong tổ chức là trạng thái biểu đạt thái độ hết mình
trong việc nâng cao kỹ năng để có thể cống hiến nhiều hơn cho công việc và họ sẵn
sàng hy sinh quyền lợi cá nhân khi nào cần thiết để giúp đỡ nhóm, tổ chức làm việc
thành công.
Lòng trung thành là trạng thái biểu đạt thái độ của nhân viên có ý định ở lại
dài lâu cùng tổ chức.
Cũng có một số quan điểm cho rằng lòng trung thành bao gồm sự gắn bó và
sự nỗ lực nhân viên, tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả thống nhất với định
nghĩa của Aon Consulting khi tách riêng sự nỗ lực của nhân viên là sự cố gắng hết
sức mình để cống hiến cho tổ chức và lòng trung thành là sự gắn bó lâu dài của
nhân viên đối với tổ chức, nhằm có cơ sở định hướng cụ thể hơn cho doanh nghiệp.
1.2.2 Đo lường sự nỗ lực và lòng trung thành
Sự nỗ lực, lòng trung thành là các khái niệm bậc 1, được đo lường trực tiếp
qua các biến quan sát. Thang đo sự nỗ lực và lòng trung thành @Work của Aon
Consulting (Stum 2001) cho rằng sự nỗ lực được đo bằng các biến quan sát:
- Nhân viên cố gắng cao nhất để hoàn thành công việc được giao
- Nhân viên tự nguyện nâng cao kỹ năng để làm việc tốt hơn
- Nhân viên sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân để hoàn thành công việc
11
Lòng trung thành được đo bằng các biến quan sát như sau:
- Nhân viên có ý định làm việc lâu dài với công ty
- Nhân viên sẽ ở lại dù nơi khác có đề nghị mức lương hấp dẫn hơn
- Nhân viên xem công ty này như ngôi nhà thứ hai của mình
Man Power (2002) cho rằng lòng trung thành được đo lường bởi các biến
quan sát:
- Sẵn lòng giới thiệu công ty của mình như một nơi làm việc tốt.
- Sẵn lòng giới thiệu các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
- Có ý định gắn bó lâu dài với công ty
Tại Việt Nam, Trần Kim Dung (2005) đã sử dụng thang đo @Work của Aon
Consulting (có bổ sung) và đã chứng minh độ tin cậy của thang đo này tại Việt
Nam. Vì vậy tác giả lựa chọn thang đo này để lo lường sự nỗ lực và lòng trung
thành của nhân viên ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam.
1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỚI SỰ NỖ LỰC VÀ
LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
Mục tiêu cuối cùng mà bất kỳ tổ chức nào cần đạt tới khi động viên kích
thích nhân viên là nhân viên đó sẽ làm việc lâu dài với tổ chức, không chỉ thế nhân
viên còn nỗ lực làm việc, cống hiến cho tổ chức bằng tất cả khả năng, nhiệt huyết
của mình nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Nghĩa là, tổ chức cần có được
sự trung thành và nỗ lực của nhân viên.
Sự hài lòng và sự nỗ lực:
Đối với nhà quản trị, sự hài lòng trong công việc cần phải được nhìn nhận là
một yếu tố định hướng giúp nhân viên làm việc tốt hơn. Theo Vroom, sự hài lòng là
mức độ mà nhân viên có cảm nhận, định hướng tích cực đối với việc làm trong tổ
chức. Vì vậy, để đạt được hiệu quả cao trong công việc, các tổ chức cần liên kết các
phần thưởng với hiệu quả thực hiện và cần đảm rằng các phần thưởng là xứng đáng
và đáp ứng nhu cầu của nhân viên.
Vroom cho rằng con người luôn mong đợi, hay kỳ vọng rằng sự nỗ lực nhất
định sẽ đem lại một thành tích nhất định và thành tích đó sẽ dẫn đến những kết quả
12
hay phần thưởng tương xứng. Trên cơ sở đó, Vroom (1964) đưa ra học thuyết kỳ
vọng, dự đoán rằng người lao động trong một tổ chức sẽ được thúc đẩy khi họ tin
rằng:
(cid:1) Nỗ lực càng nhiều thì hiệu quả công việc càng cao
(cid:1) Hiệu quả công việc càng cao sẽ cho những phần thưởng, như tăng lương
hoặc các khoản phúc lợi, mà các phần thưởng đó sẽ thỏa mãn nhu cầu cần
thiết của nhân viên
(cid:1) Mong muốn thỏa mãn các nhu cầu sẽ đủ mạnh để nhân viên có những nỗ lực
đáng ghi nhận
Nghĩa là, có mối quan hệ giữa sự hài lòng và sự nỗ lực của nhân viên và đó
là mối quan hệ biện chứng. Theo đó sự thỏa mãn càng cao thì sự nỗ lực càng cao và
ngược lại.
Sự hài lòng và lòng trung thành:
Mức độ hài lòng của nhân viên có thể ảnh hưởng đến quyết định ra đi hay ở
lại một công ty của nhân viên đó. Tờ New York đã điều tra tại các công ty và thấy
rằng khi sự hài lòng trong công việc cao thì chỉ 4% người lao động dự đoán là họ sẽ
rời công ty trong vòng 1 năm. Nhưng khi người lao động cảm thấy không vui vẻ thì
27% nói rằng họ sẽ ra đi trong vòng 1 năm.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh có mối quan hệ giữa sự hài
lòng và trung thành (gắn kết) của nhân viên. Kết quả này đã được cho là chặt chẽ và
được kiểm nghiệm trong các nghiên cứu của viện Aon Consulting (tại Mỹ từ năm
1997, tại Canada từ năm 1999, tại Anh từ năm 2000 và tại Úc từ năm 2002). Viện
Aon Consulting cho rằng để nâng cao sự gắn kết của nhân viên thì tổ chức cần phải
thỏa mãn các nhu cầu của nhân viên.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005), Trần Văn Điệp
(2006) cũng khẳng định có mối liên hệ giữa sự hài lòng về một số yếu tố trong công
việc đến lòng trung thành của nhân viên.
Tóm lại, giữa sự hài lòng và sự nỗ lực, sự trung thành của nhân viên có thể
có mối quan hệ mật thiết. Cái mà nhà quản lý cần biết là nhóm yếu tố hài lòng nào
13
có ảnh hưởng đến sự nỗ lực, nhóm yếu tố nào có ảnh hưởng đến lòng trung thành.
Sự không hài lòng trong công việc là nguyên nhân lớn nhất khiến nhân viên ra đi,
tuy nhiên khi tác động vào sự hài lòng của nhân viên, tổ chức cần biết được đâu là
những yếu tố có thể duy trì nhân viên ở lại và đâu là những yếu tố có thể kích thích
họ nỗ lực làm việc.
1.4 ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG, SỰ NỖ LỰC
VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN
Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng đặc điểm cá nhân có ảnh hưởng
đến nhu cầu, từ đó ảnh hưởng đến sự hài lòng, nỗ lực và lòng trung thành của nhân
viên. Các đặc điểm cá nhân thể hiện qua giới tính, tuổi, trình độ học vấn, thâm niên,
tình trạng hôn nhân, chức vụ … .
Về giới tính, do ảnh hưởng của văn hóa Á Đông, người phụ nữ gánh vác
nhiều trách nhiệm trong việc chăm sóc gia đình. Theo Struges (1999), phụ nữ và
đàn ông có nhận thức khác nhau về viễn cảnh nghề nghiệp. Việc lựa chọn công việc
làm của họ cũng dựa trên sự cân nhắc “có đảm bảo cân bằng giữa công việc và cuộc
sống hay không”, từ đó ảnh hưởng đến sự gắn bó của họ đối với doanh nghiệp. Mặc
khác, do đặc điểm tâm lý và những trách nhiệm gia đình, sự nỗ lực, phấn đấu của
phụ nữ cũng có thể khác so với nam giới.
Về tuổi, những người trẻ có thể có xu hướng nhiệt tình hơn, nhưng đến một
giai đoạn nào đó, khi thực tế không như họ mong muốn thì nhiệt huyết và lòng
trung thành có thể suy giảm. Tuổi tác cũng có thể ảnh hưởng đến mức độ hài lòng
của nhân viên. Cynthia D. Fisher &Anne Xue Ya Yuan (1998) nghiên cứu người
lao động Trung Quốc, thấy rằng người lao động dưới 30 tuổi thấy sự thăng tiến và
phát triển kỹ năng là quan trọng thứ hai, trong khi từ 30 tuổi trở lên thì xếp sự thăng
tiến đứng thứ bảy. Người lao động lớn tuổi xếp sự an toàn nghề nghiệp và sự đồng
cảm các vấn đề cá nhân ở mức quan trọng cao hơn so với người trẻ tuổi, trong khi
người lao động trẻ thì xếp công việc thú vị là quan trọng hơn.
Tương tự, vị trí công tác, thâm niên và trình độ học vấn cũng có thể ảnh
hưởng đến sự hài lòng, nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên. Khi nhân viên có
14
thâm niên ít, họ sẽ chấp nhận ở lại một doanh nghiệp để học hỏi kinh nghiệm, tuy
nhiên khi họ đã tích lũy đủ kinh nghiệm thì yêu cầu họ đặt ra đối với doanh nghiệp
sẽ càng cao hơn.
Các nghiên cứu trong văn hóa phương Tây cho rằng những người có vị trí
cao hơn, có tuổi đời cao, có thâm niên cao hơn thường trung thành hơn. Lok &
Crawford (2004) cho rằng những người có học vấn cao thường có mức độ thỏa mãn
đối với công việc thấp hơn so với người có học vấn thấp. Tại Việt Nam, Trần Kim
Dung (2005) đã kết luận không có sự khác biệt giữa các nhóm nhân viên theo trình
độ học vấn nhưng có sự khác biệt theo giới tính, tuổi tác, chức năng công việc và
thu nhập.
Tóm lại, các đặc điểm cá nhân có thể ảnh hưởng đến hành vi và cách suy
nghĩ của người lao động, từ đó có thể ảnh hưởng đến nhu cầu, mức độ hài lòng, sự
nỗ lực và trung thành của họ đối với doanh nghiệp. Tùy địa phương, nền văn hóa
mà mức độ ảnh hưởng có thể khác nhau. Trong nghiên cứu này, các đặc điểm cá
nhân như giới tính, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, thâm niên, học vấn, chức vụ, nơi
công tác được sử dụng để kiểm định ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân đến mức
độ nỗ lực, mức độ trung thành của nhân viên.
1.5 DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
1.5.1 Khái niệm về dịch vụ viễn thông
Dịch vụ viễn thông là các dịch vụ truyền thông tin giữa các thiết bị đầu cuối
giữa các vùng lãnh thổ khác nhau. Sản phẩm của dịch vụ viễn thông là thông tin
được truyền đạt nguyên vẹn, bảo mật và nhanh chóng từ người gửi đến người nhận.
Dịch vụ viễn thông bao gồm điện thoại nội hạt, điện thoại PSTN liên tỉnh, điện
thoại quốc tế IDD, điện thoại VoIP trong nước và quốc tế, di động và internet, cung
cấp kênh thuê riêng và các dịch vụ gia tăng khai thác trên mạng viễn thông sẵn có.
Dịch vụ nội hạt là dịch vụ mà liên lạc được thiết lập thông qua mạng điện
thoại công cộng giữa các thiết bị đầu cuối hoặc giữa thiết bị đầu cuối với thiết bị
truy nhập mạng dịch vụ trong cùng một phạm vi nội hạt.
15
Dịch vụ điện thoại liên tỉnh là cuộc gọi điện thoại được thiết lập giữa một
máy điện thoại thuộc một tỉnh hoặc thành phố này đến một máy điện thoại thuộc
một tỉnh hoặc thành phố khác và ngược lại, thông qua mạng viễn thông liên tỉnh.
Dịch vụ điện thoại quốc tế IDD là dịch vụ điện thoại quay số trực tiếp đi
quốc tế. Đây là dịch vụ điện thoại quốc tế có chất lượng tốt nhất và thời gian đáp
ứng nhanh nhất. Dịch vụ này đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp và những
khách hàng có nhu cầu gọi điện thoại chất lượng cao, kết nối nhanh chóng và tin
cậy với các đối tác.
Dịch vụ điện thoại VoIP (liên tỉnh, quốc tế): Là dịch vụ điện thoại theo giao
thức IP (Internet Protocol) – với phạm vi liên lạc liên tỉnh, quốc tế tương tự dịch vụ
điện thoại liên tỉnh, quốc tế thông thường. Dịch vụ điện thoại VoIP cung cấp cho
khách hàng các cuộc gọi liên tỉnh và quốc tế với giá rẻ, chất lượng ở mức chấp nhận
được.
Dịch vụ điện thoại di động: cung cấp cuộc gọi hoặc nhắn tin từ máy điện
thoại di động đến máy di động khác, máy cố định trong nước và quốc tế.
Dịch vụ internet: cung cấp đường truyền internet.
Dịch vụ thuê kênh riêng là dịch vụ cung cấp kênh liên lạc dành riêng, điểm
nối điểm, đáp ứng nhu cầu liên lạc toàn cầu đặc biệt quan trọng của các doanh
nghiệp.
Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, vai trò của viễn thông là đặc
biệt quan trọng. Đối với cá nhân, dịch vụ viễn thông giúp con người vượt qua các
khoảng cách về không gian, tạo điều kiện cho các mối quan hệ gia đình cũng như xã
hội, tiết kiệm được thời gian trong giải quyết công việc hàng ngày. Đối với quốc
gia, ngành viễn thông cũng được xem là một ngành hạ tầng cơ sở, góp phần thúc
đẩy các ngành khác phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, ngành viễn thông góp
phần xúc tác các mối quan hệ thị trường, đóng góp quan trọng cho sự phát triển đất
nước.
16
1.5.2 Đặc thù của dịch vụ viễn thông và lao động ngành dịch vụ viễn thông
Thứ nhất, đối tượng lao động của ngành dịch vụ viễn thông là thông tin.
Thông tin trong quá trình truyền đưa sẽ được mã hóa và ở nơi nhận tín hiệu phải
được khôi phục lại trạng thái ban đầu của nó. Mọi sự thay đổi hoặc gián đoạn thông
tin đều làm mất đi giá trị sử dụng và dẫn đến tổn thất cho khách hàng.
Cũng vì đặc tính này, hệ thống mạng viễn thông phải hoạt động liên tục và
ổn định, đảm bảo thông tin được truyền đưa nhanh chóng và chính xác ở mọi thời
điểm. Đồng thời, các khâu có liên quan trực tiếp đến xử lý thông tin từ khi phát sinh
cuộc gọi đến giai đoạn tính cước phải được thực hiện thật chính xác. Vì vậy trong
một doanh nghiệp viễn thông, cần phải có một một đội ngũ chuyên viên kỹ thuật và
quản lý mạng có năng lực, nhiều kinh nghiệm và trình độ cao, quản lý và hoạch
định hệ thống mạng sao cho thông tin luôn được truyền đưa xuyên suốt.
Do yêu cầu của công việc nên nhân viên quản lý mạng buộc phải nỗ lực làm
việc để hạn chế thấp nhất sai sót có thể xảy ra. Tuy nhiên họ cũng có nhiều sự mời
gọi từ các đối thủ cạnh tranh do có kinh nghiệm về mạng viễn thông và nắm giữ
thông tin quan trọng của doanh nghiệp, vì vậy để có được sự trung thành của họ
doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm và tác động chính xác những nhu cầu, mong
muốn của đối tượng nhân viên này. Nhân viên quản lý mạng có thể hài lòng về
công việc thú vị, lương bổng và công việc ổn định; tuy nhiên họ cũng có yêu cầu
cao về điều kiện làm việc sao cho hạn chế ảnh hưởng độc hại của sóng viễn thông.
Đồng thời họ cũng cần được đối xử công bằng, được tin tưởng (có được mối quan
hệ làm việc tốt với cấp trên), từ đó mới có thể làm việc lâu dài với doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, vị trí nhân viên xử lý cước cũng cực kỳ quan trọng, việc xử lý
cước và tính cước cho khách hàng phải thật chính xác, vì bất cứ sai sót nào cũng có
thể bị khách hàng khiếu nại. Mặt khác yêu cầu về bảo mật rất cao, nhân viên buộc
phải ký cam kết bảo mật thông tin, thông tin về các cuộc gọi chỉ được công bố cho
cơ quan điều tra khi có yêu cầu phối hợp. Nhân viên xử lý cước có thể hài lòng về
sự thú vị của công việc, tuy nhiên do công việc chỉ phát sinh trong một khoảng thời
gian nhất định trong tháng (chu kỳ cước) nên họ cần được linh hoạt về giờ giấc;
17
đồng thời họ cần có được sự tin tưởng và đánh giá đúng từ phía doanh nghiệp. Mặt
khác do tính chất công việc, đây là đối tượng nhân viên có sự nỗ lực cao để có thể
tính cước chính xác và hóa đơn cước đến tay khách hàng đúng thời hạn.
Thứ hai, nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông không đồng đều theo giờ
gian (theo ngày, theo mùa) và lưu lượng viễn thông có thể phát sinh ở bất kỳ thời
điểm nào trong ngày, bất kể ngày đêm. Vào những dịp lễ, tết và những giờ cao điểm
trong ngày, lưu lượng viễn thông có thể tăng đột biến, do đó doanh nghiệp phải dự
báo trước và tăng cường nhân lực vào các bộ phận chăm sóc khách hàng, quản lý
mạng để kịp thời điều phối và giải đáp thắc mắc của khách hàng khi xảy ra nghẽn
mạch; sau đó bố trí cho nhân viên nghỉ bù vào các ngày ít tải. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp viễn thông phải bố trí nhân viên tổng đài làm việc theo chế độ ca kíp để luôn
có mặt 24/24 nhằm khắc phục sự cố kịp thời. Mặt khác nhân sự lập kế hoạch lưu
lượng đóng vai trò quan trọng, vì cần phải dự đoán chính xác nhu cầu của khách
hàng để chủ động trong việc chuẩn bị kênh truyền ở mức thích hợp, không thiếu hụt
nhưng cũng không lãng phí.
Do đặc thù này mà nhân viên ở các bộ phận trên cần có sự hài lòng trong
việc đánh giá đầy đủ các kết quả thực hiện và cần được bố trí giờ giấc làm thêm
cũng như nghỉ bù hợp lý.
Thứ ba, quá trình truyền đưa tin tức luôn mang tính hai chiều giữa người
gửi và người nhận thông tin. Nhu cầu truyền đưa tin tức có thể phát sinh ở mọi
điểm dân cư, điều đó đòi hỏi phải hình thành một mạng lưới có độ tin cậy và rộng
khắp. Khi người gửi và người nhận thông tin sử dụng dịch vụ của hai doanh nghiệp
dịch vụ viễn thông khác nhau, các doanh nghiệp này phải kết nối với nhau và trả
cho nhau một khoản chi phí gọi là phí kết nối theo quy định của Bộ Bưu chính viễn
thông và thỏa thuận kết nối riêng giữa hai mạng.
Chính vì đặc điểm này, các chuyên viên đàm phán kết nối có vai trò rất quan
trọng, nhất là trong giai đoạn đầu thiết lập mạng viễn thông. Chi phí kết nối chiếm
tỷ trọng lớn trong giá thành một phút cuộc gọi, vì vậy việc tính toán, đối soát chi
phí này rất quan trọng đối với một doanh nghiệp dịch vụ viễn thông (thường do
18
nhân viên xử lý cước thực hiện). Do đó nhân viên tại các bộ phận này đòi hỏi phải
có năng lực, kinh nghiệm và trình độ cao.
Chính vì loại lao động này là đặc thù nên thường được mời gọi bởi các mạng
viễn thông khác nhất là các doanh nghiệp viễn thông mới thành lập. Vì vậy họ cần
có chế độ lương bổng, đãi ngộ xứng đáng, được tương tác và chia sẻ thông tin trong
công việc để cảm thấy gắn bó với doanh nghiệp và nỗ lực trong công việc.
Tóm lại, do các đặc thù trên, nếu nhân viên thiếu sự nỗ lực và tận tâm trong
công việc sẽ gây ra ảnh hưởng trực tiếp đến khách hàng, gây tổn thất cho doanh
nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp dịch vụ viễn thông mất nhiều thời gian và chi phí
để đào tạo nhân viên của mình những kỹ năng chuyên dụng, vì thế việc nhân viên
rời bỏ doanh nghiệp là một thiệt hại lớn. Chính vì vậy các doanh nghiệp viễn thông
cần đánh giá đúng mức độ quan trọng của từng vị trí, năng lực của từng nhân viên
và các nhu cầu của họ để có thể mang lại cho họ sự hài lòng, từ đó nỗ lực và gắn bó
với doanh nghiệp.
1.5.3 Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam
Trước năm 1995, VNPT là nhà cung cấp độc quyền các dịch vụ viễn thông
tại Việt Nam. Từ năm 1995, có thêm hai công ty được phép hoạt động trong lĩnh
vực này là Viettel và Saigon Postel (SPT); sau đó là EVN, Vishipel và Hanoi
Telecom (HTC). Từ năm 2001, hầu hết các công ty trên đã đưa dịch vụ của mình
vào thị trường.
