intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng kỹ thuật kiểm soát cuống gan chọn lọc trong điều trị chấn thương gan tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị chấn thương gan bằng kỹ thuật kiểm soát cuống gan chọn lọc tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả 37 bệnh nhân chấn thương gan điều trị chấn thương gan bằng kỹ thuật kiểm soát cuống gan chọn lọc tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 1 năm 2016 đến hết tháng 04 năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng kỹ thuật kiểm soát cuống gan chọn lọc trong điều trị chấn thương gan tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ÁP DỤNG KỸ THUẬT KIỂM SOÁT CUỐNG GAN CHỌN LỌC TRONG ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG GAN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN Nguyễn Huy Toàn1, Lê Anh Xuân1, Trần Văn Thông1, Phạm Minh Tuấn1, Trần Xuân Công1, Trần Hồng Quân1, Trần Đạt Bảo Thành1 TÓM TẮT 60 SUMMARY Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chấn APPLICATION OF SELECTIVE thương gan bằng kỹ thuật kiểm soát cuống gan GLISSONEAN PEDICLE chọn lọc tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An MANAGEMENT TECHNIQUE IN Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: LIVER TRAUMA TREATMENT AT Nghiên cứu hồi cứu mô tả 37 bệnh nhân chấn NGHE AN GENERAL FRIENDSHIP thương gan điều trị chấn thương gan bằng kỹ HOSPITAL thuật kiểm soát cuống gan chọn lọc tại Bệnh Objectives: To evaluate the effectiveness of viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 1 năm liver trauma management with selective 2016 đến hết tháng 04 năm 2020. Glissonean pedicle management technique at Kết quả: Nam 30(81,1%), nữ 7(18,9%); Nghe An General Friendship Hospital. Tuổi trung bình của bệnh nhân: 32,32 ± 11,053 Participants and Methods: This was a tuổi (7-57 tuổi);Tai nạn giao thông 67,6%; vỡ retrospective study with 37 patients who suffered gan độ IV chiếm 54,6%; Kỹ thuật kiểm soát from liver trauma and underwent operation with cuống gan chọn lọc kết hợp với kiểm soát cuống selective Glissonean pedicle management gan toàn bộ 75,7%; kỹ thuật xử trí: khâu gan technique at Nghe An General Friendship 32,4%, cắt gan 48,6%, khâu + chèn gạc 10,8%, Hospital from January 2016 to April 2020. chèn gạc đơn thuần 8,1%, Dẫn lưu túi mật Results: There were 30 males (81.1%) and 7 51,4%; Tai biến trong và sau mổ: rò mật 2,7%, females (21.9%). The mean age of the patients chảy máu 5,4%, suy gan sau mổ 2,7%, viêm was 32.32 ± 11.053 (ranged from 7 to 57). phổi 10,8%, tử vong 10,8%. Kết quả: Tốt 68,8%, Traffic accident accounted for 67.6% and grade trung bình 15,6%, xấu 15,6%. IV liver injury contributed 54.6%. The selective Kết luận: Kiểm soát cuống gan chọn lọc là kỹ combined with complete Glissonean pedicle thuật tương đối dễ thực hiện, giúp hạn chế suy gan management technique was carried out in 75.7% sau mổ và đem lại hiệu quả tốt cho bệnh nhân. of the patients. The treatment methods included Từ khóa: Kiểm soát cuống gan chọn lọc, suture (32.4%), hepatectomy (48.6%), suture chấn thương