BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LƢƠNG THỊ ÁI NHI
ẢNH HƢỞNG CỦA TÍNH HỮU ÍCH CẢM NHẬN VÀ CÁC YẾU
TỐ RỦI RO CẢM NHẬN ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ĐIỆN THOẠI
THÔNG MINH GIÁ RẺ CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG
TẠI THỊ TRƢỜNG TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH CÔNG KHẢI Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Ảnh hƣởng của tính hữu ích cảm nhận và các
yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý định sử dụng điện thoại thông minh giá rẻ của
ngƣời tiêu dùng tại thị trƣờng Tp. Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực.
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ
luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên
cứu nào khác trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên
Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014
Tác giả
Lương Thị Ái Nhi
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Danh mục các phụ lục
Tóm tắt luận văn
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................................................... 5
1.6. Những điểm mới của đề tài so với các nghiên cứu trước đây ....................... 6
1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................ 8
2.1. Các khái niệm ................................................................................................ 8
2.1.1. Hành vi tiêu dùng .......................................................................................... 8
2.1.2. Ý định tiêu dùng (Purchase intention) ........................................................... 9
2.1.3. Tính hữu ích cảm nhận (Perceived usefulness) ........................................... 10
2.1.4. Rủi ro cảm nhận (Perceived risk) ................................................................ 11
2.2. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) ........................................................ 12
2.3. Các nghiên cứu trước đây ............................................................................ 13
2.3.1. Tính hữu ích cảm nhận ................................................................................ 13
2.3.2. Rủi ro cảm nhận ........................................................................................... 14
2.3.2.1. Rủi ro hoạt động ............................................................................. 15
2.3.2.2. Rủi ro tài chính ............................................................................... 15
2.3.2.3. Rủi ro tiện lợi ................................................................................. 16
2.3.2.4. Rủi ro tâm lý – xã hội..................................................................... 16
2.3.2.5. Kết hợp mô hình TAM và rủi ro cảm nhận .................................... 16
2.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ......................................................... 17
2.4.1. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 19
2.4.2.1. Tính hữu ích cảm nhận: ................................................................. 19
2.4.2.2. Rủi ro hoạt động ............................................................................. 19
2.4.2.3. Rủi ro tài chính ............................................................................... 19
2.4.2.4. Rủi ro tiện lợi ................................................................................. 20
2.4.2.5. Rủi ro tâm lý – xã hội..................................................................... 20
CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................. 22
3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 22
3.2. Nghiên cứu định tính ................................................................................... 24
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính ...................................................................... 24
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo ................................. 24
3.3. Nghiên cứu định lượng ................................................................................ 30
3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu ............................................................................. 30
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu .................................... 30
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................... 33
4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ................................................................................ 33
4.2. Kiểm định thang đo ..................................................................................... 34
4.2.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha ...................................................................... 35
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA: Exploratory factor analysis) ................ 35
4.2.2.1. EFA cho các biến độc lập .............................................................. 35
4.2.2.2. EFA cho biến phụ thuộc................................................................. 38
4.3. Xây dựng ma trận tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc ... 39
4.4. Phân tích hồi quy bội ................................................................................... 40
4.4.1. Xây dựng phương trình hồi quy .................................................................. 40
4.4.2. Dò tìm sự vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy bội .............................. 42
4.4.2.1. Giả định liên hệ tuyến tính ............................................................. 42
4.4.2.2. Giả định phương sai của sai số không đổi ..................................... 43
4.4.2.3. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư ..................................... 44
4.4.2.4. Giả định về tính độc lập của sai số ................................................ 45
4.4.2.5. Giả định đa cộng tuyến .................................................................. 46
4.5. Kết quả kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu .......................... 46
4.6. Phân tích ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo các nhóm khách hàng ........... 51
4.6.1. Ý định mua ĐTTM giá rẻ theo giới tính ..................................................... 51
4.6.2. Ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo độ tuổi .................................................. 53
4.6.3. Ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo nghề nghiệp ......................................... 55
4.6.4. Ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo thu nhập ............................................... 56
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 58
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 58
5.2. Một số kiến nghị cho doanh nghiệp ............................................................ 59
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
ANOVA : Analysis of variance – Phân tích phƣơng sai
: Exploratory Factor Analysis – Phân tích nhân tố khám phá EFA
: Kaiser-Meyer-Olkin - Chỉ số xem xét sự thích hợp của phân tích KMO
nhân tố
Sig. : Observed significance level - Mức ý nghĩa quan sát
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
: Perceived Usefulness - Tính hữu ích cảm nhận PU
: Performance Risk - Rủi ro hoạt động PR
: Financial Risk - Rủi ro tài chính FR
: Convenience Risk - Rủi ro tiện lợi CR
: Social Risk - Rủi ro tâm lý – xã hội SR
: Purchase Intention - Ý định mua hàng PI
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Mô hình hành vi của người mua ................................................................ 8
Bảng 3.1. Thang đo tính hữu ích cảm nhận .............................................................. 25
Bảng 3.2. Thang đo rủi ro hoạt động ........................................................................ 26
Bảng 3.3. Thang đo rủi ro tài chính .......................................................................... 27
Bảng 3.4. Thang đo rủi ro tiện lợi ............................................................................. 28
Bảng 3.5. Thang đo rủi ro tâm lý – xã hội ................................................................ 29
Bảng 3.6. Thang đo ý định mua ................................................................................ 29
Bảng 4.1. Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu .................................... 35
Bảng 4.2. Kết quả EFA của các biến độc lập (Lần 1) ............................................... 36
Bảng 4.3. Kết quả EFA của các biến độc lập (lần 2) ................................................ 37
Bảng 4.4. Kết quả EFA cho biến phụ thuộc .............................................................. 38
Bảng 4.5. Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson. ........................................... 39
Bảng 4.6. Kết quả phân tích hồi quy ......................................................................... 40
Bảng 4.7. Kết quả ANOVA ...................................................................................... 40
Bảng 4.8. Kết quả các hệ số hồi quy ......................................................................... 41
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định T-test của ý định ........................................................ 52
Bảng 4.10. Kết quả phân tích ANOVA của ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo
độ tuổi ........................................................................................................................ 53
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định Post Hoc cho ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo
độ tuổi ........................................................................................................................ 54
Bảng 4.12. Kết quả phân tích ANOVA của ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo
nghề nghiệp ............................................................................................................... 55
Bảng 4.13. Kết quả phân tích ANOVA của ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo
thu nhập ..................................................................................................................... 56
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định Post Hoc cho ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo
thu nhập ..................................................................................................................... 57
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM ....................................................... 12
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu ban đầu ..................................................................... 18
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 23
Hình 4.1. Kết quả kiểm định liên hệ tuyến tính ........................................................ 43
Hình 4.2. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa ...................................................... 44
Hình 4.3. Biểu đồ P-P Plot ........................................................................................ 45
Hình 4.4. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................ 51
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Các thang đo
Phụ lục 2. Dàn bài thảo luận nhóm
Phụ lục 3. Danh sách tham gia thảo luận nhóm
Phụ lục 4. Biên bản kết quả thảo luận nhóm
Phụ lục 5. Bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng chính thức
Phụ lục 6. Kết quả phân bố mẫu theo các nhóm
Phụ lục 7. Bảng Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu
Phụ lục 8. Kết quả EFA lần 1
Phụ lục 9.Kết quả EFA (lần 2)
Phụ lục 10. Bảng Cronbach’s Alpha sau EFA
Phụ lục 11. Phân tích hồi quy
Phụ lục 12. Kết quả kiểm định phương sai của sai số không đổi
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của
tính hữu ích cảm nhận và các yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý định sử dụng ĐTTM giá
rẻ của người tiêu dùng tại thị trường Tp.HCM. Đồng thời đánh giá sự khác biệt về
độ tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến ý định sử
dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng trên thị trường Tp.HCM.
Trong Chương 2, trên cơ sở lý thuyết về rủi ro cảm nhận, mô hình TAM, các
nghiên cứu trước, tác giả đã đưa yếu tố hữu ích cảm nhận và các yếu tố rủi ro cảm
nhận gồm: rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro tiện lợi, rủi ro tâm lý – xã hội vào
mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố này đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ
của người tiêu dùng tại thị trường Tp.HCM. Nghiên cứu này được thực hiện qua hai
bước: (i) Nghiên cứu định tính và (ii) Nghiên cứu định lượng chính thức. Trong đó,
nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với cỡ mẫu
n =14 được chia làm hai nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được thực hiện để điều chỉnh
và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các thang đo thành phần của khái
niệm nghiên cứu. Kết quả của bước này là bảng câu hỏi dùng cho nghiên cứu định
lượng chính thức. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng nghiên cứu định
lượng. Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng cách phát bảng câu hỏi trực tiếp
cho người tiêu dùng và gửi qua Internet. Mục đích của nghiên cứu này là kiểm định
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết trong mô hình. Mẫu cho nghiên cứu chính
thức có kích thước n = 265. Để đánh giá thang đo, hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
và phân tích nhân tố EFA được sử dụng. Các nhân tố sau khi được điều chỉnh theo
phân tích EFA sẽ được đưa vào phân tích hồi quy bội. Phương pháp Enter được sử
dụng để phân tích hồi quy. Kết quả xác định có bốn trong năm nhân tố được chọn
có ảnh hưởng đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng. Bốn nhân tố
gồm: tính hữu ích cảm nhận, rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính và rủi ro tâm lý – xã
hội. Tiếp theo, tác giả tiến hành phân tích thống kê bằng phương pháp T-test và
phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) để xem xét sự khác biệt của ý định sử
dụng ĐTTM giá rẻ của người dùng theo giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp.
Kết quả của đề tài nghiên cứu này góp phần bổ sung vào việc xây dựng hệ
thống thang đo đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ
nói riêng và các sản phẩm công nghệ khác. Các đề tài liên quan đến khái niệm các
yếu tố rủi ro cảm nhận ảnh hưởng đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu
dùng tại thị trường Tp.HCM là rất ít được thực hiện. Do vậy, kết quả nghiên cứu
của đề tài này gần như mới và có thể được sử dụng để tham khảo và so sánh với các
nghiên cứu khác được thực hiện tương tự nhưng khác nhau về địa điểm trong tương
lai.
Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực cho các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh ĐTTM giá rẻ nói riêng và kinh doanh ĐTTM nói chung. Đây là những
căn cứ để xây dựng một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro để tăng hiệu quả kinh
doanh, thu hút khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh đang rất
sôi động như hiện nay.
1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, chiếc điện thoại đã trở thành một
công cụ không thể thiếu với mỗi người. Từ những chiếc điện thoại cơ bản ban đầu
chỉ với chức năng nghe nói, nhắn tin dần đến điện thoại có thể nghe nhạc, chụp hình, quay phim… Hiện nay là dòng điện thoại thông minh1 với nhiều tính năng vượt trội,
hiện đại, kết nối internet và nhiều ứng dụng giải trí cùng với chủng loại đa dạng
phong phú đang trở thành lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng. Những mẫu điện
thoại có khả năng lướt web nhanh chóng với nhiều ứng dụng đang tăng trưởng
mạnh mẽ trong nửa thập kỉ qua. Từ năm 2007, lần đầu tiên Apple ra mắt dòng sản
phẩm điện thoại thông minh đến nay, doanh số bán điện thoại thông minh không
ngừng tăng lên nhanh chóng. Năm 2012, dòng sản phẩm này đã mang về 293,9 tỉ
USD doanh thu khi được hơn 1 tỉ người trên thế giới sử dụng. Bên cạnh đó, theo
báo cáo của hãng phân tích dữ liệu quốc tế IDC, tổng doanh số điện thoại di động
bán ra trên toàn cầu sẽ tăng 7,4% và đạt 1,8 tỷ chiếc trong năm 2013, trong đó 1 tỷ chiếc thuộc về phân khúc điện thoại thông minh2 .
Nếu như ở các nước phương Tây, họ chú trọng vào dòng smartphone cao cấp
thì ở phương Đông, các nước như Ấn Độ, Trung Quốc lại quan tâm với dòng điện
thoại giá rẻ nhiều hơn, nhu cầu sử dụng smartphone cao cấp có dấu hiệu bão hòa.
Từ đầu năm 2013, các công ty lớn như Apple, Samsung và HTC chủ yếu dựa vào
doanh số smartphone cao cấp bắt đầu nhận thấy thị trường đang suy yếu khi thị
phần sụt giảm lần lượt 18,9 - 16,4 - 43,9%. T.Michael Walkley, nhà phân tích từ
1 Điện thoại thông minh (ĐTTM) là một thiết bị di động với tính năng văn phòng, kết hợp với các chức năng
đa phương tiện (nghe nhạc, xem phim) và chức năng hỗ trợ người dùng (PDA), cho phép kết nối internet,
chức năng định vị GPS và chụp ảnh, ngoài ra còn có thể chạy các ứng dụng của một bên thứ ba (như trò chơi,
phần mềm truyền thông, các ứng dụng cho biết thông tin thời tiết hoặc thông tin về tình hình giao thông…)
(Park và Chen, 2007)
2 Một tỷ chiếc ĐTTM rời kệ trong năm nay. Thông tấn xã Việt Nam, tại:
Canaccord Genuity, ước tính lượng iPhone tiêu thụ trong năm 2014 chỉ là 173 triệu
2
máy, ít hơn dự đoán 181 triệu máy được đưa ra trước đó. Bởi nhiều khách hàng hiện
có xu hướng lựa chọn phiên bản giá rẻ hơn. Báo cáo của Apple cũng thừa nhận rằng
một bộ phận người dùng, nhất là ở thị trường mới nổi đang quan tâm đến iPhone 4
(năm 2010) mà không phải iPhone 5 (năm 2012). Công ty Macquarie cũng dự báo
thế hệ iPhone tiếp theo sẽ ra mắt trong tháng 9 có thể chỉ tiêu thụ được 48 triệu máy
trong những tháng cuối năm 2013, thấp hơn con số 63 triệu chiếc của iPhone 5. Các
thị trường mới nổi đã giúp cho các nhà sản xuất khi còn tỉ lệ lớn người dân chưa sở
hữu smartphone trong khi tầng lớp trung lưu đang tăng lên nhanh chóng. Nhưng ở
những thị trường này, cơ hội không có nhiều cho dòng smartphone cao cấp. IDC dự
báo 66% trong số 384 triệu smartphone bán ở Trung Quốc sẽ có giá dưới 200 USD,
so với 14% trong số 153 triệu máy bán ra trên thị trường Mỹ. Theo IDC, thị trường
đang bớt tập trung vào tốc độ phát triển mà quan tâm nhiều hơn đến giá bán, giá
trung bình của smartphone đã giảm từ 450 USD (năm 2012) xuống còn khoảng 375
USD (năm 2013). Với tình hình này, các hãng điện thoại Trung Quốc như: Huawei,
ZTE, Lenovo... đưa ra các sản phẩm có tính năng hiện đại và không thua kém
những smartphone tên tuổi với giá bán rất thấp, phần lớn dưới 3 triệu đồng. Michael
Morgan - nhà phân tích đến từ Công ty Nghiên cứu ABI Research nhận định: “Thời
kì tăng trưởng nóng trên thị trường smartphone cao cấp đã qua. Các công ty Trung
Quốc đã sẵn sàng tung quân”. Và thực sự, năm 2013 trở thành bước ngoặt cho thị trường điện thoại thông minh giá rẻ 3 .
Trong khi đó, điện thoại thông minh đã gia nhập vào thị trường Việt Nam từ
năm 2007 thì đến nay Việt Nam vẫn còn ở giai đoạn đầu của cuộc cách mạng điện
thoại di động với tỷ lệ thâm nhập điện thoại thông minh ít hơn 20%. Rõ ràng Việt
Nam có nhiều triển vọng tăng trưởng khi theo xu hướng của thế giới và đang
chuyển biến rất mạnh mẽ khi Việt Nam tiêu thụ hơn 1,6 triệu điện thoại thông minh
năm 2012, tốc độ tăng trưởng cao thứ 2 thế giới (chỉ sau Trung Quốc). Cho đến cuối
3 Thị trường Smartphone - hết thời hét giá. Thông tin công nghệ, tại: < http://www.thongtincongnghe.com/article/50898> [Ngày truy cập: 22 tháng 12 năm 2013]
tháng 9/2013 theo số liệu của Bộ Thông Tin và Truyền Thông, người dùng điện
3
thoại di động ở Việt Nam đạt trên 130 triệu thuê bao, trong đó tỷ lệ sử dụng smartphone ít nhất đã đạt con số trên 20 triệu 4.
Dự kiến trong 2 năm tới, thị phần điện thoại thông minh tại Việt Nam có thể
lên đến 80% khi các thương hiệu điện thoại liên tục đưa ra nhiều sản phẩm giá rẻ
chỉ khoảng từ 1 triệu đến 4 triệu đồng cho một chiếc điện thoại thông minh, phân
khúc thị trường này đang trở nên rất sôi động trong thời gian gần đây. Một nhà bán
lẻ đã nhập smartphone với giá bán dưới 1 triệu đồng và hiện là dòng điện thoại
thông minh rẻ nhất trên thị trường Việt Nam hiện nay, tuy nhiên theo tổng giám đốc
của công ty này thì đây mới chỉ là hành động thăm dò thị trường của công ty. Các
nhà phân tích cho rằng với giá bán này sẽ làm bắt đầu một cuộc cạnh tranh về
smartphone giá rẻ trong thời gian tới.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, tính hữu ích thực sự của một sản phẩm chỉ
có thể nhận biết được sau khi sản phẩm đã được mua và được sử dụng. Nghĩa là,
người bán có thể hứa hẹn nhiều lợi ích, nhiều tính năng hữu dụng cho người mua
tiềm năng nhưng trong thực tế sản phẩm lại không như mong đợi. Bên cạnh đó,
người tiêu dùng thường có nhận định rằng sản phẩm giá rẻ sẽ đi đôi với chất lượng
không tốt, hoặc có những tính năng khiến họ không hài lòng với sản phẩm, kèm
theo đó là những rủi ro mà họ không lường trước được khi mua sản phẩm. Những
nhận biết về rủi ro này có thể khiến cho người tiêu dùng thay đổi ý định ban đầu,
không mua sản phẩm này nữa. Như vậy rủi ro và tính hữu ích cảm nhận sẽ tác động
đến ý định sử dụng sản phẩm người tiêu dùng như thế nào? Do đó, tác giả lựa chọn
đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của độ hữu ích cảm nhận và rủi ro cảm nhận đến ý
định sử dụng điện thoại thông minh giá rẻ của người tiêu dùng tại thị trường thành
phố Hồ Chí Minh”. Qua đó, đề tài khám phá xem tính hữu ích và các yếu tố rủi ro
cảm nhận có làm ảnh hưởng đến ý định lựa chọn dòng điện thoại thông minh giá rẻ
4 Nền tảng trên các thiết bị di động đã sẵn sàng cho một cơ hội truyền thông, quảng cáo bùng nổ tại Việt Nam.
Tìm kiếm khách hàng, tại:
của người tiêu dùng không thay vì lựa chọn sử dụng điện thoại phổ thông, hay
4
những dòng điện thoại thông minh cao cấp. Từ đó, sẽ giúp các nhà cung cấp
smartphone giá rẻ hiểu nhiều hơn về tính không chắc chắn hay những rủi ro mua
hàng cảm nhận của người mua tiềm năng về ĐTTM giá rẻ và đề xuất một số kiến
nghị để các nhà cung cấp giảm rủi ro cảm nhận, tăng độ hữu ích cảm nhận của
người mua tiềm năng, làm giảm số lượng người muốn hoãn hoặc hủy ý định mua
ĐTTM giá rẻ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Xác định các yếu tố độ hữu ích cảm nhận và rủi ro cảm nhận ảnh hưởng đến ý
định sử dụng điện thoại thông minh (ĐTTM) giá rẻ của người tiêu dùng tại thị
trường Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM).
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của tính hữu ích cảm nhận và các yếu tố rủi ro cảm
nhận đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị trường
Tp.HCM.
- Đánh giá sự khác biệt về độ tuổi, giới tính, thu nhập, nghề nghiệp có ảnh hưởng
như thế nào đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng trên thị trường
Tp.HCM.
- Đưa ra kiến nghị cho các nhà cung cấp ĐTTM giá rẻ để làm giảm rủi ro cảm
nhận, tăng độ hữu ích cảm nhận của người mua. Từ đó giúp các nhà cung cấp thu
hút thêm số lượng người muốn sử dụng ĐTTM giá rẻ.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tính hữu ích cảm nhận và các yếu tố rủi ro cảm
nhận ảnh hưởng đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị
trường Tp.HCM
Đối tượng khảo sát: người dân đang sống và làm việc trên địa bàn Tp.HCM
đang có nhu cầu mua ĐTTM.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về ĐTTM giá rẻ là ĐTTM có giá dưới 4
triệu đồng và được nghiên cứu tại địa bàn Tp.HCM
5
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng:
- Phương pháp định tính: nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật
thảo luận nhóm với cỡ mẫu n =14 để khám phá các yếu tố rủi ro cảm nhận ảnh
hưởng đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ đồng thời điều chỉnh và bổ sung các
biến quan sát trong các thang đo lý thuyết.