Về viễn thông, VNPT bao gồm các đơn vị thành viên là các công ty viễn
thông cấp tỉnh, Công ty viễn thông liên tỉnh (VTN), Công ty viễn thông quốc tế
(VTI), các công ty thông tin di động VMS, GPC. Các công ty còn lại như Viettel,
SPT, EVN, Vishipel, Hanoi Telecom cũng phân chia thành các trung tâm quản lý
từng dịch vụ như điện thoại cố định, di động, internet.
Các công ty viễn thông nói trên có chính sách nhân sự đồng nhất đối với
nhân viên ở các chi nhánh, các khu vực và các mảng dịch vụ khác nhau của công ty.
Do tính chất công việc ở các công ty trên tương tự nhau, nạn chảy máu chất xám rất
dễ xảy ra và các công ty đều xác định nguồn nhân lực là tài sản quý của mình, như
19
một trong năm quan điểm phát triển của Viettel : “lấy con người là yếu tố chủ đạo
để phát triển”. Vì vậy, một nguồn nhân lực mạnh và trung thành chính là thế mạnh
của một công ty viễn thông. Mỗi công ty viễn thông cần nắm bắt nhu cầu của người
lao động, biết được yếu tố động viên nào là hiệu quả và tác động đúng cách, để duy
trì và phát triển nguồn nhân lực của mình.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Để chuẩn bị cho việc thiết kế nghiên cứu và các phân tích liên quan, chương 1 giới
thiệu cơ sở lý luận về sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên và
mối quan hệ của chúng; đồng thời định hướng lựa chọn mô hình nghiên cứu.
Chương này cũng trình bày ảnh hưởng của của các đặc điểm cá nhân đến sự hài
lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình
bày các đặc thù của ngành dịch vụ viễn thông cũng như nhân sự ngành dịch vụ viễn
thông để có cơ sở cho việc phân tích ở các chương sau.
20
Chương 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1 QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu
định tính nhằm điều chỉnh, bổ sung thang đo, xây dựng bản phỏng vấn; (2) nghiên
cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và
kiểm định mô hình.
- Lý thuyết
- Kết quả
Nghiên
cứu
định
tính
Đề xuất mô
hình nghiên cứu
- Thang đo
- Mô hình lý
thuyết
Kiểm định mô
hình nghiên cứu
- Thang đo
- Mô hình lý
thuyết
nghiên cứu
trước đây
- Đặc thù dịch
vụ viễn thông
Mô hình nghiên
cứu chính thức
- Điều chỉnh Thang
Phân
tích
hồi
quy
đo
Thảo
luận
kết
quả
- Điều chỉnh mô hình
Kiến
nghị
và
kết
luận
lý thuyết
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu
2.2 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Mục đích nhằm khám phá các yếu tố cấu thành sự hài lòng của nhân viên;
hiệu chỉnh các thang đo về sự hài lòng, sự nỗ lực và trung thành của các nghiên cứu
đã thực hiện cho phù hợp với điều kiện đặc thù lao động trong ngành dịch vụ viễn
thông tại Việt Nam.
2.2.1 Tổ chức thảo luận nhóm
Qua phân tích lý thuyết, tác giả lựa chọn mô hình 10 yếu tố động viên của
Foreman Facts (Viện quan hệ lao động NewYork, 1946) để nghiên cứu sự hài lòng
21
của người lao động. Từ đó tác giả xây dựng thang đo nháp 1 đo lường sự hài lòng,
sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên. Tuy nhiên để phù hợp với ngành dịch
vụ viễn thông tại Việt Nam, tác giả đã tổ chức thảo luận nhóm để điều chỉnh mô
hình và thang đo của Foreman Facts cho phù hợp.
Thành phần tham gia thảo luận: gồm 15 người là nhân viên và trưởng nhóm
làm việc tại các bộ phận khác nhau của các công ty Viettel, EVN, FPT, SPT, Viễn
thông TP.HCM thuộc VNPT (sau đây gọi là Nhóm thảo luận).
Nội dung cuộc thảo luận: (Dàn bài thảo luận được nêu ở Phụ lục 1)
- Giới thiệu mục đích, ý nghĩa của cuộc thảo luận. Định nghĩa các khái niệm
cơ bản: sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành.
- Sử dụng các câu hỏi mở và đề nghị nhóm thảo luận cho ý kiến để khám phá
các thành phần của sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên.
- Giới thiệu các thành phần đo lường sự hài lòng theo mô hình 10 yếu tố động
viên của Foreman Facts để các thành viên của nhóm thảo luận điều chỉnh, bổ
sung.
- Giới thiệu thang đo các thành phần của sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung
thành do tác giả xây dựng dựa trên mô hình 10 yếu tố động viên của Foreman
Facts và xin ý kiến đóng góp điều chỉnh bổ sung của nhóm thảo luận.
Kết quả thảo luận:
Về cơ bản, nhóm thảo luận nhất trí với mô hình các thành phần đo lường sự
hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên ngành dịch vụ viễn thông do
tác giả đề xuất. Về tên gọi các thành phần và các thang đo, nhóm thảo luận thống
nhất đề nghị thực hiện một số hiệu chỉnh sau đây:
(cid:2) Kỷ luật khéo léo: Nhóm thảo luận đề nghị bổ sung biến quan sát “Quy trình
làm việc rõ ràng” và “Quy trình, quy định phù hợp với tình hình thực tế và
khả năng thực hiện của nhân viên”.
22
(cid:2) Điều kiện làm việc: Do đặc điểm của ngành viễn thông, trong điều kiện làm
việc có một điểm quan trọng là ảnh hưởng của sóng viễn thông đến sức khỏe
người lao động (người lao động làm việc trực tiếp với tổng đài viễn thông,
hoặc nơi làm việc gần đó cũng có thể bị ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản,
người làm việc trực tiếp trong tổng đài phải chấp nhận sự độc hại này và
được hưởng phụ cấp độc hại), đặc điểm này cũng có thể ảnh hưởng đến sự
hài lòng của nhân viên, và ảnh hưởng đến quyết định có tiếp tục làm việc lâu
dài hay không. Nhóm thảo luận đề nghị bổ sung “Chế độ bảo hộ đảm bảo an
toàn cho nhân viên trước độc hại của sóng viễn thông”
(cid:2) Công việc thú vị: Đề nghị bổ sung biến quan sát “Công việc có áp lực vừa
phải” và “Nhân viên có thể cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân”,
nếu công việc quá áp lực, người lao động sẽ khó cân bằng được cuộc sống
của mình, vì họ cần có thời gian dành cho gia đình, cho bản thân để nghỉ ngơi
và tái tạo sức lao động. Họ cần một công việc có áp lực phù hợp.
(cid:2) Lương: trong ngành dịch vụ viễn thông, lương cơ bản được trả theo quy định
nhà nước và chiếm tỷ trọng nhỏ, phần đáng kể là lương năng suất (thường
được chia theo doanh thu hàng tháng), và thưởng quý/năm. Do đó thành phần
Lương đề nghị điều chỉnh tên thành “Thu nhập”, bao gồm các giá trị vật chất
mà người lao động nhận được như lương, thưởng, phụ cấp độc hại, tiền ăn,
tiền thêm giờ ….
(cid:2) Được đánh giá đầy đủ kết quả công việc thực hiện: nhóm thảo luận đề nghị
làm rõ biến quan sát “Công nhận đầy đủ kết quả công việc đã hoàn thành”
bao gồm cả việc làm thêm giờ, các trường hợp tăng ca đột xuất để xử lý sự
cố.
(cid:2) Sự trung thành cá nhân đối với cấp trên (Loyalty from management): Nhóm
thảo luận cho rằng sự trung thành đối với cấp trên xuất phát từ cách quản lý
và xử sự của người lãnh đạo, vì vậy nhóm thảo luận đề nghị điều chỉnh yếu tố
“Sự trung thành cá nhân với công ty và cấp trên” bằng cách kết hợp với yếu
23
tố “Lãnh đạo” (do Trần Kim Dung – 2005 đề nghị) thành yếu tố “Mối quan
hệ công việc với cấp trên”.
(cid:2) Sự đồng cảm các vấn đề cá nhân: Nhóm thảo luận đề nghị bổ sung biến quan
sát “Giờ giấc linh hoạt”, nhân viên thích được đánh giá trên kết quả công
việc, họ sẵn sàng làm thêm giờ nếu công việc yêu cầu nhưng không thích
doanh nghiệp kiểm soát nghiêm ngặt giờ làm việc của họ, họ muốn có giờ
giấc linh hoạt để giải quyết các vấn đề cá nhân đột xuất như đi học, con
ốm,…
(cid:2) An toàn công việc (Job Security): để tránh nhầm lẫn với sự an toàn-không bị
tai nạn lao động, nhóm thảo luận điều chỉnh tên gọi là “Công việc được đảm
bảo”.
2.2.2 Đề xuất mô hình thang đo và các giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống thang đo của Foreman Facts (1946) được hiệu chỉnh qua
các nghiên cứu của Kovach (1980, 1994), Silverthorne (1992),…, và kết quả thảo
luận nhóm, tác giả định nghĩa các thành phần và đề xuất thang đo của các thành
phần của sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên trong ngành dịch
vụ viễn thông như sau:
2.2.2.1 Thang đo sự hài lòng của nhân viên:
a. Kỷ luật khéo léo:
Kỷ luật là những quy định của doanh nghiệp về việc tuân theo thời gian,
công nghệ và điều hành hoạt động kinh doanh thể hiện trong nội quy, quy trình, yêu
cầu công việc mà nhân viên buộc phải chấp hành.
Kỷ luật được gọi là khéo léo khi nó mang lại sự hài lòng cho nhân viên. Điều
đó xảy ra khi các quy định kỷ luật rõ ràng và phù hợp, tức là nhân viên có thể dễ
dàng thấu hiểu và chấp hành một cách tự nguyện. Vì vậy thang đo sự hài lòng đối
với kỹ luật khéo léo được đề xuất gồm các biến quan sát:
24
Biến quan sát
Ký
hiệu
Dis1
Dis2
Dis3
Dis4
Dis5
Quy trình làm việc rõ ràng, trách nhiệm không chồng chéo.
Quy trình thực hiện công việc phù hợp với tình hình thực tế và khả năng
thực hiện của nhân viên
Nhân viên hiểu rõ các nội quy làm việc của công ty
Nhân viên hiểu rõ trách nhiệm, quyền hạn, phạm vi, yêu cầu công việc
của mình
Nhân viên hiểu rõ tiêu chuẩn đánh giá, tiêu chuẩn khen thưởng và kỷ
luật
Kỷ luật khéo léo sẽ nhấn mạnh mục tiêu điều chỉnh vấn đề hơn là trừng phạt
một cá nhân nào, từ đó có thể khơi gợi sự tự giác, nỗ lực của nhân viên. Trong đó,
biết rõ các quy trình, quy định, yêu cầu công việc và tiêu chuẩn thưởng phạt sẽ giúp
nhân viên có cơ sở để làm việc tốt hơn theo định hướng mà doanh nghiệp đề ra.
Trên nền tảng đó, nhân viên cảm thấy chủ động hơn trong công việc, hài lòng về
vấn đề này có thể làm nhân viên gia tăng sự nỗ lực để đạt kết quả tốt hơn và trung
thành hơn đối với công ty. Từ đó tác giả đưa ra các giả thuyết:
1a. Mức độ hài lòng về “Kỷ luật khéo léo” tăng hay giảm thì sự nỗ lực của
người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
1b. Mức độ hài lòng về “Kỷ luật khéo léo” tăng hay giảm thì lòng trung
thành của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
b. Điều kiện làm việc tốt:
Điều kiện làm việc bao gồm các yếu tố cơ sở vật chất, thông tin cần thiết cho
công việc, mức độ độc hại và quy định về giờ giấc.
Điều kiện làm việc khiến cho nhân viên hài lòng là nơi làm việc phải an toàn,
tiện nghi, sạch đẹp; được cung cấp các thông tin và công cụ cần thiết để làm việc;
giờ giấc làm việc được bố trí hợp lý (bao gồm việc phân bố giờ bắt đầu làm việc,
giờ nghỉ trưa, giờ kết thúc làm việc, và có làm việc vào thứ bảy hay không). Đặc
biệt trong ngành viễn thông, một số vị trí nhân viên phải chịu ảnh hưởng của sóng
25
viễn thông tác động lên sức khỏe, vì vậy, chế độ bảo đảm an toàn cho nhân viên
trước độc hại của sóng viễn thông cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của nhân viên. Vì vậy, thang đo sự hài lòng đối với điều kiện làm việc được đề xuất
gồm các biến quan sát:
Biến quan sát
Ký
hiệu
Con1 Điều kiện làm việc an toàn, khả năng xảy ra tai nạn thấp
Con2 Nơi làm việc tiện nghi, sạch đẹp, thoáng mát
Con3
Chế độ bảo hộ bảo đảm an toàn cho nhân viên trước độc hại của sóng
viễn thông
Con4 Nhân viên được cung cấp đầy đủ công cụ và thông tin để thực hiện công
việc
Con5 Giờ giấc làm việc được quy định hợp lý
Khi hài lòng về điều kiện làm việc, nhân viên sẽ cảm thấy thoải mái và có
điều kiện để làm việc tích cực hơn, trái lại, ở một nơi làm việc không đảm bảo sức
khỏe cho nhân viên hoặc không đủ phương tiện thì nhân viên không thể nào hoàn
thành tốt công việc. Do đó sự hài lòng về điều kiện làm việc có thể ảnh hưởng đến
sự nỗ lực trong công việc và sự trung thành của nhân viên. Từ đó tác giả đưa ra giả
thuyết:
2a. Mức độ hài lòng về “Điều kiện làm việc” tăng hay giảm thì sự nỗ lực của
người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
2b. Mức độ hài lòng về “Điều kiện làm việc” tăng hay giảm thì lòng trung
thành của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
c. Công việc thú vị:
Công việc thú vị là công việc có tính thách thức, công việc tạo cơ hội cho
người lao động học hỏi và phát triển và sử dụng hết năng lực của mình.
Nhân viên sẽ hài lòng về bản thân công việc nếu họ có thể sử dụng hết năng
lực cá nhân cho công việc của mình, hơn nữa có thể tiến bộ hơn mỗi khi hoàn thành
công việc sau khi vượt qua các thách thức mới do công việc đặt ra. Đồng thời họ
26
cũng muốn cân bằng giữa công việc và cuộc sống cá nhân của mình, vì vậy áp lực
công việc phải ở mức vừa phải đối với họ. Vì vậy, thang đo sự hài lòng đối với
công việc thú vị được đề xuất gồm các biến quan sát:
Ký hiệu
Job1
Biến quan sát
Nhân viên có thể sử dụng tốt năng lực cá nhân cho công việc của
mình
Job2
Job3
Job4
Job5
Nhân viên cảm thấy tiến bộ, học hỏi thêm nhiều cái mới khi hoàn
thành công việc
Công việc thách thức sự nỗ lực và sáng tạo của nhân viên
Công việc không tạo áp lực quá mức.
Nhân viên có thể cân bằng giữa công việc và đời sống cá nhân và gia
đình
Bản thân công việc thú vị sẽ kích thích nhân viên nỗ lực hơn để vượt qua
chính bản thân họ, chiến thắng các thách thức mà công việc đặt ra. Mặt khác, khi
nhân viên cảm thấy yêu thích công việc, họ cũng có ý thức hơn trong việc nỗ lực cố
gắng học hỏi và hoàn thiện công việc ở mức hiệu quả cao nhất. Sau đó, khi nhân
viên cảm thấy có ích và nỗ lực hết mình, họ cũng cảm thấy gắn bó với doanh nghiệp
hơn. Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết:
3a. Mức độ hài lòng về “Công việc thú vị” tăng hay giảm thì sự nỗ lực của
người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
3b. Mức độ hài lòng về “Công việc thú vị” tăng hay giảm thì lòng trung
thành của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
d. Thu nhập:
Thu nhập bao gồm tất cả các khoản mà nhân viên được hưởng như lương,
thưởng, phụ cấp, phúc lợi …
Thu nhập khiến cho nhân viên hài lòng trước tiên phải xứng đáng với công
sức họ đã bỏ ra. Thứ hai, thu nhập giúp cho nhân viên có thể trang trải những chi
phí cần thiết như ăn uống, nhà ở, ăn mặc, học tập … của mình và gia đình. Và cuối
cùng, thu nhập phải đảm bảo sự công bằng trong nội bộ công ty và so với thị
27
trường. Đặc biệt sự hài lòng càng gia tăng nếu thu nhập của họ cao hơn mức chung
của thị trường. Ngoài ra nhân viên cũng rất quan tâm đến chế độ phúc lợi như trợ
cấp đi lại, bữa ăn, nghỉ phép, nghỉ bệnh, nghỉ sinh con, bảo hiểm …Vì vậy, thang
đo sự hài lòng về thu nhập được đề xuất gồm các biến quan sát:
Tên biến
Wag1
Wag2
Wag3
Wag4
Wag5
Biến quan sát
Nhân viên có thể sống được từ thu nhập của mình
Thu nhập của nhân viên tương xứng với kết quả làm việc
Thu nhập của nhân viên là cao so với mặt bằng chung của thị trường
Nhân viên nhận thấy việc phân phối thu nhập của công ty là công
bằng, minh bạch
Nhân viên nhận thấy doanh nghiệp có chế độ phúc lợi tốt
Nếu hài lòng về cách phân phối thu nhập của tổ chức, nhân viên sẽ cố gắng
làm việc hơn vì họ tin rằng sự nỗ lực sẽ mang lại những phần thưởng xứng đáng
cho họ. Mặt khác, việc phân phối thu nhập không công bằng và hợp lý sẽ khiến
nhân viên không hài lòng và có thể làm giảm nhiệt huyết của họ đối với tổ chức, từ
đó làm ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên. Từ đó tác giả đưa ra giải
thuyết:
4a. Mức độ hài lòng về “Thu nhập” tăng hay giảm thì sự nỗ lực của người
lao động sẽ tăng hay giảm theo.
4b. Mức độ hài lòng về “Thu nhập” tăng hay giảm thì lòng trung thành của
người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
e. Được đánh giá đầy đủ các công việc đã thực hiện:
Được đánh giá đầy đủ các công việc đã thực hiên là nhân viên được công
nhận trước tập thể về những gì làm được, được thưởng cho các công việc làm thêm.
Nhân viên sẽ hài lòng nếu được đánh giá đầy đủ các công việc họ đã thực
hiện. Đặc biệt trong ngành dịch vụ viễn thông, một số vị trí kỹ thuật, tính cước
thường xuyên phải làm thêm giờ, làm ca để đảm bảo dịch vụ được phục vụ liên tục
28
24/24. Việc đánh giá đầy đủ cho thấy công ty có quan tâm đến quá trình làm việc,
thời hạn hoàn tất công việc và những cống hiến của nhân viên.
Trong quá trình đánh giá, doanh nghiệp cần có sự công nhận bằng cách khen
thưởng hoặc khiển trách, kỷ luật. Việc phản hồi phải thực hiện kịp thời, vì theo
Skinner (1953), việc thưởng phạt chỉ thực sự có hiệu quả khi mà khoảng cách thời
gian giữa thời điểm xảy ra hành vi và thời điểm tiến hành thưởng phạt ngắn nhất.
Hơn nữa, nhân viên chỉ hài lòng nếu việc đánh giá được thực hiện một cách công
bằng. Vì vậy, thang đo sự hài lòng đối với việc “được đánh giá đầy đủ các công
việc đã thực hiện” được đề xuất gồm các biến quan sát:
Ký hiệu
App1
App2
App3
App4
Biến quan sát
Nhân viên nhận được sự phản hồi về kết quả công việc nhanh chóng,
kịp thời
Nhân viên được công nhận đầy đủ các kết quả công việc đã hoàn
thành (kể cả giờ làm thêm, tăng ca, đột xuất do xử lý sự cố)
Kết quả công việc của nhân viên được đánh giá hợp lý, công bằng
Nhân viên nhận được sự khích lệ và khen thưởng khi hoàn thành
công việc
Phản hồi về kết quả thực hiện giúp nhân viên nhìn lại quá trình làm việc của
mình, sửa chữa những sai lầm và phát huy hơn những thế mạnh. Sự quan tâm này sẽ
khơi dậy lòng trung thành, tạo ra ý thức chung của tất cả mọi người để hoàn thành
công việc một cách nhanh chóng. Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết:
5a. Mức độ hài lòng về “Được đánh giá đầy đủ các công việc đã thực hiện”
tăng hay giảm thì sự nỗ lực của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
5b. Mức độ hài lòng về “Được đánh giá đầy đủ các công việc đã thực hiện”
tăng hay giảm thì lòng trung thành của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
f. Mối quan hệ công việc với cấp trên:
Mối quan hệ làm việc với cấp trên thể hiện ở sự tương tác qua lại giữa nhân
viên và cấp trên trực tiếp của mình trong công việc.