gan, phẫu thuật chấn thương gan. with gauze packing (10.8%), gauze packing only (8.1%) and gallbladder drainage (51.4%). The *Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An intra- and post-operative complications consisted Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Huy Toàn of biliary fistula (2.7%), bleeding (5.4%), post- Email: drhuytoan@yahoo.com operative liver failure (2.7%), pneumonia Ngày nhận bài: 30.7.2020 (10.8%) and mortality (10.8%). The results were Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 as following: Good 68.8%, Average (15.6%) and Ngày duyệt bài: 30.9.2020 Bad (15.6%). 387
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Conclusions: Selective Glissonean pedicle thương gan bằng kỹ thuật kiểm soát cuống management was a relatively easy technique gan chọn lọc tại Bệnh viện Hữu nghị Đa which may prevent post-operative liver failure khoa Nghệ An. and provide favorable outcomes for the patients. Keywords: Glissonean pedicle management II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU technique, liver trauma, liver trauma surgery 1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 37 bệnh nhân chấn thương gan được chẩn đoán I. ĐẶT VẤN ĐỀ vỡ gan và điều trị bằng phẫu thuật tại Bệnh Chấn thương (CT) gan chiếm tỷ lệ lớn viện hữu nghị đa khoa Nghệ An, thời gian trong CT bụng kín nói chung, chỉ đứng thứ vào viện từ tháng 1 năm 2016 đến hết tháng hai sau CT lách với tỷ lệ 15 -20%[1],[2]. 04 năm 2020. Nhiều kỹ thuật như: mở rộng khâu gan Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các lứa tuổi, cầm máu mặt vỡ, khâu gan, cắt gan không nam và nữ, không phân biệt nguyên nhân điển hình, cắt gan theo giải phẫu, sử dụng được chẩn đoán xác định có CT bụng kín có chất cầm máu tại chỗ, chèn gạc quanh gan vỡ gan bằng siêu âm hoặc CLVT được phẫu đã được sử dụng riêng rẽ hoặc phối hợp, dù thuật để điều trị vỡ gan. vậy tỷ lệ tử vong do vỡ gan nặng vẫn còn 2. Phương pháp nghiên cứu cao (39,4-80%)[3],[4]. Với sự hoàn thiện - Nghiên cứu hồi cứu mô tả. Thu thập phương pháp cắt gan Tôn Thất Tùng, thông tin theo mẫu bệnh án chung dựa trên phương pháp khống chế cuống gan chọn lọc các đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình Takasaki, các phẫu thuật mạch máu. Vì thế, ảnh, chỉ định điều trị. diễn biến lâm sàng và kết quả điều trị chấn - Các chỉ số nghiên cứu: tuổi, giới, thương gan đã có nhiều tiến bộ trong những nguyên nhân tai nạn, đặc điểm lâm sàng, cận năm gần đây [5]. lâm sàng, kết quả phẫu thuật, tổn thương Tại bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An phối hợp, biến chứng sau mổ, số ngày nằm trong sự phát triển chung, chúng tôi đã phẫu viện, kết quả gần. thuật điều trị CT gan tạo nên một bước ngoặt - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS lớn trong thực hành điều trị. Nghiên cứu này 20.0. với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chấn Hình 1. Kiểm soát cuống chọn lọc [5] 388