- Phương pháp định lượng: nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua
phương pháp phát bảng câu hỏi trực tiếp cho người tiêu dùng và gửi bảng câu
hỏi qua Internet. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS v.22. Thang đo được
kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, qua đó các biến không phù hợp
sẽ bị loại và thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Cronbach’s Alpha đạt yêu
cầu. Tiếp theo là phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm loại bỏ bớt các biến
quan sát không đạt yêu cầu. Phân tích hồi quy đa biến để xác định yếu tố nào
ảnh hưởng đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng và yếu tố nào
có ảnh hưởng mạnh nhất. Cuối cùng thực hiện kiểm định T-test và phân tích
ANOVA nhằm tìm ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê theo một vài đặc tính cá
nhân đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý thuyết: nghiên cứu góp phần xác định các khía cạnh của rủi ro cảm
nhận ảnh hưởng đến ý định lựa chọn ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng trên thị
trường Tp.HCM. Qua đó đề tài có thể là tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu về
hành vi tiêu dùng của khách hàng với các sản phẩm nói chung, sản phẩm công nghệ
nói riêng và đặc biệt là ở phân khúc giá rẻ.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện thoại thông minh hiểu rõ một số yếu tố rủi
ro làm ảnh hưởng đến ý định lựa chọn dòng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng. Qua
đó sẽ làm cơ những chiến lược marketing, kế hoạch sản xuất, thiết kế phù hợp với
nhu cầu của người tiêu dùng trong phân khúc thị trường này.
6
1.6. Những điểm mới của đề tài so với các nghiên cứu trƣớc đây
Về mặt phƣơng pháp nghiên cứu
Các nghiên cứu liên quan đến ĐTTM và đặc biệt là ĐTTM giá rẻ trên thị
trường Tp.HCM rất ít được thực hiện. Các nghiên cứu trước đây liên quan đến
ĐTTM chỉ xem xét các khía cạnh thuộc khái niệm giá trị cảm nhận, thuyết hành
động hợp lý (TRA) và mô hình chấp nhận công nghệ (TAM). Trong khi đó, trong
nghiên cứu này, tác giả đã xem xét những khía cạnh về rủi ro mà người tiêu dùng có
thể cảm nhận trước khi ra quyết định mua sản phẩm.
Các thang đo trong nghiên cứu này được xây dựng dựa trên một số đề tài của
nước ngoài có nội dung liên quan được tác giả dịch trực tiếp từ bản gốc bằng tiếng
Anh. Kết quả kiểm định thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích
EFA cho thấy các thang đo này đều đạt độ tin cậy và có thể sử dụng tốt. Các biến
quan sát có thể được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với từng sản phẩm. Do vậy,
nghiên cứu này góp phần bổ sung vào việc xây dựng hệ thống thang đo đo lường
các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ nói riêng và các sản phẩm
công nghệ khác.
Về mặt kết quả nghiên cứu
Các đề tài liên quan đến khái niệm các yếu tố rủi ro cảm nhận ảnh hưởng đến
ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị trường Tp.HCM là rất ít
được thực hiện. Do vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài này gần như mới và có thể
được sử dụng để tham khảo và so sánh với các nghiên cứu khác được thực hiện
tương tự nhưng khác nhau về địa điểm trong tương lai.
1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm:
- Chương 1- Tổng quan về đề tài nghiên cứu: giới thiệu về lý do lựa chọn đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
7
- Chương 2- Cơ sở lý luận và mô hình: nghiên cứu trình bày các cơ sở lý
thuyết, tham khảo các nghiên cứu trước đây và đề xuất mô hình nghiên cứu.
- Chương 3- Phương pháp nghiên cứu: trình bày về phương pháp nghiên cứu
định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
- Chương 4- Kết quả nghiên cứu: mô tả dữ liệu khảo sát, đưa ra những kết quả
thu được từ phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết.
- Chương 5- Kết luận và kiến nghị: trình bày những đóng góp của đề tài,
những hạn chế và kiến nghị.
8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 trình bày các khái niệm quan trọng, tổng quan về cơ sở lý thuyết,
mô hình lý thuyết, các nghiên cứu trước đây. Từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu và
giả thuyết nghiên cứu cho đề tài.
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Hành vi tiêu dùng
Hành vi tiêu dùng được định nghĩa là những hành động và quá trình ra quyết
định của người mua khi họ nhận thấy sự mong muốn của họ đối với một sản phẩm
hay dịch vụ và thực hiện tìm kiếm, đánh giá, mua, sử dụng và chuyển nhượng hàng
hóa đó.
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng liên quan đến nhiều lĩnh vực học thuật và tập
trung vào hàng hóa hay dịch vụ khách hàng mua, tại sao họ mua mà mua như thế
nào. Mục đích của nghiên cứu hành vi là để hiểu, giải thích và đự đoán hành vi
người tiêu dùng trong những bối cảnh cụ thể. Hành vi mua sắm của người tiêu dùng
được mô tả qua bảng sau:
Bảng 2.1. Mô hình hành vi của ngƣời mua
Các tác nhân Đặc điểm Quá trình Quyết định của Các tác
khác của người quyết định người mua nhân
mua của người mua marketing
- Sản phẩm - Kinh tế - Văn hóa - Nhận thức vấn đề - Lựa chọn sản phẩm
- Giá - Công nghệ - Xã hội - Tìm kiếm thông - Lựa chọn thương
- Phân phối - Chính trị - Cá tính tin hiệu
- Chiêu thị - Văn hóa - Tâm lý - Đánh giá - Lựa chọn đại lý
- Quyết định - Định thời gian mua
- Hành vi sau khi - Định số lượng mua
mua
(Nguồn: Philip Kotler, 2001)
9
Nghiên cứu về người tiêu dùng là nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng
thể hiện ở các giai đoạn của quá trình mua sắm: trước khi mua, trong khi mua và
sau khi mua (Brent, 1975)
Trong nội dung nghiên cứu, luận văn tập trung vào nghiên cứu hành vi người
tiêu dùng giai đoạn trước khi mua, giai đoạn trước khi thực hiện quyết định mua
sắm là ý định tiêu dùng (purchase intention).
2.1.2. Ý định tiêu dùng (Purchase intention)
Theo nghiên cứu của Rogers và Everett (1983), khi một người quyết định sử
dụng một sản phẩm thì họ phải có ý định sử dụng sản phẩm đó. Ý định có thể hình
thành trước hoặc liền ngay khi họ quyết định sử dụng, hai yếu tố này luôn chịu tác
động bởi những yếu tố môi trường và những yếu tố hành vi của chính người đó.
Ý định hành vi được sử dụng để dự đoán hành vi của một người. Cần quan sát
cảm nhận của chủ thể để phán đoán xu hướng hành vi sẽ xảy ra trong tương lai. So
với sự tin tưởng, cảm nhận và thái độ, các ý định hành vi có mối liên hệ gần nhất
với hành vi thực sự. Vì thế, khi dự đoán hành vi của một người, ý định hành vi
thường được xem là chỉ số đo lường chính xác hơn cả. Ý định hành vi (behavior
intention) là đo lường ý định để thực hiện một hành vi đặc biệt (Fishbein và Ajzen,
1975). Sự đo lường ý định hành vi bao gồm ý định, dự báo, kế hoạch sử dụng công
nghệ (Suha và Anne, 2008). Ý định hành vi có thể được sử dụng mô tả việc sử dụng
thực tế vì có nghiên cứu thực nghiệm cho rằng có sự tương quan đáng kể với hành
vi thực sự (Davis, 1989; Straub và các cộng sự, 1995; Szajna 1996).
Ý định tiêu dùng nghĩa là xu hướng chủ quan mà người tiêu dùng có ý hướng
đến đối với một sản phẩm nhất định và đã được chứng minh là một nhân tố chủ yếu
để dự đoán hành vi tiêu dùng (Fishbein và Ajzen, 1975). Theo Warshaw và Davis
(1985), ý định tiêu dùng được định nghĩa là kế hoạch mua một sản phẩm hay dịch
vụ xác định trong tương lai, kế hoạch này có thể không phải luôn được thực hiện,
bởi vì nó còn bị ảnh hưởng bởi khả năng thực hiện. Nói cách khác là những gì
người tiêu dùng nghĩ là sẽ mua chính là ý định hành vi (Blackwell, Mniard và Engel,
2001). Bên cạnh đó, ý định tiêu dùng cũng có thể xác định khả năng mà người tiêu
10
dùng sẽ chính thức mua sản phẩm, thông qua việc xác định mức độ mong muốn tiêu
dùng, nếu ý định tiêu dùng càng mạnh thì khả năng mua sản phẩm càng cao (Dodds,
Monroe và Grewal, 1991; Schiffman và Kanuk, 2000; trích trong Chew và các cộng
sự, 2012, tr.11). Ý định tiêu dùng cho thấy người tiêu dùng sẽ theo trình tự: phát
hiện nhu cầu ban đầu, thông tin tìm hiểu được thông qua thông tin bên ngoài, đánh
giá các lựa chọn, quyết định mua và phản ứng sau khi mua (Zeithaml, 1988; Dodds,
Monroe và Grewal, 1991; Schiffan và Kanuk, 2000; trích trong Chew và các cộng
sự, 2012, tr.11). Hơn nữa, quan điểm của người tiêu dùng với những lợi thế tương
đối của ĐTTM và mong muốn được có một chiếc ĐTTM có ảnh hưởng nhất định
đến ý định tiêu dùng. Ngoài ra ý định tiêu dùng cũng được xem là tiêu chuẩn để dự
đoán hành vi mua hàng của khách hàng (Bonnie, Teresa, Yingjiao và Raul, 2007;
trích trong Chew và các cộng sự, 2012, tr.11).
2.1.3. Tính hữu ích cảm nhận (Perceived usefulness)
Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) mô tả tính hữu ích cảm nhận như là
công cụ đo lường một người sẽ nghĩ gì về việc sử dụng một hệ thống đặc thù và nó
giúp ích cho công việc của họ như thế nào (Singh, 2010). Trong mô hình TAM, tính
hữu ích cảm nhận là mức độ mà một cá nhân tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù
sẽ nâng cao kết quả thực hiện của họ (Davis,1989). Davis (1989) đã giải thích điều
này rõ hơn thông qua ví dụ thực tế trong các tổ chức, ở những nơi mà khi hiệu suất
làm việc tăng sẽ có những tưởng thưởng tương xứng (như thưởng, tăng lương,
thăng tiến…), do đó có xu hướng thích thú với những hệ thống hoặc những công
nghệ có thể tăng hiệu suất làm việc. Vì vậy khi một người dùng tiềm năng cho rằng
một công nghệ có thể giúp cải thiện năng suất làm việc, công nghệ đó được cho là
có tính hữu ích cảm nhận cao bởi người sử dụng (Davis, 1989; trích trong Jurjen
Jongepier, 2011, tr.12).
Trong luận văn này, tính hữu ích cảm nhận được hiểu là mức độ người tiêu
dùng tin rằng điện thoại thông minh có thể hòa nhập vào hoạt động hàng ngày của
họ. Đó là mức độ mà người dùng cảm thấy ĐTTM giúp họ thực hiện nhanh chóng
11
các công việc hàng ngày, các mối quan hệ xã hội, giải trí cá nhân, tìm kiếm thông
tin hay lưu trữ thông tin cá nhân.
2.1.4. Rủi ro cảm nhận (Perceived risk)
Khái niệm về rủi ro cảm nhận (perceived risk) đầu tiên được đưa ra bởi Bauer
thuộc khoa tâm lý đại học Havard (1960). Các yếu tố của rủi ro cảm nhận là các nội
dung chi tiết hay các loại rủi ro cảm nhận. Bauer (1960) đề cập rằng niềm tin về
nhận thức rủi ro như là yếu tố chủ yếu đối với hành vi người tiêu dùng có thể là 1
yếu tố chính ảnh hưởng việc hoán chuyển của người duyệt web đến người mua hàng
thực sự. Bauer (1960) đã nhận ra rằng rủi ro cảm nhận sẽ ảnh hưởng đến quyết định
mua hàng của khách hàng nhưng ông không phân tích các loại rủi ro cảm nhận chi
tiết. Sau lý thuyết của Bauer (1960), Cox và Rich (1964) đã đưa ra giải thích chi tiết
về rủi ro cảm nhận. Họ cho rằng rủi ro cảm nhận gồm ít nhất hai nhân tố: sự không
chắc chắn và kết quả bất định (adverse consequences) trong một tình huống mua
hàng đặc thù. Cunningham (1967) nhận thức rủi ro từ kết quả thực hiện tồi, nguy
hiểm, rủi ro sức khỏe, và chi phí. Roselius (1971) nhận dạng 4 loại mất mát liên
quan đến các loại rủi ro: thời gian, sự may rủi, bản ngã, và tiền bạc (time loss,
hazard loss, ego loss, và money loss). Dowling, Staelin (1994). Taylor (1974) cho
rằng người dùng sẽ nhận biết rủi ro khi họ đối mặt với sự không chắc chắn và
những kết quả không mong muốn tiềm ẩn sau khi mua hàng. Jacoby và Kaplan
(1976) phân loại nhận thức rủi ro của người tiêu dùng thành 6 loại rủi ro sau: sức
khỏe, tiện lợi, tâm lý, xã hội, tài chính, và chức năng (physical, convenience,
psychological, social, financial, và performance (functional)). Murphy và Enis
(1986) định nghĩa nhận thức rủi ro như sự đánh giá chủ quan của người tiêu dùng về
kết quả tạo ra 1 sai lầm mua hàng. Người tiêu dùng càng nhận thấy nhiều rủi ro thì
họ sẽ càng ít chấp nhận mua món hàng đó. Vì vậy, rủi ro cảm nhận là một yếu tố có
thể giải thích rõ ràng cho hành vi khách hàng bởi vì người tiêu dùng thường hành
động để tránh gặp phải sai lầm nhiều hơn là tối đa hóa độ hữu ích khi mua hàng
(Mitchell, 1999).
12
2.2. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model) được
xây dựng bởi Davis (1989) và Bagozzi (1992) dựa trên cơ sở Thuyết hành động hợp
lý (TRA) và Thuyết hành vi hoạch định (TRB) để giải thích hành vi chấp nhận và
sử dụng công nghệ của người tiêu dùng. “Mục tiêu của TAM là cung cấp sự giải
thích các yếu tố tổng quát về việc chấp nhận máy tính, những yếu tố này có khả
năng giải thích hành vi sử dụng công nghệ máy tính của người sử dụng” (Davis,
1989). Mục đích chính của TAM là cung cấp cơ sở cho việc khảo sát các tác động
của các yếu tố bên ngoài vào các yếu tố bên trong là tin tưởng, thái độ và ý định.
TAM được hệ thống để đạt mục đích trên bằng cách nhận dạng một số ít các biến
nền tảng đã được các nhà nghiên cứu trước đó đề xuất, các biến này có liên quan
đến thành phần cảm tình và nhận thức của việc chấp nhận máy tính.
Theo Legris và cộng sự (2003, trích trong Teo và các cộng sự, 2008, tr.266),
mô hình TAM đã dự đoán thành công khoảng 40% việc sử dụng một hệ thống mới.
Tính hữu ích cảm nhận Thái độ
Ý định sử dụng Sử dụng thực sự Biến bên ngoài
Tính dễ sử dụng cảm nhận
Hình 2.1. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM
Nguồn: Davis (1989)
- Có 05 (năm) biến chính sau:
(1) Biến bên ngoài (biến ngoại sinh) hay còn gọi là các biến của thí nghiệm trước
đây: Đây là các biến ảnh hưởng đến nhận thức sự hữu ích (perceive usefulness-PU)
và nhận thức tính dễ sử dụng (perceive ease of use-PEU). Ví dụ của các biến bên
ngoài đó là sự đào tạo, ý kiến hoặc khái niệm khác nhau trong sử dụng hệ thống.
13
(2) Hữu ích cảm nhận: Người sử dụng chắc chắn nhận thấy rằng việc sử dụng các
hệ thống ứng dụng riêng biệt sẽ làm tăng hiệu quả/năng suất làm việc của họ đối với
một công việc cụ thể. (Davis, 1989)
(3) Tính dễ sử dụng cảm nhận: Là mức độ mà một người tin rằng sử dụng một hệ
thống đặc thù sẽ không cần nỗ lực (Davis, 1989).
(4) Thái độ hướng đến việc sử dụng: Là cảm giác tích cực hay tiêu cực (có tính ước
lượng) về việc thực hiện hành vi mục tiêu (Davis, 1989).
(5) Ý định sử dụng: Là ý định của người dùng khi sử dụng hệ thống. Ý định sử
dụng có mối quan hệ chặt chẽ đến việc sử dụng thực sự. (Davis, 1989).
Điện thoại thông minh là một sản phẩm công nghệ thông tin, và ở Việt Nam
hiện có một sự chuyển đổi từ điện thoại cơ bản sang sử dụng điện thoại thông minh.
Do đó, mô hình chấp nhận công nghệ TAM là một trong những công cụ hữu ích để
lý giải sự chấp nhận một sản phẩm công nghệ mới.
2.3. Các nghiên cứu trƣớc đây
2.3.1. Tính hữu ích cảm nhận
Tính hữu ích cảm nhận là mức độ mà một người tin rằng sử dụng một hệ
thống đặc thù sẽ nâng cao hiệu suất công việc của mình (Davis, 1989). Đây là yếu
tố quyết định cơ bản cho hành vi chấp nhận sử dụng công nghệ (Gefen và Straub,
2000; Moon và Kim, 2001). Igbaria và các cộng sự (1996) và Kwon và
Chidambaram (2000) thừa nhận rằng tính hữu dụng cảm nhận có ảnh hưởng trực
tiếp đến ý định sử dụng. Nghiên cứu trước đây cũng chỉ ra rằng tính hữu ích cảm
nhận là nhân tố chính trong việc chấp nhận sử dụng công nghệ của người sử dụng,
không chỉ trong môi trường chuyên nghiệp mà cả bên ngoài cũng vậy (Igbaria và
các cộng sự, 1996; Pedersen, 2005; trích trong Jurjen Jongepier, 2011, tr. 12; Kim
và các cộng sự, 2013). Một nghiên cứu của Tan và Teo (2000) chỉ ra rằng tính hữu
ích cảm nhận là một trong những nhân tố chính ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử
dụng công nghệ mới (người dùng điều chỉnh như thế nào để thay đổi).
14
2.3.2. Rủi ro cảm nhận
Jacoby và Kaplan (1976) đã xác định có ít nhất 6 nhân tố cho khái niệm rủi ro
mua hàng cảm nhận của khách hàng. Khám phá này của họ đã được xác nhận bởi
nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác, gồm có 6 nhân tố sau:
(1) Rủi ro hoạt động (Performance risk)
(2) Rủi ro tài chính (Financial Risk)
(3) Rủi ro an toàn (Physical Risk)
(4) Rủi ro tính tiện lợi (Convenience risk)
(5) Rủi ro xã hội (Social Risk)
(6) Rủi ro tâm lý (Psychological Risk)
Trong mỗi trường hợp nhất định, một vài nhân tố có thể không cần phải đo
lường. Bởi vì mỗi nhân tố phù hợp với sản phẩm cụ thể và hoàn toàn độc lập nhau
(Laroche và các cộng sự, 2004).
Mỗi nhân tố của khái niệm rủi ro mua hàng cảm nhận có ý nghĩa khác nhau
cho các sản phẩm khác nhau hay những tình huống mua hàng khác nhau. Ví dụ cảm
nhận về rủi ro an toàn sẽ có ảnh hưởng lớn hơn so với rủi ro xã hội và rủi ro tài
chính nếu sản phẩm là thuốc không kê toa, trong khi đó cảm nhận về rủi ro xã hội
lại có ý nghĩa nhiều hơn rủi ro an toàn và rủi ro tài chính khi mua các sản phẩm thời
trang (Jacoby and Kaplan, 1976).
Zhang, Tan, Xu và Tan (2012) nghiên cứu và cho thấy khi quyết định mua
các sản phẩm laptops, netbooks và smartphones, các khách hàng tiềm năng không
chú trọng nhiều đến nhân tố rủi ro sức khỏe vì cho rằng các sản phẩm này ít ảnh
hưởng đến an toàn sức khỏe (Fuziah và các cộng sự, 2010; Pratama và các cộng sự,
2010). Trong khi đó các nhân tố rủi ro tâm lý và rủi ro xã hội được gộp chung với
nhau thành một nhân tố là rủi ro tâm lý – xã hội (Gewald và các cộng sự, 2006). Do
đó, trong đề tài nghiên cứu này sử dụng bốn nhân tố: Rủi ro hoạt động, rủi ro tài
chính, rủi ro tiện lợi và rủi ro tâm lý – xã hội như là các nhân tố đại diện cho khái
niệm rủi ro mua hàng cảm nhận đối với mặt hàng công nghệ.