29
Nhân viên sẽ hài lòng với cấp trên của mình nếu cấp trên liêm chính, đối xử
công bằng giữa các nhân viên với nhau. Sự hài lòng càng gia tăng nếu nhân viên
được tôn trọng và tin cậy trong công việc. Đồng thời nhân viên cũng mong muốn
cấp trên nắm bắt công việc, và sẵn sàng hỗ trợ nhân viên khi cần thiết. Sau cùng,
mối quan hệ làm việc với cấp trên sẽ rất tốt nếu giữa cấp trên và nhân viên có thể
thẳng thắng, cởi mở trao đổi mọi vấn đề. Vì vậy, thang đo sự hài lòng đối với việc
“mối quan hệ làm việc với cấp trên” được đề xuất gồm các biến quan sát:
Ký hiệu
Man1
Man2
Man3
Man4
Biến quan sát
Nhân viên được đối xử công bằng, không phân biệt
Nhân viên được tôn trọng và tin cậy trong công việc
Nhân viên luôn nhận được sự hỗ trợ của cấp trên khi cần để hoàn
thành tốt công việc.
Cấp trên thân thiện, cởi mở đối với nhân viên
Tùy vào cách quản lý của mình, cấp trên có thể kích thích nhân viên làm việc
tốt hơn hoặc tước bỏ động cơ làm việc của họ. Nhân viên sẽ cộng tác cống hiến hết
mình và trung thành với một cấp trên nếu họ có thể học hỏi từ cấp trên đó, được tin
tưởng và tôn trọng. Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết:
6a. Mức độ hài lòng về “Mối quan hệ làm việc với cấp trên” tăng hay giảm
thì sự nỗ lực của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
6b. Mức độ hài lòng về “Mối quan hệ làm việc với cấp trên” tăng hay giảm
thì lòng trung thành của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
g. Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp:
Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp là việc nhân viên được tin tưởng giao
những chức vụ có trách nhiệm cao hơn, được tiếp cận với những cơ hội để học hỏi
và phát triển nghề nghiệp.
Nhân viên sẽ hài lòng nếu họ có cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp.
Trong đó, tối thiểu nhân viên phải được trang bị các kỹ năng cần thiết để hoàn thành
công việc, sau đó họ cần được khuyến khích hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo để
30
nâng cao trình độ. Nằm trong nhu cầu tự thể hiện theo Maslow, nhân viên có nhu
cầu được phát triển cá nhân và tự thể hiện mình, vì vậy họ sẽ hài lòng hơn nếu được
thăng tiến lên những cấp bậc cao hơn và hiểu được các điều kiện để thăng tiến. Vì
vậy, thang đo sự hài lòng đối với việc “Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp”
được đề xuất gồm các biến quan sát:
Ký hiệu
Pro1
Pro2
Pro3
Pro4
Biến quan sát
Nhân viên được trang bị các kỹ năng cần thiết để thực hiện công
việc
Nhân viên được khuyến khích tham gia các khóa đào tạo để nâng
cao trình độ.
Nhân viên có nhiều cơ hội để phát triển cá nhân
Nhân viên hiểu rõ điều kiện để thăng tiến trong nghề nghiệp.
Hài lòng về sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp giúp nhân viên có định
hướng rõ hơn về sự phát triển nghề nghiệp của mình, có mục tiêu rõ ràng họ sẽ
phấn đấu nỗ lực để hoàn thành công việc để thực hiện mục tiêu trong tương lai của
họ. Khi được nắm giữ các trách nhiệm quan trọng, nhân viên sẽ cảm thấy gắn bó và
trung thành hơn đối với doanh nghiệp, vì sự phát triển của doanh nghiệp cũng tỷ lệ
thuận với sự phát triển bản thân của họ. Vì vậy sự thăng tiến và phát triển nghề
nghiệp là một cách kích thích họ thêm nhiệt huyết trong công việc. Từ đó đưa ra giả
thuyết:
7a. Mức độ hài lòng về “Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp” tăng hay
giảm thì sự nỗ lực của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
7b. Mức độ hài lòng về “Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp” tăng hay
giảm thì lòng trung thành của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
h. Sự đồng cảm với các vấn đề cá nhân người lao động:
Đồng cảm các vấn đề cá nhân có nghĩa là nhân viên nhận được thông cảm và
sự quan tâm, giúp đỡ khi gặp khó khăn trong các vấn đề cá nhân, gia đình.
31
Nhân viên sẽ cảm thấy rất cảm động và hài lòng nếu được doanh nghiệp
quan tâm đến tình trạng sức khỏe, tinh thần cũng như các sự kiện cá nhân của họ.
Sự hài lòng càng gia tăng nếu nhân viên được chia sẻ, giúp đỡ để giải quyết các khó
khăn riêng của họ. Vì vậy, thang đo sự hài lòng đối với việc “Sự đồng cảm với các
vấn đề cá nhân người lao động” được đề xuất gồm các biến quan sát:
Ký hiệu
Sym1
Sym2
Sym3
Sym4
Biến quan sát
Nhân viên nhận được sự quan tâm của cấp trên đến tình trạng sức
khỏe, tinh thần cũng như những sự kiện của cá nhân nhân viên
Nhân viên luôn nhận được sự chia sẻ, động viên của cấp trên mỗi khi
cần lời khuyên
Nhân viên được tạo điều kiện hoặc giúp đỡ để giải quyết các khó
khăn cá nhân
Nhân viên được linh hoạt về giờ giấc khi thưc hiện công việc
Cho dù công việc có thành đạt đến mức nào, con người cũng cần cân bằng
giữa công việc và cuộc sống cá nhân. Sự thông cảm của công ty và lãnh đạo đối với
những khó khăn mang tính chất cá nhân của người lao động tạo điều kiện cho họ
nhanh chóng giải quyết vấn đề của mình, từ đó tập trung hơn vào công việc của
công ty. Khi được quan tâm, nhân viên sẽ đáp lại bằng sự tận tâm và cống hiến hết
mình để đạt kết quả công việc cao nhất. Khi nhân viên tự tin và thoải mái, họ sẽ phát
huy khả năng sáng tạo, năng động, tích cực, hợp tác. Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết:
8a. Mức độ hài lòng về “Được đồng cảm với các vấn đề cá nhân người lao
động” tăng hay giảm thì sự nỗ lực của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
8b. Mức độ hài lòng về “Được đồng cảm với các vấn đề cá nhân người lao
động” tăng hay giảm thì lòng trung thành của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
i. Được tương tác và chia sẻ mọi thông tin trong công việc:
Được tương tác và chia sẻ mọi thông tin trong công việc có nghĩa là nhân
viên được cùng trao đổi, tham gia thảo luận, tranh luận, giải quyết vấn đề, lên kế
hoạch, chia sẻ thông tin, ý tưởng, kinh nghiệm làm việc.
32
Điều này thể hiện khi nhân viên hiểu rõ các sứ mạng, mục tiêu của doanh
nghiệp, được hỏi ý kiến và tham gia quyết định những vấn đề có liên quan và được
chia sẽ mọi thông tin trong công việc. Vì vậy, thang đo sự hài lòng đối với việc
“Được tương tác và chia sẻ mọi thông tin trong công việc” được đề xuất gồm các
biến quan sát:
Ký hiệu
Bei1
Bei2
Bei3
Biến quan sát
Nhân viên hiểu rõ sứ mạng, mục tiêu chiến lược của công ty
Nhân viên được cấp trên chia sẻ thông tin quan trọng về công ty
Nhân viên được hỏi ý kiến, trao đổi, tham gia giải quyết những vấn đề
quan trọng của công ty có liên quan đến mình
Nhân viên cảm thấy vai trò quan trọng của mình khi được chia sẻ các thông
tin quan trọng hay được giao những quyền hạn nhất định. Họ cảm thấy gắn bó với
mục tiêu của công ty hơn khi được cùng trao đổi, tranh luận, giải quyết vấn đề, cùng
vạch ra kế hoạch, chia sẻ thông tin, ý tưởng và kinh nghiệm làm việc. Nhân viên
được tạo điều kiện tham gia vào quá trình ra quyết định thì họ càng hăng hái, tập
trung khi triển khai thực hiện các quyết định đó để vươn tới mục tiêu chung. Từ đó
tác giả đưa ra giả thuyết:
9a. Mức độ hài lòng về “Được tương tác và chia sẻ trong công việc” tăng
hay giảm thì sự nỗ lực của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
9b. Mức độ hài lòng về “Được tương tác và chia sẻ trong công việc” tăng
hay giảm thì lòng trung thành của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
j. Công việc được đảm bảo:
Công việc được đảm bảo bao gồm công việc ổn định, xác suất mất việc thấp.
Nhân viên sẽ cảm thấy an tâm và hài lòng về công việc được đảm bảo khi doanh
nghiệp có tình hình hoạt động tốt, vai trò của nhân viên đối với tổ chức là quan
trọng để không bị sa thải.
33
Ký hiệu
Sec1
Sec2
Biến quan sát
Công việc ổn định, nhân viên không lo lắng về việc bị sa thải
Tình hình kinh doanh của công ty ổn định hoặc phát triển tốt
Theo Brian Tracy, con người có nhu cầu về sự phụ thuộc, họ muốn có được
cảm giác an toàn và thoải mái trong sự bảo vệ của một tổ chức. Hoạt động của công
ty không ổn định hoặc khả năng mất việc cao sẽ tạo cho nhân viên tâm lý lo lắng.
Ngược lại họ sẽ an tâm và tập trung làm việc. Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết:
10a. Mức độ hài lòng về “Công việc ổn định” tăng hay giảm thì sự nỗ lực
của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
10b. Mức độ hài lòng về “Công việc ổn định” tăng hay giảm thì lòng trung
thành của người lao động sẽ tăng hay giảm theo.
2.2.2.2 Thang đo sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên
a. Sự nỗ lực: là sự cố gắng hết sức mình để hoàn thành nhiệm vụ được giao của
nhân viên. Sự nỗ lực được đo lường bằng mức cố gắng của nhân viên để hoàn thành
công việc, tự nguyện nâng cao kỹ năng để nâng cao chất lượng công việc, thậm chí
sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân để hoàn thành công việc.
Ký hiệu
Eff1
Eff2
Eff3
Biến quan sát
Nhân viên cố gắng cao nhất để hoàn thành công việc được giao
Nhân viên tự nguyện nâng cao kỹ năng để làm việc tốt hơn
Nhân viên sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân để hoàn thành công
việc
b. Lòng trung thành: là việc nhân viên có ý định làm việc lâu dài với công ty.
Ký hiệu
Loy1
Loy2
Loy3
Biến quan sát
Nhân viên có ý định làm việc lâu dài với công ty
Nhân viên sẽ ở lại dù nơi khác có đề nghị mức lương hấp dẫn hơn
Nhân viên xem công ty này như ngôi nhà thứ hai của mình
34
2.2.3 Đề xuất mô hình nghiên cứu
Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính, tác giả đề xuất mô hình lý thuyết cho
nghiên cứu này như sau:
Sự hài lòng về:
Kỷ luật khéo léo
Điều kiện làm việc
Giới tính
Tuổi
Học vấn
Thâm niên
Hôn nhân
Chức vụ
Công việc thú vị
Thu nhập
Sự nỗ lực
Được đánh giá đầy
đủ
Quan hệ làm việc
với cấp trên
Sự thăng tiến
Lòng trung thành
Được đồng cảm
vấn đề cá nhân
Được tương tác và
chia sẻ trong công
việc
Công việc ổn định
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu
35
Kết quả của nghiên cứu định tính là cơ sở để tác giả thiết kế Bảng phỏng vấn
chính thức (Phụ lục 2) dùng để nghiên cứu định lượng. Thang đo được xây dựng
theo hình thức đo lường do Rennis Likert (1932) giới thiệu, đo theo 5 bậc theo đó
bậc 5 tương ứng với mức độ hoàn toàn đồng ý và bậc 1 tương ứng với mức độ rất
không đồng ý.
2.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Mục đích nhằm kiểm định mô hình lý thuyết đã đề nghị, kiểm định các giả
thuyết, các mối quan hệ được giả định trong phần nghiên cứu định tính, đo lường
mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố cấu thành sự hài lòng đến sự nỗ lực và lòng
trung thành của nhân viên; ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân đến sự hài lòng,
sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua một cuộc khảo sát trực tiếp
theo Bảng phỏng vấn chính thức (Phụ lục 2) trên mẫu đại diện cho đám đông là
người lao động trong ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. Kết quả khảo sát sẽ
được phân tích để giải quyết các mục đích nêu trên.
2.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu
Về kích thước mẫu, theo Hoelter (1983) cho rằng kích thước mẫu tới hạn
phải là 200. Theo Bollen (1989) kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho một tham số
ước lượng. Với tổng biến quan sát là 48 biến, tác giả chọn kích thước mẫu n~350.
Chọn mẫu: Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu định mức. Số lao
động trong mảng dịch vụ viễn thông của VNPT khoảng 38.400 người, Viettel
khoảng 14.000 người, SPT khoảng 5.000 người, FPT khoảng 1.000 người và EVN
khoảng 1.000 người. Với tổng sổ mẫu khoảng 360 và định mức theo tỷ lệ nhân viên,
mẫu phỏng vấn được lấy với số lượng cụ thể như sau:
(cid:1) VNPT: 233
(cid:1) Viettel: 85
(cid:1) SPT: 30
36
(cid:1) EVN: 6
(cid:1) FPT:6
Trong từng nhóm định mức, tác giả chọn ngẫu nhiên theo hình thức lấy mẫu
thuận tiện.
Đối tượng phỏng vấn: là nhân viên của các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông
nói trên tại Hà Nội, TP.HCM, Long An, Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Dương, Bến
Tre, Đồng Tháp, Hải Phòng....Người được phỏng vấn là cựu sinh viên các khóa
trung cấp, cao đẳng, đại học của Học viện bưu chính viễn thông khóa 1998, 1999,
2000 hiện đang công tác tại các đơn vị của VNPT, Viettel, EVN, FPT, HTC, SPT tại
khắp các tỉnh thành và đồng nghiệp của họ; là đồng nghiệp của tác giả tại SPT; là
đối tác làm việc của tác giả tại các đơn vị nói trên và đồng nghiệp của họ.
2.3.2 Thu thập, cập nhật và làm sạch dữ liệu
Sau khi loại các phiếu trả lời có quá nhiều ô trống, tác giả thu được 354 phiếu
trả lời.
Các phiếu trả lời được mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu trên phần mềm
SPSS 13.0.
2.3.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Với phần mềm SPSS, thực hiện phân tích dữ liệu qua các bước:
- Thống kê mô tả, bảng tần số, đồ thị: dùng để thống kê các đặc điểm của
mẫu.
- Đánh giá sơ bộ thang đo: Kiểm định độ tin cậy của các thang đo thông qua
kiểm định hệ số tin cậy Cronbach Alpha.
- Phân tích nhân tố khám phá (EFA): là phương pháp phân tích thống kê
dùng để rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một
tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chưa đựng
hầu hết các nội dung thông tin của tập biến ban đầu (Hair & ctg, 1998).
37
- Phân tích hồi quy: mô hình hóa mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố của
sự hài lòng với sự nỗ lực và lòng trung thành bằng mô hình hồi quy tuyến tính, trong
đó biến phụ thuộc là “sự nỗ lực”, “lòng trung thành”, còn biến độc lập là các yếu tố
của sự hài lòng của nhân viên.
- Phân tích phương sai ANOVA: để kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau
của các tổng thể, dùng để kiểm định có hay không sự khác nhau về sự hài lòng, sự
nỗ lực và lòng trung thành theo các đặc điểm cá nhân.
Tóm tắt chương 2
Chương 2 là phần thiết kế nghiên cứu để chuẩn bị khảo sát chính thức, chương
này trình bày hai bước chính trong quy trình thực hiện nghiên cứu. Thứ nhất là
nghiên cứu định tính, thông qua đó đề nghị thang đo, giả thuyết và mô hình nghiên
cứu. Thứ hai là nghiên cứu định lượng, trong đó trình bày cách thiết kế mẫu, thu
thập số liệu, phương pháp phân tích số liệu để có được kết quả ở chương 3.
38
Chương 3
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
3.1 ĐẶC ĐIỂM MẪU KHẢO SÁT
- Theo độ tuổi: Đối tượng tham gia phỏng vấn gồm 23% dưới 30 tuổi, 44% là từ 30
đến 40 tuổi và 33% trên 40 tuổi.
Bảng 3.1 Mô tả mẫu theo độ tuổi
STT
Số lượng
Tỷ lệ (%)
% tích lũy
23
23
80
1
Độ tuổi
Dưới 30
30-40
44
67
156
2
Trên 40
33
100.0
118
3
100
354
Tổng cộng
- Theo giới tính: Tỷ lệ nam và nữ gần như tương đương (52% và 48%), thể hiện
hợp lý tỷ lệ nam nữ hiện nay trong các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông.
Bảng 3.2 Mô tả mẫu theo giới tính
STT
Độ tuổi
Số lượng
Tỷ lệ (%)
% tích lũy
1
Nam
52.0
52.0
184
2
48.0
100.0
170
Nữ
100
354
Tổng cộng
- Theo trình độ học vấn: Đối tượng tham gia phỏng vấn chủ yếu có trình độ đại
học, chiếm 85%, phản ánh khá chính xác thực trạng tại các doanh nghiệp viễn thông
hiện nay – trình độ trên đại học còn ít và các nhân viên có trình độ cao đẳng, trung
cấp thì đều cố gắng hoàn chỉnh chương trình đại học.
Bảng 3.3 Mô tả mẫu theo trình độ học vấn
STT
Số lượng
Tỷ lệ (%)
% tích lũy
5.9
5.9
21
1
85.6
91.5
303
2
8.5
100.0
30
Độ tuổi
Cao đẳng
Đại học
Trên đại học
3
100
354
Tổng cộng
39
- Theo thâm niên: Đối tượng phỏng vấn chủ yếu có thâm niên dưới 5 năm chiếm
30%, từ 5-10 năm chiếm 48%, trên 10 năm chiếm 22%.
Bảng 3.4 Mô tả mẫu theo thâm niên
STT
Số lượng
Tỷ lệ (%)
% tích lũy
105
30
30
1
170
48
78
2
79
22
100.0
Độ tuổi
Dưới 5 năm
Từ 5-10 năm
Trên 10 năm
3
354
100
Tổng cộng
- Theo chức danh: Đối tượng phỏng vấn chủ yếu là nhân viên (chiếm 58%), trưởng
phó nhóm chiếm 29% và trưởng phó phòng trở lên chiếm 12%.
Bảng 3.5 Mô tả mẫu theo chức danh
STT
Độ tuổi
Số lượng
Tỷ lệ (%)
% tích lũy
Nhân viên
206
58.2
58.2
1
104
29.4
87.6
2
44
12.4
100.0
Trưởng, phó nhóm
Trưởng, phó phòng
3
100
Tổng cộng
354
- Theo thu nhập: Đối tượng phỏng vấn đa số có thu nhập từ 5-8 triệu (31%), thu
nhập dưới 5 triệu chiếm 28%, từ 8 đến 11 triệu chiếm 23%, từ 11 đến 14 triệu
chiếm 9% và trên 14 triệu chiếm 8%.
Bảng 3.6 Mô tả mẫu theo thu nhập
STT
Số lượng
Tỷ lệ (%) % tích lũy
28.0
28.0
99
1
31.6
59.6
112
2
23.4
83.1
83
3
8.8
91.8
31
4
8.2
100.0
29
Độ tuổi
Dưới 5 triệu
Từ 5 đến dưới 8 triệu
Từ 8 đến dưới 11 triệu
Từ 11 đến dưới 14 triệu
Trên 14 triệu
5
100
354
Tổng cộng
- Theo tình trạng hôn nhân: Do đối tượng phỏng vấn chủ yếu là nhân viên trẻ, nên
tỷ lệ độc thân thấp hơn đã lập gia đình (41% so với 59%).
40
Bảng 3.7 Mô tả mẫu theo tình trạng hôn nhân
STT
Số lượng
Tỷ lệ (%)
% tích lũy
1
145
41.0
41.0
2
209
59.0
100.0
Độ tuổi
Độc thân
Đã lập gia đình
354
100
Tổng cộng
3.2 ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG, SỰ NỖ LỰC VÀ LÒNG TRUNG THÀNH
Nhìn chung trong các nhân tố, nhân viên hài lòng về điều kiện làm việc
nhiều nhất, kế đến là kỷ luật khéo léo, công việc thú vị và công việc được đảm bảo,
được giúp đỡ giải quyết các vấn đề cá nhân. Nhân viên ít hài lòng nhất là về thu
nhập, về việc được tương tác và chia sẻ thông tin trong công việc.
Bảng 3.8 : Sự hài lòng, sự nỗ lực và trung thành của nhân viên
Yếu tố
N Minimum Maximum Mean
Std.