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung Qua nghiên cứu 37 bệnh nhân CT gan 3.1.1. Giới và tuổi được chẩn đoán và điều trị bằng phẫu thuật Gồm 30 nam (81,1%), 7 nữ (18,9%); độ tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An, tuổi trung bình 32,32 ± 11,053 tuổi (7-57 thời gian tháng 1 năm 2016 đến tháng 04 tuổi) năm 2020 chúng tôi có được kết quả sau: 3.1.3. Nguyên nhân chấn thương Biểu đồ 0.1. Nguyên nhân 3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 3.2.1. Đặc điểm lâm sàng Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng Lâm sàng N Tỷ lệ % Da xanh, nhợt 35 94,6 Đau khu trú 17 45,9 Đau khắp bụng 20 54 Bụng chướng 31 83,8 Gõ đục vùng thấp 37 100 Cảm ứng phúc mạc 30 81,1 Phản ứng thành bụng 6 16,2 Biểu đồ 0.2. Phân độ vỡ gan Nhận xét: Có 33 bệnh nhân được chụp CT scanner bụng, vỡ gan độ IV chiếm 54,6%. 3.3. Kết quả phẫu thuật 389
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 3.3.1. Tổn thương phối hợp Bảng 3.2. Các tổn thương phối hợp Tổn thương N % Sọ não 14 37,8 Hàm mặt 4 10,8 Cột sống 3 8,1 Cơ hoành 2 5,4 Lách 8 21,6 Thận 4 10,8 Ngực 20 54,1 Dạ dày, ruột 2 5,4 Gãy xương, khung chậu 5 13,5 Nhận xét: Tổn thương phối hợp chấn thương sọ não và chấn thương ngực là hay gặp nhất chiếm tỷ lệ lần lượt là 37,8% và 54,1%. 3.3.2. Phương pháp xử lý 3.3.3. Kiểm soát cuống gan Bảng 3.3. Phương pháp xử lý Kiểu kiểm soát cuống N % Gan phải đơn thuần 7 18,9 Gan trái đơn thuần 2 5,4 Gan phải (trái) kết hợp toàn bộ 27 75,7 Phương pháp xử lý N % Khâu gan 12 32,4 Cắt gan 18 48,6 Khâu + chèn gạc 4 10,8 Chèn gạc đơn thuần 3 8,1 Dẫn lưu túi mật 19 51,4 Nhận xét: Khống chế cuống gan toàn bộ kết hợp với kiểm soát cuống chọn lọc phải hoặc trái chiếm tỉ lệ cao nhất 75,7%. 3.3.4. Biến chứng trong và sau mổ Bảng 3.4. Biến chứng trong và sau mổ Biến chứng N % Rò mật 1 2,7 Chảy máu 2 5,4 Suy gan sau mổ 1 2,7 Áp xe tồn dư 1 2,7 Viêm phổi 4 10,8 Tử vong 4* 10,8 Nhận xét: Có 4 bệnh nhân tử vong trong đó 3 bệnh nhân tử vong trong mổ do không cầm được máu, tổn thương gan diện rộng rách tĩnh mạch chủ dưới. 1 bệnh nhân tử vong sau 24h do đa chấn thương: chấn thương ngực nặng, sọ não. 390
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 3.3.5. Kết quả gần gan và không xác định được ranh giới giải Bảng 3.5. Kết quả gần phẫu của các phân thùy gan bên phải nhưng Kết quả Số bệnh Tỷ lệ có thể thao tác nhanh, hạn chế mất máu Tốt 27 nhân 73 % trong chấn thương gan. Trung bình 5 13,5 c. Kỹ thuật phẫu tích ngoài gan để thắt Xấu 5 13,5 riêng động mạch và tĩnh mạch cửa của nửa Nhận xét: Bệnh nhân đạt kết quả tốt chiếm 73%; trung bình và xấu chiếm 27% bên gan (Kỹ thuật Lortat-Jacob). Hạn chế 3.3.6. Thời gian hậu phẫu của kỹ thuật này là có nhiều biến đổi cấu Thời gian hậu phẫu trung bình 15,9 ± 8,1 trúc giải phẫu của các thành phần cuống gan, ngày, ngắn nhất 6 ngày, dài nhất 37 ngày dễ tổn thương các cấu trúc của phần gan bảo (không kể các trường hợp tử vong trong mổ) tồn, thời gian mổ kéo dài, tăng nguy cơ báng bụng sau mổ, không thể xác định ranh giới IV. BÀN LUẬN phân thùy hay hạ phân thùy bên phải. Kỹ Các kỹ thuật tiếp cận cuống gan để thuật này không phù hợp trong mổ chấn kiểm soát lượng máu vào gan trong chấn thương gan [7]. thương gan: Trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng phần a. Thắt toàn bộ cuống gan (Nghiệm pháp lớn phối hợp giữa (a) và (b) 75,7%. Ban đầu, Pringle) kỹ thuật này giúp kiểm soát chảy sử dụng kỹ thuật kiểm soát toàn bộ cuống máu nhanh trong chấn thương gan nhưng gan để cầm máu sau đó phẫu tích bộc lộ rốn làm thiếu máu toàn bộ gan để lâu gây biến gan tìm nhánh có gan bị thương tổn và dùng chứng suy gan sau mổ [6]. Bull-dog 25mm kẹp vào. Sau đó thả kẹp b. Kỹ thuật kẹp nửa cuống gan phải hoặc toàn bộ cuống gan. Phương pháp này giúp gan trái (biến thể của phương pháp kiểm cầm máu phần gan vỡ mà vẫn tưới máu soát cuống gan theo Takasaki). Kỹ thuật này vùng gan không vỡ, hạn chế suy gan sau mổ. khống chế không hoàn toàn lượng máu vào Hình 2. Kiểm soát nửa gan phải Kết quả phẫu thuật kèm chèn gạc 10,8%, chèn gạc 8,1%, dẫn Chúng tôi xử trí vỡ gan bằng khâu gan lưu túi mật 51,4%. Theo các tác giả trong chiếm tỷ lệ 32,4%, cắt gan 48,6%, khâu gan nước khác, Trịnh Hồng Sơn 67,17% bệnh 391
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KỶ NIỆM 60 NĂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN nhân được khâu gan, chủ yếu với tổn thương tối đa nhu mô gan lành tránh biến chứng suy độ II, III. 10 bệnh nhân (5%) đốt điện cầm gan sau mổ. Bởi vì trong mổ chấn thương máu, 5 lần cặp cuống gan (2,6%), cắt gan gan không thể tính thể tích gan còn lại như 19,7% với tổn thương độ III, IV, không có mổ kế hoạch nên nguy cơ nếu tổn thương trường hợp nào được thắt ĐM gan, 30 lần sử gan lớn sẽ gây nên biến chứng suy gan sau dụng chèn gạc sau khi khâu cầm máu hoặc mổ. cắt gan (15,2%) [8]. Chúng tôi nhận thấy, Trong nghiên cứu chúng tôi, các biến tùy theo tình trạng chấn thương phối hợp của chứng trong và sau mổ có: rò mật 2,7%; bệnh nhân, tình trạng chấn thương gan để chảy máu 5,4%; suy gan sau mổ 2,7%; áp xe đưa ra quyết định hợp lý để xử lý tổn tồn dư 2,7%; viêm phổi 10,8%; tử vong thương. Những trường hợp bệnh nhân đa 10,8%. Cụ thể, trong 4 ca tử vong có 3 ca tử chấn thương nặng cần xử lý nhanh có thể vong trong vòng 24h sau phẫu thuật bởi vì chèn gạc cầm máu (Packing) sau khi bệnh tổn thương gan diện rộng, tổn thương tĩnh nhân tình trạng ổ định sẽ phẫu thuật thì 2 mạch gan, tĩnh mạch chủ dưới không thể hoặc khâu gan kèm chèn gạc [9]. Để dự khắc phục. 1 ca tử vong sau 24h nguyên phòng rò mật trên bệnh nhân CTG, chúng tôi nhân do đa chấn thương phối hợp chấn tiến hành dẫn lưu túi mật ra da cho những thương sọ não, chấn thương ngực. Viêm thương tổn gan diện rộng, sâu có nguy cơ phổi có 4 trường hợp, tất cả trường hợp này tổn thương đường mật. Trong nghiên cứu đều chấn thương ngực tràn máu màng phổi này có 51,4% dẫn lưu túi mật ra da. Giải dập phổi, trong quá trình hậu phẫu xuất hiện pháp cắt gan trong chấn thương gan cũng viêm phổi nặng. Bệnh nhân đã được điều trị phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm của tích cực, có 2 trường hợp phải mở khí quản. phẫu thuật viên. Trong 18 ca cắt gan chúng Có 1 ca suy gan sau mổ sau đó được hồi sức tôi chủ yếu cắt gan theo thương tổn, bảo tồn tích cực lọc máu kết quả bệnh nhân ổ định. Hình 3. Xử lý tổn thương gan V. KẾT LUẬN bảo tồn. Áp dụng kỹ thuật khống chế cuống Chấn thương gan là cấp cứu ngoại khoa, gan chọn lọc giúp hạn chế mất máu và suy phẫu thuật điều trị vỡ gan chỉ định đối với gan sau mổ. những bệnh nhân không có chỉ định điều trị 392