15
2.3.2.1. Rủi ro hoạt động
Nhiều nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng rủi ro chung là nhân tố chính ảnh
hưởng đến hành vi tiêu dùng, nhưng gần đây có nhiều nghiên cứu cho rằng rủi ro
hoạt động là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định mua hàng của người
tiêu dùng (Mitchell, 1999). Pope và các cộng sự (2001) cho rằng rủi ro hoạt động là
sản phẩm không hoạt động như mong đợi hoặc không cung cấp các lợi ích như đã
hứa hẹn. Theo Jacoby và Kaplan (1976), rủi ro hoạt động là cảm nhận của người
tiêu dùng về các rủi ro khi những thuộc tính chức năng của sản phẩm không thể
thỏa mãn nhu cầu của họ, sản phẩm không hoạt động như mong đợi, không đạt chất
lượng. Trong đề tài này, rủi ro hoạt động được định nghĩa là rủi ro sản phẩm không
hoạt động được như mong đợi, không đạt chất lượng và không có các lợi ích như
người bán hàng đã hứa.
Trong các nghiên cứu của Sanayei và Bahmani (2012) và Salehudin (2012)
cho thấy rủi ro hoạt động làm giảm ý định mua hàng của người tiêu dùng. Nếu
người mua cảm thấy rủi ro hoạt động càng lớn, điều này sẽ ảnh hưởng đến ý định
mua hàng của họ.
2.3.2.2. Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính được định nghĩa là khoản tiền có thể phải bỏ ra để mua sản
phẩm cũng như những khoản phụ phí kèm theo để có thể bắt đầu sử dụng sản phẩm,
bảo trì sản phẩm và những khoản tiền mất đi do bị lừa gạt (Cunningham, 1967;
Robert Stone, 1993; Featherman và Pavlou, 2003). Rủi ro tài chính là rủi ro liên
quan đến việc mất tiền (Derbaix, 1983; Horton, 1976; trích trong Anjali Dabhade,
2008, tr. 16). Theo Jacoby và Kaplan (1976) rủi ro tài chính là cảm nhận của người
tiêu dùng về rủi ro khi mua sản phẩm sẽ gây ra thiệt hại tài chính, tổn thất tiền bạc.
Nếu rủi ro tài chính cao sẽ làm giảm ý định mua hàng của người tiêu dùng (Anjali
Dabhade, 2008; Kim và các cộng sự, 2013; Sanayei và Bahmani, 2012; Salehudin,
2012).
Trong trường hợp ĐTTM giá rẻ, nếu người tiêu dùng cảm thấy họ phải bỏ ra
quá nhiều tiền hoặc không biết sẽ bỏ ra tất cả bao nhiêu tiền cho một sản phẩm mà
16
không chắc sẽ mang lại cho họ nhiều lợi ích, họ có thể sẽ thay đổi ý định mua hàng
ban đầu.
2.3.2.3. Rủi ro tiện lợi
Rủi ro tiện lợi là cảm nhận của người dùng về rủi ro khi sản phẩm được mua
làm mất của họ nhiều thời gian và công sức để sửa chữa và thay đổi trước khi được
sử dụng (Jacoby và Kaplan, 1976). Trong nghiên cứu của Imam Salehudin (2012),
rủi ro tiện lợi được định nghĩa là rủi ro sản phẩm có thể gây ra nhiều phiền phức, bất
tiện cho người sử dụng, gây trở ngại cho công việc của người dùng. Nghiên cứu của
Imam Salehudin (2012) kết luận rằng người dùng cảm thấy rủi ro tiện lợi càng lớn
thì họ sẽ giảm ý định sử dụng sản phẩm đó. Do đó, nếu người dùng cảm thấy phiền
phức, gặp nhiều trở ngại khi sử dụng ĐTTM giá rẻ, họ có thể sẽ không hài lòng và
điều này sẽ làm ảnh hưởng đến ý định sử dụng ĐTTM.
2.3.2.4. Rủi ro tâm lý – xã hội
Rủi ro tâm lý – xã hội gồm hai rủi ro: rủi ro tâm lý và rủi ro xã hội. Rủi ro tâm
lý được định nghĩa là sự băn khoăn hay cảm giác không thoải mái tăng lên trước khi
mua sản phẩm như lo lắng hoặc cảm giác hối tiếc nếu ra quyết định mua (Perugini
và Bagozzi, 1999). Rủi ro xã hội là rủi ro mà một sự lựa chọn sản phẩm có thể
mang lại kết quả bối rối hoặc xấu hổ trước bạn bè/gia đình/đồng nghiệp…(Perugini
và Bagozzi, 1999). Người tiêu dùng cảm thấy rủi ro tâm lý – xã hội lớn, họ sẽ giảm
ý định sử dụng sản phẩm đó (Sanayei và Bahmani, 2012; Salehudin, 2012). Trong
trường hợp ĐTTM giá rẻ, nếu người dùng cảm thấy không thoải mái trước khi mua,
cảm thấy xấu hổ với bạn bè nếu mua sản phẩm thì điều này có thể sẽ khiến họ thay
đổi ý định mua sắm.
2.3.2.5. Kết hợp mô hình TAM và rủi ro cảm nhận
Mô hình TAM đã được ứng dụng rất nhiều để kiểm định về khả năng chấp
nhận sử dụng một công nghệ mới. Tuy nhiên các nghiên cứu này thường tập trung
vào các yếu tố có tác động đến việc chấp nhận sử dụng công nghệ nhưng có rất ít
nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu đồng thời các yếu tố có ảnh hưởng cùng chiều
(dương) và các yếu tố ảnh hưởng ngược chiều (âm) tác động đến sự chấp nhận sử
17
dụng công nghệ của người tiêu dùng (Sanayei và Bahmani, 2012). Do đó, trong
nghiên cứu của Sanayei và Bahmani (2012), các tác giả đã kết hợp năm yếu tố của
rủi ro cảm nhận vào mô hình TAM để giải thích sự chấp nhận sử dụng ngân hàng
điện tử của khách hàng.
Ngoài ra, trong nhiều năm qua các nghiên cứu đã cố gắng mở rộng mô hình
TAM qua 3 phương pháp: kiểm định các tiền tố (antecedents) và sự điều chỉnh giữa
tính hữu ích cảm nhận và tính dễ sử dụng cảm nhận; thêm vào các yếu tố mới đáng
tin cậy, và giới thiệu các yếu tố từ các mô hình có liên quan (Wixom và Todd, 2005;
trích trong Kim và các cộng sự, 2013, tr. 3). Trong nghiên cứu của Kim và các cộng
sự (2013), các tác giả đã thêm vào mô hình TAM các yếu tố rủi ro cảm nhận và rào
cản chuyển đổi để giải thích cho sự chấp nhận sử dụng ĐTTM tại Hàn Quốc.
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của tính
hữu ích cảm nhận và các yếu tố rủi ro cảm nhận ảnh hưởng đến ý định sử dụng
ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh.
2.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
2.4.1. Mô hình nghiên cứu
Thông thường, khi có kế hoạch mua một sản phẩm nào đó, hầu hết người mua
chỉ quyết định mua nếu tổng mức hữu ích nhận được khi mua món hàng đó lớn hơn
tổng chi phí bỏ ra. Trong nhiều trường hợp nếu có nhiều hơn một lựa chọn các sản
phẩm có cùng chức năng, người mua có xu hướng lựa chọn sản phẩm có tỷ lệ hữu
ích/chi phí cao nhất (Perreault, Cannon và McCarthy, 2008; trích trong Salehudin,
2012, tr. 41).
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, tính hữu ích thực sự của một sản phẩm chỉ
có thể nhận biết được sau khi sản phẩm đã được mua và được sử dụng. Nghĩa là,
người bán có thể hứa hẹn nhiều lợi ích, nhiều tính năng hữu dụng cho người mua
tiềm năng nhưng trong thực tế sản phẩm lại không như mong đợi. Do đó, trong hầu
hết các quyết định mua hàng, đặc biệt là những quyết định mua hàng lần đầu, người
tiêu dùng thường đối mặt với việc phải chấp nhận một sự không chắc chắn liệu độ
hữu ích nhận được có bằng với hữu ích mong đợi không.
18
Simonson (1992) còn cho rằng với người tiêu dùng đã từng hối tiếc vì mua
hàng không có những lợi ích như mong đợi, họ sẽ có xu hướng đưa ra quyết định an
toàn là chỉ mua những món hàng đã biết trước và đã được chứng minh. Cách thức
chứng minh một hàng hóa là xem xét thương hiệu hoặc giá cả của sản phẩm như là
một chỉ dẫn về chất lượng và chỉ mua sản phẩm được bán trong các cửa hàng có sự
đảm bảo chất lượng cao (Tan, 1999)
Nếu rủi ro mua hàng cảm nhận của người mua tiềm năng lớn hơn rủi ro người
đó có thể chấp nhận được, họ sẽ không mua hàng. Ngược lại, nếu rủi ro mua hàng
cảm nhận của người mua tiềm năng vẫn nằm trong giới hạn chấp nhận được, họ sẽ
sẵn sàng mua sản phẩm. Vì thế có thể kết luận rằng quyết định mua hàng phụ thuộc
vào mức độ rủi ro (không chắc chắn) mà người tiêu dùng cảm nhận Weber và
Milliman, 1997; Chuang và Lin, 2007).
Thông qua các phân tích trên đây cùng với các phân tích trong phần 2.3, tác
giả đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Tính hữu ích cảm nhận
Các yếu tố cá nhân - Giới tính - Độ tuổi - Thu nhập - Nghề nghiệp RỦI RO CẢM NHẬN
Rủi ro hoạt động
Rủi ro tài chính Ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ
Rủi ro tiện lợi
Rủi ro tâm lý – xã hội
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu ban đầu
19
2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu
2.4.2.1. Tính hữu ích cảm nhận:
Tính hữu ích cảm nhận là mức độ mà người dùng cảm thấy ĐTTM giá rẻ giúp
họ thực hiện nhanh chóng các công việc hàng ngày, các mối quan hệ xã hội, giải trí
cá nhân, tìm kiếm thông tin hay lưu trữ thông tin cá nhân. Các nghiên cứu của Park
và Chen (2007), Kim và cộng sự (2013) kết luận rằng người tiêu dùng cảm nhận
hữu ích càng lớn thì sẽ càng ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm. Do đó, nếu
người tiêu dùng cảm thấy ĐTTM giá rẻ có thể mang lại nhiều hữu ích cho họ thì họ
sẽ có mong muốn sử dụng ĐTTM giá rẻ trong công việc và cuộc sống và khi khách
hàng cảm nhận ĐTTM giá rẻ không đem lại hữu ích như mong muốn, họ sẽ không
sẵn sàng sử dụng sản phẩm.
- H1: Tính hữu ích cảm nhận có ảnh hưởng cùng chiều (dương) đến ý định sử
dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị trường Tp.HCM
2.4.2.2. Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động (Performance risk) là cảm nhận của người tiêu dùng về các
rủi ro khi những thuộc tính chức năng của sản phẩm không thể thỏa mãn nhu cầu
của họ, sản phẩm không hoạt động như mong đợi, không đạt chất lượng. Salehudin
(2012), Pope và cộng sự (2001) cho rằng rủi ro hoạt động của sản phẩm càng lớn
thì sẽ làm giảm ý định sử dụng sản phẩm đó. Do đó, nếu người tiêu dùng cảm thấy
ĐTTM giá rẻ hoạt động không như mong đợi thì họ sẽ không sẵn lòng mua sản
phẩm.
- H2: Rủi ro hoạt động có ảnh hưởng ngược chiều (âm) đến ý định sử dụng
ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị trường Tp.HCM
2.4.2.3. Rủi ro tài chính
Rủi ro về tài chính phản ảnh sự chấp nhận của khách hàng đối với những chi
phí phát sinh khi sử dụng sản phẩm. Kết quả nghiên cứu của Sanayei và Bahmani,
(2012), Salehudin (2012), Kim và cộng sự (2013) cho thấy nếu khách hàng cảm
nhận về rủi ro tài chính càng lớn sẽ càng làm giảm ý định sử dụng sản phẩm đó.
20
Nếu khách hàng nhận thức được rằng chi phí để sử dụng ĐTTM giá rẻ mà họ bỏ ra
là không đáng kể hoặc xứng đáng với giá trị tiện ích mà sản phẩm mang lại cho họ
thì họ sẽ sẵn sàng chấp nhận sử dụng sản phẩm. Ngược lại, nếu khách hàng nhận
thấy giá trị họ nhận được từ ĐTTM giá rẻ không xứng đáng với chi phí họ bỏ ra
hoặc chi phí chuyển đổi quá cao thì họ sẽ không sẵn sàng sử dụng sản phẩm.
- H3: Rủi ro tài chính có ảnh hưởng ngược chiều (âm) đến ý định sử dụng
ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị trường Tp.HCM
2.4.2.4. Rủi ro tiện lợi
Rủi ro tiện lợi là cảm nhận của người dùng về rủi ro khi sản phẩm được mua
làm mất của họ nhiều thời gian và công sức để sửa chữa và thay đổi trước khi được
sử dụng (Jacoby và Kaplan, 1976). Salehudin (2012), Sanayei và Bahmani (2012)
kết luận rằng rủi ro tiện lợi người tiêu dùng cảm nhận càng lớn sẽ làm giảm ý định
sử dụng sản phẩm. Do đó, nếu khách hàng cảm thấy không mất nhiều thời gian,
công sức để sử dụng ĐTTM giá rẻ thì họ sẽ chấp nhận sử dụng sản phẩm. Và nếu
người dùng cảm thấy phiền phức, gặp nhiều trở ngại khi sử dụng ĐTTM giá rẻ thì
họ sẽ không sẵn sàng sử dụng sản phẩm.
- H4: Rủi ro tiện lợi có ảnh hưởng ngược chiều (âm) đến ý định sử dụng
ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị trường Tp.HCM
2.4.2.5. Rủi ro tâm lý – xã hội
Rủi ro tâm lý – xã hội gồm hai rủi ro: rủi ro tâm lý và rủi ro xã hội. Kết quả
nghiên cứu của Salehudin (2012), Sanayei và Bahmani (2012) cho thấy nếu người
dùng cảm nhận về rủi ro tâm lý xã hội càng lớn thì sẽ làm giảm ý định sử dụng sản
phẩm. Do đó, nếu người tiêu dùng cảm thấy thích thủ, thoải mái sử dụng ĐTTM giá
rẻ trước bạn bè người thân thì họ sẽ chấp nhận sử dụng sản phẩm. Ngược lại, nếu họ
cảm thấy băn khoăn hay cảm giác không thoải mái thì họ không sẵn sàng sử dụng
ĐTTM giá rẻ.
- H5: Rủi ro tâm lý – xã hội có ảnh hưởng ngược chiều (âm) đến ý định sử
dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị trường Tp.HCM
21
Tóm lại, Chương 2 tập trung làm rõ các khái niệm được sử dụng trong đề tài
nghiên cứu cũng như các cơ sở lý thuyết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Mô
hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên mô hình TAM, đồng thời kết hợp với các
yếu tố rủi ro cảm nhận. Có 5 yếu tố được hình thành, đó là tính hữu ích cảm nhận,
rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro tiện lợi, rủi ro tâm lý – xã hội.
Chương tiếp theo tác giả sẽ trình bày về thiết kế quy trình nghiên cứu, các
phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây dựng thang đo và trình bày về
phương pháp đánh giá các thang đo, kiểm định sự phù hợp của mô hình cũng như
các giả thuyết đã đề ra.
22
CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu ở chương 1 và phần
cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu được trình bày trong chương 2, chương 3 trình
bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, các thang đo để đo
lường các khái niệm nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua một quy trình như trong sơ đồ dưới đây:
23
Cơ sở lý thuyết
Thang đo nháp
Nghiên cứu định tính
Thang đo hoàn chỉnh
Nghiên cứu định lượng chính thức
Phân tích Cronbach’s alpha và EFA
Phân tích hồi quy tuyến tính
Kết quả nghiên cứu
Kết luận và đưa ra hàm ý chính sách cho doanh nghiệp
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
24
3.2. Nghiên cứu định tính
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính là một dạng nghiên cứu khám phá, trong đó thông tin
được thu thập ở dạng định tính thông qua kỹ thuật thảo luận và diễn dịch (Nguyễn
Đình Thọ, 2011). Trong phần này, câu hỏi nghiên cứu không chặt chẽ như trong
nghiên cứu định lượng để kiểm định lý thuyết (O’Conner và các cộng sự, 2003).
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung
với cỡ mẫu n = 14 và được chia thành 2 nhóm. Một nhóm gồm 7 người đang sử
dụng ĐTTM và một nhóm 7 người đang có ý định sử dụng ĐTTM. Mục đích của
bước này là để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát trong thang đo
nháp (thang đo nháp được tổng hợp trong Phụ lục 1). Nội dung thảo luận nhóm
được thiết kế theo dàn bài thảo luận nhóm do tác giả soạn (xem Phụ lục 2). Kết quả
của bước nghiên cứu này là bảng câu hỏi được dùng để thực hiện nghiên cứu chính
thức (xem Phụ lục 5).
3.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính và hiệu chỉnh thang đo
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, 6 biến (5 biến độc lập và 1 biến phụ
thuộc) vẫn được giữ nguyên trong việc đánh giá yếu tố tính hữu ích cảm nhận và
các yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý định mua smartphone của người dân TP. HCM. 5
biến độc lập bao gồm: hữu ích cảm nhận, rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro
tiện lợi, rủi ro tâm lý xã hội. Biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu này là ý định
mua điện thoại thông minh giá rẻ của người tiêu dùng.
Trên cơ sở thảo luận nhóm, tác giả hiệu chỉnh thang đo nháp như sau:
Thang đo tính hữu ích cảm nhận
Thang đo tính hữu ích cảm nhận của người tiêu dùng về việc sử dụng ĐTTM
giá rẻ được phát triển đựa vào thang đo tính hữu ích cảm nhận (Perceived
usefulness) của Park và Chen (2007). Qua thảo luận nhóm, các khách hàng cho rằng
ĐTTM có các chức năng văn phòng như máy tính xách tay, máy tính bảng, theo đó,
người tiêu dùng truy cập internet, kiểm tra email, đọc văn bản, nghe nhạc, giải trí…
trong khi đang di chuyển trên xe hơi, tàu hỏa… Với thiết kế nhỏ gọn, nhiều tính
25
năng hữu dụng, ĐTTM giúp người dùng hoàn thành được nhiều công việc hơn,
cuộc sống trở nên thoải mái hơn. Ngoài ra, kết quả thảo luận nhóm cũng cho thấy ba
thành phần “cải thiện hiệu suất làm việc” , “tăng năng suất làm việc” và “làm việc
hiệu quả hơn” trong thang đo nháp là trùng nhau. Do đó, tác giả để lại thành phần là
“làm việc hiệu quả hơn”. Vì vậy thang đo tính hữu ích cảm nhận của người tiêu
dùng về việc sử dụng ĐTTM giá rẻ được đo bởi 3 biến quan sát, ký hiệu từ PU1 đến
PU3
Bảng 3.1. Thang đo tính hữu ích cảm nhận
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
Tính hữu ích PU1 ĐTTM giá rẻ giúp tôi hoàn thành công việc nhanh hơn
cảm nhận (PU) PU2 ĐTTM giá rẻ giúp tôi làm việc hiệu quả hơn
PU3 ĐTTM giá rẻ giúp tôi làm việc dễ dàng hơn
Thang đo rủi ro hoạt động (Performance Risk)
Thang đo rủi ro hoạt động người tiêu dùng cảm nhận khi sử dụng ĐTTM giá
rẻ được phát triển dựa vào thang đo rủi ro hoạt động (Performance Risk) của
Salehudin (2012). Thảo luận nhóm cho thấy việc sử dụng ĐTTM giá rẻ có thể làm
cho người dùng cảm thấy không an tâm về chất lượng sản phẩm, tình trạng hoạt
động và các tính năng của sản phẩm. Kết quả thảo luận nhóm cho thấy, các biến
quan sát “ĐTTM giá rẻ có thể không cung cấp được những hoạt động mà tôi cần”
và “ĐTTM giá rẻ có thể không thể hỗ trợ những ứng dụng mà tôi cần” có ý nghĩa
gần giống nhau. Do đó, tác giả gộp hai biến này lại với nhau thành: “ĐTTM giá rẻ
có thể không cung cấp được những ứng dụng mà tôi cần”, các biến còn lại giữ
nguyên. Thang đo rủi ro hoạt động người tiêu dùng cảm nhận khi sử dụng ĐTTM
giá rẻ được đo bởi 6 biến quan sát, ký hiệu từ PR1 đến PR6. Ngoài ra, kết quả thảo
luận nhóm cũng cho thấy, hầu hết các dòng ĐTTM đều hết pin rất nhanh gây bất
tiện cho người dùng nên nhóm đề nghị bổ sung biến: “ĐTTM giá rẻ nhanh hết pin
gây bất tiện cho tôi”.