Deviation
5.00
3.4220
.74494
354
1.12
5.00
3.2362
.80820
354
1.00
5.00
3.6194
.72348
354
1.50
5.00
3.9188
.66871
354
2.25
5.00
3.2702
.85387
354
1.00
5.00
3.5979
.81533
354
1.33
354
2.00
5.00
3.5862
.69828
5.00
3.4096
.80122
354
1.50
5.00
4.1403
.73628
354
2.00
5.00
3.6940
1.10435
b1 - Được cấp trên tôn trọng
b2 - Thu nhập
b3 – Kỷ luật khéo léo
b4 - Điều kiện làm việc
b5 - Được tương tác và chia sẻ
trong công việc
b6 - Công việc thú vị
b7 - Công việc được đảm bảo,
được tạo điều kiện để giải
quyết các vấn đề cá nhân
b8 - Áp lực công việc phù hợp
q1 – Sự nỗ lực
q2 – Lòng trung thành
354
1.00
Về việc “Được cấp trên tôn trọng”, người lao động khá hài lòng vì Được
cấp trên tôn trọng.
Về “Thu nhập”, người lao động khá hài lòng về mức lương có thể giúp họ
sống được, thu nhập tương xứng và chế độ phúc lợi tốt. Điều đó hợp lý vì các doanh
41
nghiệp dịch vụ viễn thông hiện nay tại Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp nhà
nước hoặc cổ phần từ nhà nước, do đó chế độ lương, thưởng và phúc lợi khá tốt.
Tuy nhiên người lao động không hài lòng về việc phân phối thu nhập công bằng, và
họ cũng không hài lòng lắm về việc thu nhập của họ so với thị trường.
Về “Kỷ luật khéo léo” , người lao động khá hài lòng về Quy trình phù hợp,
hiểu rõ nội quy làm việc và hiểu rõ trách nhiệm của mình. Tuy nhiên họ vẫn cho
rằng quy trình làm việc chưa rõ ràng và chưa hiểu rõ tiêu chuẩn đánh giá thưởng
phạt của doanh nghiệp. Thực tế hiện nay, ở một số doanh nghiệp, trách nhiệm vẫn
còn chồng chéo, dẫn đến khi xảy ra vi phạm thì không biết quy trách nhiệm cụ thể
cho bộ phận nào, ngoài ra các các doanh nghiệp cũng chưa công khai các tiêu chuẩn
thưởng phạt, đó là một hạn chế khiến cho người lao động thiếu động cơ phấn đấu.
Về “Điều kiện làm việc”, người lao động rất hài lòng về điều kiện làm việc
an toàn, tiện nghi, có đầu đủ công cụ và thông tin để làm việc. Về chế độ bảo đảm
an toàn trước độc hại của sóng viễn thông, giờ giấc làm việc, người lao động chỉ
đánh giá ở mức trung bình.
Về việc “Được tương tác và chia sẻ thông tin trong công việc”, người lao
động đánh giá ở mức độ trung bình. Đây là một yếu tố quan trọng đối với sự nỗ lực
của nhân viên, nhưng chưa được chú trọng ở các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông.
Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên, doanh nghiệp cần chú ý
củng cố yếu tố nào hơn.
Về “Công việc thú vị”, người lao động hài lòng về việc sử dụng tốt năng lực,
được học hỏi và tiến bộ sau khi hoàn thành công việc, họ tạm hài lòng về tính thách
thức của công việc. Do đặc trưng tại các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông Việt Nam
hiện nay, công việc có tính ổn định, thậm chí lặp đi lặp lại nên thiếu sự thách thức
đối với nhân viên, dễ gây cho họ cảm giác nhàm chán.
Về “công việc được đảm bảo, được tạo điều kiện để giải quyết các vấn đề cá
nhân”, người lao động rất hài lòng về công việc được đảm bảo, và tạm hài lòng về
việc được tạo điều kiện giải quyết các vấn đề khó khăn. Tại các doanh nghiệp dịch
vụ viễn thông hiện nay, việc sa thải là rất hiếm xảy ra, vì vậy người lao động không
42
phải lo lắng vì mất việc. Tuy nhiên các doanh nghiệp cần chú ý hơn về việc tạo điều
kiện giúp đỡ người lao động giải quyết các khó khăn cá nhân của họ để họ có thể
tập trung làm việc hơn.
Về “Áp lực công việc phù hợp”, người lao động tạm hài lòng về áp lực công
việc phù hợp, được khuyến khích nâng cao trình độ.
3.3 ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach alpha từ 0.8 trở lên đến gần
1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được, cũng có nhà nghiên
cứu đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường
hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời (Trọng &
Ngọc, 2005). Ngoài ra hệ số tương quan tổng giữa các biến (Corrected Item-Total
Correlation) phải lớn hơn 0.4.
Bảng 3.9: Độ tin cậy của thang đo
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
.871
Thang đo Kỷ luật khéo léo
.696
.845
14.5000
dis1
8.177
.707
.841
14.1356
dis2
8.463
.701
.844
13.7712
dis3
8.936
.757
.831
13.6921
dis4
8.673
.647
.858
14.4774
dis5
8.375
.847
Thang đo Điều kiện làm việc
.668
.814
15.2401
con1
7.225
.601
.831
15.5395
con2
7.326
.722
.798
15.8531
con3
6.602
.706
.804
15.5339
con4
7.020
.591
.834
15.6751
con5
7.155
.823
Thang đo Công việc thú vị
.732
.757
14.1864
job1
7.540
.687
.766
14.2684
job2
7.239
.707
.760
14.5480
job3
6.928
.548
.808
14.4689
job4
7.910
.427
.837
14.2571
job5
8.837
43
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
.899
Thang đo Thu nhập
11.088
12.6864
wag1
.795
.869
10.579
12.8531
wag2
.799
.866
10.330
13.1243
wag3
.791
.867
10.693
13.2514
wag4
.681
.893
10.887
12.8079
wag5
.699
.888
.915
Thang đo Được đánh giá đầy đủ công việc thực
hiện
7.432
9.3588
app1
.788
.898
6.241
9.5621
app2
.804
.894
6.995
9.4435
app3
.810
.888
6.499
9.5339
app4
.841
.876
.914
Thang đo Mối quan hệ làm việc với cấp trên
5.920
11.1073
man1
.752
.906
5.741
10.9379
man2
.832
.880
5.552
11.0537
man3
.818
.884
5.515
10.9435
man4
.817
.884
.871
Thang đo Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
6.042
9.5678
pro1
.730
.836
5.452
9.6667
pro2
.757
.823
5.308
10.0339
pro3
.749
.827
6.115
9.7994
pro4
.676
.855
.844
Thang đo Sự thông cảm các vấn đề cá nhân
4.728
10.1751
sym1
.752
.773
4.861
10.4124
sym2
.727
.785
4.793
10.3644
sym3
.760
.772
4.729
10.2938
sym4
.533
.842
Thang đo Được tương tác &chia sẻ thông tin trong
.874
công việc
3.300
6.4294
bei1
.721
.855
2.805
6.5367
bei2
.824
.760
3.195
6.6554
bei3
.734
.844
.606
Thang đo Công việc được đảm bảo
.783
3.4746
Sec1
.433
.717
3.7881
Sec2
.419
44
Trừ nhân tố “Công việc được đảm bảo”, hệ số Cronbach Alpha của các nhân
tố đều lớn hơn 0.8, chứng tỏ thang đo lường tốt, các biến quan sát đều có tương
quan biến – tổng (Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0.4 vì thế sẽ không
loại biến quan sát nào. Riêng nhân tố “Công việc được đảm bảo” có hệ số Cronbach
Alpha là 0.606 là khá thấp nhưng vẫn chấp nhận được, tác giả giữ lại các biến quan
sát của yếu tố này để phân tích nhân tố khám phá nhằm phân loại các biến quan sát
này vào các nhóm nhân tố thích hợp hơn.
3.4 PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Cơ sở phân tích nhân tố khám phá là dựa trên các tiêu chuẩn về Factor
loading, KMO và phương sai trích:
- Theo Hair & ctg (1998,111), Factor loading là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý
nghĩa thiết thực của EFA. Factor loading > 0.3 được xem là đạt được mức tối thiểu,
Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng, Factor loading > 0.5 được xem là có ý
nghĩa thực tiễn. Hair & ctg (1998,111) cũng cho rằng, nếu chọn tiêu chuẩn factor
loading >0.3 thì cỡ mẫu ít nhất phải là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên chọn
tiêu chuẩn factor loading >0.55, nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì factor loading phải
>0.75. Kết quả khảo sát tác giả thu được 354 bản trả lời, vì vậy factor loading >0.3
là đạt yêu cầu, tuy nhiên để các nhóm nhân tố có ý nghĩa thực tiễn tác giả đặt tiêu
chuẩn factor loading >0.5.
- KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0.5≤KMO≤1 thì
phân tích nhân tố là thích hợp.
- Tiêu chuẩn đối với phương sai trích: Hair & ctg (1998) yêu cầu rằng phương
sai trích phải đạt từ 50% trở lên.
Từ 48 biến quan sát, tiến hành rút gọn và nhóm chúng thành các nhóm nhân tố
có ý nghĩa hơn để sử dụng trong phân tích hồi quy sau này, thông qua phương pháp
trích Principal Axis Factoring, phương pháp xoay nhân tố Promax và điểm dừng khi
trích các nhân tố có eigenvalue là 1. Những biến quan sát có trọng số nhỏ hơn 0.5
hoặc trích vào hai nhóm nhân tố mà khoảng cách chênh lệch về trọng số giữa hai
45
nhóm rất nhỏ, không tạo nên sự khác biệt để đại diện phản ảnh cho một nhân tố cụ
thể sẽ bị loại. Trong ma trận xoay nhân tố tại bảng 3.10, đối với mỗi biến quan sát
(mỗi hàng), trọng số của nhóm nào lớn nhất và lớn hơn 0.5 thì biến quan sát sẽ
thuộc nhóm nhân tố đó.
Bảng 3.10: Kết quả phân tích nhân tố (Rotated Component Matrix)
Component
1
.790
.740
.729
.716
.631
.585
.548
0524
2
.872
.833
.831
.631
.625
3
.701
.651
.647
.638
.528
5
.819
.697
.654
6
.709
.698
.695
7
0668
.559
8
.707
.512
Man4
Man3
Man2
Man1
App4
Sym2
App3
App2
Wag3
Wag1
Wag2
Wag5
Wag4
Dis5
Dis3
Dis4
Dis1
Dis2
Con4
Con3
Con5
Con1
Con2
Bei2
Bei1
Bei3
Job2
Job1
Job3
Sec1
Sym3
Job4
Pro2
4
.754
.740
.696
.675
.556
46
Kết quả cho thấy có 8 biến bị loại do có trọng số nhỏ hơn 0.5 (app1, sym1,
pro1, pro3, sec2, pro4, sym4, job5). Các biến còn lại được trích thành 8 nhóm nhân
tố như sau: Nhóm 1 (man1, man2, man3, man4, app2, app3, app4, sym2), gọi chung
là “Được cấp trên tôn trọng”, ký hiệu là b1. Nhóm 2 (wag1, wag2, wag3, wag4,
wag5), gọi chung là “Thu nhập”, ký hiệu là b2. Nhóm 3 (dis1, dis2, dis3, dis4, dis5),
gọi chung là “Kỷ luật khéo léo”, ký hiệu là b3. Nhóm 4 (con1, con2, con3, con4,
con5), gọi chung là “Điều kiện làm việc”, ký hiệu là b4. Nhóm 5 (bei1, bei2, bei3),
gọi chung là “Được tương tác và chia sẻ trong công việc”, ký hiệu là b5. Nhóm 6
(job1, job2, job3) gọi chung là “Công việc thú vị”, ký hiệu là b6. Nhóm 7 (sec1,
sym3), gọi chung là “Tâm lý yên tâm khi làm việc”, ký hiệu là b7. Nhóm 8 (job4,
pro2), gọi chung là “Áp lực công việc phù hợp”, ký hiệu là b8.
Tiếp theo, tác giả tiến hành phép kiểm định Bartlett nhằm kiểm định sự phù
hợp của dữ liệu đối với phương pháp phân tích nhân tố. Mục đích của bước này là
bác bỏ giả thuyết cho rằng các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể,
nếu giả thuyết này không bị bác bỏ thì phân tích nhân tố rất có khả năng là không
thích hợp.
Bảng 3.11 Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.910
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
1.278E4
df
820
Sig.
.000
Căn cứ giá trị sig =0.000 của kiểm định Bartlett, ta có thể bác bỏ giả thuyết
các biến không có tương quan với nhau. Chỉ số KMO = 0.910 đáp ứng tiêu chuẩn
0.5 ≤ KMO ≤1, cho thấy phân tích nhân tố là thích hợp.
Đồng thời 08 nhóm nhân tố được rút ra với tổng phương sai trích là 72%
>50%, giải thích được 72% biến thiên của dữ liệu (đạt yêu cầu).
47
Bảng 3.12: Kết quả rút trích nhân tố (Total Variance Explained)
Initial Eigenvalues
Component
Total
% of Variance
Cumulative %
17.566
42.843
1
42.843
3.103
7.567
2
50.411
2.335
5.696
3
56.106
1.896
4.624
4
60.730
1.456
3.550
5
64.281
1.329
3.243
6
67.523
1.113
2.715
7
70.238
1.032
2.517
8
72.755
Với các nhóm nhân tố mới tìm được, tác giả kiểm tra lại độ tin cậy của thang
đo đã điều chỉnh, kết quả cho thấy các nhóm nhân tố mới đều đạt yêu cầu về độ tin
cậy.
Bảng 3.13: Độ tin cậy của thang đo (sau khi phân tích nhân tố)
Số biến
Độ tin cậy Cronbach’s
Thang đo
Giá trị thang đo
quan sát
Alpha
0.927
8
0.899
5
0.871
5
0.847
5
0.874
3
Đạt yêu cầu
Đạt yêu cầu
Đạt yêu cầu
Đạt yêu cầu
Đạt yêu cầu
0.879
3
0.615
2
0.647
2
0.808
3
Được cấp trên tôn trọng
Thu nhập
Kỷ luật khéo léo
Điều kiện làm việc
Được tương tác và chia sẻ trong công
việc
Công việc thú vị
Tâm lý yên tâm khi làm việc
Áp lực công việc phù hợp
Sự nỗ lực
Lòng trung thành
0.881
3
Đạt yêu cầu
Đạt yêu cầu
Đạt yêu cầu
Đạt yêu cầu
Đạt yêu cầu
Nguồn: Phụ lục 3 - Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo sau phân tích nhân tố
48
3.5 PHÂN TÍCH HỒI QUY
Các biến mới được tính toán như sau:
COMPUTE b1=(man1+ man2 +man3 +man4+ app2+ app3 +app4+sym2)/8.
COMPUTE b2=(wag1+ wag2+ wag3+ wag4+ wag5)/5.
COMPUTE b3=(dis1+ dis2 +dis3+ dis4)/4.
COMPUTE b4=(con1+ con2 +con3+ con4)/4.
COMPUTE b5=(bei1+bei2+bei3)/3.
COMPUTE b6=(job1+job2+job3)/3.
COMPUTE b7=(sym3+sec1)/2.
COMPUTE b8=(job4+pro2)/2.
COMPUTE q1=(eff1+eff2+eff3)/3 và COMPUTE q2=(loy1+loy2+loy3)/3.
Phân tích hồi quy được thực hiện lần lượt như sau:
- Xem xét hai biến có liên hệ tương quan tuyến tính chặt chẽ với nhau hay
không thông qua hệ số tương quan r, đồng thời giả định rằng chúng ta đã cân nhắc
kỹ bản chất của mối liên hệ tiềm ẩn giữa 2 biến thì ta có thể mô hình hóa mối quan
hệ nhân quả của chúng bằng mô hình hồi quy tuyến tính. r>0.8: tương quan mạnh, r
giữa 0.4 và 0.8 tương quan trung bình, r<=0.4: tương quan yếu.
- Lựa chọn biến đưa vào phương trình hồi quy, có ba phương pháp: đưa vào
dần, loại trừ dần, chọn từng bước. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương
pháp đưa vào dần, lần lượt đưa các biến có tương quan thuận hay nghịch lớn nhất
vào phương trình. Sau đó kiểm định F đối với giả thiết hệ số của biến đưa vào bằng
0, để xác định biến có được đưa vào hay không, giá trị thống kê F sẽ được so sánh
với một giá trị chuẩn được thiết lập trước.
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình thông qua hệ số R Square.
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình thông qua kiểm định F
- Kiểm tra hiện tượng Đa cộng tuyến: Linear Regression (cid:3) Statistics (cid:3)
Collinearity Diagnostic. Độ chấp nhận của biến (Tolerance) nhỏ thì nó gần như là
một kết hợp tuyến tính của các biến độc lập khác và đó là dấu hiệu của Đa cộng
49
tuyến. Hệ số phóng đại phương sai (VIF) vượt quá 10 là dấu hiệu của Đa cộng
tuyến.
Sau khi có kết quả hồi quy, những biến có hệ số beta lớn và sig<0.05 là có ý
nghĩa thống kê để giải thích cho biến phụ thuộc.
3.5.1 Xem xét ma trận hệ số tương quan
Bảng 3.14: Ma trận hệ số tương quan
b2
.578**
b3
.607**
b4
.576**
b5
.680**
b6
.581**
b7
.624**
b8
.556**
q1
.465**
q2
.523**
b1
b1 1
.578** 1
.498**
.455**
.429**
.506**
.300**
.369**
.350**
.540**
b2
.607**
.498** 1
.374**
.530**
.674**
.482**
.529**
.502**
.545**
b3
.576**
.455**
.374** 1
.433**
.386**
.539**
.423**
.318**
.317**
b4
.680**
.429**
.530**
.433** 1
.539**
.551**
.509**
.478**
.505**
b5
.581**
.506**
.674**
.386**
.539** 1
.382**
.547**
.479**
.518**
b6
.624**
.300**
.482**
.539**
.551**
.382** 1
.473**
.444**
.326**
b7
.556**
.369**
.529**
.423**
.509**
.547**
.473** 1
.355**
.422**
b8
.465**
.350**
.502**
.318**
.478**
.479**
.444**
.355** 1
.626**
q1
.523**
.540**
.545**
.317**
.505**
.518**
.326**
.422**
.626** 1
q2
Nguồn: Phụ lục 4 Ma trận hệ số tương quan
Kết quả phân tích tương quan cho thấy giữa q1 và b1,b3,b5,b6,b7; giữa q2 và
b1,b2,b3,b5,b6,b8; giữa q1 và q2 có tương quan trung bình.
Sơ bộ ta có thể kết luận các biến b1,b3,b5,b6,b7 có thể đưa vào mô hình để
giải thích cho q1 (sự nỗ lực); các biến b1,b2,b3,b5,b6,b8 có thể đưa vào mô hình để
giải thích cho q2 (lòng trung thành); và giữa sự nỗ lực (q1) và lòng trung thành (q2)
có tương quan cao, có thể có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên hệ số tương
quan giữa các biến độc lập với nhau cũng khá cao, cần phải được xem xét thật kỹ
vai trò của các biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính bội ta xây dựng được.
3.5.2 Phân tích hồi quy về ảnh hưởng của sự hài lòng đến sự nỗ lực
- Lựa chọn biến cho mô hình, tác giả sử dụng phương pháp đưa vào dần
(Forward selection).
50
Bảng 3.15: Kết quả của thủ tục chọn biến
Variables Entered/Removeda
Variables Variables
Model Entered Removed Method
1 b3 . Forward (Criterion: Probability-of-F-to-enter <= .050)
2 b5 . Forward (Criterion: Probability-of-F-to-enter <= .050)
3 b7 . Forward (Criterion: Probability-of-F-to-enter <= .050)
4 b6
Với tiêu chuẩn Probability-F-to-enter<=0.05, ta đưa được bốn biến
b3,b5,b7,b6 vào phương trình hồi quy. Mô hình có dạng sau:
Y1=β0 + β1b3 + β2 b5 + β3 b6 + β4 b7
Trong đó:
Y1: Sự nỗ lực
b3: Kỷ luật khéo léo
b5: Được chia sẻ và tương tác trong công việc
b6: Công việc thú vị
b7: Tâm lý yên tâm khi làm việc
βi : hệ số hội quy riêng từng phần.
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Hệ số Adjusted R Square= 0.344 <>0 cho thấy kết quả phân tích của mô
hình nghiên cứu có giá trị.
. Forward (Criterion: Probability-of-F-to-enter <= .050) a. Dependent Variable: q1
Bảng 3.16: Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình
Change Statistics Std. Error
Adjusted R of the R Square Sig. F
Model R R Square Square Estimate Change F Change df1 df2 Change
1 .502a .252 .250 .63767 .252 118.625 1 352 .000
2 .561b .315 .311 .61124 .063 32.094 1 351 .000
3 .579c .335 .329 .60297 .020 10.698 1 350 .001
4 .593d .351 .344 .59646 .016 8.673 1 349 .003
51
a. Predictors: (Constant), b3
c. Predictors: (Constant), b3, b5, b7
d. Predictors: (Constant), b3, b5, b7, b6
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Tác giả tiến hình kiểm định F về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính
tổng thể, xem biến phụ thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp các biến độc
lập hay không. Giả thuyết Ho là β1= β2= β3= β4=0.
b. Predictors: (Constant), b3, b5
Bảng 3.17: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 48.235 1 118.625 .000a
Residual 143.130
48.235
.407 Total 191.365 352
353
2 Regression 60.226 2 80.599 .000b
Residual 131.139
30.113
.374 Total 191.365 351
353
3 Regression 64.116 3 58.783 .000c
Residual 127.250
21.372
.364 Total 191.365 350
353
4 Regression 67.201 4 47.222 .000d
Residual 124.164
16.800
.356 Total 191.365
349
353 a. Predictors: (Constant), b3
b. Predictors: (Constant), b3, b5
c. Predictors: (Constant), b3, b5, b7
e. Dependent Variable: q1
Ta thấy Sig của các biến đều nhỏ hơn 0.05, cho phép tác giả bác bỏ giả
thuyết Ho, chứng tỏ các biến được lựa chọn có ý nghĩa thống kê để giải thích cho
biến phụ thuộc.
d. Predictors: (Constant), b3, b5, b7, b6
52
- Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Bảng 3.18: Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients Collinearity Statistics
Model B Beta t Tolerance VIF
4 (Constant) 1.636 Std. Error
.193 Sig.