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO new concept of liver segmentation.,” J. 1. Trần Bình Giang (2013), Chấn thương Hepatobiliary. Pancreat. Surg., vol. 5, no. 3, bụng, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, tr. pp. 286–91. 53-114. 6. Pringle JH. (1908), "V. Notes on the Arrest 2. Tôn Thất Bách (2005), Thương tích gan do of Hepatic Hemorrhage Due to Trauma", Ann chấn thương và vết thương gan, Phẫu thuật Surg; 48: 541-9. gan mật, NXB Y học Hà Nội. 7. Kiyoshi H and Norihro K (2009). Surgical 3. Muhammad Saaiq, Niaz-ud-Din, Treatment of Hepatocellular Carcinoma. Surg Muhammad Zubair, Syed Aslam Shah Today, 39: 833–843 (2013), “Presentation and outcome of 8. Trịnh Hồng Sơn, Tôn Thất Bách và cộng surgically managed liver trauma: experience sự (1999), Chấn thương và vết thương gan at a tertiary care teaching hospital”, J Pak phân loại mức độ tổn thương, chẩn đoán và Med Assoc, 63(4), pp. 436-9 điều trị.(198 trường hợp trong 6 năm 1990- 4. Nguyễn Văn Hải (2007), “Kết quả điều trị 1995), Y học thực hành, 1: 40-46. vỡ gan chấn thương”, Tạp chí Y học TP Hồ 9. Ahmed, N., & Vernick, J. (2011). Chí Minh, 11(1), tr. 127-133. Management of liver trauma in adults. 5. K. Takasaki (1998), “Glissonean pedicle Journal of Emergencies, Trauma, and Shock, transection method for hepatic resection: a 4(1), 114. doi:10.4103/0974-2700.76846 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT KHỐI TÁ TỤY TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2014-2018 Lê Anh Xuân*, Trần Văn Thông*, Nguyễn Huy Toàn*, Trần Đạt Bảo Thành*, Trần Xuân Công*, Trần Hồng Quân*. TÓM TẮT 61 tuổi trung bình 48,2 (11-72). Bệnh nhân bao Mục đích: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gồm bệnh lý u vùng đầu tụy, tá tràng (55 BN) và khối tá tụy tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ chấn thương vùng đầu tụy tá tràng (8 BN). Biến An. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 63 chứng rò tụy 3.2%, rò mật 4.8%, áp xe tồn dư bệnh nhân có bệnh lý u và chấn thương vùng đầu 4,8% và chảy máu sau mổ 7.9%. Có 1 trường tụy, tá tràng được phẫu thuật cắt khối tá tụy tại hợp tử vong. Kết luận: Phẫu thuật cắt đầu tụy tá Bệnh viện HNĐK Nghệ An từ 1/2014 đến tràng là phẫu thuật khó nhưng có tính khả thi, 12/2018. Kết quả: Chúng tôi đã phẫu thuật 63 thực hiện an toàn tại Bệnh viện HNĐK Nghệ bệnh nhân với 41 (65,1%) nam, 22 (34,9%) nữ; An. SUMMARY *Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An EVALUATION OF RESULT FOR Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Thông PANCREATICODUODENECTOMY AT Email: tranthong3010@gmail.com NGHE AN FRIENDSHIP GENARAL Ngày nhận bài: 30.7.2020 HOSPITAL FROM 2014 TO 2018 Ngày phản biện khoa học: 15.8.2020 Ngày duyệt bài: 30.9.2020 393
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2