26
Bảng 3.2. Thang đo rủi ro hoạt động cảm nhận
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
Rủi ro hoạt PR1 ĐTTM giá rẻ có thể không cung cấp được những ứng
động (PR) dụng mà tôi cần
PR2 Tốc độ hoạt động của ĐTTM giá rẻ có thể nhanh chóng
bị chậm
PR3 ĐTTM giá rẻ có thể không cung cấp được những lợi
ích như người bán đã nói
PR4 Các tính năng của ĐTTM giá rẻ có thể không được ổn
định
PR5 Công nghệ của ĐTTM giá rẻ có thể nhanh chóng bị lạc
hậu
PR6 Các đặc điểm của ĐTTM giá rẻ có thể không hỗ trợ
được cho công việc của tôi (kích thước, trọng lượng)
PR7 ĐTTM giá rẻ nhanh hết pin gây bất tiện cho tôi
Thang đo rủi ro tài chính
Thang đo rủi ro tài chính người tiêu dùng cảm nhận khi sử dụng ĐTTM giá rẻ
được phát triển dựa vào thang đo rủi ro tài chính (Financial Risk) của Salehudin
(2012). Thảo luận nhóm cho thấy mặc dù là sản phẩm giá rẻ nhưng ĐTTM được
xếp vào mặt hàng công nghệ lâu bền được người tiêu dùng cẩn thận lựa chọn trước
khi quyết định mua. Người dùng thường lo sợ giá rẻ thì tương ứng là chất lượng
không tốt, sản phẩm dễ bị hư hỏng nên rủi ro mất thêm tiền để sửa hoặc phải đổi
sang một sản phẩm khác. Thang đo rủi ro tài chính người tiêu dùng cảm nhận khi
sử dụng ĐTTM giá rẻ được đo bởi 6 biến quan sát như thang đo nháp, ký hiệu từ
FR1 đến FR6.
27
Bảng 3.3. Thang đo rủi ro tài chính
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
Rủi ro tài chính FR1 ĐTTM giá rẻ có giá cả không tương xứng với những
(FR) lợi ích mà tôi nhận được
FR2 ĐTTM giá rẻ có thể được mua với giá rẻ hơn
FR3 Có thể cần phải mất thêm chi phí trước khi tôi có thể
sử dụng ĐTTM giá rẻ
FR4 ĐTTM giá rẻ cần phải tốn nhiều chi phí để duy trì hoạt
động ổn định
PR5 Nếu ĐTTM giá rẻ bị hư hỏng, tôi phải trả nhiều tiền
hơn để sửa so với các sản phẩm khác
FR6 ĐTTM giá rẻ có thể dễ bị hư hỏng, vì vậy tôi sẽ phải
nhanh chóng mua một sản phẩm mới
Thang đo rủi ro tiện lợi
Thang đo rủi ro tiện lợi người tiêu dùng cảm nhận khi sử dụng ĐTTM giá rẻ
được phát triển dựa vào thang đo rủi ro tiện lợi (Convenience Risk) của Salehudin
(2012). Người tiêu dùng thường muốn sử dụng sản phẩm một cách thuận lợi, không
gây trở ngại đến công việc/thói quen của họ. Kết quả thảo luận nhóm cho thấy biến:
“Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây nhiễu loạn thói quen hàng ngày của tôi” gây khó
hiểu, nên tác giả đề nghị sửa đổi thành: “Mua ĐTTM giá rẻ có thể làm thay đổi thói
quen hàng ngày của tôi”. Thảo luận nhóm cũng cho rằng biến quan sát : “Mua
ĐTTM giá rẻ có thể gây cản trở đến kế hoạch công việc mà tôi đã sắp xếp” là không
cần thiết và trùng với biến quan sát: “ĐTTM giá rẻ có thể dẫn đến một số trở ngại
có thể gây trở ngại cho công việc/việc học của tôi”. Do vậy, tác giả để lại biến:
“ĐTTM giá rẻ có thể dẫn đến một số trở ngại có thể gây trở ngại cho công việc/việc
học của tôi”. Bên cạnh đó, biến quan sát: “Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây phiền
phức/bất tiện cho tôi” và biến “Sử dụng ĐTTM giá rẻ đòi hỏi nhiều dịch vụ gây
phiền phức cho tôi” có ý nghĩa gần giống nhau nên tác giả chỉ để lại biến: “Mua
28
ĐTTM giá rẻ có thể gây phiền phức/bất tiện cho tôi”. Như vậy, thang đo rủi ro tiện
lợi người tiêu dùng cảm nhận khi sử dụng ĐTTM giá rẻ được đo bởi 4 biến quan sát,
ký hiệu từ CR1 đến CR4.
Bảng 3.4. Thang đo rủi ro tiện lợi
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
Rủi ro tiện lợi CR1 Mua ĐTTM giá rẻ có thể khiến tôi mất nhiều thời gian
(CR) hơn để xử lý khi sản phẩm xảy ra sự cố
CR2 Mua ĐTTM giá rẻ có thể làm thay đổi thói quen hàng
ngày của tôi
CR3 ĐTTM giá rẻ có thể dẫn đến một số trở ngại có thể
gây trở ngại cho công việc/việc học của tôi
CR4 Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây phiền phức/bất tiện cho
tôi
Thang đo rủi ro tâm lý – xã hội
Thang đo rủi ro tâm lý xã hội người tiêu dùng cảm nhận khi sử dụng ĐTTM
giá rẻ được phát triển dựa vào thang đo rủi ro tâm lý – xã hội (Psycho – social Risk)
của Salehudin (2012). Nhóm thảo luận cho rằng một bộ phận người tiêu dùng
thường ưa chuộng hàng càng đắt tiền càng tốt, họ có thể thể hiện bản thân mình
trước bạn bè, xã hội. Do đó, khi sử dụng sản phẩm giá rẻ họ sẽ cảm thấy tự ti và làm
mất hình ảnh của họ trong mắt bạn bè. Kết quả thảo luận nhóm cho thấy biến:
“Hình dáng và màu sắc của ĐTTM giá rẻ không phù hợp với hình tượng của tôi” là
không cần thiết. Do đó, tác giả loại bỏ biến ra khỏi thang đo. Thang đo rủi ro tâm lý
xã hội người tiêu dùng cảm nhận khi sử dụng ĐTTM giá rẻ được đo bởi 7 biến quan
sát, ký hiệu từ SR1 đến SR7.
29
Bảng 3.5. Thang đo rủi ro tâm lý – xã hội
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
Rủi ro tâm lý – SR1 Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây tổn hại đến hình tượng
xã hội (SR) của tôi trong mắt bạn bè
Mua ĐTTM giá rẻ có thể làm tôi cảm thấy lo âu SR2
Bạn bè của tôi sẽ xem ĐTTM giá rẻ là một sản phẩm SR3
tồi
SR4 Bạn bè của tôi xem ĐTTM giá rẻ là sản phẩm sản xuất
hàng loạt (không phải sp độc quyền)
Bạn bè của tôi xem ĐTTM giá rẻ là sản phẩm lỗi thời SR5
Bạn bè của tôi sẽ xem tôi như người thiếu trình độ nếu SR6
mua ĐTTM giá rẻ
SR7 Tôi sẽ cảm thấy ngượng nếu sử dụng ĐTTM giá rẻ ở
nơi công cộng
Thang đo ý định mua
Thang đo ý định mua ĐTTM giá rẻ được phát triển dựa vào thang đo ý định
mua hàng (Purchase intention) của Salehudin (2012). Thang đo ý định mua hàng
được đo lường bởi 4 biến quan sát, được ký hiệu từ PI1 đến PI4.
Bảng 3.6. Thang đo ý định mua
Thành phần Ký hiệu Biến quan sát
Ý định mua PI1 Tôi có ý định mua ĐTTM giá rẻ
(PI) Tôi mong muốn sẽ mua ĐTTM giá rẻ trong tương lai PI2
Có thể tôi sẽ mua ĐTTM giá rẻ trong tương lai gần PI3
Có thể tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè và gia đình mua PI4
ĐTTM giá rẻ
30
3.3. Nghiên cứu định lƣợng
3.3.1. Thiết kế mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại Tp.Hồ Chí Minh với phương pháp lấy mẫu
thuận tiện, phi xác suất.
Đối tượng khảo sát là khách hàng hiện đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng
điện thoại thông minh có độ tuổi từ 18 trở lên hiện đang sinh sống và làm việc tại
Tp.HCM.
Kích cỡ mẫu bao nhiêu phụ thuộc vào kỳ vọng về độ tin cậy và phương pháp
phân tích dữ liệu, phương pháp ước lượng được sử dụng, số tham số cần ước lượng
và quy luật phân phối của các lựa chọn (trả lời) của đáp viên. Cụ thể, theo Hair,
Anderson, Tatham và Black (1998) cho biết kích cỡ mẫu phải tối thiểu gấp 5 lần số
biến quan sát. Trong nghiên cứu về ý định mua ĐTTM giá rẻ của người dân TP.
HCM, có tổng số 36 biến quan sát, do vậy kích cỡ mẫu cần thiết là 31* 5 155
mẫu. Nghiên cứu này chọn kích thước mẫu n = 250.
3.3.2. Thiết kế bảng câu hỏi và quá trình thu thập dữ liệu
Thiết kế bảng câu hỏi
- Trên cơ sở thang đo đã được điều chỉnh sau khi thảo luận nhóm đồng thời bổ
sung thêm phần giới thiệu bản thân, mục đích nghiên cứu, cách trả lời câu
hỏi, tác giả thiết kế bảng câu hỏi ban đầu.
- Bảng câu hỏi ban đầu được sử dụng để phỏng vấn thử với 20 khách hàng đã
mua điện thoại thông minh nhằm đánh giá sơ bộ thang đo, khả năng cung cấp
thông tin của khách hàng đồng thời điều chỉnh lại một số từ ngữ cho phù hợp
và dễ hiểu hơn
- Sau khi căn cứ vào kết quả phỏng vấn thử, tác giả hiệu chỉnh thành bản câu
hỏi chính thức sử dụng để thu thập thông tin mẫu nghiên cứu. Bản câu hỏi
được thiết kế gồm 31 câu tương ứng với 31 biến, trong đó 27 biến quan sát
đại diện cho thành phần tính hữu ích cảm nhận và 4 thành phần rủi ro cảm
nhận ảnh hưởng đến ý định sử dụng điện thoại thông minh giá rẻ của người
dân TP. HCM.
31
Nội dung bảng câu hỏi gồm 3 phần
- Phần 1: gồm những câu hỏi sàng lọc và thống kê một số tiêu chí để lựa chọn
những khách hàng đang sử dụng ĐTTM và có ý định sử dụng ĐTTM để tiếp
tục khảo sát.
- Phần 2: gồm những câu hỏi về tính hữu ích cảm nhận và các yếu tố rủi ro
cảm nhận ảnh hưởng đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng
tại Tp.HCM
- Phần 3: gồm những câu hỏi thu thập thông tin khách hàng.
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Việc khảo sát được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn các khách hàng
bằng bảng câu hỏi chi tiết. Bảng câu hỏi được gửi đến người được khảo sát dưới hai
hình thức là phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu khảo sát giấy hay thông qua đường dẫn
trên mạng internet. Đối với cách thức thứ nhất, tác giả trực tiếp phỏng vấn và giải
thích thắc mắc cho người được khảo sát, người được khảo sát điền vào phiếu, sau
30 phút tác giả thu lại. Tuy nhiên, cách này mang tính ràng buộc không cao vì nếu
người được khảo sát không trả lời một câu hỏi nào đó thì phiếu đó coi như không
hợp lệ. Đối với cách thức thứ hai, mang tính thuận tiện cao hơn vì người được khảo
sát không bị giới hạn về thời gian khảo sát và công cụ trên internet ràng buộc là tất
cả các câu hỏi đều phải được trả lời thì kết quả khảo sát mới được chấp nhận. Trong nghiên cứu này, công cụ internet được tác giả sử dụng là Google Docs5.
Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ được mã hóa, nhập liệu và được xử lý bằng
5 https://docs.google.com/forms/d/12BTJkdQ1v9DWSo3BsS1uPP7Q8VOIRP3K7NToX234ze0/viewform?us p=send_form
phần mềm SPSS for Window 22.0
32
Tóm lại, chương này trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để
đánh giá thang đo của khái niệm nghiên cứu và mô hình lý thuyết. Phương pháp
nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước: (1) nghiên cứu định tính và (2)
nghiên cứu định lượng. Trong đó, nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách
thảo luận nhóm để hiệu chỉnh, bổ sung các biến quan sát của các thang đo nghiên
cứu. Nghiên cứu định lượng sử dụng kỹ thuật phát bảng câu hỏi trực tiếp cho người
tiêu dùng và gửi qua Internet bằng công cụ Google Docs . Chương tiếp theo sẽ trình
bày phương pháp phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
33
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 trình bày đặc điểm mẫu quan sát, kết quả đánh giá, hoàn chỉnh các
thang đo và kết quả kiểm định mô hình lý thuyết cũng như các giả thuyết nghiên
cứu đã đưa ra. Chương này gồm các phần chính: thống kê mô tả mẫu khảo sát, đánh
giá các yếu tố hữu ích cảm nhận và các yếu tố rủi ro cảm nhận ảnh hưởng đến ý
định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại Tp.HCM bằng Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố EFA, kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu bằng
ma trận tương quan và hồi quy. Cuối cùng kiểm định sự khác biệt giữa biến định
tính với các nhân tố về nhận thức lợi ích ảnh hưởng đến ý định sử dụng ĐTTM giá
rẻ của người tiêu dùng tại thị trường Tp.HCM.
4.1. Đặc điểm mẫu khảo sát
Sau khi kết thúc việc thu thập thông tin, tổng cộng có 265 bảng câu hỏi hoàn
tất được sử dụng. Trong 200 bảng được phát trực tiếp thì chỉ thu được 114 bảng,
những bảng còn lại không sử dụng được do đa phần người tiêu dùng trả lời rằng
không có nhu cầu mua ĐTTM – không thuộc đối tượng khảo sát của đề tài. Như
vậy, trong 265 bảng câu hỏi thu được thì có 114 bảng thu được từ cách phát trực
tiếp và số còn lại 151 bảng thu được qua internet. Vì vậy, kích thước mẫu cuối cùng
là n = 265. Dữ liệu được nhập và làm sạch thông qua phần mềm SPSS 22.0 (Xem
Phụ lục 6 )
Cấu trúc các nhóm được tóm tắt như sau:
- Về giới tính: Trong số 265 người tham gia khảo sát thì tỷ lệ nam nữ tham gia
khá đều nhau với nam chiếm tỷ lệ 52.1% và nữ chiếm tỷ lệ 47.9%. Kết quả
này cho thấy không có sự chênh lệch giới tính trong nhu cầu sử dụng ĐTTM
giá rẻ.
- Về độ tuổi: tác giả phân ra ba nhóm tuổi, trong đó độ tuổi chiếm đa số là từ
18 tuổi đến 30 tuổi với tỷ lệ 65.7%, tiếp theo là nhóm từ 31 tuổi đến 50 tuổi
với tỷ lệ 30.2%, và cuối cùng là nhóm từ 51 tuổi trở lên chiếm 4.2%. Theo
khảo sát, đa số những người có tuổi từ 31 đến 50 có câu trả lời là đang sử
34
dụng ĐTTM và có giá trên 4 triệu đồng, do đó không nằm trong đối tượng
khảo sát. Bên cạnh đó, nhóm đối tượng từ 51 tuổi trở lên hầu hết đều trả lời
không có ý định sử dụng và có phản hồi là họ cảm thấy ĐTTM rất khó sử
dụng và đối với họ điện thoại phổ thông có vẻ phù hợp và dễ sử dụng hơn.
Do vậy, có thể hiểu được vì sao tỷ lệ người có tuổi từ 51 trở lên chiếm tỷ lệ
rất thấp trong mẫu khảo sát.
- Về nghề nghiệp: tác giả phân làm năm nhóm nghề nghiệp, trong đó chiếm
tỷ lệ nhiều nhất là nhân viên văn phòng chiếm tỷ lệ 41.1%, kế đến là sinh
viên chiếm tỷ lệ 31.7%, nghề nghiệp khác chiếm tỷ lệ 11.7%, cán bộ quản
lý/doanh nhân và công nhân chiếm tỷ lệ lần lượt là 7.5% và 7.9%.
- Về thu nhập: tác giả phân ra ba nhóm thu nhập, trong đó, nhóm thu nhập
dưới 5 triệu đồng chiếm tỷ lệ 45.7%, nhóm thu nhập từ 5 triệu đến dưới 10
triệu chiếm tỷ lệ 44.1% và cuối cùng là 10.2% là nhóm thu nhập từ 10 triệu
đồng trở lên. Với tỷ lệ này cho thấy, hầu hết người có ý định sử dụng ĐTTM
giá rẻ là những người có thu nhập dưới 10 triệu đồng/tháng.
4.2. Kiểm định thang đo
Đề tài gồm có 6 thang đo cho mười khái niệm nghiên cứu như đã trình bày.
Các thang đo sẽ được đánh giá thông qua phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha và phân tích EFA với dữ liệu thu thập từ nghiên cứu chính thức.
Hệ số Cronbach’s Alpha cho phép người phân tích loại bỏ các biến quan sát
không phù hợp, hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu. Những biến có hệ
số tương quan biến tổng (Item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và thang đo
có Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể chấp nhận được về mặt độ tin cậy
(Nunnally và Bernstein, 1994; trích Nguyễn Đình Thọ, 2011, tr.351).
Sau khi đạt độ tin cậy, các biến quan sát sẽ được sử dụng trong phân tích nhân
tố khám phá EFA với các tiêu chuẩn sau:
- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) nằm trong khoảng từ 0.5 đến 1, mức ý
nghĩa của kiểm định Barlett là Sig. phải nhỏ hơn hoặc bằng 0.05
35
- Hệ số tải (Factor loading) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của
EFA. Hệ số tải lớn hơn 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu, hệ số tải lớn hơn
0.4 được xem là quan trọng, hệ số tải lớn hơn 0.5 được xem là có ý nghĩa
thiết thực. Hệ số tải lớn nhất của các biến quan sát phải lớn hơn hoặc bằng
0.5
- Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích (Variance explained
criteria) lớn hơn hoặc bằng 50%
- Hệ số Eigenvalue lớn hơn 1.
4.2.1. Kiểm định Cronbach’s Alpha
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy các thang đo: (1) tính hữu ích
cảm nhận, ký hiệu PU; (2) rủi ro hoạt động, ký hiệu PR; (3) rủi ro tài chính, ký hiệu
FR; (4) rủi ro tiện lợi, ký hiệu CR, (5) rủi ro tâm lý – xã hội, ký hiệu SR và (6) ý
định mua hàng, ký hiệu PI, đều đạt độ tin cậy. Các hệ số tương quan biến tổng đều
đạt yêu cầu (>0.3) và hệ số Cronbach’s Alpha thấp nhất là 0.715. (Xem Phụ lục 7)
Bảng 4.1. Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu
Số biến Cronbach’s Stt Thang đo Ký hiệu quan sát Alpha
1 Tính hữu ích cảm nhận 3 PU 0.899
2 Rủi ro hoạt động 7 PR 0.906
3 Rủi ro tài chính 6 FR 0.756
4 Rủi ro tiện lợi 4 CR 0.715
5 Rủi ro tâm lý – xã hội 7 SR 0.868
6 Ý định mua hàng 4 PI 0.895
(Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA: Exploratory factor analysis)
4.2.2.1. EFA cho các biến độc lập
Kết quả EFA cho thấy có 6 yếu tố được trích tại Eigenvalue là 1.068 và tổng
phương sai trích là 63.807% (Xem Phụ lục 8). Tuy nhiên, biến CR1 có hệ số tải nhỏ
36
hơn 0.5 và nằm ở 3 nhóm biến khác nhau (xem bảng 4.2). Do đó, tác giả loại biến
này và tiến hành chạy EFA lần 2.
Bảng 4.2. Kết quả EFA của các biến độc lập (Lần 1)
PU1 PU2 PU3 PR1 PR2 PR3 PR4 PR5 PR6 PR7 FR1 FR2 FR3 FR4 FR5 FR6 CR1 CR2 CR3 CR4 SR1 SR2 SR3 SR4 SR5 SR6 SR7 1 .754 .826 .815 .801 .775 .703 .660 Thành phần 4 .455 .781 .822 .756 3 .789 .832 .828 5 .620 .774 .745 .417 2 .653 .659 .826 .643 .780 .766 .749 6 .618 .686 .519 -.419
(Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
37
Kết quả EFA lần 2 thu được kết quả tốt hơn với 5 nhân tố được trích tại Eigenvalue
là 1.396 và tổng phương sai trích là 61.285% (xem Phụ lục 9).
Bảng 4.3. Kết quả EFA của các biến độc lập (lần 2)
Thành phần 2 1 .745 .824 .810 .795 .769 .697 .656 .656 .661 .826 .652 .779 .763 .745 PU1 PU2 PU3 PR1 PR2 PR3 PR4 PR5 PR6 PR7 FR1 FR2 FR3 FR4 FR5 FR6 CR2 CR3 CR4 SR1 SR2 SR3 SR4 SR5 SR6 SR7 4 .787 .835 .832 5 .795 .815 .764
3 .599 .540 .650 .729 .646 .703 (Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
38
Nhận xét:
- Hệ số KMO = 0.877 nên EFA phù hợp với dữ liệu (Xem Phụ lục 9).
- Thống kê Chi-square của kiểm định Barlett đạt giá trị 3274.099 với mức ý
nghĩa Sig. = 0.000 (<0.05). Như vậy ta bác bỏ giả thuyết về độ tương quan
giữa các biến trong quan sát bằng 0 trong tổng thể. Vậy các biến quan sát
trong tổng thể có tương quan với nhau (Xem Phụ lục 9)
- Các hệ số tải (factor loading) đều lớn hơn 0.5 nên tất cả các biến quan sát
đều được giữ lại.