.000 8.470
b3 .204 .064 .200 3.210 .001 .477 2.098
b5 .151 .050 .175 3.033 .003 .559 1.790
b7 .192 .057 .182 3.396 .001 .646 1.549
b6 .162 .055 .180 2.945 .003 .500 2.002
Với độ chấp nhận (Tolerance) lớn và hệ số phóng đại phương sai của các
biến (VIF) nhỏ hơn 10 (2.09, 1.79, 1.54, 2), ta thấy không có hiện tượng Đa cộng
tuyến.
Phép kiểm định t nhằm mục đích kiểm tra xem hệ số hồi quy của biến đưa
vào có bằng 0 hay không, giá trị sig của các phép kiểm định của các biến đều rất
nhỏ và nhỏ hơn 0.05 chứng tỏ 4 biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê để giải thích
cho biến phụ thuộc.
Ta có được phương trình hồi quy của sự nỗ lực:
a. Dependent Variable: q1
Q1= 1.636 + 0.204 b3+ 0.151b5+ 0.192b7 +0.162b6
(Sự nỗ lực = 1.636+ 0.204 Kỷ luật khéo léo + 0.151 Được chia sẻ và tương tác
trong công việc + 0.192 Công việc thú vị + 0.162 Tâm lý yên tâm khi làm việc)
Ta thấy, sự nỗ lực của nhân viên chịu ảnh hưởng nhiều nhất của “kỷ luật
khéo léo” (b3), lần lượt tiếp theo là “Tâm lý yên tâm khi làm việc” (b7), “Công
việc thú vị” (b6), “Được tương tác và chia sẻ thông tin trong công việc” (b5).
3.5.3 Phân tích hồi quy về ảnh hưởng của sự hài lòng đến lòng trung thành
- Lựa chọn biến cho mô hình, tương tự như trên, tác giả sử dụng phương
pháp đưa vào dần (Forward selection).
53
Bảng 3.19: Kết quả của thủ tục chọn biến
Variables
Entered
Variables
Removed
Model
Method
1
b3
. Forward (Criterion: Probability-of-F-to-enter <= .050)
2
b2
. Forward (Criterion: Probability-of-F-to-enter <= .050)
3
b5
. Forward (Criterion: Probability-of-F-to-enter <= .050)
4
b6
. Forward (Criterion: Probability-of-F-to-enter <= .050)
a. Dependent Variable: q2
Với tiêu chuẩn Probability-F-to-enter<=0.05, ta đưa được bốn biến
b3,b2,b5,b6 vào phương trình hồi quy. Mô hình có dạng sau:
Y2=β0 + β1b3 + β2 b2 + β3 b5 + β4 b6
Trong đó:
Y2: Lòng trung thành
b3: Kỷ luật khéo léo
b2: Thu nhập
b5: Được chia sẻ và tương tác trong công việc
b6: Công việc thú vị
βi : hệ số hội quy riêng từng phần.
- Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Bảng 3.20: Kết quả đánh giá độ phù hợp của mô hình
Change Statistics Std. Error
R Adjusted R of the R Square Sig. F
Model R Square Square Estimate Change F Change df1 df2 Change
.545a .298 .296 .92690 .298 149.101 1 352 .000 1
.627b .393 .390 .86279 .096 55.247 1 351 .000 2
.655c .429 .424 .83808 .036 22.010 1 350 .000 3
.660d .436 .429 .83428 .007 4.189 1 349 .041 4
a. Predictors: (Constant), b3
b. Predictors: (Constant), b3, b2
c. Predictors: (Constant), b3, b2, b5
d. Predictors: (Constant), b3, b2, b5, b6
54
Hệ số Adjusted R Square= 0.429 <>0 cho thấy kết quả phân tích của mô
hình nghiên cứu có giá trị.
- Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Kết quả kiểm định F cho thấy, Sig của các biến đều nhỏ hơn 0.05, cho phép
tác giả bác bỏ giả thuyết Ho, chứng tỏ các biến được lựa chọn có ý nghĩa thống kê
để giải thích cho biến phụ thuộc.
Bảng 3.21: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 149.101 .000a 128.098 1
Residual 302.416
128.098
.859 Total 430.514 352
353
2 Regression 113.663 .000b 169.224 2
Residual 261.289
84.612
.744 Total 430.514 351
353
3 Regression 87.647 .000c 184.683 3
Residual 245.830
61.561
.702 Total 430.514 350
353
4 Regression 67.382 .000d 187.599 4
Residual 242.915
46.900
.696 Total 430.514
349
353 a. Predictors: (Constant), b3
b. Predictors: (Constant), b3, b2
c. Predictors: (Constant), b3, b2, b5
d. Predictors: (Constant), b3, b2, b5, b6
- Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Với độ chấp nhận (Tolerance) lớn và hệ số phóng đại phương sai của các
biến (VIF) nhỏ hơn 10 (2.057, 1.467, 1.558, 2.096), ta thấy không có hiện tượng Đa
cộng tuyến.
e. Dependent Variable: q2
55
Kết quả phép kiểm định t, giá trị sig của các biến đều rất nhỏ và nhỏ hơn
0.05 chứng tỏ 4 biến độc lập đều có ý nghĩa thống kê để giải thích cho biến phụ
thuộc.
Bảng 3.22: Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients Collinearity Statistics
Model B Beta t Tolerance VIF
4 (Constant) -.198 Std. Error
.246 Sig.
.422 -.805
.329 .088 .215 3.734 .000 .486 2.057 b3
.389 .067 .285 5.840 .000 .681 1.469 b2
.264 .065 .204 4.068 .000 .642 1.558 b5
.161 .079 .119 2.047 .041 .477 2.096 b6
Ta có được phương trình hồi quy:
a. Dependent Variable: q2
Q2= -0.198 + 0.329b3+0.389b2 +0.264b5 +0.161b6
(Lòng trung thành =-0.198+ 0.329 Kỷ luật khéo léo + 0.389 Thu nhập + 0.264
Được tương tác và chia sẻ thông tin trong công việc + 0.161 Công việc thú vị )
Như vậy, lòng trung thành chịu ảnh hưởng nhiều nhất của thu nhập (b2), lần
lượt kế tiếp là kỷ luật khéo léo (b3), được tương tác và chia sẻ thông tin trong công
việc (b5) , và chịu ảnh hưởng ít nhất của công việc thú vị (b6).
3.5.4 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu sau phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy cho phép chấp nhận các giả thuyết 1a, 31, 8a, 9a,
10a, 1b, 3b, 4b, 9b. Nghĩa là mức độ hài lòng của nhân viên về “kỷ luật khéo léo”,
“tâm lý yên tâm khi làm việc”, “công việc thú vị”, “được tương tác và chia sẻ trong
công việc” càng tăng thì sự nỗ lực của nhân viên càng tăng và ngược lại; mức độ
hài lòng của nhân viên về “thu nhập”, “kỷ luật khéo léo”, “được tương tác và chia
sẻ thông tin trong công việc”, “công việc thú vị” càng tăng thì lòng trung thành của
nhân viên càng tăng và ngược lại.
56
Sau khi phân tích hồi quy, tác giả điều chỉnh lại mô hình nghiên cứu như sau:
Sự hài lòng về:
Kỷ luật khéo léo
0.204
0.192
Sự nỗ lực
Tâm lý yên tâm khi
làm việc
0.162
0.151
Công việc thú vị
0.329
0.161
0.264
Lòng trung
thành
Được tương tác và
chia sẻ trong công
việc
0.389
Thu nhập
Hình 3.1:
Mô hình “Ảnh hưởng của sự hài lòng đến sự nỗ lực và lòng trung thành”
57
3.6 PHÂN TÍCH SỰ KHÁC BIỆT VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ HÀI LÒNG
ĐẾN SỰ NỖ LỰC VÀ LÒNG TRUNG THÀNH CỦA NHÂN VIÊN THEO
CÁC ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN
3.6.1 Theo độ tuổi
Bảng 3.23: Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực và trung thành
của nhân viên theo độ tuổi
Sig.
Trung
Độ lệch
N
Yếu tố
Độ tuổi
(ANOVA)
bình
chuẩn
80
156
3.2506
3.2327
.84430
.72787
0.204
Thu nhập (b2)
118
Dưới 30
Từ 30 -40
Trên 40
2.6000
.00000
3.5633
.71401
80
156
0.067
Kỷ luật khéo léo (b3)
118
Dưới 30
Từ 30 -40
Trên 40
3.5000
3.3156
.00000
.86374
80
156
3.2083
.82463
0.026
118
Dưới 30
Từ 30 -40
Trên 40
2.3333
.00000
Được tương tác và chia
sẻ thông tin trong công
việc (b5)
3.5170
.83759
80
156
3.8333
.70901
0.000
Công việc thú vị (b6)
118
Dưới 30
Từ 30 -40
Trên 40
2.6667
.00000
3.6367
.67802
Tâm lý yên tâm khi làm
80
156
3.4952
.74226
0.037
việc(b7)
118
Dưới 30
Từ 30 -40
Trên 40
3.0000
.00000
4.0966
.74914
0.000
80
156
4.2981
.66003
Sự nỗ lực (q1)
118
Dưới 30
Từ 30 -40
Trên 40
3.0000
.00000
80
156
Lòng trung thành (q2)
3.6857
3.7628
1.10084
1.11929
0.093
118
Dưới 30
Từ 30 -40
Trên 40
2.6667
.00000
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy:
- Ở các độ tuổi khác nhau có sự khác biệt trong sự hài lòng về các yếu tố
“công việc được đảm bảo” và “được tương tác và chia sẻ thông tin” (sig<0.05),
3.7572 .74753
58
trong đó sự hài lòng của nhân viên tỷ lệ nghịch với tuổi, nghĩa là càng lớn tuổi,
nhân viên càng kém hài lòng về các yếu tố động viên trên. Yếu tố “công việc thú
vị” cũng có sự khác biệt theo lứa tuổi, nhân viên ở độ tuổi từ 30-40 có sự hài lòng
cao nhất (3.8), và nhân viên trên 40 tuổi thì sự hài lòng về công việc là thấp nhất,
dưới trung bình (2.6). Sự hài lòng của nhân viên về các yếu tố “thu nhập”, “kỷ luật
khéo léo” không khác nhau giữa các độ tuổi (sig>0.05).
- Đa số các yếu tố có ảnh hưởng đến sự nỗ lực là “công việc thú vị”, “được
tương tác và chia sẻ thông tin”, “công việc đảm bảo” đều có sự khác biệt theo lứa
tuổi, do đó ta thấy có sự khác biệt về sự nỗ lực ở các lứa tuổi (sig=0.00<0.05),
trong đó từ 30-40 tuổi sự nỗ lực là cao nhất (4.2) và trên 40 tuổi thì sự nỗ lực thấp
nhất (3.0). Trên thực tế, đối tượng nhân viên từ 30 đến 40 tuổi có nhiều kinh
nghiệm và đạt được một số thành công nhất định trong công việc cũng như chế độ
đãi ngộ của doanh nghiệp dành cho họ là thích hợp, vì thế họ có sự hài lòng cao về
hầu hết các yếu tố, nhất là hài lòng về công việc của mình, đồng thời sự nỗ lực cũng
rất cao. Mặt khác, đối tượng nhân viên trên 40 tuổi thì sự hài lòng và nỗ lực đều
thấp, có thể do vấn đề tuổi tác làm hạn chế sự năng động của họ, cũng có thể sự đãi
ngộ của doanh nghiệp dành cho đối tượng này chưa phù hợp.
- Lòng trung thành chịu ảnh hưởng lớn nhất của “thu nhập” và “kỷ luật
khéo léo”, do sự hài lòng về hai yếu tố này không khác biệt theo lứa tuổi dẫn đến
lòng trung thành không khác biệt theo lứa tuổi (sig>0.05).
3.6.2 Theo giới tính
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy:
- Có sự khác biệt theo giới tính của nhân viên về sự hài lòng ở các yếu tố sau
(sig<0.05):
Kỷ luật khéo léo (sig=0.030): nhân viên nữ hài lòng về kỷ luật hơn nhân viên
nam (3.7 so với 3.5), tuy nhiên sự hài lòng của cả hai giới đều trên trung bình.
Tâm lý yên tâm khi làm việc(sig=0.05): nhân viên nữ cũng hài lòng hơn nhân
viên nam, tuy nhiên mức chênh lệch này không đáng kể (3.6 so với 3.5).
59
Các yếu tố “thu nhập”, “được tương tác và chia sẻ thông tin trong công
việc”, “công việc thú vị” không có sự khác biệt theo giới tính (sig>0.05).
- Về sự nỗ lực, hệ số sig=0.00 cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về sự nỗ lực
giữa nam và nữ, trong đó nhân viên nữ có nỗ lực cao hơn nhân viên nam (4.2 so với
4.0), đó là do yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự nỗ lực là “kỷ luật khéo léo” có sự
khác biệt theo giới tính dẫn đến sự nỗ lực cũng có khác biệt. Trên thực tế ta cũng
thấy nhân viên nữ có ý thức chấp hành kỷ luật tốt và làm việc chăm chỉ hơn nhân
viên nam đồng thời cũng có nhiều vấn đề cá nhân cần được thông cảm.
- Về lòng trung thành, hệ số sig=0.699 cho thấy không có sự khác biệt giữa
nam và nữ do yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến sự trung thành là sự hài lòng về “thu
nhập” không khác biệt theo giới tính.
Bảng 3.24: Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực và trung thành
của nhân viên theo giới tính
N
Trung
Sig.
Yếu tố
Giới tính
Độ lệch
bình
(ANOVA)
chuẩn
Nam
0.699
Thu nhập (b2)
3.2522
3.2188
.76786
.85166
184
170
Nữ
Nam
3.5394
.77496
0.030
184
Kỷ luật khéo léo (b3)
3.7059
.65461
170
Nữ
Nam
3.1938
.81975
0.080
184
tác và
Nữ
170
3.3529
.88430
Nam
3.5453
.79104
0.207
184
Được
tương
chia sẻ thông tin trong
công việc (b5)
Công việc thú vị (b6)
3.6549
.83944
170
Tâm lý yên tâm khi
Nữ
Nam
3.5163
.65056
0.050
184
3.6618
.74103
170
làm việc(b7)
Nữ
Nam
4.0018
.78580
0.000
184
Sự nỗ lực (q1)
4.2902
.64824
170
Lòng trung thành (q2)
Nữ
Nam
3.6721
1.15810
0.699
184
3.7176
1.04596
170
Nữ
60
3.6.3 Theo học vấn
Bảng 3.25: Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực và trung thành
của nhân viên theo trình độ
Trung
Sig.
Độ lệch
N
Yếu tố
Trình độ
bình
(ANOVA)
chuẩn
21
3.0952
3.2502
.61194
.83507
0.667
Thu nhập (b2)
303
3.1933
.64216
30
3.8333
.64872
21
3.6460
.73151
0.002
303
Kỷ luật khéo léo
(b3)
3.2000
.53498
30
3.9524
.81162
21
3.2497
.81310
0.000
303
Được tương tác và
chia sẻ (b5)
3.0000
1.05772
20
3.9048
.87014
21
3.5908
.79995
0.141
303
Công việc thú vị
(b6)
3.4556
.90331
30
3.6667
.67700
21
3.5792
.70499
0.852
303
Tâm lý yên tâm khi
làm việc(b7)
3.6000
.66176
30
4.4762
.47809
21
4.1474
.74059
0.008
Sự nỗ lực (q1)
303
3.8333
.74149
20
4.1905
.35857
21
Lòng trung thành
3.7118
1.13631
0.004
(q2)
303
20
3.1667
.91706
Cao đẳng
Đại học
Trên ĐH
Cao đẳng
Đại học
Trên ĐH
Cao đẳng
Đại học
Trên ĐH
Cao đẳng
Đại học
Trên ĐH
Cao đẳng
Đại học
Trên ĐH
Cao đẳng
Đại học
Trên ĐH
Cao đẳng
Đại học
Trên ĐH
Phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt giữa về sự hài lòng của nhân
viên ở các trình độ khác nhau đối với “kỷ luật khéo léo” (sig=0.002<0.05) và
“được tương tác và chia sẻ thông tin trong công việc” (sig=0.000<0.05), trong đó,
61
trình độ càng cao thì sự hài lòng càng thấp đi, đối tượng có trình độ cao đẳng và
trung cấp thì sự hài lòng cao nhất. Tuy nhiên nhìn chung thì người lao động ở mọi
trình độ học vấn đều hơi hài lòng với “kỷ luật khéo léo” (trung bình từ 3.2 đến 3.8)
và “được tương tác và chia sẻ thông tin trong công việc” (trung bình từ 3.0 đến
3.9). Các yếu tố hài lòng về “thu nhập”, “công việc thú vị”, “công việc đảm bảo”
không khác biệt theo trình độ học vấn (sig>0.05).
Tương tự, kết quả so sánh sự nỗ lực có sig=0.008<0.05, cho thấy có sự khác
biệt về sự nỗ lực theo trình độ học vấn, trình độ học vấn càng cao thì sự nỗ lực càng
giảm, tuy nhiên sự nỗ lực ở các mức trình độ đều rất cao, trên 3.8, trong đó trình độ
cao đẳng và trung cấp thì sự nỗ lực là cao nhất (4.4).
Kết quả so sánh lòng trung thành có sig=0.004<0.05, cho thấy có sự khác
biệt về lòng trung thành theo trình độ học vấn. Tương tự đối với sự nỗ lực, lòng
trung thành của nhân viên giảm dần khi trình độ càng cao, mức trung thành của
nhân viên khá cao, trên 3.1, trong đó trình độ cao đẳng và trung cấp thì lòng trung
thành là cao nhất (4.1).
Có thể giải thích là hai yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sự nỗ lực và lòng trung
thành là sự hài lòng về “kỷ luật khéo léo” và “được tương tác và chia sẻ trong công
việc” đều có sự khác biệt theo trình độ, do đó dẫn đến sự nỗ lực và lòng trung thành
cũng có sự khác biệt theo trình độ. Trên thực tế, các nhân viên đạt được trình độ
thạc sỹ trở lên có xu hướng tìm một môi trường làm việc khác năng động và có thể
sử dụng hết kiến thức của mình. Vì vậy đối với các đối tượng có trình độ học vấn
cao, doanh nghiệp cần chú ý cách động viên phù hợp nhất là sự tương tác và chia sẻ
thông tin trong công việc để nâng cao sự nỗ lực và trung thành của họ.
62
3.6.4 Theo thâm niên
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy:
- Có sự khác biệt về sự hài lòng đối với yếu tố “thu nhập”: nhân viên có
thâm niên dưới 5 năm thì sự hài lòng là cao nhất (3.4) và thâm niên từ 5-10 năm thì
sự hài lòng là thấp nhất (2.9), ở mức dưới trung bình. Các yếu tố còn lại của sự hài
lòng không khác biệt theo thâm niên do sig<0.05.
Bảng 3.26: Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực và trung thành theo thâm niên
Trung
Sig.
Độ lệch
Thâm niên
N
Yếu tố
bình
(ANOVA)
chuẩn
105
3.3921
.85291
170
2.9761
.68489
0.000
Thu nhập (b2)
79
3.2000
.70324
105
170
3.6059
3.6346
.75197
.70446
Kỷ luật khéo léo
(b3)
0.918
79
3.6471
.62498
105
3.3169
.83498
170
3.1880
.94826
0.430
Được tương tác và
chia sẻ (b5)
79
3.2745
.57718
105
3.5846
.85522
170
3.6097
.78454
Công việc thú vị
(b6)
0.924
79
3.6373
.68346
105
3.6527
.69569
170
0.107
Tâm lý yên tâm khi
làm việc(b7)
79
3.5085
3.4559
.74851
.46657
105
4.2759
.70942
170
3.9630
.75529
0.000
Sự nỗ lực (q1)
79
3.9412
.66904
105
3.8933
1.08905
Lòng trung thành
170
3.3590
1.10481
0.000
(q2)
79
3.6569
.92290
Dưới 5 năm
5-10 năm
Trên 10 năm
Dưới 5 năm
5-10 năm
Trên 10 năm
Dưới 5 năm
5-10 năm
Trên 10 năm
Dưới 5 năm
5-10 năm
Trên 10 năm
Dưới 5 năm
5-10 năm
Trên 10 năm
Dưới 5 năm
5-10 năm
Trên 10 năm
Dưới 5 năm
5-10 năm
Trên 10 năm
63
- Sự nỗ lực của nhân viên giảm dần khi thâm niên tăng (tỷ lệ nghịch), càng
có thâm niên thì mức độ cố gắng của nhân viên càng giảm. Điều đó nói lên mức độ
công việc tại các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông hiện nay không quá nhiều, không
thách thức và thúc đẩy sự cố gắng của nhân viên, khiến họ càng làm lâu năm càng
cảm thấy nhàm chán, đơn điệu.
- Có sự khác biệt về lòng trung thành theo thâm niên, trong đó dưới 5 năm
thì trung thành nhất (3.4), kế đến là trên 10 năm, từ 5-10 năm sự trung thành là thấp
nhất, dưới trung bình (2.9), sự khác biệt này tương tự với sự khác biệt về sự hài
lòng đối với “thu nhập”, do thu nhập là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến lòng
trung thành của nhân viên. Điều này hợp lý so với thực tế vì người lao động có
thâm niên từ 5 đến 10 năm có nhiều kinh nghiệm và có được nhiều sự mời gọi từ
các đối thủ cạnh tranh, vì thế họ có những nhu cầu cao hơn và sự trung thành của họ
là ít nhất trong các nhóm. Trên thực tế tại các doanh nghiệp, nhân viên có thâm niên
từ 5 đến 10 năm có xu hướng nhảy việc nhiều hơn các đối tượng nhân viên khác, do
đó cần chú trọng đối với đối tượng nhân viên này.
3.6.5 Theo chức danh
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy:
- Có sự khác biệt về mức độ hài lòng ở các chức danh khác nhau ở hầu hết
các yếu tố động viên (chỉ trừ yếu tố “công việc được đảm bảo), trong đó cấp trưởng
phòng trở lên thì mức độ hài lòng là cao nhất, và tổ trưởng thì có mức độ hài lòng
thấp nhất.
- Do các yếu tố trên ảnh hưởng lớn đến sự nỗ lực và lòng trung thành nên ta
thấy cũng có sự khác biệt tương tự đối với sự nỗ lực và trung thành.
- Điều này phù hợp với thực tế, chức danh tổ trưởng là một vị trí kế thừa và
nắm bắt rõ tình hình công việc đồng thời là cầu nối giữa các nhà quản lý cấp cao với
nhân viên nhưng lại chưa được động viên đúng mức. Các doanh nghiệp cần xem xét
lại chính sách động viên đối với chức danh này để kích thích sự nỗ lực của họ.
64
Bảng 3.27: Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực và trung thành
của nhân viên theo chức danh
Trung
Sig.
Độ lệch
N
Yếu tố
Chức danh
bình
(ANOVA)
chuẩn
Nhân viên
.76726
.05346
206
.83408
.08179
0.012
104
Thu nhập (b2)
.86950
.13108
44
Trưởng nhóm
Trưởng phòng
Nhân viên
.71795
.05002
206
.66639
.06535
104
Kỷ luật khéo léo
(b3)
0.001
.77986
.11757
44
Trưởng nhóm
Trưởng phòng
Nhân viên
.81900
.05706
206
.89223
.08749
104
0.000
.71347
.10756
44
Được tương tác
và chia sẻ trong
công việc (b5)
Trưởng nhóm
Trưởng phòng
Nhân viên
.81296
.05664
206
.80151
.07859
104
Công việc thú vị
(b6)
0.000
.58983
.08892
44
Trưởng nhóm
Trưởng phòng
Nhân viên
3.6286
3.4952
.73032
.58912
206
104
0.280
Tâm lý yên tâm
khi làm việc(b7)
3.6023
.77444
44
Trưởng nhóm
Trưởng phòng
Nhân viên
.68321
.04760
206
.79491
.07795
0.000
104
Sự nỗ lực (q1)
.53550
.08073
44
Trưởng nhóm
Trưởng phòng
Nhân viên
1.02588
.07148
206
Lòng trung thành
1.12959
.11077
104
(q2)
0.001
1.23289
.18587
44
Trưởng nhóm
Trưởng phòng
3.6.6 Theo tình trạng hôn nhân
Phân tích ANOVA cho thấy người có gia đình thì hài lòng cao hơn người
độc thân ở các yếu tố “kỷ luật khéo léo”, “được tương tác và chia sẻ thông tin
trong công việc”, “công việc thú vị”. Ba yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến sự nỗ lực
65
và lòng trung thành, vì thế sự nỗ lực và lòng trung thành cũng có sự khác biệt,
người đã lập gia đình có sự nỗ lực và lòng trung thành cao hơn người còn độc thân.
Trên thực tế ta cũng thấy những người đã lập gia đình mong muốn sự ổn định cao.
Các yếu tố khác như “thu nhập”, “công việc được đảm bảo” không khác biệt theo
tình trạng hôn nhân do sig>0.05.
Bảng 3.28: Khác biệt về mức độ hài lòng, nỗ lực và trung thành
của nhân viên theo tình trạng hôn nhân
N
Trung bình
Sig.
Yếu tố
Tình trạng
Độ lệch
(ANOVA)
chuẩn
144
3.2514
.74824
0.813
Về thu nhập
(b2)
209
3.2306
.84752
144
3.4983
.74473
0.008
Kỷ luật khéo
léo (b3)
209
3.7045
.69922
144
3.0995
.85105
0.001
209
GĐ
Đã kết hôn
Độc thân
Đã kết hôn
Độc thân
Đã kết hôn
Độc thân
tương
Được
tác và chia sẻ
tin
thông
3.3955
.83132
trong
công
việc (b5)
Công
144
3.4190
.88740
0.000
việc
209
3.7257
.73759
thú vị (b6)
144
3.5451
.59401
0.341
Tâm lý yên
tâm khi làm
Đã kết hôn
Độc thân
Đã kết hôn
Độc thân
209
3.6172
.76233
144
4.0394
.71990
0.029
việc(b7)
Sự nỗ lực
209
4.2137
.74035
Lòng
trung
144
3.4329
1.16547
0.000
thành
209
3.8804
1.02221
Đã kết hôn
Độc thân
Đã kết hôn
Độc thân
66
3.6.7 Theo nơi công tác
(số liệu chi tiết xem ở phụ lục 5- Phân tích sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung
thành của nhân viên theo nơi làm việc)
Phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt về sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng
trung thành của nhân viên tại các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông khác nhau. Nhìn
chung mức độ hài lòng, nỗ lực và trung thành theo thứ tự giảm dần như sau:
1. Viettel
2. FPT
3. VNPT
4. EVN
5. SPT
Trong đó sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên Viettel là
cao nhất. Và đáng chú ý là riêng yếu tố “công việc thú vị”, sự hài lòng của nhân
viên VNPT là thấp nhất.
Tóm tắt chương 3
Kết quả phân tích nhân tố cho ta 08 nhóm nhân tố có ý nghĩa hơn gồm:
“Được cấp trên tôn trọng”, “thu nhập”, “kỷ luật khéo léo”, “điều kiện làm việc”,
“được tương tác và chia sẻ trong công việc”, “công việc thú vị”, “Tâm lý yên tâm
khi làm việc”, “Áp lực công việc phù hợp”.
Ta có được kết quả phân tích hồi quy:
Q1= 1.636 + 0.204 b3+ 0.151b5+ 0.192b7 +0.162b6
Q2= -0.198 + 0.329b3+0.389b2 +0.264b5 +0.161b6
Mức độ hài lòng của nhân viên về “kỷ luật khéo léo”, “Tâm lý yên tâm khi
làm việc”, “công việc thú vị”, “được tương tác và chia sẻ trong công việc” tăng hay
giảm thì sự nỗ lực của nhân viên sẽ tăng hay giảm theo. Ảnh hưởng đến sự nỗ lực
của nhân viên theo mức độ từ cao đến thấp:
1. Kỷ luật khéo léo
2. Tâm lý yên tâm khi làm việc
3. Công việc thú vị
67
4. Được tương tác và chia sẻ thông tin trong công việc
Mức độ hài lòng của nhân viên về “thu nhập”, “kỷ luật khéo léo”, “được
tương tác và chia sẻ thông tin trong công việc”, “công việc thú vị” tăng hay giảm thì
lòng trung thành của nhân viên sẽ tăng hay giảm theo. Ảnh hưởng đến lòng trung
thành của nhân viên theo mức độ từ cao đến thấp:
1. Thu nhập
2. Kỷ luật khéo léo
3. Được tương tác và chia sẻ thông tin trong công việc
4. Công việc thú vị
Phân tích theo đặc điểm cá nhân cũng cho thấy có một số đặc điểm cá nhân
có ảnh hưởng đến sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên.
68
Chương 4
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 THẢO LUẬN
Kết quả khảo sát cho thấy, sự nỗ lực của nhân viên ngành dịch vụ viễn thông
tại Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều nhất của “kỷ luật khéo léo”, thứ hai là “Tâm lý
yên tâm khi làm việc”, thứ ba là “công việc thú vị”, và thứ tư là “được tương tác và
chia sẻ thông tin trong công việc”. Bên cạnh đó, lòng trung thành chịu ảnh hưởng
nhiều nhất của “thu nhập”, lần lượt kế tiếp là “kỷ luật khéo léo”, “được tương tác
và chia sẻ thông tin trong công việc” và “công việc thú vị”. Trong đó:
4.1.1 Các yếu tố của sự hài lòng ảnh hưởng đến sự nỗ lực và lòng trung thành
Đầu tiên là “kỷ luật khéo léo”, người lao động trong ngành dịch vụ viễn
thông tại Việt Nam xếp yếu tố này thuộc loại quan trọng nhất, trong khi người lao
động tại các nước khác không đánh giá cao yếu tố này (tham khảo bảng 1.1). Do
những đặc thù của ngành, những sai sót của nhân viên có thể gây ảnh hưởng trực
tiếp đến khách hàng, vì vậy họ rất cần được biết những quy định, tiêu chuẩn cũng
như trách nhiệm của bản thân. Đó chính là nền tảng vững chắc để nhân viên căn cứ
theo đó thực hiện đúng chức năng của mình một cách tốt nhất. Một khi trách nhiệm
của nhân viên được xác định rõ ràng, các tiêu chuẩn thưởng phạt được công bố rộng
rãi sẽ giúp nhân viên chủ động hơn khi vạch ra phương hướng làm việc của cá nhân
mình, tự tin phát huy năng lực của mình và họ biết trước được khi họ nỗ lực phấn
đấu như thế thì sẽ gặt hái được kết quả như thế nào. Chính vì vậy mà “kỷ luật khéo
léo” có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự nỗ lực của nhân viên. Thêm vào đó, bất cứ
nhân viên nào cũng muốn là một phần trong một tập thể lành mạnh và làm việc hiệu
quả, vì vậy họ càng mong muốn gắn bó lâu dài với công ty.
Trong các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông hiện nay, Viettel dẫn đầu là nơi
áp dụng kỹ luật nghiêm khắc nhưng khéo léo. Mọi sự vi phạm nội quy đều được ghi
nhận và ảnh hưởng trực tiếp đến mức lương thưởng mà nhân viên nhận được, vì thế
69
mọi nhân viên đều cố gắng làm việc hết sức mình để giành được phần thưởng xứng
đáng. Theo công bố của website www.doanhnghiep1000ty.com, năm 2008 Viettel
nằm trong Top 10 doanh nghiệp có năng suất lao động cao tại Việt Nam. Đồng thời,
càng nỗ lực nhân viên lại càng phát huy được năng lực và thế mạnh của mình, cảm
thấy mình là người có ích và càng gắn bó với doanh nghiệp hơn.
Vì “kỷ luật khéo léo” là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến cả sự nỗ lực
và lòng trung thành của nhân viên, doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống quy định,
quy trình của mình sao cho phản ánh chính xác thực tế công việc và rõ ràng hơn,
cần công khai minh bạch các tiêu chuẩn khen thưởng kỷ luật để nhân viên có thêm
động cơ phấn đấu. Tuy nhiên doanh nghiệp cần chú ý áp dụng kỷ luật một cách linh
hoạt và phù hợp với từng đối tượng nhân viên theo giới tính, trình độ học vấn, chức
danh và tình trạng hôn nhân để có được hiệu quả cao nhất.
Tiếp theo là sự tương tác và chia sẻ thông tin, yếu tố này có vai trò quan
trọng trong thời đại hiện nay, giúp người lao động ý thức được vai trò quan trọng
của mình, giúp họ gắn liền quyền lợi của họ với sứ mạng của tổ chức. Họ thấy được
rằng sự sống còn, phát triển hay thụt lùi của tổ chức có liên hệ mật thiết với vai trò
của họ, và doanh nghiệp cũng chính là ngôi nhà thứ hai của họ. Chính vì thế họ
càng càng nỗ lực và mong muốn gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
Trong khi người Trung Quốc xếp “sự tương tác và chia sẻ thông tin” là ít
quan trọng nhất và người Đài Loan xếp thứ 8 thì đánh giá của người lao động trong
ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam có phần tương đồng với người lao động Nga
và Mỹ khi xếp yếu tố này vào nhóm các yếu tố quan trọng nhất. Điều này hợp lý vì
lao động trong ngành dịch vụ viễn thông là đối tượng lao động có trình độ cao, môi
trường làm việc hiện đại. Tuy nhiên, tương tác và chia sẻ thông tin là yếu tố mà các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông tại Việt
Nam nói riêng chưa nhận thức đúng tầm quan trọng hoặc chưa phát huy triệt để tác
dụng của yếu tố này, vì vậy cần được quan tâm cải thiện nhất là đối với các nhân
viên có trình độ học vấn cao và các nhân viên độc thân.
70
Và cuối cùng là công việc thú vị, khi được bố trí một công việc phù hợp với
năng lực và sở thích của mình, người lao động thấy được họ là một người hữu ích
và được mọi người công nhận về điều đó. Chính vì vậy, họ cảm thấy được sự nỗ lực
của mình có đóng góp ý nghĩa đến sự phát triển chung của doanh nghiệp, tham gia
vào mối quan hệ ý nghĩa này, người lao động sẽ có xu hướng trung thành hơn, họ sẽ
ở lại nơi mà họ có ý nghĩa.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đánh giá của lao động trong ngành dịch vụ viễn
thông tại Việt Nam về “công việc thú vị“ khá tương đồng với người Mỹ, Nga và
Đài Loan khi xếp yếu tố này vào nhóm các yếu tố quan trọng, trong khi người
Trung Quốc xếp “công việc thú vị” đến thứ 7. Điều này nói lên yêu cầu của người
lao động trong ngành dịch vụ viễn thông đối với công việc cao hơn các ngành nghề
khác. Tuy nhiên phần lớn nhân viên ở các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông như
VNPT, SPT đều đánh giá công việc của họ khá nhàm chán. Vì vậy doanh nghiệp
cần chú ý củng cố yếu tố này, đặc biệt là đối với các nhân viên giữ chức danh tổ
trưởng, các nhân viên còn độc thân và đối tượng nhân viên trên 40 tuổi.
4.1.2 Các yếu tố của sự hài lòng ảnh hưởng riêng đến sự nỗ lực hoặc lòng trung
thành
Yếu tố “thu nhập” ảnh hưởng quan trọng nhất đối với sự trung thành của
nhân viên, nhưng lại hoàn toàn không có ảnh hưởng đến sự nỗ lực của nhân viên.
Trong điều kiện kinh tế như hiện nay, thu nhập cao vẫn là một yếu tố hấp dẫn người
lao động và ảnh hưởng đến quyết định gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Trên thực
tế, các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam có chế độ lương bổng khá hấp
dẫn so với ở các ngành nghề khác, người lao động có thể an tâm về mức lương và
các chế độ phúc lợi được hưởng và sẽ rất cân nhắc khi rời bỏ doanh nghiệp, mặc dù
vậy đối tượng nhân viên có thâm niên từ 5 đến 10 năm vẫn ít hài lòng về mức lương
của họ. Tuy nhiên, sự gắn bó lâu dài mà không có sự nỗ lực sẽ đem lại hiệu ứng xấu
cho doanh nghiệp. Hiện nay ngoại trừ Viettel và FPT được đánh giá là có năng suất
lao động cao, tình trạng năng suất thấp ở một số doanh nghiệp như VNPT, SPT,
EVN vẫn tồn tại như là một hiện trạng chung của các doanh nghiệp nhà nước hoặc
71
doanh nghiêp cổ phần có vốn chi phối của nhà nước tại Việt Nam hiện nay. Theo
báo Thương mại ngày 23/09/2009, nhiều doanh nghiệp cổ phần có vốn góp chi phối
của Nhà nước chưa xây dựng được chính sách tiền lương phù hợp với điều kiện cụ
thể gắn với năng suất lao động. Vì vậy doanh nghiệp cần cân nhắc cẩn thận ở công
cụ “lương, thưởng”, phải gắn “lương, thưởng” với những mục tiêu và thành tích cụ
thể của nhân viên thì mới khơi gợi được sự nỗ lực của họ.
Mặt khác, yếu tố “Tâm lý yên tâm khi làm việc” có ảnh hưởng đến nỗ lực
của nhân viên nhưng không ảnh hưởng đến lòng trung thành. Người lao động trong
ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam vẫn đánh giá rất cao yếu tố “Tâm lý yên tâm
khi làm việc” trong khi tại các nước khác người lao động thường đánh giá cao yếu
tố “công việc được đảm bảo” nhưng lại không đánh giá cao yếu tố “được đồng cảm
vấn đề cá nhân”. Ta có thể thấy được, khi được tạo điều kiện giải quyết những khó
khăn cá nhân và không phải lo lắng bị mất việc, người lao động sẽ an tâm công tác,
sẽ dễ dàng tập trung làm việc và có thể nỗ lực ở mức cao nhất. Tại các doanh
nghiệp dịch vụ viễn thông hiện nay việc sa thải là rất hiếm xảy ra, vì vậy người lao
động không phải lo lắng vì mất việc, tuy nhiên họ rất cần sự tập trung trong công
việc. Vì vậy các doanh nghiệp cần chú ý hơn về việc tạo điều kiện giúp đỡ người
lao động giải quyết các khó khăn cá nhân của họ để họ có thể tập trung làm việc
hơn, nhất là đối với các nhân viên nữ.
4.1.3 Các yếu tố của sự hài lòng không ảnh hưởng đến sự nỗ lực và lòng trung
thành
Thứ nhất, về “Điều kiện làm việc”, hiện nay các doanh nghiệp dịch vụ viễn
thông đều có điều kiện làm việc tốt, người lao động rất hài lòng về điều kiện làm
việc an toàn, tiện nghi, có đầy đủ công cụ và thông tin để làm việc. Vì vậy đây được
xem như là điều kiện cơ bản và bắt buộc mà doanh nghiệp dịch vụ viễn thông nào
cũng đáp ứng.
Thứ hai, việc “được cấp trên tôn trọng” cũng không ảnh hưởng đến sự nỗ
lực và trung thành của nhân viên, có thể đây cũng là một loại nhân tố duy trì đối với
nhân viên ngành dịch vụ viễn thông, bởi vì nó chỉ khiến nhân viên hài lòng chứ
72
không tác động đến động cơ làm việc của họ, tuy nhiên thiếu những yếu tố này lập
tức sẽ tạo nên sự bất mãn của nhân viên.
Thứ ba, “áp lực công việc phù hợp”. Công việc có áp lực vừa phải làm nhân
viên hài lòng vì giúp họ có thể cân bằng giữa công việc với cuộc sống cá nhân, tuy
nhiên để giữ chân họ và làm cho họ nỗ lực thì cần nhiều yếu tố khác.
4.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHO DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG
Dựa trên kết quả phân tích sự hài lòng, nỗ lực và trung thành của nhân viên
tại nghiên cứu này, tác giả đề nghị một số kiến nghị thiết thực đáp ứng nhu cầu
nhằm khơi gợi sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên ngành dịch vụ viễn
thông tại Việt Nam hiện nay.
4.2.1 Làm cho nhân viên cảm thấy công việc thú vị
- Tăng tính thử thách của công việc: Nhân viên tại các doanh nghiệp dịch vụ
viễn thông thường được giao những nhiệm vụ cố định, cùng với khối lượng công
việc ít dẫn đến sự nhàm chán. Nếu một nhân viên có thể hoàn thành công việc được
giao mỗi lúc mỗi nhanh hơn, thì đã đến lúc nhà quản lý nên thưởng và giao thêm
những nhiệm vụ mới với độ khó cao hơn hoặc luân chuyển nhiệm vụ để đa dạng hóa
chuyên môn của họ. Có thể gửi nhân viên đi học thêm hoặc giao cho nhân viên
nhiệm vụ huấn luyện nhân viên mới cũng là phương pháp hữu hiệu để tăng thêm
động lực và thử thách đối với nhân viên. Nếu khối lượng công việc cho mỗi người
quá ít, nhà quản lý nên tinh giảm nhân sự để có được những người xứng đáng.