Hệ số Cronbach’s Alpha được tính lại cho khái niệm rủi ro tiện lợi vì có một
biến quan sát CR1 bị loại ra khỏi thang đo. Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.745, các hệ
số tương quan biến tổng đều đạt yêu cầu (>0.3) (xem Phụ lục 10).
4.2.2.2. EFA cho biến phụ thuộc
Thang đo ý định mua ĐTTM giá rẻ, ký hiệu là PI, được đo lường bằng 4 biến
quan sát. Kết quả EFA rút được 1 yếu tố tại Eigenvalue là 3.046, phương sai trích là
76.144% và trọng số của các biến quan sát đều cao (Xem Bảng 4.4.). Như vậy tất cả
các biến quan sát của thang đo này đều được dùng cho nghiên cứu chính thức.
Bảng 4.4. Kết quả EFA cho biến phụ thuộc
Nhân tố Biến quan sát 1
0.888 PI1
0.897 PI2
0.868 PI3
0.837 PI4
3.046 Eigenvalue
76.144% Phƣơng sai rút trích
(Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
39
4.3. Xây dựng ma trận tƣơng quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc
Từ kết quả phân tích hệ số tương quan ở phụ lục 11, ta nhận thấy rằng ý định mua
điện thoại thông minh giá rẻ của người tiêu dùng có tương quan tuyến tính với 5
yếu tố (tính hữu ích cảm nhận, rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro tiện lợi, rủi ro
tâm lý xã hội) ở mức ý nghĩa 0.01. Hệ số tương quan giữa ý định mua sắm và các
yếu tố cao nhất là 0.653 và thấp nhất là – 0.543 nên sơ bộ ta có thể kết luận rằng 5
yếu tố này có thể đưa vào mô hình để giải thích cho ý định mua hàng.
CR
PR
SR
FR
PI
CR
1
-.001
.034
.121*
.295**
-.080
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.986
.585
.049
.000
.192
265
265
265
265
265
265
PU
-.001
1
-.543**
-.401**
-.263**
.653**
.986 265
.000 265
.000 265
.000 265
.000 265
265
PR
.034
-.543**
1
.373**
.392**
-.542**
.585 265
.000 265
.000 265
.000 265
.000 265
265
SR
.121*
-.401**
.373**
1
.178**
-.462**
.049 265
.000 265
.000 265
.004 265
.000 265
265
FR
.295**
-.263**
.392**
.178**
1
-.362**
.000 265
.000 265
.000 265
.004 265
265
.000 265
PI
-.080
.653**
-.542**
-.462**
-.362**
1
N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation Sig. (2-tailed) N Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.192
.000
.000
.000
N
265
265
265
265
.000 265
265
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Bảng 4.5. Kết quả phân tích hệ số tƣơng quan Pearson. PU
40
4.4. Phân tích hồi quy bội
4.4.1. Xây dựng phƣơng trình hồi quy
Ta tiến hành phân tích hồi quy để đo lường mức độ liên quan và cường độ tác
động của các nhân tố lên ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng. Thủ tục
chọn biến là các biến được đưa vào cùng một lúc (phương pháp Enter) với biến phụ
thuộc là ý định mua và các biến độc lập là tính hữu ích cảm nhận (PU), rủi ro hoạt
động (PR), rủi ro tài chính (FR), rủi ro tiện lợi (CR), rủi ro tâm lý – xã hội (SR).
Kết quả phân tích hồi quy như sau:
Bảng 4.6. Kết quả phân tích hồi quy
Độ lệch Durbin- Mô hình R R2 R2 điều chỉnh chuẩn của Watson ước lượng
1 .724a .525 .515 .644 1.655
Bảng 4.7. Kết quả ANOVA
Tổng bình Bậc tự Bình phương Mô hình F Sig. phương trung bình do
1 Hồi quy 118.435 23.687 57.144 .000b 5
Phần dư 107.359 .415 259
Tổng 225.793 264
41
Bảng 4.8. Kết quả các hệ số hồi quy
Các hệ số Các hệ số đã Thống kê
chưa chuẩn hóa chuẩn hóa đa cộng tuyến t Sig. Mô hình Độ lệch Beta Tolerance VIF B chuẩn
1 (Hằng 3.599 .369 9.745 .000 số)
CR -.011 .053 -.009 -.206 .837 .889 1.125
PU .414 .049 .444 8.386 .000 .654 1.530
PR -.207 .065 -.173 -3.166 .002 .612 1.634
SR -.232 .058 -.192 -3.997 .000 .792 1.263
FR -.190 .066 -.140 -2.863 .005 .763 1.311
(Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
Hệ số R2 điều chỉnh là 0.515 có nghĩa là mô hình các nhân tố tính hữu ích
cảm nhận và các yếu tố của rủi ro cảm nhận đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu là
51.5%. Nói cách khác, ý định mua ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng được giải
thích bởi các biến độc lập trong mô hình là 51.5% và ý định mua ĐTTM giá rẻ của
người tiêu dùng được giải thích bởi các biến khác ngoài mô hình là 48.5%
Trị số thống kê F với mức ý nghĩa quan sát rất nhỏ (sig. = 0.000) trong phân
tích ANOVA cho thấy mô hình hồi quy bội xây dựng được phù hợp với dữ liệu ở độ
tin cậy 95%.
Giá trị Sig. của biến rủi ro tiện lợi (CR) là 0.837 lớn hơn 0.05 nên loại khỏi
mô hình nghiên cứu. Giá trị Sig. của các biến độc lập còn lại đều nhỏ hơn 0.05. Hệ
số hồi quy chuẩn hóa của biến Tính hữu ích cảm nhận (PU) là 0.444, rủi ro hoạt
động (PR) là -0.173, rủi ro tài chính (FR) là -0.14, rủi ro tâm lý – xã hội (SR) là -
0.192.
42
Phương trình hồi quy với các biến đã chuẩn hóa có dạng như sau:
PI = 0.444*PU – 0.173*PR – 0.14*FR – 0.192*SR
Qua phương trình trên ta thấy có 4 biến độc lập ảnh hưởng đến ý định sử dụng
ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng.
Mô hình nghiên cứu điều chỉnh gồm các nhân tố tính hữu ích cảm nhận, rủi ro
hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro tâm lý – xã hội ảnh hưởng đến ý định sử dụng
ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng. Ý định mua ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng
chịu sự tác động nhiều nhất là của nhân tố tính hữu ích cảm nhận (Beta = 0.444),
quan trọng thứ hai là rủi ro tâm lý-xã hội (Beta = -0.192), quan trọng thứ ba là rủi ro
hoạt động (Beta = -0.173) và cuối cùng là nhân tố rủi ro tài chính (Beta = -0.14).
4.4.2. Dò tìm sự vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy bội
Để mô hình hồi quy bội xây dựng được theo phương pháp bình phương bé
nhất thông thường với phương pháp ENTER được chọn có ý nghĩa, cần đảm bảo
các giả định của nó không bị vi phạm
4.4.2.1. Giả định liên hệ tuyến tính
Giả định thứ nhất cần được kiểm tra là giả định liên hệ tuyến tính. Phương
pháp được sử dụng là vẽ đồ thị phân tán giữa phần dư chuẩn hóa (Standardized) trên
trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Standardized predicted value) trên trục
hoành.
43
Hình 4.1. Kết quả kiểm định liên hệ tuyến tính
(Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
Quan sát hình 4.1. ta thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng
xung quanh đường đi qua tung độ 0 chứ không tạo thành một hình dạng nào. Do
vậy, giả định liên hệ tuyến tính đã không bị vi phạm.
4.4.2.2. Giả định phƣơng sai của sai số không đổi
Tiếp theo, chúng ta cần kiểm tra giả định phương sai của sai số không đổi có
bị vi phạm không. Hiện tượng “phương sai thay đổi” gây ra nhiều hậu quả tai hại
đối với mô hình ước lượng bằng phương pháp OLS. Nó làm cho các ước lượng của
hệ số hồi quy không chệch nhưng không hiệu quả (tức là không phải là ước lượng
phù hợp), nó cũng làm cho kiểm định của giả thuyết mất hiệu lực khiến chúng ta
đánh giá nhầm về chất lượng của mô hình hồi quy bội. (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Ngọc Mộng, 2008, tr.226)
44
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hệ số tương quan hạn Spearman để
kiểm định giả thuyết H0 là: “hệ số tương quan hạng của tổng thể bằng 0”. Nếu kết
quả kiểm định không bác bỏ giả thuyết H0 thì ta có thể kết luận phương sai của sai
số không thay đổi (Xem Phụ lục 12).
Theo kết quả kiểm định Spearman trong Phụ lục 12, giá trị Sig. của các hệ số
tương quan với độ tin cậy 95% cho thấy chúng ta không thể bác bỏ giả thuyết H0.
Như vậy, ta có thể kết luận phương sai của sai số không đổi.
4.4.2.3. Giả định về phân phối chuẩn của phần dƣ
Cách thức để khảo sát phân phối chuẩn của phần dư là xây dựng biểu đồ tần số
Histogram và biểu đồ P-P Plot (Xem Hình 4.2 à 4.3 ).
Hình 4.2. Biểu đồ tần số của phần dƣ chuẩn hóa
45
Hình 4.3. Biểu đồ P-P Plot
Kết quả trong biểu đồ tần số Histogram cho thấy một đường cong phân phối
chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Với độ lệch chuẩn Std.Dev = 0.99 (gần
bằng 1) và giá trị trung bình Mean 0. Hơn nữa, chúng ta xem thêm biểu đồ P-P
Plot của phần dư chuẩn hóa, kết quả cho thấy các điểm quan sát không phân tán quá
xa đường chéo kỳ vọng. Như vậy, chúng ta có thể kết luận rằng giả thuyết phân
phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
4.4.2.4. Giả định về tính độc lập của sai số
Đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) có thể dùng để kiểm định tương quan
của các sai số kề nhau (tương quan chuỗi bậc nhất).
Giả thuyết H0: hệ số tương quan tổng thể của các phần dư = 0
Đại lượng d có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4. Nếu các phần dư
không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2. (Xem Phụ lục
11)
46
Kết quả Durbin – Watson cho thấy giá trị d tính được rơi vào miền chấp nhận
giả thuyết không có tương quan chuỗi bậc nhất (d = 1.655: gần bằng 2). Do vậy, giả
định về tính độc lập của sai số không bị vi phạm.
4.4.2.5. Giả định đa cộng tuyến
Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan chặt chẽ với
nhau. Công cụ chuẩn đoán giúp phát hiện sự tồn tại của cộng tuyến là độ chấp nhận
của biến (Tolerance) nhỏ và hệ số phóng đại phương sai (variance inflation factor -
VIF) vượt quá 10. (Xem Phụ lục 11)
Kết quả đo lường đa cộng tuyến cho thấy độ chấp của các biến đều khá cao
(tất cả đều lớn hơn 0.5), hệ số phóng đại phương sai của các biến đều nhỏ hơn 2.
Điều này chứng tỏ hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra giữa các biến độc lập
trong mô hình.
4.5. Kết quả kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Kết quả kiểm định giả thuyết H1
Giả thuyết H1 được phát biểu là “ Tính hữu ích cảm nhận có ảnh hưởng cùng
chiều (dương) đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị trường
Tp.HCM”. Giá trị Sig. = 0.000 (<0.05) trong kết quả phân tích hồi quy cho thấy,
tính hữu ích cảm nhận có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình. Với kết quả này,
giả thuyết H1 được chấp nhận.
Kết quả này cũng tương tự như các nghiên cứu trước đây (Park và Chen, 2007;
Jongepier, 2011; Kim và các cộng sự, 2013), theo đó, tính hữu ích cảm nhận có ảnh
hưởng đáng kể đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ. Bên cạnh đó, hệ số Beta = 0.444
trong phân tích hồi quy của nghiên cứu này cho thấy, tính hữu ích cảm nhận có ảnh
hưởng mạnh nhất đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ. Đây là điều dễ nhận thấy, ít ai
có thể phủ nhận những tiện ích mà ĐTTM mang lại. Người dùng có thể sử dụng
ĐTTM không chỉ phục vụ cho mục đích gọi điện, nhắn tin đơn thuần mà còn có
thêm các chức năng văn phòng hỗ trợ cho công việc hàng ngày, kiểm tra thư điện tử,
đọc tin tức, tham gia các trang mạng xã hội, giải trí… Qua thảo luận nhóm và các
phản hồi khi thực hiện khảo sát, các khách hàng cho rằng khi sở hữu một chiếc điện
47
thoại thông minh sẽ tạo thói quen cập nhật tin tức và tiếp cận tri thức mới cho một
người, từ đó người dùng có xu hướng hiểu biết nhiều hơn. Bên cạnh đó, ĐTTM còn
cung cấp rất nhiều những giải pháp tiếp cận và sắp xếp thông tin và tiện ích nhờ các
ứng dụng phong phú. Đối với giới trẻ, đặc biệt là sinh viên, ĐTTM mang tới nhiều
tính năng thú vị, các bạn trẻ dễ dàng ghi lại những hình ảnh trong cuộc sống cũng
như hỗ trợ đắc lực trong việc lưu giữ những tài liệu học tập, trang sách hoặc thông
tin trên lớp học. Do vậy, một chiếc ĐTTM hữu ích có giá rẻ sẽ được người tiêu
dùng đặc biệt quan tâm và có thể nói ĐTTM sẽ dần thay thế điện thoại phổ thông
trong tương lai.
Kết quả kiểm định giả thuyết H2
Giả thuyết H2 được phát biểu là “Rủi ro hoạt động có ảnh hưởng ngược chiều
(âm) đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị trường Tp.HCM”.
Giá trị Sig. = 0.002 (<0.05) trong kết quả phân tích hồi quy cho thấy: rủi ro hoạt
động có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình. Với kết quả này, giả thuyết H2
được chấp nhận.
Với hệ số Beta = -0.173 trong phân tích hồi quy của nghiên cứu này cho thấy
rủi ro hoạt động có ảnh hưởng ngược chiều đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ. Nếu
người tiêu dùng cảm thấy rủi ro hoạt động cao nếu sử dụng ĐTTM giá rẻ, họ sẽ
giảm ý định mua và ngược lại. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Salehudin
(2012); Kim và các cộng sự (2013). Với những ý kiến phản hồi khi thực hiện khảo
sát, đa số người tiêu dùng cho rằng với những sản phẩm công nghệ, họ rất quan tâm
đến khả năng hoạt động cũng như chất lượng của sản phẩm. Đối với ĐTTM là một
thiết bị có cấu trúc phức tạp và không phải người dùng nào cũng là chuyên gia trong
lĩnh vực này thì việc lựa chọn sản phẩm có đảm bảo về chất lượng để mang lại sự
yên tâm là yếu tố được quan tâm hàng đầu. Hơn nữa, là ĐTTM có giá rẻ người tiêu
dùng càng phải quan tâm nhiều hơn về chất lượng của sản phẩm vì người tiêu dùng
thường nghĩ rằng giá rẻ thường đi đôi với chất lượng không tốt. Tuy nhiên, đây là
suy nghĩ của những khách hàng không có nhiều am hiểu về công nghệ điện thoại.
Một số khách hàng có nhiều hiểu biết về công nghệ, nắm được nhiều thông tin thì
48
họ cho rằng ĐTTM tuy có giá rẻ nhưng nhiều sản phẩm còn có chất lượng cao hơn
những sản phẩm đắt tiền. Do vậy, mặc dù có tương quan ngược chiều với ý định
mua ĐTTM giá rẻ, nhưng rủi ro hoạt động không tác động quá mạnh đến ý định
mua.
Thực tế, khi phỏng vấn những người đang sử dụng ĐTTM giá rẻ, họ cho rằng
với thị trường ĐTTM giá rẻ phát triển như hiện nay, họ dễ dàng chọn được các sản
phẩm có đầy đủ các tính năng thiết yếu như lưu trữ danh bạ không giới hạn, sử dụng
bàn phím ảo, lướt web, chụp ảnh, chơi game… Tuy nhiên, những sản phẩm này đa
phần được trang bị với cấu hình thấp, vấn đề sẽ xảy ra sau một thời gian nhu cầu
của người dùng sẽ tăng lên và hiệu năng của máy không còn đủ để chạy những ứng
dụng hoặc máy sẽ trở nên chậm chạp hơn do cài đặt quá nhiều chương trình. Hầu
hết hệ điều hành của các ĐTTM giá rẻ sẽ bị lạc hậu sau khi ra mắt từ 6-12 tháng và
không được cập nhật. Khi đó, họ cảm thấy khó chịu và điện thoại đang dùng trở nên
không còn hữu dụng khi không thể cập nhật theo xu hướng thời đại. Ngoài ra, khi
sử dụng ĐTTM giá rẻ, người dùng cũng có một số lo ngại về vấn đề chất lượng hoạt
động của sản phẩm như pin chất lượng thấp nên hết pin một cách nhanh chóng mặc
dù chỉ sử dụng những ứng dụng nhẹ hoặc thực hiện các cuộc gọi hoặc màn hình
cảm ứng kém với độ phân giải thấp, chậm phản hồi và xuất hiện “điểm ảnh chết”
sau một thời gian. Do đó, khách hàng rất quan tâm đến các chế độ bảo hảnh, hỗ trợ,
tư vấn sử dụng sau khi mua sản phẩm nhưng thực tế hiện nay thì hậu mãi vẫn chưa
được các doanh nghiệp sản xuất quan tâm đúng mức.
Kết quả kiểm định giả thuyết H3
Giả thuyết H3 được phát biểu là: “Rủi ro tài chính có ảnh hưởng ngược chiều
(âm) đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị trường Tp.HCM”.
Giá trị Sig. = 0.005 (<0.05) trong kết quả phân tích hồi quy cho thấy rủi ro tài chính
có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình. Với kết quả này, giả thuyết H3 được
chấp nhận.
49
Kết quả này là đồng nhất với kết quả nghiên cứu của Salehudin (2012), Kim
và các cộng sự (2013), theo đó, rủi ro tài chính có ảnh hưởng đến ý định sử dụng
ĐTTM giá rẻ.
Khi mua một sản phẩm, khách hàng thường cân nhắc về những chi phí phải bỏ
ra so với lợi ích mà họ nhận được. Mặc dù được xem là sản phẩm giá rẻ, nhưng với
một số đối tượng như sinh viên, những người có thu nhập thấp hay với hàng loạt chi
phí tăng cao như hiện nay thì với mức giá 3-4 triệu đồng cũng là một giá trị không
hề nhỏ nên thông thường khi mua một sản phẩm, khách hàng thương phải thu thập
những thông tin, tìm hiểu trước những chi phí mà họ sẽ phải bỏ ra nếu sử dụng sản
phẩm đó.
Như đã phân tích ở trên, một số người dùng sau khi sử dụng ĐTTM giá rẻ một
thời gian thì cảm thấy sản phẩm không còn đáp ứng nhu cầu của họ vì vậy họ phải
đổi sang mua một sản phẩm mới có cấu hình cao hơn và nhiều tính năng hơn. Đây
cũng là một lo ngại khi người dùng sử dụng ĐTTM giá rẻ. Người dùng còn cho
biết khi bắt đầu sử dụng ĐTTM họ phải tự cài đặt rất nhiều ứng dụng, ngoài những
ứng dụng miễn phí thì một số khách hàng còn có nhu cầu với những ứng dụng,
game bản quyền tốn phí. Ngoài ra, trong quá trình sử dụng sản phẩm xảy ra sự cố,
thông thường người dùng đến những cửa hàng sửa điện thoại nhỏ lẻ và họ hoàn toàn
không biết chi phí thay thế linh kiện, chi phí sửa là bao nhiêu cũng như chất lượng
của những linh kiện được thay thế đó. Do vậy, họ cảm thấy không yên tâm khi đến
những điểm này nhưng đây là lựa chọn tiện lợi đối với họ vì gần nhà và có thể lấy
được ngay. Một số người dùng trả lời rằng họ không biết nhiều về hệ thống bảo
hành của của các hãng, hoặc nếu biết thì các trung tâm cũng ở vị trí quá xa, không
tiện đường và thường chỉ làm việc vào giờ hành chính.
Kết quả kiểm định giả thuyết H4
Giả thuyết H4 được phát biểu là: “Rủi ro tiện lợi có ảnh hưởng ngược chiều
(âm) đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị trường Tp.HCM”.
Giá trị Sig. = 0.837 (>0.05) trong kết quả phân tích hồi quy cho thấy rủi ro tiện lợi
50
không có ý nghĩa về mặt thống kê. Với kết quả này, giả thuyết H4 không được chấp
nhận.
Kết quả này không đồng nhất với kết quả nghiên cứu của Salehudin (2012),
theo đó, rủi ro tiện lợi không có ảnh hưởng đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ .
ĐTTM đã dần trở nên phổ biến với hầu hết mọi người. Với những tính năng
vượt trội, ĐTTM thật sự đã trở thành một thiết bị thân thiết với người dùng và trở
nên không thể thiếu đối với một số đối tượng như nhân viên văn phòng, sinh viên…
Trong quá trình thu thập dữ liệu, tác giả cũng nhận được nhiều ý kiến cho rằng, khi
lựa chọn một sản phẩm điện thoại phù hợp cho bản thân hầu hết người dùng đều
chủ yếu nhận thấy những tính năng hữu ích, ưu việt của ĐTTM, họ hầu như không
cảm thấy ĐTTM hay ĐTTM giá rẻ sẽ gây cho họ những bất tiện nào khi sử dụng.
Do vậy, rủi ro tiện lợi hoàn toàn không có ảnh hưởng gì đến ý định sử dụng ĐTTM
giá rẻ của người tiêu dùng.
Kết quả kiểm định giả thuyết H5
Giả thuyết H5 phát biểu là: “Rủi ro tâm lý – xã hội có ảnh hưởng ngược chiều
(âm) đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị trường Tp.HCM”.
Giá trị Sig. = 0.000 (<0.05) trong kết quả phân tích hồi quy cho thấy rủi ro tâm lý –
xã hội có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình. Với kết quả này, giả thuyết H5
được chấp nhận.
Kết quả này đồng nhất với kết quả trong các nghiên cứu trước (Salehudin,
2012; Sanayei và Bahmani, 2012), theo đó, rủi ro tâm lý – xã hội có ảnh hưởng
ngược chiều đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ với Beta = - 0.192.
Thực tế cho thấy, ĐTTM không chỉ phục vụ cho những mục đích đơn thuần là
đàm thoại thì càng về sau nhu cầu không chỉ dừng ở đó nữa. Ở một mặt nào đó,
người tiêu dùng xem điện thoại là bộ mặt của chủ nhân giúp thể hiện cá tính, sự
sành điệu và địa vị của chủ sở hữu đặc biệt là những người có thu nhập cao như cấp
quản lý, doanh nhân, nhân viên văn phòng. Do đó, những đối tượng này thường sẵn
lòng bỏ ra một số tiền lớn để trang bị cho mình một chiếc ĐTTM nhằm thể hiện bản
thân. Ngoài ra, có một số đối tượng mặc dù là sinh viên có thu nhập thấp nhưng với
51
tâm lý thể hiện trước bạn bè, họ cũng lựa chọn những dòng ĐTTM đắt tiền có
thương hiệu quen thuộc nhưng với giá phải chăng như Nokia, Samsung, LG… Thực
tế trên thị trường hiện nay có rất nhiều dòng ĐTTM giá rẻ của nước ngoài và của
nội địa. Những dòng điện thoại của nước ngoài vẫn được ưa chuộng hơn vì tâm lý
sính ngoại của người Việt và cho rằng những sản phẩm ngoại nhập luôn có chất
lượng tốt hơn. Hiện nay có nhiều điện thoại thương hiệu Việt với giá chỉ dao động
từ 1 – 3 triệu đồng nhưng được đánh giá là có cấu hình, tính năng và chất lượng tốt
hơn những thương hiệu ngoại nhập nhưng vẫn ít được phổ biến trên thị trường.
Tính hữu ích cảm nhận
Các yếu tố cá nhân - Giới tính - Độ tuổi - Thu nhập - Nghề nghiệp RỦI RO CẢM NHẬN
Rủi ro tâm lý – xã hội
Rủi ro hoạt động Ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ
Rủi ro tài chính
Hình 4.4. Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
4.6. Phân tích ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo các nhóm khách hàng
4.6.1. Ý định mua ĐTTM giá rẻ theo giới tính
Để kiểm định xem ý định mua ĐTTM giá rẻ giữa nam và nữ có khác nhau hay
không, ta dùng phép kiểm định Independent-samples T-test. (xem bảng 4.9)
52
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định T-test của ý định
Thống kê nhóm
Trung Sai số chuẩn của Giới tính N Độ lệch chuẩn bình trung bình
2.92 PI Nam 138 1.014 .086
3.07 Nữ 127 .813 .072
Kiểm định các mẫu độc lập
Kiểm định
Levene's về
sự bằng nhau Kiểm định t –test về sự bằng nhau của các trung bình
của các
phương sai
Độ tin cậy
95% của sự Sai số khác biệt Sig. (2- Khác biệt F Sig. t df chuẩn của tailed) trung bình Giới Giới khác biệt hạn hạn
dưới trên
PI Giả định
phương 8.319 .004 -1.342 263 .181 -.152 .114 -.376 .071 sai bằng
nhau
Giả định
phương -1.354 258.263 .177 -.152 .113 -.374 .069 sai không
bằng nhau
(Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
53
Với giá trị Sig. bằng 0.004 (<0.05) trong kiểm định Levene cho thấy phương
sai của trung bình ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ giữa nam và nữ là khác nhau. Tiếp
theo, với giá trị Sig. bằng 0.177 (>0.05) trong kiểm định t, ta có thể kết luận không
có sự khác biệt có ý nghĩa về ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ giữa nam và nữ. Kết quả
này cho thấy người tiêu dùng nam và nữ có đánh giá và cảm nhận như nhau về tính
hữu ích, rủi ro cũng như ý định sản phẩm ĐTTM giá rẻ. Vì vậy, khi thiết kế ĐTTM,
các doanh nghiệp không cần quá chú trọng đến việc phân dòng điện thoại vì nó phù
hợp cho cả nam và nữ.
4.6.2. Ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo độ tuổi
Để kiểm định xem có sự khác biệt trong ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ giữa các
nhóm tuổi hay không, chúng ta sử dụng phân tích phương sai một yếu tố (One-way
ANOVA) (xem bảng 4.10.).
Bảng 4.10. Kết quả phân tích ANOVA
của ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo độ tuổi
Kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai
PI
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
1.591 262 .206 2
ANOVA
PI
Tổng bình Bình phương df F Sig. phương trung bình
2 Giữa các nhóm 9.869 4.934 5.987 .003
262 Trong nhóm 215.925 .824
264 Tổng 225.793
(Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
54
Kết quả Sig. = 0.206 ở kiểm định Levene cho thấy phương sai của ý định sử
dụng ĐTTM giá rẻ giữa ba độ tuổi không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê.
Như vậy kết quả ANOVA có thể sử dụng tốt.
Giá trị Sig. = 0.003 trong bảng kết quả ANOVA cho thấy có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê về ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ giữa 3 nhóm tuổi. Để tìm xem sự
khác biệt này là ở giữa các mức giá nào, ta dùng kiểm định Dunnett trong bảng Post
Hoc của phân tích ANOVA (xem bảng 4.11). Kết quả kiểm định Dunnett cho thấy
có sự khác biệt về ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ giữa nhóm khách hàng có độ tuổi từ
18-30 và nhóm khách hàng có độ tuổi từ 51 trở lên (Sig. = 0.03). Các nhóm tuổi còn
lại không có sự khác biệt. Kết quả này cho thấy, nhóm khách hàng từ 51 tuổi trở lên
có cảm nhận và đánh giá về ĐTTM giá rẻ hoàn toàn khác với nhóm trẻ tuổi. Theo
phản hồi từ khảo sát, nhóm người lớn tuổi cảm thấy mệt mỏi và khó thao tác khi sử
dụng vì chữ trên điện thoại khá nhỏ, khi chạm cảm ứng thường bị lỗi. Vì vậy, khi
thiết kế ĐTTM có thể dành riêng một dòng điện thoại dành cho người lớn tuổi với
cỡ chữ lớn hơn, hình ảnh nét hơn, âm thanh rõ và to hơn… Nghiên cứu về ý định sử
dụng ĐTTM cho người lớn tuổi có thể là một hướng nghiên cứu cho đề tài tiếp theo
để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện thoại cho phân khúc người cao tuổi.
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định Post Hoc
cho ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo độ tuổi
So sánh giữa các nhóm đối tƣợng
Độ tin cậy 95% Trung bình Độ
(I) Tuoi (J) Tuoi khác biệt (I- lệch Sig. Giới hạn Giới hạn
J) chuẩn dưới trên
Tuoi Tuoi [18 - 30] .648* .282 .032 .05 1.24 [>51]
Tuoi Tuoi [31 - 50] .295 .292 .395 -.32 .91 [>51]
(Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
55
4.6.3. Ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo nghề nghiệp
Để kiểm định xem có sự khác biệt trong ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ giữa các
nhóm nghề nghiệp hay không, chúng ta sử dụng phân tích phương sai một yếu tố
(One-way ANOVA) (xem bảng 4.12).
Bảng 4.12. Kết quả phân tích ANOVA
của ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo nghề nghiệp
Kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai
PI
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
.659 4 260 .621
ANOVA
PI
Tổng bình Bình phương df F Sig. phương trung bình
4 2.111 .080 1.776 Giữa các nhóm 7.104
260 .841 Trong nhóm 218.690
264 Tổng 225.793
(Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
Với giá trị Sig. = 0.621 (> 0.05) trong kiểm định Levene cho thấy phương sai
của trung bình ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ giữa các nhóm nghề nghiệp là không
khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Tiếp theo, giá trị Sig. = 0.08 (>0.05) trong
bảng kết quả ANOVA cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định
sử dụng ĐTTM giá rẻ giữa các nhóm nghề nghiệp.
56
4.6.4. Ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo thu nhập
Để kiểm định xem có sự khác biệt trong ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ giữa các
nhóm thu nhập hay không, chúng ta cũng sử dụng phân tích phương sai một yếu tố
(One-way ANOVA) (Xem Bảng 4.13).
Bảng 4.13. Kết quả phân tích ANOVA
của ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo thu nhập
Kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai
PI
Thống kê Levene df1 df2 Sig.
262 .541 2 .616
ANOVA
PI
Tổng bình Bình phương df F Sig. phương trung bình
5.140 2 2.570 3.051 .049 Giữa các nhóm
220.654 262 .842 Trong nhóm
225.793 264 Tổng
(Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
Với giá trị Sig. = 0.541 trong kiểm định Levene cho thấy phương sai của trung
bình ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ giữa các nhóm thu nhập là không khác nhau một
cách có ý nghĩa thống kê. Tiếp theo, giá trị Sig. = 0.049 (<0.05) trong bảng kết quả
ANOVA cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về ý định sử dụng ĐTTM giá
rẻ giữa các nhóm thu nhập. Để tìm xem sự khác biệt này là ở giữa các nhóm thu
nhập nào, ta dùng kiểm định Dunnett trong bảng Post Hoc của phân tích ANOVA.
57
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định Post Hoc
cho ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ theo thu nhập
So sánh giữa các nhóm đối tƣợng
Độ tin cậy 95% Mean Độ lệch (I) Thu nhap (J) Thu nhap Difference Sig. Giới hạn Giới hạn chuẩn (I-J) dưới trên
< 5 triêu đồng/tháng > 10 triệu .451* .195 .035 .03 .87 đồng
5 - 10 triệu > 10 triệu .269 .196 .245 -.15 .69 đồng/tháng đồng
(Nguồn: số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu định lượng bằng SPSS)
Kết quả kiểm định Dunnett cho thấy có sự khác biệt về ý định sử dụng ĐTTM
giá rẻ giữa nhóm khách hàng có thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng và nhóm khách
hàng có thu nhập trên 10 triệu đồng/tháng (Sig. = 0.035). Các nhóm thu nhập còn
lại không có sự khác biệt.
Tóm lại, chương này trình bày kết quả kiểm định thang đo, mô hình nghiên
cứu, phân tích ảnh hưởng của các biến định tính đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ.
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích EFA cho thấy các thang đo
đều đạt độ tin cậy và giá trị cho phép.
Sau đó, dựa trên mô hình nghiên cứu được điều chỉnh, phương pháp Enter
được sử dụng để phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả hồi quy cho thấy có năm
trong sáu nhân tố đưa vào xem xét có ảnh hưởng đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ.
Chương này cũng sử dụng kiểm định T-test và One-way ANOVA để xem xét ảnh
hưởng của các biến định tính đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng.
Phần tiếp theo sẽ trình bày kết luận, ý nghĩa, những hạn chế của nghiên cứu
này và đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo.
58
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Mục đích của nghiên cứu này là đo lường mức độ ảnh hưởng của tính hữu ích
cảm nhận và các yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ, đồng thời
xem xét sự khác biệt trong ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị
trường Tp.HCM theo giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp.
Từ lý thuyết, các nghiên cứu liên quan, thảo luận nhóm tập trung, tác giả đã
xây dựng được 31 biến quan sát cho 6 thang đo. Các thang đo này được đưa vào
khảo sát trong nghiên cứu định lượng chính thức.
Công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích EFA được dùng để kiểm
định các thang đo trong nghiên cứu định lượng chính thức với cỡ mẫu n = 265. Kết
quả còn lại 30 biến quan sát cho 6 nhân tố, trong đó có 5 nhân tố độc lập và 1 nhân
tố phụ thuộc. Năm nhân tố độc lập này được đưa vào phân tích hồi quy bội. Phương
pháp Enter được sử dụng để phân tích hồi quy. Kết quả là xác định được 4 nhân tố
ảnh hưởng đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng. Bốn nhân tố đó
là: tính hữu ích cảm nhận (PU), rủi ro hoạt động (PR), rủi ro tài chính (FR), rủi ro
tâm lý – xã hội (SR).
Như vậy, kết quả của mô hình nghiên cứu cho thấy sau khi điều chỉnh và bổ
sung, các thang đo đều đạt được độ tin cậy và giá trị cho phép. Kết quả này đã góp
phần bổ sung vào việc xây dựng hệ thống thang đo đo lường các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng tại thị trường Tp.HCM. Các
biến quan sát trong hệ thống thang đo này có thể được điều chỉnh và bổ sung cho
phù hợp với từng thị trường và từng chủng loại sản phẩm cụ thể.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài còn giúp cho các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh ĐTTM giá rẻ hiểu rõ mức độ tác động của tính hữu ích cảm nhận
và các yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng.
59
5.2. Một số kiến nghị cho doanh nghiệp
Thị trường ĐTTM ở Việt Nam đang ở thời kỳ sôi động, đặc biệt là ở phân
khúc giá rẻ khi các nhà cung cấp đang muốn mở rộng thị trường. Những nhu cầu
như duyệt web, đọc báo, nghe nhạc, chơi game, kết nối mạng xã hội đã trở thành
những nhu cầu không thể thiếu nhất là giới trẻ rất năng động.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài và các phân tích ở Chương 4, tác giả
đưa ra một số kiến nghị cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ĐTTM giá rẻ
một số giải pháp như sau:
Về sản phẩm
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tính hữu ích cảm nhận của người tiêu dùng có
tác động rất mạnh đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ chứng tỏ các chức năng, tiện
ích mà ĐTTM mang lại cho người tiêu dùng là rất cao. Điều này gợi ý cho các nhà
sản xuất ĐTTM giá rẻ cần nhanh nhạy hơn trong việc nắm bắt xu thế cũng như
quan tâm đến nhu cầu của người tiêu dùng và thiết kế nhiều chức năng, ứng dụng
hơn nữa để mang lại hữu ích cao nhất cho người tiêu dùng.
Rủi ro tâm lý – xã hội là nhân tố có ảnh hưởng mạnh thứ hai đến ý định sử
dụng ĐTTM giá rẻ. Người tiêu dùng thường coi trọng những sản phẩm mang lại
cho họ giá trị tinh thần cao nhất. Theo đó, ĐTTM không chỉ cung cấp những giá trị
về mặt chức năng mà còn thể hiện phong cách và cá tính của chủ sở hữu. Vì vậy,
các nhà sản xuất cần gia tăng tính độc đáo của sản phẩm, bên cạnh đó nâng cao vị
thế thương hiệu của mình để thể hiện cá tính của người tiêu dùng.
Theo kết quả nghiên cứu, rủi ro hoạt động có ảnh hưởng ngược chiều với ý
định sử dụng ĐTTM giá rẻ. Như vậy có thể thấy giá cả chưa hẳn là tiêu chí quan
trọng nhất khi người tiêu dùng có ý định sử dụng một sản phẩm nào đó. ĐTTM có
giá rẻ nhưng nếu chất lượng không cao, thường gặp nhiều sự cố sau một thời gian
hoạt động thì họ cũng không sẵn lòng sử dụng. Tuy nhiên, trong thời điểm kinh tế
khó khăn như hiện nay và dòng ĐTTM đang được xâm nhập ngày càng sâu thì
ĐTTM có giá cả bình dân sẽ đánh vào tâm lý người tiêu dùng có thu nhập trung
bình và thấp. Vì vậy, để thu hút khách hàng các nhà sản xuất cần gia tăng những
60
mẫu điện thoại có chất lượng tốt hơn, cấu hình cao hơn, nhiều chức năng hơn, hệ
điều hành luôn được cập nhật liên tục, cải thiện chất lượng pin với tuổi thọ cao hơn,
màn hình cảm ứng chất lượng hơn, lựa chọn vật liệu có chất lượng tốt để giảm hỏng
hóc khi người dùng làm rơi trên sàn hoặc bị rớt vào nước. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp có thể khẳng định một lần nữa về chất lượng sản phẩm bằng cách công khai
quy trình sản xuất sản phẩm, các hình thức kiểm định chất lượng sản phẩm để tạo
sự yên tâm cho khách hàng.
Dịch vụ sau bán hàng, chăm sóc khách hàng
Rủi ro tài chính, theo kết quả nghiên cứu, cũng cho thấy có sự ảnh hưởng
ngược chiều đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ. Mặc dù được cho là sản phẩm giá rẻ
nhưng mức giá theo nhiều ý kiến được khảo sát, ĐTTM có chức năng, cấu hình tốt
hoạt động ổn định có giá dao động từ 2 triệu đến 4 triệu đồng cho một máy. Đây
được xem là giá rẻ so với nhiều sản phẩm khác như các dòng Iphone hay Samsung
Galaxy nhưng với mức giá này nhóm khách hàng có thu nhập trung bình, thấp lại lại
trở thành vấn đề lớn. Đặc biệt, với đối tượng khách hàng là sinh viên có thu nhập
thấp hoặc không có thu nhập thì việc ra quyết định mua một sản phẩm có giá 2 đến
4 triệu đồng phải trải qua nhiều cân nhắc về những chi phí họ phải bỏ ra. Đó là các
chi phí mua sản phẩm, chi phí kèm theo khi mua sản phẩm, chi phí sửa chữa khi bị
hư hỏng…Do đó, doanh nghiệp sản xuất ĐTTM có giá rẻ cần phải cải thiện về chất
lượng sản phẩm hơn, giảm thiểu các chi phí khách hàng phải bỏ ra và có sự quan
tâm nhiều hơn đối với chính sách sau bán hàng.
Theo khảo sát nhanh của Hội bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam trong 100
trường hợp mua hàng có tới 36 trường hợp không chịu trách nhiệm khi khách đã ra
khỏi cửa hàng. Chỉ có 4/100 trường hợp là được trả lại hàng, lấy lại tiền, 47 trường
hợp đồng ý cho đổi hàng nhưng không đồng ý cho trả lại hàng, lấy lại tiền. Tuy chỉ
6 Thương hiệu Smatphone giá rẻ nào hậu mãi tốt nhất < http://www.daysom.com/tieu-dung/121-loi-khuyen/4240-thuong-hieu-smartphone-gia-re-nao-hau-mai-tot- nhat-.html> [Ngày truy cập: 20 tháng 3 năm 2014]
trên quy mô nhỏ nhưng số liệu trên đây cho thấy hậu mãi vẫn chưa phải chính sách được các nhà sản xuất quan tâm thực hiện 6. Bên cạnh đó, theo kết quả đánh giá của
61
trang công nghệ VnReview về chất lượng chăm sóc khách hàng trong Bảng xếp
hạng điện thoại di động thông minh 2014 cho thấy chăm sóc khách hàng của các
hãng điện thoại thông minh tại Việt Nam được đánh giá chưa thực sự chuyên
nghiệp kể cả với những thương hiệu lớn như Iphone. Với việc chăm sóc khách hàng
qua điện thoại, 100% doanh nghiệp không thực hiện hỗ trợ 24/7. 100% cuộc gọi
nhỡ của khách hàng tham gia khảo sát không được phản hồi. Tỷ lệ cuộc gọi tới
chăm sóc khách hàng không thành công khá thấp, chỉ đạt 62%. Chất lượng hỗ trợ
dịch vụ qua điện thoại cũng không cao. Có 65% nhân viên tổng đài không hỏi kỹ
hiện trạng đã tư vấn ngay là điện thoại có vấn đề về phần mềm và khuyên khách
hàng mang máy tới trung tâm bảo hành để cài đặt lại. Kênh chăm sóc khách hàng
qua internet cũng được đánh giá thiếu chuyên nghiệp. Trừ Lenovo và Huewei, dù
các hãng điện thoại khác đều có website cung cấp thông tin về giá cả, chính sách bảo hành... nhưng tỷ lệ phản hồi email của khách hàng chỉ đạt mức thấp (47%). 7
Vì vậy, các doanh nghiệp nên thiết kế các dịch vụ sau bán hàng bám sát lợi ích
của người tiêu dùng, thiết lập các chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp, xây
dựng các trung tâm bảo hành, bảo trì, sửa chữa với giá cả hợp lý. Tác giả đưa ra một
số kiến nghị về dịch vụ sau bán hàng, chăm sóc khách hàng như sau:
- Thiết kế chương trình sử dụng thử sản phẩm; cho phép đổi trả, hoàn tiền sau
một thời gian sử dụng nếu khách hàng không hài lòng, sản phẩm bị lỗi.