- Bố trí nhân lực phù hợp: Cảm giác được sử dụng hết những kỹ năng có giá
trị và năng lực làm việc rất có ý nghĩa đối với các nhân viên, nếu không có cảm giác
đó, họ sẽ nhanh chóng mất đi những hứng thú đối với công việc. Nhà quản lý cần
phải hiểu khả năng của nhân viên cũng như biết cần đặt ai ở vị trí nào, kể cả khi họ
thành công hay thất bại thì cũng dễ dàng biết cội nguồn của những điều đó, vì thế sẽ
dễ dàng đánh đúng vào cốt lõi của vấn đề.
- Phân công công việc hiệu quả: Thứ nhất, dành thời gian giải thích thật rõ
nhiệm vụ của từng người, mô tả thật rõ ràng và cụ thể những mục tiêu mà nhà quản
73
lý muốn nhân viên mình đạt được, thời hạn phải hoàn thành. Nếu đó là công việc
quan trọng, hãy ghi lại những nội dung đã trao đổi để nhân viên có thể giữ lấy và
đọc lại để hiểu rõ hơn. Thứ hai, hãy yêu cầu nhân viên trình bày lại những gì anh ta
nắm bắt để kiểm tra sự thông suốt vấn đề của nhân viên và kịp thời điều chỉnh. Thứ
ba, thường xuyên đánh giá công việc, nhân viên rất cần được đánh giá thường
xuyên để biết họ đang làm đúng hay sai, tốt hay không tốt, ý kiến dánh giá sẽ như
một liều thuốc động viên và định hướng nhân viên làm việc hết khả năng của mình.
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên mới: do tính chất công việc ở một
doanh nghiệp dịch vụ viễn thông khá đặc thù vì vậy cần phải có sự hướng dẫn
nghiệp vụ đối với nhân viên mới, việc hướng dẫn có thể do cấp trên trực tiếp hoặc
một nhân viên có kinh nghiệm thực hiện. Tuy nhiên việc này chưa được thực hiện
bài bản tại các doanh nghiệp dịch vụ viễn thông, dẫn đến các nhân viên mới mất
nhiều thời gian để có thể nắm vững chuyên môn nghiệp vụ. Doanh nghiệp nên soạn
thảo các tài liệu nghiệp vụ cho từng công việc cụ thể và cập nhật thường xuyên
dùng làm giáo trình giảng dạy cho nhân viên mới, đồng thời thiết kế các bài kiểm
tra để đánh giá trình độ của nhân viên. Khi nhân viên mới có một bước khởi đầu tốt
đẹp, họ sẽ trở nên tích cực, tự tin, làm việc tập trung hơn, tự kiểm soát chính mình
và sẽ đạt được hiệu quả tốt hơn trong công việc.
4.2.2 Thực hiện chế độ kỷ luật khéo léo
Quy trình không phù hợp sẽ làm cho doanh nghiệp khó đạt mục tiêu và càng
làm cho nhân viên mất nhiệt huyết làm việc. Mặt khác các quy định quá cứng nhắc
cũng làm cho nhân viên cảm thấy gò bó, ít tự chủ, nhất là đối với các nhân viên
nam. Vì vậy doanh nghiệp cần:
- Lập quy trình phản ánh chính xác thực tế công việc, khả thi và thực hiện
được các mục tiêu đã đề ra. Muốn vậy việc lập quy trình phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cấp quản lý và nhân viên. Trên thực tế có một số bộ phận như tính
cước, đối soát cước chỉ phát sinh khối lượng công việc nhiều trong một khoảng thời
gian nhất định trong tháng, thì thời gian còn lại doanh nghiệp không nên thắt chặt
quản lý và áp dụng kỷ luật cứng nhắc đối với họ.
74
- Trách nhiệm công việc được xác định rõ ràng, không chồng chéo.
- Thiết lập rõ ràng các yêu cầu về công việc, các tiêu chí đánh giá: Một
trong những lý do khiến nhân viên không tin rằng có sự gắn kết chặt chẽ giữa tiền
lương mà họ được trả với công việc mà họ thực hiện, bởi vì họ không bao giờ được
biết một cách chính xác những yêu cầu của doanh nghiệp. Và như vậy họ sẽ không
biết cần phải làm gì để được đánh giá là một người làm tốt công việc, từ đó làm
giảm động cơ phấn đấu của họ, đây cũng là một hiện trạng ở các đơn vị của VNPT,
SPT, EVN… Chính vì vậy, các doanh nghiệp này cần thiết lập rõ ràng các yêu cầu
làm việc, gắn liền mục tiêu với lương thưởng để giúp nhân viên làm việc hiệu quả
hơn.
4.2.3 Tạo môi trường thuận lợi để tăng cường tương tác với nhân viên và chia
sẻ thông tin trong công việc
Đối với nhân viên có trình độ càng cao, nhà quản lý cần chú ý việc tương tác
và chia sẻ thông tin với họ nhiều hơn. Ở các vị trí quan trọng trong doanh nghiệp
dịch vụ viễn thông như nhân viên quản lý mạng, cần có sự tương tác cao để nhân
viên thấu hiểu và gắn bó với doanh nghiệp
- Luôn cho nhân viên biết được tính chất thực sự của công việc: Nếu nhân
viên chưa thấy hết tính chất quan trọng, cấp bách của công việc nhưng bị áp lực quá
lớn từ cấp quản lý của mình, họ sẽ làm việc miễn cưỡng. Ngược lại nếu nhân viên
thấy được tính chất quan trọng của công việc, họ sẽ cảm thấy những áp lực đưa ra là
hợp lý, sự tự nguyện sẽ cho họ cảm thấy thích thú từ những việc này. Nhà quản lý
nên giải thích cho nhân viên thấy những nỗ lực của họ đáng giá như thế nào trong
các mục tiêu tổng thể của công ty. Điều này làm cho nhân viên thấy rằng bất kỳ ý
tưởng mới nào mà họ đưa ra đều có thể tác động lâu dài và tích cực đến thành công
chung của công ty.
- Khuyến khích giao tiếp giữa các đồng nghiệp, quản lý và tổ chức: Để tăng
cường mối quan hệ gắn bó giữa những nhà quản lý và nhân viên, một bộ phận trong
công ty sẽ thực hiện một số điều gọi là "săn nhân viên". Một hoặc hai lần trong
năm, họ sẽ trình danh sách 5 nhân viên được lựa chọn ngẫu nhiên. Nhà quản lý có
75
thể tìm gặp mỗi người trong danh sách và tìm hiểu cá nhân họ. Quá trình này sẽ
thúc đẩy giao tiếp và xây dựng lòng tin của nhân viên đối với tổ chức.
- Chia sẻ thông tin: Không những nhân viên cần biết thông tin về tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty mà còn phải biết rõ thông tin về công việc, nhiệm
vụ hiệu quả công việc của mình, đánh giá của sếp về họ, những lời khen tặng và
khiển trách kịp thời,...để họ cảm nhận được mình là một phần của doanh nghiệp.
- Chia sẻ trách nhiệm quản lý: nhà quản lý nên cùng nhân viên trao đổi,
tranh luận, giải quyết vấn đề, lên kế hoạch, chia sẻ thông tin, ý tưởng, kinh nghiệm
làm việc. Nhà quản lý nên tổ chức những buổi họp định kỳ với tất cả nhân viên dưới
quyền ít nhất một tuần một lần và khuyến khích mỗi người báo cáo về công việc họ
đang thực hiện, đánh giá tiến độ chung về công việc đó, cũng như đưa ra những đề
xuất hay yêu cầu cần được hỗ trợ. Dù vấn đề lớn hay nhỏ, khi nhà quản lý càng tạo
điều kiện cho nhân viên tham gia vào quá trình ra quyết định thì họ càng hăng hái
và tập trung khi triển khai thực hiện những quyết định đó để vươn tới mục tiêu
chung.
4.2.4 Tạo điều kiện giúp đỡ nhân viên giải quyết các vấn đề cá nhân
Nhà quản lý cần chú ý tìm hiểu, lắng nghe và động viên nhân viên khi họ gặp
khó khăn trong cuộc sống đặc biệt với các đối tượng nhân viên như nhân viên chăm
sóc khách hàng, nhân viên trực tổng đài, giao dịch viên, điện thoại viên…là những
vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ. Mỗi khi nhân viên có dấu hiệu
thiếu tập trung trong công việc, cần tìm hiểu nguyên nhân và giúp đỡ họ vượt qua
khó khăn.
- Nếu nhân viên gặp vấn đề về sức khỏe, hãy thông cảm và sắp xếp nhân
viên khác hỗ trợ.
- Cần có cơ chế làm việc và thời gian nghỉ phép linh hoạt để nhân viên có thể
thu xếp việc gia đình khi cần thiết.
- Nếu họ cần sự trợ giúp từ công ty, hãy sẵn sàng giúp đỡ họ bằng các hình
thức như trợ cấp, hỗ trợ tài chính,…
76
Cần quan tâm đến nhân viên trước hết với vai trò của một cá nhân, sau đó
mới là một nhân viên. Khi được tạo điều kiện giải quyết các vấn đề cá nhân, nhân
viên sẽ dễ dàng tập trung và làm việc hiệu quả, hơn thế nữa họ sẽ cảm kích trước
cách đối xử của doanh nghiệp và gắn bó với doanh nghiệp hơn.
4.2.5 Hoàn thiện chính sách đãi ngộ phù hợp với các đối tượng nhân viên
Thứ nhất, các doanh nghiệp viễn thông nên xem lại chính sách động viên đối
với nhân viên trên 40 tuổi để kích thích họ nỗ lực làm việc hơn, có thể tổ chức điều
tra nhu cầu riêng đối với đối tượng này để tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của họ từ
đó có chính sách đãi ngộ thích hợp. Có thể đa dạng hóa các hình thức phúc lợi như
bảo hiểm trọn đời, các chính sách riêng cho nhân viên gắn bó lâu năm với doanh
nghiệp (ví dụ phần thưởng vật chất, các chuyến nghỉ dưỡng,… cho các cột mốc 10
năm, 20 năm gắn bó với doanh nghiệp) để các nhân viên lớn tuổi cảm thấy được
quan tâm hơn.
Thứ hai, doanh nghiệp cần chú trọng động viên các nhân viên có thâm niên
5-10 năm hiệu quả hơn, vì đây là đối tượng nhân viên có nhiều kinh nghiệm và
trong độ tuổi năng động và có nhiều cơ hội nhảy việc. Cần xem xét lại mức lương,
ghi nhận công lao và biểu dương khen ngợi họ kịp thời, chẳng hạn thực hiện các
chính sách thưởng cho các nhân viên kinh doanh xuất sắc khi họ đạt được mục tiêu
định kỳ.
Cuối cùng, đối với chức danh tổ trưởng, doanh nghiệp cần điều chỉnh chính
sách động viên cho phù hợp với trách nhiệm của họ hiện nay, chẳng hạn như tăng
phụ cấp trách nhiệm, hoặc có sự tương tác và chia sẻ thông tin sao cho họ cảm thấy
được nhìn nhận vai trò quan trọng của mình.
77
Tóm tắt chương 4
Chương 4 trình bày những đánh giá chung về thực tế đánh giá của người lao
động về các hình thức động viên của doanh nghiệp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam
hiện nay. Từ đó đề ra các kiến nghị để nâng cao tính thú vị của công việc, thực hiện
chế độ kỷ luật khéo léo, tạo môi trường thuận lợi để tăng cường tương tác với nhân
viên và chia sẻ thông tin trong công việc, tạo điều kiện giúp đỡ nhân viên giải quyết
các vấn đề cá nhân và hoàn thiện chính sách đãi ngộ phù hợp với các đối tượng
nhân viên. Đây là những vấn đề thiết thực để doanh nghiệp dịch vụ viễn thông có
thể nâng cao sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên, các nhà quản
lý có thể căn cứ vào đó để vận dụng vào doanh nghiệp của mình một cách linh hoạt.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu “Ảnh hưởng của sự hài lòng đến sự nỗ lực và lòng trung thành
của nhân viên trong ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam “ đã giải quyết được các
mục tiêu đã đề ra, đó là điều chỉnh thang đo sự hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung
thành của nhân viên ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam; xác định mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố cấu thành sự hài lòng đến sự nỗ lực và lòng trung thành của
nhân viên. Cụ thể là:
Về mặt lý thuyết, nghiên cứu đã bổ sung hoàn thiện lý thuyết về sự hài lòng,
sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên đối với tổ chức; điều chỉnh thang đo sự
hài lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên cho phù hợp với đối tượng
nhân viên làm việc trong ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. Thang đo sự hài
lòng của nhân viên từ 10 biến tiềm ẩn được chia lại thành 8 nhóm nhân tố “được
cấp trên chia sẻ động viên, đánh giá đầy đủ và công bằng”, “thu nhập”, “kỷ luật
khéo léo”, “điều kiện làm việc”, “được tương tác và chia sẻ trong công việc”, “công
việc thú vị”, “công việc được đảm bảo, được đồng cảm các vấn đề cá nhân” và “áp
lực công việc phù hợp, được tạo điều kiện để nâng cao trình độ”.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu đã xác định được mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố của sự hài lòng đến sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên
trong ngành dịch vụ viễn thông.
Ảnh hưởng đến sự nỗ lực của nhân viên theo mức độ từ cao đến thấp:
1. Kỷ luật khéo léo
2. Công việc đảm bảo, được đồng cảm các vấn đề cá nhân
3. Công việc thú vị
4. Được tương tác và chia sẻ thông tin trong công việc
Ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên theo mức độ từ cao đến thấp:
1. Thu nhập
2. Kỷ luật khéo léo
3. Được tương tác và chia sẻ thông tin trong công việc
4. Công việc thú vị
Dựa vào những kết quả này tác giả đã đề xuất một số kiến nghị đối với các
doanh nghiệp dịch vụ viễn thông:
- Làm cho nhân viên cảm thấy công việc thú vị
- Thực hiện chế độ kỷ luật khéo léo
- Tạo môi trường thuận lợi để tăng cường tương tác với nhân viên và chia
sẻ thông tin trong công việc.
- Tạo điều kiện giúp đỡ nhân viên giải quyết các vấn đề cá nhân
- Hoàn thiện chính sách đãi ngộ phù hợp với các đối tượng nhân viên
Các hạn chế của nghiên cứu
Do chưa tiếp cận được nhiều nhân viên ngành dịch vụ viễn thông theo các độ
tuổi nên tính đại diện của mẫu nghiên cứu còn hạn chế. Nếu có điều kiện, mỗi
doanh nghiệp nên tự nghiên cứu trên nhân viên của mình với một mẫu nghiên cứu
có tỷ lệ sát với thực tế hơn thì kết quả nghiên cứu sẽ rất hữu ích cho quá trình điều
hành quản lý doanh nghiệp.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Dựa trên kết quả nghiên cứu về xu hướng chung của ngành, có thể tiếp tục đi
sâu nghiên cứu trên từng doanh nghiệp dịch vụ viễn thông cụ thể. Trong đó đánh
giá cụ thể mức độ hài lòng của nhân viên của doanh nghiệp nói chung và theo từng
nhóm nhân viên nói riêng để đề xuất các giải pháp động viên thích hợp cho từng
nhóm nhân viên của từng doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Brian Tracy, (2007), Bí quyết tuyển dụng và đãi ngộ người tài, Nhà xuất bản tổng
hợp TP.HCM.
2. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội
3. J.Leslie McKeown, (2008) Nghệ thuật giữ chân nhân viên giỏi, Nhà xuất bản lao
động – xã hội.
4. TS. Trần Thị Kim Dung (2005), Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và mức độ
gắn kết đối với tổ chức.
Tiếng Anh
1. Birgit Benkhoff, (1996), Disentangling organizational commitment, London
School of Economics
2. Cynthia D.Fisher and Anne Xue Ya Yuan, (1998), What motivates employees? A
comparison of US and Chinese responses
3. Susan Dunn, (2003), The Top Ten Things Employees Say They Want & How
Managers Miss the Mark by Low Emotional Intelligence, The EQ Coach.
4. Ellen A. Ensher, Elisa J.Grant-Vallone, Stewart I. Donnaldson, (2001), Effects of
Perceived Discrimination on Job Satisfaction, Organizational Commitment,
Organizational Citizenship Behavior, and Grievaces
5. Daniel J. Koys (2001), The effects of employee satisfaction, organizational
citizenship behavior, and turnover on organizational effectiveness: a unit-level,
longitudinal study
6. C.A.M.Roelen, P.C. Koopmans and J.W.Groothoff, (2006), Which work factors
determine job satisfaction?
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Thưa anh/ chị, chúng tôi đang thực hiện cuộc nghiên cứu “Ảnh hưởng của sự hài lòng
đến sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên trong ngành dịch vụ viễn thông tại Việt
Nam” nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, mong anh/chị dành chút ít thời gian giúp chúng tôi
hoàn thành bảng câu hỏi dưới đây.
Sự tham gia của anh/ chị có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc nghiên cứu này. Chúng
tôi xin cam đoan rằng nội dung trả lời của anh/chị được giữ bí mật tuyệt đối. Các thông tin
báo cáo chỉ là số liệu tổng hợp, không có sự nhận dạng cá nhân.
PHẦN 1: BẢNG CÂU HỎI CHÍNH
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh chị về thực trạng nơi anh chị đang làm việc
(1): rất không hài lòng (2):không hài lòng (3): bình thường (4):hài lòng (5):rất hài lòng
STT Nội dung
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1
2
3
4
5
Kỷ luật khéo léo
Quy trình làm việc rõ ràng, trách nhiệm không chồng chéo.
Quy trình thực hiện công việc phù hợp với tình hình thực tế và khả năng thực hiện của anh
chị
Anh chị hiểu rõ các nội quy làm việc của công ty
Anh chị hiểu rõ trách nhiệm, quyền hạn, phạm vi, yêu cầu công việc của mình
Anh chị hiểu rõ tiêu chuẩn đánh giá nhân viên, tiêu chuẩn khen thưởng và kỷ luật
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Điều kiện làm việc
Điều kiện an toàn, khả năng xảy ra tai nạn thấp
Nơi làm việc tiện nghi, sạch đẹp, thoáng mát
Chế độ bảo hộ đảm bảo an toàn cho nhân viên trước độc hại của sóng viễn thông
Anh chị được cung cấp đầy đủ công cụ và thông tin để thực hiện công việc
Giờ giấc làm việc được quy định hợp lý
Công việc thú vị
Anh chị có thể sử dụng tốt năng lực cá nhân cho công việc của mình
Anh chị cảm thấy tiến bộ, học hỏi thêm nhiều cái mới khi hoàn thành công việc
Công việc thách thức sự nỗ lực và sáng tạo của anh chị
Công việc không tạo ra áp lực quá mức
Anh chị có thể cân bằng giữa công việc với đời sống cá nhân và gia đình
16
17
18
19
20
Thu nhập (bao gồm lương, thưởng, phụ cấp ...)
Anh chị có thể sống được từ thu nhập từ công ty
Thu nhập của anh chị tương xứng với kết quả làm việc
Thu nhập của anh chị cao so với mặt bằng chung của thị trường
Anh chị nhận thấy việc phân phối thu nhập của công ty là công bằng, minh bạch
Anh/chị nhận thấy doanh nghiệp có chế độ phúc lợi tốt
Được đánh giá đầy đủ các công việc thực hiện
21
22
23
24
Anh chị nhận được sự phản hồi về kết quả công việc nhanh chóng, kịp thời
Anh chị được công nhận đầy đủ các kết quả công việc đã hoàn thành (kể cả giờ làm thêm,
tăng ca, đột xuất do xử lý sự cố)
Kết quả công việc của anh/chị được đánh giá hợp lý, công bằng
Anh chị nhận được sự khích lệ và khen thưởng khi hoàn thành công việc
25
26
27
28
Mối quan hệ làm việc với cấp trên
Anh chị được đối xử công bằng, không phân biệt
Anh chị được tôn trọng và tin cậy trong công việc
Anh chị luôn nhận được sự hỗ trợ của cấp trên khi cần để hoàn thành tốt công việc
Cấp trên thân thiện, cởi mở đối với nhân viên
29
30
31
33
34
35
36
37
38
39
40
Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
Anh chị được trang bị các kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc
Anh chị được khuyến khích tham gia các khóa đào tạo để nâng cao trình độ.
Anh chị có nhiều cơ hội để phát triển cá nhân
Anh chị hiểu rõ những điều kiện để thăng tiến trong nghề nghiệp
Sự thông cảm các vấn đề cá nhân
Anh chị nhận được sự quan tâm của cấp trên đến tình trạng sức khỏe, tinh thần cũng như
những sự kiện của cá nhân anh chị
Anh chị luôn nhận được sự chia sẻ, động viên của cấp trên mỗi khi cần lời khuyên
Anh chị được tạo điều kiện hoặc giúp đỡ để giải quyết các khó khăn cá nhân
Anh chị được linh hoạt về giờ giấc khi thưc hiện công việc
Được tương tác và chia sẻ thông tin trong công việc
Anh/chị được chia sẻ và hiểu rất rõ sứ mạng, các mục tiêu chiến lược của công ty
Anh/ chị được cấp trên chia sẻ thông tin quan trọng về công ty, ví dụ: ý tưởng của cấp
trên, nhận định của cấp trên về thuận lợi hoặc khó khăn trong công ty trong tương lai...
Anh chị được hỏi ý kiến, trao đổi, tham gia giải quyết những vấn đề quan trọng của công
ty có liên quan đến mình, ví dụ: lập quy trình làm việc; hoạch định kế hoạch của công ty
41
42
Công việc được đảm bảo
Công việc ổn định, anh chị không lo lắng về việc có khả năng bị sa thải
Tình hình kinh doanh của công ty ổn định hoặc phát triển tốt
43
44
45
46
47
48
Mức độ nỗ lực, gắn kết với tổ chức
Anh chị cố gắng cao nhất để hoàn thành công việc được giao
Anh chi tự nguyện nâng cao kỹ năng để làm việc tốt hơn
Anh chị sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân để hoàn thành công việc
Anh chị có ý định làm việc lâu dài với công ty
Anh chị sẽ ở lại dù nơi khác có đề nghị mức lương hấp dẫn hơn
Anh chị xem công ty này như ngôi nhà thứ hai của mình
Xin vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân của anh/chị:
PHẦN 2: THÔNG TIN CÁ NHÂN
STT
49
50
Trên 40 tuổi
Trên đại học
51
Từ 30 đến 40 tuổi
Đại học
Nữ
Anh chị thuộc nhóm tuổi nào
Trình độ học vấn của anh chị
Giới tính
Dưới 30 tuổi
Cao đẳng
Nam
Chưa lập gia
52
Đã lập gia đình
Tình trạng hôn nhân
đình
53
Dưới 5 năm
Từ 5 đến 10 năm
Trên 10 năm
Nhân viên
54
Trưởng phòng
Thâm niên công tác của anh
chị
Chức danh hiện tại:
Tổ trưởng
Từ 5 đến dưới 8
Dưới 5 triệu
Từ 8 đến dưới 11 triệu
triệu
55
Từ 11 đến dưới
Trên 14 triệu
Thu nhập bình quân/tháng
(bao gồm lương, thưởng, phụ
cấp ...)
14triệu
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm và hợp tác nhiệt tình của anh chị!
PHỤ LỤC 2: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
Tác giả nêu mục đích, ý nghĩa của thảo luận
Chào các anh chị, chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng
của sự hài lòng đến sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên trong ngành dịch
vụ viễn thông dựa trên một số mô hình đã nghiên cứu ở nước ngoài. Chúng tôi tổ
chức cuộc thảo luận này nhằm trao đổi, thảo luận các vấn đề có liên quan đến sự hài
lòng, sự nỗ lực và lòng trung thành của nhân viên để chúng tôi có thể thiết kế
nghiên cứu phù hợp với thực tế ngành dịch vụ viễn thông tại Việt Nam hơn.
Đầu tiên xin giới thiệu khái niệm mà chúng tôi định nghĩa về sự hài lòng, sự
nỗ lực và lòng trung thành:
Sự hài lòng là kết quả của nhu cầu được thỏa mãn do sự động viên mang lại.
Sự nỗ lực của nhân viên trong tổ chức là trạng thái biểu đạt sự hết mình trong
việc nâng cao kỹ năng để có thể cống hiến nhiều hơn cho công việc, và sẵn sàng hy
sinh quyền lợi cá nhân khi nào cần thiết để giúp đỡ nhóm, tổ chức làm việc thành
công.
Sự trung thành là việc nhân viên có ý định ở lại dài lâu cùng tổ chức/doanh
nghiệp; sẽ ở lại cùng tổ chức/doanh nghiệp mặc dù có nơi khác đề nghị mức lương
tương đối hấp dẫn hơn.
PHẦN 2: XÁC ĐỊNH CÁC THÀNH PHẦN CỦA SỰ HÀI LÒNG, SỰ NỖ
LỰC VÀ LÒNG TRUNG THÀNH
2.1 Khám phá các thành phần
Đề nghị các anh chị cho biết ý kiến của mình về:
- Các yếu tố cấu thành nên sự hài lòng của nhân viên.
- Các yếu tố cấu thành nên sự nỗ lực của nhân viên.
- Các yếu tố cấu thành nên lòng trung thành của nhân viên.
2.2 Giới thiệu các thành phần được xác định trong các nghiên cứu và đề
xuất ý kiến điều chỉnh bổ sung cho dịch vụ viễn thông.
Tác giả giới thiệu các thành phần được xác định trong các nghiên cứu- mô
hình 10 yếu tố động viên của Silverthorne (1992), giải thích về định nghĩa của từng
yếu tố:
(cid:1) Kỷ luật khéo léo
(cid:1) Sự đồng cảm với các vấn đề cá nhân người lao động
(cid:1) Công việc thú vị
(cid:1) Được tương tác và chia sẻ trong công việc
(cid:1) An toàn công việc cao
(cid:1) Điều kiện làm việc tốt
(cid:1) Lương/ thu nhập
(cid:1) Được đánh giá đầy đủ các công việc đã thực hiện
(cid:1) Sự trung thành cá nhân với cấp trên.
(cid:1) Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
Khái niệm sự nỗ lực và lòng trung thành là khái niệm bậc 1 và được đo
lường trực tiếp.
Đề nghị Nhóm thảo luận cho ý kiến đóng góp về các thành phần như trên,
điều chỉnh bổ sung các thành phần để phù hợp với ngành dịch vụ viễn thông tại Việt
Nam, cũng như cho ý kiến về sự dễ hiểu của từ ngữ.
2.3 Tổng hợp ý kiến và kết luận các thành phần.
PHẦN 3: ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÁC THANG ĐO CÁC THÀNH PHẦN
CỦA SỰ HÀI LÒNG, SỰ NỖ LỰC VÀ LÒNG TRUNG THÀNH
3.1 Giới thiệu các thang đo mà tác giả ủng hộ
Sự hài lòng:
(cid:1) Kỷ luật khéo léo
Nhân viên hiểu rõ các nội quy làm việc của công ty
Nhân viên hiểu rõ trách nhiệm, quyền hạn, phạm vi, yêu cầu công việc của
mình
Nhân viên hiểu rõ tiêu chuẩn đánh giá, tiêu chuẩn khen thưởng và kỷ luật
(cid:1) Sự đồng cảm với các vấn đề cá nhân người lao động
Nhân viên nhận được sự quan tâm của cấp trên đến tình trạng sức khỏe, tinh
thần cũng như những sự kiện của cá nhân nhân viên
Nhân viên luôn nhận được sự chia sẻ, động viên của cấp trên mỗi khi cần lời
khuyên
Nhân viên được tạo điều kiện hoặc giúp đỡ để giải quyết các khó khăn cá
nhân
(cid:1) Công việc thú vị
Nhân viên có thể sử dụng tốt năng lực cá nhân cho công việc của mình
Nhân viên cảm thấy tiến bộ, học hỏi thêm nhiều cái mới khi hoàn thành công
việc
Công việc thách thức sự nỗ lực và sáng tạo của nhân viên
(cid:1) Được tương tác và chia sẻ trong công việc
Nhân viên được chia sẻ và hiểu rất rõ sứ mạng, các mục tiêu chiến lược của
công ty
Nhân viên được cấp trên chia sẻ thông tin quan trọng về công ty như: tình
hình hoạt động của công ty, hoặc định hướng sắp tới của công ty, hoặc ý tưởng của
cấp trên, hoặc nhận định của cấp trên về thuận lợi hoặc khó khăn trong công ty
trong tương lai...
Nhân viên được hỏi ý kiến, trao đổi, tham gia giải quyết những vấn đề quan
trọng của công ty có liên quan đến mình như: nhận định tình hình của công ty và thị
trường; hoặc xác định mục tiêu của nhóm và công ty; hoặc lập quy trình làm việc;
hoặc hoạch định kế hoạch của công ty; hoặc tìm phương án giải quyết các tình thế
khó khăn của công ty...
(cid:1) An toàn công việc cao
Công việc ổn định, nhân viên không lo lắng về việc bị sa thải
Tình hình kinh doanh của công ty ổn định hoặc phát triển tốt
(cid:1) Điều kiện làm việc tốt
Điều kiện làm việc an toàn, khả năng xảy ra tai nạn thấp
Nơi làm việc tiện nghi, sạch đẹp, thoáng mát
Nhân viên được cung cấp đầy đủ công cụ và thông tin để thực hiện công việc
Giờ giấc làm việc được quy định hợp lý
(cid:1) Lương/ thu nhập
Nhân viên có thể sống được từ thu nhập của mình
Thu nhập của nhân viên tương xứng với kết quả làm việc
Thu nhập của nhân viên là cao so với mặt bằng chung của thị trường
Nhân viên nhận thấy việc phân phối thu nhập của công ty là công bằng, minh
bạch
Nhân viên nhận thấy doanh nghiệp có chế độ phúc lợi tốt
(cid:1) Được đánh giá đầy đủ các công việc đã thực hiện
Nhân viên nhận được sự phản hồi về kết quả công việc nhanh chóng, kịp thời
Nhân viên được công nhận đầy đủ các kết quả công việc đã hoàn thành (kể
cả giờ làm thêm, tăng ca, đột xuất do xử lý sự cố)
Kết quả công việc của nhân viên được đánh giá hợp lý, công bằng
Nhân viên nhận được sự khích lệ và khen thưởng khi hoàn thành công việc
(cid:1) Sự trung thành cá nhân với cấp trên.
Nhân viên được đối xử công bằng, không phân biệt
Nhân viên được tôn trọng và tin cậy trong công việc
Nhân viên luôn nhận được sự hỗ trợ của cấp trên khi cần để hoàn thành tốt
công việc.
Cấp trên thân thiện, cởi mở đối với nhân viên
(cid:1) Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
Nhân viên được trang bị các kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc
Nhân viên được khuyến khích tham gia các khóa đào tạo để nâng cao trình
độ.
Nhân viên có nhiều cơ hội để phát triển cá nhân
Nhân viên hiểu rõ điều kiện để thăng tiến trong nghề nghiệp.
Sự nỗ lực:
Nhân viên cố gắng cao nhất để hoàn thành công việc được giao
Nhân viên tự nguyện nâng cao kỹ năng để làm việc tốt hơn
Nhân viên sẵn sàng hy sinh quyền lợi cá nhân để hoàn thành công việc
Lòng trung thành:
Nhân viên có ý định làm việc lâu dài với công ty
Nhân viên sẽ ở lại dù nơi khác có đề nghị mức lương hấp dẫn hơn
Nhân viên xem công ty này như ngôi nhà thứ hai của mình
3.2 Đề nghị nhóm thảo luận đề xuất ý kiến điều chỉnh, bổ sung cho dịch
vụ viễn thông, cũng như các ý kiến về sự dễ hiểu của câu hỏi.
3.3 Tổng hợp ý kiến và kết luận các thang đo.
PHỤ LỤC 3: KIỂM TRA SỰ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
(sau khi phân tích nhân tố)
Sự hài lòng
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
Nhóm 1: Được cấp trên chia sẻ động viên, đánh giá đầy đủ và
công bằng
man1 23.8023 27.570 .795 .914
man2 23.6328 27.921 .771 .916
man3 23.7486 27.135 .809 .913
man4 23.6384 27.829 .717 .920
app2 24.3051 26.728 .683 .925
app3 24.1864 27.268 .777 .915
app4 24.2768 26.235 .816 .912
sym2 24.0395 29.120 .665 .923
Cronbach’s Alpha .927
Nhóm 2: Thu nhập
wag1 12.6864 11.088 .795 .869
wag2 12.8531 10.579 .799 .866
wag3 13.1243 10.330 .791 .867
wag4 13.2514 10.693 .681 .893
wag5 12.8079 10.887 .699 .888
Cronbach’s Alpha .899
Nhóm 3: Kỷ luật khéo léo:
dis1 14.5000 8.177 .696 .845
dis2 14.1356 8.463 .707 .841
dis3 13.7712 8.936 .701 .844
dis4 13.6921 8.673 .757 .831
dis5 14.4774 8.375 .647 .858
Cronbach’s Alpha .871
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
Nhóm 4 Thang đo Điều kiện làm việc:
con1 15.2401 7.225 .668 .814
con2 15.5395 7.326 .601 .831
con3 15.8531 6.602 .722 .798
con4 15.5339 7.020 .706 .804
con5 15.6751 7.155 .591 .834
Cronbach’s Alpha .847
Nhóm 5: Được tương tác và chia sẻ trong công việc
bei1 6.4294 3.300 .721 .855
bei2 6.5367 2.805 .824 .760
bei3 6.6554 3.195 .734 .844
Cronbach’s Alpha .874
Nhóm 6: công việc thú vị
job1 7.0480 3.145 .745 .853
job2 7.1299 2.742 .781 .816
job3 7.4096 2.571 .787 .814
Cronbach’s Alpha .879
Nhóm 7: Công việc được đảm bảo, được đồng cảm các vấn đề
cá nhân
sec1 3.3842 .634 .445 .a
sym3 3.7881 .717 .445 .a
Cronbach’s Alpha .615
Nhóm 8: Áp lực công việc phù hợp, được tạo điều kiện để
nâng cao trình độ
job4 3.3559 .921 .479 .a
pro2 3.4633 .816 .479 .a
Cronbach’s Alpha .647
Sự nỗ lực
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
eff1 8.0989 2.356 .704 .689
eff2 8.0706 2.519 .626 .768
eff3 8.6723 2.255 .644 .754
Cronbach’s Alpha .808
Sự trung thành
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
loy1 7.1864 5.404 .808 .803
loy2 7.6045 4.869 .741 .864
loy3 7.3729 5.232 .771 .831
Cronbach’s Alpha .881
PHỤ LỤC 4: MA TRẬN HỆ SỐ TƯƠNG QUAN
b1 b2 b3 b4 b5 b6 b7 b8 q1 q2
b1 Pearson Correlation 1 .578** .607** .576** .680** .581** .624** .556** .465** .523**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Sum of Squares and 195.8 122.7 115.3 101.2 152.5 124.6 114.5 117.0 90.042 152.004 Cross-products 91 99 91 25 91 43 05 65
Covariance .555 .348 .327 .287 .432 .353 .324 .332 .255 .431
N 354 354 354 354 354 354 354 354 354 354
b2 Pearson Correlation .578** 1 .498** .455** .429** .506** .300** .369** .350** .540**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Sum of Squares and 122.7 230.5 102.8 86.74 104.6 117.6 59.69 84.35 73.604 170.050 Cross-products 99 77 22 0 08 13 7 7
Covariance .348 .653 .291 .246 .296 .333 .169 .239 .209 .482
N 354 354 354 354 354 354 354 354 354 354
b3 Pearson Correlation .607** .498** 1 .374** .530** .674** .482** .529** .502** .545**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Sum of Squares and 115.3 102.8 184.7 63.86 115.4 140.3 85.98 108.3 94.406 153.846 Cross-products 91 22 70 9 99 21 5 19
Covariance .327 .291 .523 .181 .327 .398 .244 .307 .267 .436
N 354 354 354 354 354 354 354 354 354 354
b4 Pearson Correlation .576** .455** .374** 1 .433** .386** .539** .423** .318** .317**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Sum of Squares and 101.2 86.74 63.86 157.8 87.35 74.35 88.85 80.02 55.284 82.535 Cross-products 25 0 9 53 3 7 2 6
Covariance .287 .246 .181 .447 .247 .211 .252 .227 .157 .234
N 354 354 354 354 354 354 354 354 354 354
b5 Pearson Correlation .680** .429** .530** .433** 1 .539** .551** .509** .478** .505**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Sum of Squares and 152.5 104.6 115.4 87.35 257.3 132.3 115.9 122.8 106.133 167.943 Cross-products 91 08 99 3 69 54 24 15
Covariance .432 .296 .327 .247 .729 .375 .328 .348 .301 .476
N 354 354 354 354 354 354 354 354 354 354
b6 Pearson Correlation .581** .506** .674** .386** .539** 1 .382** .547** .479** .518**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Sum of Squares and 124.6 117.6 140.3 74.35 132.3 234.6 76.76 126.1 101.414 164.664 Cross-products 43 13 21 7 54 61 3 34
Covariance .353 .333 .398 .211 .375 .665 .217 .357 .287 .466
N 354 354 354 354 354 354 354 354 354 354
b7 Pearson Correlation .624** .300** .482** .539** .551** .382** 1 .473** .444** .326**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Sum of Squares and 114.5 59.69 85.98 88.85 115.9 76.76 172.1 93.50 80.554 88.834 Cross-products 05 7 5 2 24 3 22 7
Covariance .324 .169 .244 .252 .328 .217 .488 .265 .228 .252
N 354 354 354 354 354 354 354 354 354 354
b8 Pearson Correlation .556** .369** .529** .423** .509** .547** .473** 1 .355** .422**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Sum of Squares and 117.0 84.35 108.3 80.02 122.8 126.1 93.50 226.6 73.823 131.707 Cross-products 65 7 19 6 15 34 7 07
Covariance .332 .239 .307 .227 .348 .357 .265 .642 .209 .373
N 354 354 354 354 354 354 354 354 354 354
q1 Pearson Correlation .465** .350** .502** .318** .478** .479** .444** .355** 1 .626**
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Sum of Squares and 90.04 73.60 94.40 55.28 106.1 101.4 80.55 73.82 191.365 179.644 Cross-products 2 4 6 4 33 14 4 3
Covariance .255 .209 .267 .157 .301 .287 .228 .209 .542 .509
N 354 354 354 354 354 354 354 354 354 354
q2 Pearson Correlation .523** .540** .545** .317** .505** .518** .326** .422** .626** 1
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Sum of Squares and 152.0 170.0 153.8 82.53 167.9 164.6 88.83 131.7 179.644 430.514 Cross-products 04 50 46 5 43 64 4 07
Covariance .431 .482 .436 .234 .476 .466 .252 .373 .509 1.220
N 354 354 354 354 354 354 354 354 354 354
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH SỰ HÀI LÒNG, SỰ NỖ LỰC VÀ
TRUNG THÀNH THEO NƠI LÀM VIỆC
N Mean Std. Deviation
b2 EVN 13 2.9846 .81019
SPT 31 2.3161 .61703
VIETTEL 70 4.0514 .69339
VNPT 200 3.1160 .61745
FPT 7 3.2857 .67188
32 3.1750 .85723 Không tiết lộ
Total 353 3.2351 .80912
b3 EVN 13 3.1923 .67046
SPT 31 3.2419 .57909
VIETTEL 70 3.9429 .58695
VNPT 200 3.6038 .74613
FPT 7 3.8929 .67480
32 3.4766 .73055 Không tiết lộ
Total 353 3.6183 .72422
b5 EVN 13 3.0513 .81475
SPT 31 2.9462 .78456
VIETTEL 70 3.7810 .69478
VNPT 200 3.1767 .83670
FPT 7 3.6190 .44840
32 3.0625 .99978 Không tiết lộ
Total 353 3.2701 .85507
b6 EVN 13 3.4359 .64384
SPT 31 3.4731 .66541
VIETTEL 70 4.1905 .54602
VNPT 200 3.3900 .83817
FPT 7 4.2857 .44840
32 3.6562 .74046 Không tiết lộ
Total 353 3.5996 .81586
b7 EVN 13 3.5000 .67700
SPT 31 3.3226 .65254
VIETTEL 70 3.5429 .68495
VNPT 200 3.6775 .66668
FPT 7 3.8571 .47559
32 3.3438 .90195 Không tiết lộ
Total 353 3.5864 .69926
q1 EVN 13 4.0769 .68250
SPT 31 3.6452 .72488
VIETTEL 70 4.4476 .49437
VNPT 200 4.1333 .76129
FPT 7 4.3810 .70523
32 3.9479 .77649 Không tiết lộ
Total 353 4.1388 .73679
q2 EVN 13 3.3590 1.01344
SPT 31 2.5806 1.13845
VIETTEL 70 4.3905 .84360
VNPT 200 3.6783 1.04525
FPT 7 3.8095 .74180
32 3.4271 1.02035 Không tiết lộ
Total 353 3.6912 1.10470
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
b1 Between Groups 5.474 .000 14.297 5
Within Groups 181.259
2.859
.522 Total 195.556 347
352
76.613 5 b2 Between Groups 34.564 .000
Within Groups 153.831
15.323
.443 Total 230.444 347
352
b3 Between Groups 15.337 5 6.287 .000
Within Groups 169.288 347 3.067
.488
Total 184.625 352
b4 Between Groups 3.531 .004 7.643 5
150.203 Within Groups
1.529
.433 157.846 347
352 Total
b5 Between Groups 7.839 .000 26.119 5
231.245 Within Groups
5.224
.666 257.365 347
352 Total
b6 Between Groups 13.211 .000 37.468 5
196.834 Within Groups
7.494
.567 234.302 347
352 Total
b7 Between Groups 2.700 .021 6.444 5
165.670 Within Groups
1.289
.477 172.115 347
352 Total
7.470 5 b8 Between Groups 2.366 .039
219.129 Within Groups
1.494
.631 226.599 347
352 Total
15.862 5 q1 Between Groups 6.282 .000
175.225 Within Groups
3.172
.505 191.087 347
352 Total
76.261 5 q2 Between Groups 14.980 .000
353.304 Within Groups
15.252
1.018 429.565 347
352 Total