- Mở rộng các chính sách bảo hành, không nên quá ngặt nghèo trong chính
sách đổi trả, bảo hành.
- Tự xây dựng các trung tâm bảo hành chính hãng, hạn chế các trung tâm ủy
quyền bảo hành để tạo niềm tin cho khách hàng. Nếu thực hiện ủy quyền, các
doanh nghiệp nên lựa chọn các trung tâm có chất lượng bảo hành và phục vụ
tốt tương đương nhau.
- Các trung tâm bảo hành nên được phủ rộng ở nhiều quận huyện với vị trí
7 Công bố xếp hạng điện thoại di động thông minh 2014, Phạm Tuyên. Báo Tiền Phong, tại: < http://www.tienphong.vn/cong-nghe/cong-bo-xep-hang-dien-thoai-di-dong-thong-minh-2014-685768.tpo > [Ngày truy cập: 22 tháng 4 năm 2014]
thuận tiện cho khách hàng.
62
- Niêm yết giá công khai các linh kiện, phụ kiện thay thế.
- Rút ngắn tối đa thời gian sửa chữa sản phẩm, hạn chế giữ sản phẩm lại trung
tâm bảo hành vì hầu hết tâm lý người dùng đều không muốn để lại một tài
sản có giá trị của mình ở lại trung tâm bảo hành.
- Linh hoạt thời gian làm việc nhất là thời gian ngoài giờ hành chính.
- Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng 24/7 để tư vấn, hỗ trợ
khách hàng mọi lúc mọi nơi. Thực hiện công tác hỗ trợ trên mạng internet
thông qua các diễn đàn công nghệ, các trang mạng xã hội.
- Đào tạo nhân viên tổng đài, nâng cao nghiệp vụ, luôn niềm nở nhiệt tình
trong việc trả lời, tư vấn khách hàng.
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này chỉ thực hiện ở một nhóm mẫu, chưa đại diện hết cho những
người đang có ý định sử dụng ĐTTM. Tính khái quát hóa của kết quả nghiên cứu sẽ
cao hơn nếu các nghiên cứu tiếp theo lặp lại nghiên cứu này với mẫu được chọn
theo xác suất. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ĐTTM giá rẻ có thể dựa trên
kết quả của nghiên cứu này để tiếp tục nghiên cứu thị trường mục tiêu của mình
nhằm đánh giá cụ thể, chính xác hơn tính hữu ích cảm nhận và các yếu tố rủi ro cảm
nhận đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ, từ đó đưa ra những quyết định có lợi cho
công việc kinh doanh của mình.
Nghiên cứu này chỉ đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và EFA,
kiểm định mô hình lý thuyết bằng phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính. Để
đo lường thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết cao hơn thì các nghiên cứu tiếp
theo nên sử dụng những phương pháp phân tích hiện đại hơn như ứng dụng mô hình
cấu trúc tuyến tính SEM.
Kết quả của nghiên cứu mới chỉ giải thích được 51.5% biến thiên của ý định sử
dụng ĐTTM giá rẻ của người tiêu dùng. Điều này có nghĩa là còn 48.5% biến thiên
của ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác mà nghiên cứu
không xét đến như ảnh hưởng của kinh tế, công nghệ, phân phối, các công cụ chiêu
thị… Do vậy, các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét các yếu tố này để có thể đánh
63
giá toàn diện hơn về ý định hành vi của khách hàng. Ngoài ra, trong nghiên cứu này
cho thấy các khách hàng cao tuổi không thích sử dụng điện thoại thông minh vì
những bất tiện như khó sử dụng, chữ nhỏ… Trong nghiên cứu tiếp theo có thể
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ĐTTM dành riêng cho người
cao tuổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Đỗ Thị Kim Năm, 2012. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng điện
thoại thông minh (Smartphone) của người dân Tp.Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ.
Khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, tập 1. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức
3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, tập 2. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức
4. Nguyễn Đình Thọ, 2008. Nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ QTKD - Thực
trạng và giải pháp. Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Văn hóa – thông tin.
5. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
6. Nguyễn Minh Thu, 2012. Một số nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn
thương hiệu điện thoại thông minh của khách hàng trên thị trường Thành phố Hồ
Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại Học Kinh Tế
Thành Phố Hồ Chí Minh.
7. Philip Kotler, 2001. Quản trị Marketing. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Vũ
Trọng Hùng, 2003. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
B. TIẾNG ANH
8. Anjali, D., 2008, Antecedents of older consumers' internet shopping for
apparel products: perceived risk and benefits and shopping orientation
9. Bauer, R. A., 1960, Consumer Behavior as Risk Taking.In dynamic
marketing for a changingworld. Chicago:American Marketing Association.
10. Bonnie D, B., Teresa A, S., Yingjiao, X., & Raul, P., 2007. Theory of
Reasoned Action Purchase Intention of Young Consumers. Clothing and Textiles
Research Journal , 25 (3), 244-257
11. Blackwell, R. D., Miniard, P. W., & Engel, J. F., 2001. Consumer behavior
9th. Mason, Ohio: South-Western
12. Choy, J., & Ng, C., 2011. Consumers’ Perceived Quality, Perceived Value
and Perceived Risk Towards Purchase Decision on Automobile. American Journal
of Economics and Business Administration 3 (1): 47-57, 2011.
13. Cox and Rich., 1964. Perceived risk and consumer decision-making: The
case of telephone shopping. Journal of Marketing Research, vol. 1, no.4, pp. 32-39.
14. Cunningham SM., 1967. The major dimensions of per-ceived risk In: Cox
DF (ed)Risk Taking and Information Handling in Consumer Behavior, Cambridge,
MA: Har-vard University Press, pp.82–108
15. Davis, F.D., 1989. Perceived usefulness, perceived ease of use and user
acceptance of information technology, MIS Quarterly, 13(3),319-339.
16. Davis, F., Bagozzi, R., & Warshaw, P., 1992. Extrinsic and intrinsic
motivation to use computers in the workplace. Journal of Applied Social
Psychology, 22, 1111-1132.
17. Davis, and Warshaw., 1985. User acceptance of computer technology:
Comparison of two theoretical models. Management Science,vol. 35, no.8, pp. 982-
1003.
18. Dowling and Staelin, “A model of perceived risk and intended risk handling
activity,” Journal of Consumer Research, vol. 21, no.1, pp. 119-134, 1994.
19. Featherman and Pavlou., 2003. Predicting E-services adoption: A
perceived risk facets perspective. International Journal of Human-Computer
Studies, vol. 59, no.4, pp. 451-471.
20. Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Belief, attitude, intention, and behavior: An
introduction to theory and research
21. Jacoby, J & Kaplan, L. B., 1972. The components of perceived
risk. .Chicago: Association for Consumer Research.
22. Jurjen J., 2011. Young adopters of Smartphones: Examining determinants of
the adoption decision. A thesis submitted in partial fulfillment of the requirements
for the degree of Master of Arts
23. Kim et.al., 2013. The effect of perceived risks and switching barriers on the
intention to use smartphones among non-adopters in Korea
24. Li, Y.H., and Huang J.W., 2009. Applying Theory of Perceived Risk and
Technology Acceptance Model in the Online Shopping Channel. World Academy of
Science, Engineering and Technology. Vol:3 2009-05-22
25. Mansour S., (Ph.D.), Ali Y.N, (M.A.), 2009. A Survey of the Effect of
Consumers’ Perceived Risk on Purchase Intention in E-Shopping.
26. Mitchell VW (1999) Consumer perceived risk: Conceptua-lisations and
models. European Journal of Marketing 33(1/2): 163–195.
27. Moon and Kim., 2001. Extendingthe TAM for a world-wide-web context,”
Information & Management, vol. 38, no.4, pp. 217-230.
28. Rogers, E.M., 1983. Diffusion of Innovation, 3rd ed., The Free Press, New
York, NY
29. Roselius, T. (1971).Consumer rankings of risk reduction methods. J
Market;35(1):56–61
30. Salehudin., 2012. Perceived purchase risk in the technological goods
purchase context: an instrument development and validation
31. Sanayei, A., và Bahmani, E., 2012, Integrating TAM and TPB with
Perceived Risk to Measure Customers’ Acceptance of Internet Banking.
International Journal of Information Science and Management.
32. Schiffman, L. G., & Kanuk, L. L. (2000). Consumer Behavior (7th ed.).
Wisconsin: Prentice Hall.
33. Simonson, I., 2009. The Influence of Anticipating Regret and Responsibility
on Purchase Decisions. Journal of Consumer Research, 19(1): 105-118.
34. Tan, S-J., 1999. Strategies for reducing consumers- risk aversion in Internet
shopping”. The Journal of Consumer Marketing. Santa Barbara: 16(2): 163
35. Taylor, J. W., 1974. The role of risk in consumer behavior. Journal of
Marketing, 38(2) 54-60
36. Yangil, P., và Jengchung V. Chen, 2007. Acceptance and adoption of the
innovative use of smartphone. Industrial Management & Data Systems, Vol. 107
Iss: 9, pp.1349 – 1365
37. YE Naiyi, 2004. Dimensions of Consumer’s Perceived Risk in Online
Shopping. Journal of Electronic Science and Technology of China, Vol.2 No.3
Sep. 2004 .
C. CÁC WEBSITE
38. Công bố xếp hạng điện thoại di động thông minh 2014, Phạm Tuyên. Báo
Tiền Phong, tại:
< http://www.tienphong.vn/cong-nghe/cong-bo-xep-hang-dien-thoai-di-dong-thong-
minh-2014-685768.tpo > [Ngày truy cập: 22 tháng 4 năm 2014]
39. Một tỷ chiếc ĐTTM rời kệ trong năm nay. Thông tấn xã Việt Nam, tại:
nay/219136.vnp> [Ngày truy cập: 20 tháng 12 năm 2013] 40. Nền tảng trên các thiết bị di động đã sẵn sàng cho một cơ hội truyền thông, quảng cáo bùng nổ tại Việt Nam. Tìm kiếm khách hàng, tại: hi.html> [Ngày truy cập: 22 tháng 12 năm 2013] 41. Thị trường Smartphone - hết thời hét giá. Thông tin công nghệ, tại: < http://www.thongtincongnghe.com/article/50898> [Ngày truy cập: 22 tháng 12 năm 2013] 42. Thương hiệu Smatphone giá rẻ nào hậu mãi tốt nhất gia-re-nao-hau-mai-tot-nhat-.html> [Ngày truy cập: 20 tháng 2 năm 2014] PHỤ LỤC Phụ lục 1. Các thang đo Các thang đo gốc bằng tiếng Anh và tạm dịch sang tiếng Việt cho phù hợp với nội dung đề tài nghiên cứu. STT Ký hiệu Biến quan sát Thang đo Perceived usefulness (tính hữu ích cảm nhận) của Park PU I và Chen (2007) PU1 Using the smartphone in my job would enable me to accomplish 1 tasks more quickly (Sử dụng ĐTTM giá rẻ sẽ giúp tôi hoàn thành các công việc nhanh hơn) PU2 Using the smartphone would improve my job performance 2 (Sử dụng ĐTTM giá rẻ sẽ giúp tôi cải thiện hiệu suất làm việc) PU3 Using the smartphone in my job would increase my productivity 3 (Sử dụng ĐTTM giá rẻ giúp tôi tăng năng suất làm việc) PU4 Using the smartphone would enhance my effectiveness on the job 4 (Sử dụng ĐTTM giá rẻ giúp tôi làm việc hiệu quả hơn) PU5 Using the smartphone would make it easier to do my job 5 (Sử dụng ĐTTM giá rẻ giúp tôi làm việc dễ dàng hơn) Thang đo Performance Risk (rủi ro hoạt động) của Imam II PR Salehudin (2012) 6 PR1 The offered product might not provide the performance that I require (ĐTTM giá rẻ có thể không cung cấp được những hoạt động mà tôi cần) PR2 7 The operating speed of this product might rapidly decreases
(Tốc độ hoạt động của ĐTTM giá rẻ có thể nhanh chóng bị chậm) PR3 This product might not support applications that I may need 8 (ĐTTM giá rẻ có thể không thể hỗ trợ những ứng dụng mà tôi cần) 9 PR4 The offered product might not have a stable / consistent performance (Các tính năng của ĐTTM giá rẻ có thể không được ổn định) 10 PR5 The offered product might not deliver the benefits promised by the seller (ĐTTM giá rẻ có thể không cung cấp được những lợi ích như người bán đã nói) 11 PR6 The technology offered by the product might be rapidly out of date (Công nghệ của ĐTTM giá rẻ có thể nhanh chóng bị lạc hậu) 12 PR7 The feature of the product might not support my job mobility (size, weight or battery capacity) (Các đặc điểm ĐTTM giá rẻ có thể không hỗ trợ được cho công việc của tôi (kích cỡ, trọng lượng, dung lượng pin)) Thang đo Fiancial Risk (rủi ro tài chính) của Imam Salehudin III FR (2012) 13 FR1 The price for this product might not worth the benefits I receive (ĐTTM giá rẻ có giá cả không tương xứng với những lợi ích mà tôi nhận được) 14 FR2 The product offered might be bought with a cheaper price elsewhere (ĐTTM giá rẻ có thể được mua với giá rẻ hơn) 15 FR3 Might be other additional costs to be incurred before I can use this product properly (installation, upgrades, etc.) (Có thể cần phải mất thêm chi phí trước khi tôi có thể sử dụng ĐTTM giá rẻ (cài đặt, nâng cấp…)) 16 FR4 This product might require great maintenance costs in order to stay durable (ĐTTM giá rẻ cần phải tốn nhiều chi phí để duy trì hoạt động ổn định) 17 FR5 If it breaks, the cost of repair that I would have to pay for this product would be greater than other products (Nếu ĐTTM giá rẻ bị hư hỏng, tôi phải trả nhiều tiền hơn để sửa so với các sản phẩm khác) 18 FR6 The offered product might be easily damaged, so I would have to buy a new product (ĐTTM giá rẻ có thể dễ bị hư hỏng, vì vậy tôi sẽ phải mua một sản phẩm mới) Thang đo Convenience Risk (rủi ro tiện lợi) của Imam IV CR Salehudin (2012) 19 CR1 Buying this product might cause me to expend valuable time to take care of matters related to this product. (Mua ĐTTM giá rẻ có thể khiến tôi mất nhiều thời gian hơn để xử lý khi sản phẩm xảy ra sự cố) 20 CR2 Buying this product might cause interference to my daily routine (Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây nhiễu loạn thói quen hàng ngày của tôi) 21 CR3 Buying this product might interfere with the work plan I’ve arranged for myself. (Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây cản trở đến kế hoạch công việc mà tôi đã sắp xếp) 22 CR4 Buying this product might lead to problems that hinders my work or class (Mua ĐTTM giá rẻ có thể dẫn đến một số trở ngại có thể gây trở ngại cho công việc/việc học của tôi) 23 CR5 Buying this product might create problems that inconveniences me (Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây phiền phức/bất tiện cho tôi) 24 CR6 This product might require a lot of services and treatments that inconveniences me (Sử dụng ĐTTM giá rẻ đòi hỏi nhiều dịch vụ gây phiền phức cho tôi) Thang đo Psycho – social Risk (rủi ro tâm lý xã hội) của V SR Imam Salehudin (2012) 25 SR1 Buying this product might harm my personal image in the eyes of my friends (Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây tổn hại đến hình tượng của tôi trong mắt bạn bè) 26 SR2 Buying this product might make me feel anxious (Mua ĐTTM giá rẻ có thể làm tôi cảm thấy lo âu) 27 SR3 My friends would consider this product a cheap/inferior product (Bạn bè của tôi sẽ xem ĐTTM giá rẻ là một sản phẩm tồi) 28 SR4 My friends would consider this product a mass-products (not exclusive) (Bạn bè của tôi xem ĐTTM giá rẻ là sản phẩm sản xuất hàng loạt (không phải sản phẩm độc quyền)) 29 SR5 My friends would consider this product outdated (Bạn bè của tôi xem ĐTTM giá rẻ là sản phẩm lỗi thời) 30 SR6 My friends will see me as incompetent if I buy this product (Bạn bè của tôi sẽ xem tôi như người thiếu trình độ nếu mua ĐTTM giá rẻ) 31 SR7 I would feel embarrassed to be seen using this product in public places (Tôi sẽ cảm thấy ngượng nếu sử dụng ĐTTM giá rẻ nơi công cộng) 32 The shape and color of this product does not fit with my self image (Hình dáng và màu sắc của ĐTTM giá rẻ không phù hợp với hình tượng của tôi) Thang đo Purchase Intention (ý định sử dụng) của Imam VI PI Salehudin (2012) 33 PI1 I have the intention to buy the product offered (Tôi có ý định mua ĐTTM giá rẻ) 34 PI2 I have expectation to buy the product offered (Tôi mong muốn sẽ mua ĐTTM giá rẻ trong tương lai ) 35 PI3 There is a possibility for me in the near future to buy the product offered (Có thể tôi sẽ mua ĐTTM giá rẻ trong tương lai gần) 36 PI4 There is a possibility for me to recommend the product offered to my friends and family (Có thể tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè và gia đình mua ĐTTM giá rẻ) Phụ lục 2. Dàn bài thảo luận nhóm DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM Xin chào các anh/chị. Tôi tên là Lương Thị Ái Nhi. Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của tính hữu ích cảm nhận và các yếu tố của rủi ro cảm nhận đến ý định sử dụng ĐTTM giá rẻ với mục đích phục vụ cho nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh mà tôi đang thực hiện, không có mục đích kinh doanh. Rất mong anh/chị dành ít thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau đây. Xin lưu ý các anh chị là không có quan điểm nào là đúng hay sai, tất cả các quan điểm của anh chị đều có giá trị cho nghiên cứu của tôi. Rất mong nhận được sự cộng tác chân thành của các anh/chị. * * * Phần 1 1. Anh chị đang sử dụng/có ý định sử dụng ĐTTM, vậy anh chị có thể cho biết anh chị đang/muốn sử dụng điện thoại của thương hiệu nào? Vì sao anh chị lại chọn thương hiệu đó? 2. Đối với các anh chị đang có ý định sử dụng ĐTTM, vui lòng cho biết lý do anh chị muốn chuyển đổi sang sử dụng ĐTTM là gì? 3. Anh chị nghĩ như thế nào về giá của của ĐTTM hiện nay? 4. Anh chị nghĩ như thế nào về ĐTTM giá rẻ? 5. Anh chị có cảm thấy lo lắng, đắn đo trước khi mua ĐTTM giá rẻ không? Nếu có, anh chị lo lắng điều gì? Phần 2. Đánh giá thang đo Các anh chị vui lòng xem các phát biểu dưới đây. Các anh chị cho biết ý kiến, những điểm cần bổ sung/chỉnh sửa/loại bỏ với các gợi ý dưới đây về hữu ích cảm nhận và các yếu tố rủi ro cảm nhận khi mua ĐTTM giá rẻ. Thang đo Biến quan sát Ý kiến của anh chị (điều chỉnh/bổ sung/loại bỏ) Tính hữu ích cảm nhận Rủi ro hoạt động Rủi ro tài chính Sử dụng ĐTTM giá rẻ sẽ giúp tôi hoàn
thành các công việc nhanh hơn
Sử dụng ĐTTM giá rẻ sẽ giúp tôi tăng năng
suất làm việc
Sử dụng ĐTTM giá rẻ giúp tôi tăng năng
suất làm việc
Sử dụng ĐTTM giá rẻ giúp tôi làm việc
hiệu quả hơn
Sử dụng ĐTTM giá rẻ giúp tôi làm việc dễ
dàng hơn
ĐTTM giá rẻ có thể không cung cấp được
những hoạt động mà tôi cần
Tốc độ hoạt động của ĐTTM giá rẻ có thể
nhanh chóng bị chậm
ĐTTM giá rẻ có thể không thể hỗ trợ những
ứng dụng mà tôi cần
Các tính năng của ĐTTM giá rẻ có thể
không được ổn định
ĐTTM giá rẻ có thể không cung cấp được
những lợi ích như người bán đã nói
Công nghệ của ĐTTM giá rẻ có thể nhanh
chóng bị lạc hậu
Các đặc điểm ĐTTM giá rẻ có thể không hỗ
trợ được cho công việc của tôi (kích cỡ,
trọng lượng, dung lượng pin
ĐTTM giá rẻ có giá cả không tương xứng
với những lợi ích mà tôi nhận được
ĐTTM giá rẻ có thể được mua với giá rẻ
hơn
Có thể cần phải mất thêm chi phí trước khi
tôi có thể sử dụng ĐTTM giá rẻ
ĐTTM giá rẻ cần phải tốn nhiều chi phí để
duy trì hoạt động ổn định
Nếu ĐTTM giá rẻ bị hư hỏng, tôi phải trả
nhiều tiền hơn để sửa so với các sản phẩm
khác
ĐTTM giá rẻ có thể dễ bị hư hỏng, vì vậy
tôi sẽ phải mua một sản phẩm mới Rủi ro tiện lợi Mua ĐTTM giá rẻ có thể khiến tôi mất Rủi ro tâm lý xã hội nhiều thời gian hơn để xử lý khi sản phẩm
xảy ra sự cố
Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây nhiễu loạn
thói quen hàng ngày của tôi
Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây cản trở đến kế
hoạch công việc mà tôi đã sắp xếp
Mua ĐTTM giá rẻ có thể dẫn đến một số trở
ngại có thể gây trở ngại cho công việc/việc
học của tôi
Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây phiền
phức/bất tiện cho tôi
Sử dụng ĐTTM giá rẻ đòi hỏi nhiều dịch vụ
gây phiền phức cho tôi
Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây tổn hại đến
hình tượng của tôi trong mắt bạn bè
Mua ĐTTM giá rẻ có thể làm tôi cảm thấy
lo âu
Bạn bè của tôi sẽ xem ĐTTM giá rẻ là một
sản phẩm tồi
Bạn bè của tôi xem ĐTTM giá rẻ là sản
phẩm sản xuất hàng loạt (không phải sản
phẩm độc quyền)
Bạn bè của tôi xem ĐTTM giá rẻ là sản
phẩm lỗi thời
Bạn bè của tôi sẽ xem tôi như người thiếu
trình độ nếu mua ĐTTM giá rẻ
Tôi sẽ cảm thấy ngượng nếu sử dụng
ĐTTM giá rẻ nơi công cộng
Hình dáng và màu sắc của ĐTTM giá rẻ
không phù hợp với hình tượng của tôi
Tôi có ý định mua ĐTTM giá rẻ Ý định mua Tôi mong muốn sẽ mua ĐTTM giá rẻ trong
tương lai
Có thể tôi sẽ mua ĐTTM giá rẻ trong tương
lai gần
Có thể tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè và gia
đình mua ĐTTM giá rẻ Xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp của các anh chị. Phụ lục 3. Danh sách thảo luận nhóm STT Nhóm đang sử dụng Số năm kinh Nơi làm việc ĐTTM nghiệm Đoàn Duy Tùng Công ty Viễn Thông A 6 1 Phan Anh Vũ Samsung Việt Nam 10 2 Lê Bảo Linh Thế giới di dộng 7 3 Trần Thị Thùy Trang HKPhone – LTT Group 3 4 Nguyễn Tấn Minh Đại học công nghiệp Tp.HCM 14 5 Đại học Sư phạm Kỹ Thuật 6 Võ Minh Huân 10 Tp.HCM Sinh viên ĐH Kinh tế 7 Phạm Thị Kim Ngân Tp.HCM Nhóm có ý định sử dụng Số năm kinh Nơi làm việc nghiệm ĐTTM Công ty truyền tải điện 4 - 1 Trương Sỹ 12 Tập đoàn điện lực Việt Nam Đại học Khoa học xã hội và 2 Văn Thị Minh Tâm 10 Nhân Văn Hoàng Hải Hưng Axon Active Vietnam 4 3 Cao Đẳng Kinh tế - kỹ thuật 4 Hồ Vân Anh 5 Phú Lâm Lương Thị Tú Uyên Ngân hàng Vietcombank 6 5 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Viễn Thông A 4 6 Sinh viên ĐH Công nghiệp 7 Đinh Thị Thu Hà Tp.HCM Phụ lục 4 BIÊN BẢN KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM “Ảnh hƣởng của tính hữu ích cảm nhận và các yếu tố rủi ro cảm nhận đến ý định sử dụng điện thoại thông minh giá rẻ của ngƣời tiêu dùng tại thị trƣờng Tp.Hồ Chí Minh” Ban đầu: 36 biến Loại: 6 biến Thêm: 1 biến Chỉnh sửa: 2 biến Kết quả: 31 biến Sau khi thảo luận nhóm, các thành viên đồng ý điều chỉnh cụ thể như sau: Thang đo tính hữu ích cảm nhận: Loại bỏ 2 biến: - Sử dụng ĐTTM giá rẻ giúp tôi cải thiện hiệu suất làm việc - Sử dụng ĐTTM giá rẻ giúp tôi tăng năng suất làm việc Thang đo rủi ro hoạt động Gộp 2 biến: “ĐTTM giá rẻ có thể không cung cấp được những hoạt động mà tôi cần” và “ĐTTM giá rẻ có thể không hỗ trợ được những ứng dụng mà tôi cần” thành “ĐTTM giá rẻ có thể không cung cấp được những ứng dụng mà tôi cần” Thang đo rủi ro tài chính Giữ nguyên tất cả các biến quan sát Thang đo rủi ro tiện lợi Biến quan sát: “Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây nhiễu loạn thói quen hàng ngày của tôi” gây khó hiểu nên điều chỉnh thành: “ Mua ĐTTM giá rẻ có thể làm thay đổi thói quen hàng ngày của tôi”. Loại bỏ biến : “Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây cản trở đến kế hoạch công việc mà tôi đã sắp xếp” vì không cần thiết và có ý nghĩa trùng với biến: “ĐTTM giá rẻ có thể dẫn đến một số trở ngại cho công việc/ việc học của tôi”. Loại bỏ biến “Sử dụng ĐTTM giá rẻ đòi hỏi nhiều dịch vụ gây phiền phức cho tôi” vì biến này có ý nghĩa gần giống với biến “Sử dụng ĐTTM giá rẻ có thể gây phiền phức/ bất tiện cho tôi”. Ngoài ra, thảo luận nhóm còn cho thấy pin của ĐTTM chỉ sử dụng được trong thời gian 1 ngày có thể gây bất tiện cho người dùng. Do đó, nhóm đề nghị bổ sung biến “ĐTTM giá rẻ nhanh hết pin có thể gây bất tiện cho tôi”. Thang đo rủi ro tâm lý – xã hội Loại bỏ biến: “Hình dáng và màu sắc ĐTTM giá rẻ không phù hợp với hình tượng của tôi” vì không cần thiết. Thang đo ý định mua Giữ nguyên tất cả các biến quan sát. Phụ lục 5. Bảng câu hỏi nghiên cứu định lƣợng chính thức Kính chào Quý anh/chị, Tôi tên là Lương Thị Ái Nhi, là học viên chương trình đào tạo thạc sỹ ngành Quản trị kinh doanh trường ĐH Kinh tế TP.HCM. Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu về ý định sử dụng điện thoại thông minh giá rẻ của người tiêu dùng TP.HCM, rất mong muốn anh/chị dành thời gian thực hiện bản khảo sát dưới đây. Tôi đánh giá cao các đóng góp ý kiến của anh/chị và chúng là những thông tin hữu ích cho nghiên cứu của tôi. Rất mong nhận được sự đóng góp trung thực và thẳng thắn của anh/chị. Tất cả các thông tin cá nhân mà anh/chị cung cấp sẽ được bảo mật một cách cẩn thận. Mở đầu, xin anh/chị vui lòng trả lời giúp các câu hỏi sau: Tình trạng sử dụng smartphone của anh/chị ầu mua ĐTTM Tiếp tục ầu mua ĐTTM Ngưng Điện thoại thông minh anh chị muốn mua có giá: Dưới 4 triệu đồng Tiếp tục Trên 4 triệu đồng Ngưng Điện thoại thông minh anh chị muốn Xin cho biết anh/chị lựa chọn hoặc có ý định mua điện thoại thông minh của thương hiệu nào? …………………………………….. Phần I: Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị với mỗi phát biểu bên dưới bằng cách đánh dấu (x) vào các con số cạnh bên các phát biểu. Quy ước từ 1 đến 5 như sau 1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Trung lập 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý Mức độ đồng ý Các phát biểu Stt 1 2 3 4 5 Tính hữu ích cảm nhận I Sử dụng ĐTTM giá rẻ sẽ giúp tôi hoàn thành các công việc 1 nhanh hơn 2 Sử dụng ĐTTM giá rẻ giúp tôi làm việc hiệu quả hơn 3 Sử dụng ĐTTM giá rẻ giúp tôi làm việc dễ dàng hơn II Rủi ro hoạt động ĐTTM giá rẻ có thể không cung cấp được những ứng dụng 4 mà tôi cần Tốc độ hoạt động của ĐTTM giá rẻ có thể nhanh chóng bị 5 chậm 6 Các tính năng của ĐTTM giá rẻ có thể không được ổn định ĐTTM giá rẻ có thể không cung cấp được những lợi ích 7 như người bán đã nói 8 Công nghệ của ĐTTM giá rẻ có thể nhanh chóng bị lạc hậu Các đặc điểm ĐTTM giá rẻ có thể không hỗ trợ được cho 9 công việc của tôi (kích cỡ, trọng lượng) 10 ĐTTM giá rẻ nhanh hết pin gây bất tiện cho tôi III Rủi ro tài chính ĐTTM giá rẻ có giá cả không tương xứng với những lợi ích 11 mà tôi nhận được 12 ĐTTM giá rẻ có thể được mua với giá rẻ hơn Có thể cần phải mất thêm chi phí trước khi tôi có thể sử 13 dụng ĐTTM giá rẻ ĐTTM giá rẻ cần phải tốn nhiều chi phí để duy trì hoạt 14 động ổn định 15 Nếu ĐTTM giá rẻ bị hư hỏng, tôi phải trả nhiều tiền hơn để sửa so với các sản phẩm khác ĐTTM giá rẻ có thể dễ bị hư hỏng, vì vậy tôi sẽ phải mua 16 một sản phẩm mới Rủi ro tiện lợi IV Mua ĐTTM giá rẻ có thể khiến tôi mất nhiều thời gian hơn 17 để xử lý khi sản phẩm xảy ra sự cố Mua ĐTTM giá rẻ có thể làm thay đổi thói quen hàng ngày 18 của tôi Mua ĐTTM giá rẻ có thể dẫn đến một số trở ngại có thể 19 gây trở ngại cho công việc/việc học của tôi 20 Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây phiền phức/bất tiện cho tôi Rủi ro tâm lý – xã hội V Mua ĐTTM giá rẻ có thể gây tổn hại đến hình tượng của tôi 21 trong mắt bạn bè 22 Mua ĐTTM giá rẻ có thể làm tôi cảm thấy lo âu 23 Bạn bè của tôi sẽ xem ĐTTM giá rẻ là một sản phẩm tồi Bạn bè của tôi xem ĐTTM giá rẻ là sản phẩm sản xuất hàng 24 loạt (không phải sản phẩm độc quyền) 25 Bạn bè của tôi xem ĐTTM giá rẻ là sản phẩm lỗi thời Bạn bè của tôi sẽ xem tôi như người thiếu trình độ nếu mua 26 ĐTTM giá rẻ Tôi sẽ cảm thấy ngượng nếu sử dụng ĐTTM giá rẻ nơi 27 công cộng VI Ý định mua 28 Tôi có ý định mua ĐTTM giá rẻ 29 Tôi mong muốn sẽ mua ĐTTM giá rẻ trong tương lai 30 Có thể tôi sẽ mua ĐTTM giá rẻ trong tương lai gần 31 Có thể tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè và gia đình mua ĐTTM giá rẻ Phần II: Xin anh/chị vui lòng trả lời giúp các câu hỏi sau đây (Đánh dấu x vào ô thích hợp): 1. Xin vui lòng cho biết giới tính ữ 2. Xin vui lòng cho biết anh/chị thuộc nhóm độ tuổi nào -30 tuổi -50 tuổi ổi 3. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của anh/chị ộ quản lý/ doanh nhân Nghề nghiệp khác ………………… 4. Xin vui lòng cho biết thu nhập hàng tháng của anh/chị ệu đồng/tháng - 10 triệu đồng/tháng ệu đồng/tháng 5. Nếu thuận tiện anh/chị vui lòng cho biết thêm thông tin sau: Họ tên: ……………………………………… Email: ……………………………………… Xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình hợp tác của quý anh/chị Phụ lục 6. Kết quả phân bố mẫu theo các nhóm Phân bố mẫu theo giới tính Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent Valid Nam 52.1
100.0 Nữ
Tổng 52.1
47.9
100.0 52.1
47.9
100.0 138
127
265
Phân bố mẫu theo độ tuổi Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 65.7
95.8
100.0 Valid Tuoi [18 - 30]
Tuoi [31 - 50]
Tuoi [>51]
Tổng 174
80
11
265 65.7
30.2
4.2
100.0 65.7
30.2
4.2
100.0 Phân bố mẫu theo nghề nghiệp Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent Valid Sinh viên 84
109 31.7
41.1 31.7
41.1 31.7
72.8 20 7.5 7.5 80.4 88.3
100.0 Nhân viên văn phòng
Cán bộ quản lý/doanh
nhân
Công nhân
Nghề nghiệp khác
Tổng 21
31
265 7.9
11.7
100.0 7.9
11.7
100.0 Phân bố mẫu theo thu nhập Frequency Percent Valid
Percent Cumulative
Percent 121 45.7 45.7 45.7 117 44.1 44.1 89.8 100.0 Valid < 5 triêu đồng/tháng
5 - 10 triệu
đồng/tháng
> 10 triệu đồng
Tổng 27
265 10.2
100.0 10.2
100.0 Phụ lục 7. Bảng Cronbach’s Alpha của các khái niệm nghiên cứu Biến Tính hữu ích cảm nhận (PU) Cronbach's Alpha N of Items .899 3 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted PU1 6.12 4.001 .807 .849 PU2 6.13 4.403 .796 .860 PU3 6.09 4.025 .799 .856 Biến Rủi ro hoạt động (PR) Cronbach's Alpha N of Items .906 7 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted PR1 19.44 21.801 .732 .890 PR2 19.34 22.529 .722 .892 PR3 19.32 21.750 .774 .886 PR4 19.30 21.613 .749 .889 PR5 19.36 21.967 .743 .889 PR6 19.53 22.303 .705 .893 PR7 19.48 22.205 .622 .904 Biến Rủi ro tài chính (FR) Cronbach's Alpha N of Items .756 6 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted FR1 15.03 12.458 .481 .724 FR2 14.75 13.512 .362 .753 FR3 14.93 12.453 .481 .724 FR4 15.09 11.981 .569 .701 FR5 14.89 11.858 .522 .713 FR6 14.60 11.544 .557 .703 Biến rủi ro tiện lợi (CR) Cronbach's Alpha N of Items .715 4 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted CR1 8.11 5.727 .347 .745 CR2 8.61 5.118 .560 .619 CR3 8.52 4.925 .568 .612 CR4 8.72 5.128 .551 .624 Biến Rủi ro tâm lý - xã hội (SR) Cronbach's Alpha N of Items .868 7 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted SR1 15.89 21.605 .587 .858 SR2 15.69 21.920 .610 .854 SR3 15.78 21.276 .731 .838 SR4 15.45 22.536 .542 .863 SR5 15.67 21.456 .669 .846 SR6 15.98 21.003 .696 .842 SR7 16.05 21.278 .672 .845 Biến ý định mua hàng (PI) Cronbach's Alpha N of Items .895 4 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted PI1 8.96 .792 .856 7.764 PI2 8.98 .805 .851 7.810 PI3 9.11 .760 .868 8.070 PI4 8.84 .716 .884 8.220 Phụ lục 8. Kết quả EFA lần 1 EFA cho các biến độc lập Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings Component % of Cumulativ % of Cumulativ % of Cumulativ Total Variance e % Total Variance e % Total Variance e % 1 7.495 27.758 27.758 7.495 27.758 27.758 4.742 17.563 17.563 2 2.943 10.900 38.658 2.943 10.900 38.658 4.055 15.018 32.581 3 2.799 10.366 49.024 2.799 10.366 49.024 2.346 8.690 41.271 4 5.500 54.524 2.273 8.420 49.691 1.485 5.500 54.524 1.485 5 5.327 59.851 2.118 7.844 57.535 1.438 5.327 59.851 1.438 6 3.956 6.273 1.068 3.956 7 .879 3.256 8 .782 2.897 9 .735 2.721 10 .702 2.600 11 .665 2.463 12 .638 2.364 13 .557 2.064 14 .535 1.983 15 .487 1.804 16 .440 1.630 17 .432 1.599 18 .407 1.508 19 .370 1.369 20 .343 1.272 21 .331 1.227 22 .298 1.104 23 .283 1.048 24 .251 .931 25 .226 .839 26 .223 .827 63.807 1.694 27 .186 .688 63.807 1.068
67.063
69.960
72.681
75.281
77.745
80.108
82.173
84.155
85.959
87.589
89.188
90.696
92.064
93.336
94.564
95.667
96.716
97.647
98.485
99.312
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .874 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3335.952 df 351 Sig. .000 Component 1 2 3 4 5 6 PU1 PU2 PU3 PR1 PR2 PR3 PR4 PR5 PR6 PR7 FR1 .618 FR2 .686 FR3 .519 FR4 FR5 .789
.832
.828 FR6 CR2 CR3 .754
.826
.815
.801
.775
.703
.660 CR4 SR1 SR2 SR3 SR4 SR5 SR6 .653
.659
.826
.643
.780
.766
.749 SR7 Phụ lục 9. Kết quả EFA (lần 2) EFA cho các biến độc lập Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Component Total Variance % Total Variance % Total Variance % 7.487 28.797 28.797 7.487 28.797 28.797 4.623 17.782 17.782 1 2.941 11.312 40.109 2.941 11.312 40.109 4.062 15.624 33.405 2 10.198 50.307 2.651 10.198 50.307 2.824 10.861 44.266 3 2.651 55.914 1.458 55.914 2.353 9.049 5.608 53.315 4 1.458 5.608 1.396 61.285 2.072 7.970 5.371 61.285 5 1.396 5.371 6 .984 3.784 7 .863 3.317 8 .776 2.984 9 .702 2.702 10 .683 2.629 11 .638 2.455 12 .569 2.188 13 .535 2.059 14 .496 1.907 15 .449 1.728 16 .432 1.660 17 .408 1.569 18 .370 1.421 19 .344 1.325 20 .335 1.290 21 .299 1.149 22 .283 1.089 23 .256 .983 24 .230 .883 25 .224 .862 26 .190 .732 61.285
65.069
68.386
71.370
74.072
76.700
79.156
81.343
83.402
85.309
87.037
88.697
90.266
91.688
93.012
94.303
95.451
96.540
97.523
98.406
99.268
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .877 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3274.099 df 325 Sig. .000 Component 1 2 3 5 PU1 PU2 PU3 PR1 PR2 PR3 PR4 PR5 PR6 PR7 FR1 FR2 FR3 FR4 FR5 4
.787
.835
.832 FR6 .795 CR2 .815 CR3 .745
.824
.810
.795
.769
.697
.656 .764 CR4 SR1 SR2 SR3 SR4 SR5 SR6 .599
.540
.650
.729
.646
.703 .656
.661
.826
.652
.779
.763
.745 SR7 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a EFA cho biến phụ thuộc Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .842 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 622.240 df 6 Sig. .000 Initial Extraction 1.000 .789 PI1 1.000 .804 PI2 1.000 .753 PI3 1.000 .700 PI4 Extraction Method: Principal Component Analysis. Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 3.046 76.144 3.046 76.144 76.144 2 .398 9.951 3 .305 7.626 4 .251 6.279 76.144
86.095
93.721
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Phụ lục 10. Bảng Cronbach’s Alpha sau EFA Cronbach's Alpha N of Items .745 3 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted CR2 5.40 .564 .669 2.938 CR3 5.31 .591 .638 2.737 CR4 5.51 .560 .675 2.933 Phụ lục 11. Phân tích hồi quy Variables Variables Model Entered Removed Method 1 . Enter FR, SF, CR, PU,
PRb a. Dependent Variable: PI b. All requested variables entered. Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Square Estimate Durbin-Watson 1 .724a .525 .515 .644 1.655 a. Predictors: (Constant), FR, SF, CR, PU, PR b. Dependent Variable: PI Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 118.435 5 57.144 .000b Residual 107.359 23.687
.415 Total 225.793 259
264 a. Dependent Variable: PI Unstandardized Standardized Coefficients Coefficients Collinearity Statistics Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF 1 (Constant) 3.599 9.745 .000 .369 -.009 -.206 .837 .889 1.125 CR -.011 .053 .444 8.386 .000 .654 1.530 PU .414 .049 -.173 -3.166 .002 .612 1.634 PR -.207 .065 -.192 -3.997 .000 .792 1.263 SF -.232 .058 -.140 -2.863 .005 .763 1.311 FR -.190 .066 a. Dependent Variable: PI Phụ lục 12. Kết quả kiểm định phƣơng sai của sai số không đổi PU ABS Spearman's rho PU Correlation Coefficient 1.000 -.007 Sig. (2-tailed) . .914 N 265 265 ABS Correlation Coefficient -.007 1.000 Sig. (2-tailed) .914 . N 265 265
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Total Variance Explained
63.807
KMO and Bartlett's Test
Rotated Component Matrixa
CR1
-.419
.620
.774
.745
.417
.455
.781
.822
.756
Total Variance Explained
KMO and Bartlett's Test
Rotated Component Matrixa
KMO and Bartlett's Test
Communalities
Total Variance Explained
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Variables Entered/Removeda
Model Summaryb
ANOVAa
b. Predictors: (Constant), FR, SF, CR, PU, PR
Coefficientsa
Correlations