TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
ÁP DỤNG KỸ THUẬT MLPA TRONG PHÁT HIỆN<br />
ĐỘT BIẾN XÓA ĐOẠN GEN CYP21A2 GÂY BỆNH TĂNG SẢN<br />
THƯỢNG THẬN BẨM SINH THỂ THIẾU 21-HYDROXYLASE<br />
Trần Vân Khánh1, Vũ Chí Dũng1,2, Trần Huy Thịnh1, Lương Hoàng Long1,<br />
Lê Thị Phương1, Ngô Thị Thu Hương1, Tạ Thành Văn1<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Nhi Trung ương<br />
<br />
Tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu hụt enzym 21-hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm sắc thể<br />
thường gây nên do đột biến gen CYP21A2 trong đó đột biến xóa đoạn được phát hiện chiếm tỉ lệ 20 - 25%.<br />
Kỹ thuật MLPA là kỹ thuật thường được áp dụng với hiệu quả và độ chính xác cao. Kỹ thuật MLPA được áp<br />
dụng để xác định đột biến xóa đoạn trên 102 bệnh nhân. Kết quả cho thấy 35/102 (34,3%) bệnh nhân có đột<br />
biến xóa đoạn gen CYP21A2. Trong số các bệnh nhân đã được phát hiện đột biến, 85,7% đột biến được<br />
phát hiện ở bệnh nhân thể mất muối, 14,3% được phát hiện ở bệnh nhân thể nam hóa đơn thuần. Đột biến<br />
đồng hợp tử chiếm 57,2%, đột biến dị hợp tử chiếm 42,8%. Nghiên cứu đã phát hiện được 9 kiểu gen, kiểu<br />
gen có tỉ lệ xuất hiện cao nhất là dị hợp tử xóa đoạn Del/– với 34,1%, tiếp đến là kiểu gen Del/Del với 28,6%,<br />
đột biến đồng hợp tử xóa đoạn exon 1 - 3 chiếm tỉ lệ là 14,3%, các dạng đột biến còn lại chiếm tỉ lệ từ 2,9 5,6%.<br />
Từ khóa: Tăng sản thượng thận bẩm sinh, đột biến xóa đoạn, gen CYP21A2, MLPA<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
đột biến điểm chiếm 70 - 75% [5]. Tùy từng<br />
<br />
Tăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu<br />
<br />
dạng đột biến gen CYP21A2, các kỹ thuật<br />
<br />
21-Hydroxylase là bệnh di truyền lặn nhiễm<br />
<br />
khác nhau sẽ được sử dụng để xác định đột<br />
<br />
sắc thể thường, do khiếm khuyết một phần<br />
<br />
biến. Kỹ thuật Southern blotting, PCR và<br />
<br />
hoặc hoàn toàn của một trong số các enzym<br />
<br />
MLPA thường được dùng để xác định đột biến<br />
<br />
tham gia tổng hợp cortisol từ cholesterol ở<br />
<br />
xóa đoạn gen [6]. Những bệnh nhân không<br />
<br />
tuyến thượng thận, gây bệnh cảnh lâm sàng<br />
<br />
xác định được đột biến xóa đoạn sẽ được tiến<br />
<br />
là cơn suy thượng thận cấp hoặc nam hóa ở<br />
<br />
hành giải trình tự toàn bộ gen CYP21A2 để<br />
<br />
trẻ gái, dậy thì sớm giả ở trẻ trai [1; 2]. Các<br />
<br />
xác định đột biến điểm [7].<br />
<br />
nghiên cứu đã cho thấy 95% ca mắc tăng sản<br />
<br />
Kỹ thuật đầu tiên được ứng dụng để xác<br />
<br />
thượng thận bẩm sinh có nguyên nhân do đột<br />
<br />
định đột biến xóa đoạn là Southern blotting,<br />
tuy nhiên kỹ thuật này có nhược điểm là thời<br />
<br />
biến gen CYP21A2, là gen quy định tổng hợp<br />
cho enzym 21-Hydroxylase [3; 4]. Cho đến<br />
nay, nhiều dạng đột biến đã được phát hiện<br />
trong đó đột biến xóa đoạn chiếm 20 - 25%,<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Trần Vân Khánh, Trung tâm nghiên cứu<br />
Gen-Protein, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: tranvankhanh@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 14/8/2018<br />
Ngày được chấp thuận: 22/10/2018<br />
<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />
gian thực hiện lâu và cần sử dụng phóng xạ.<br />
Hiện nay, phương pháp thường được sử<br />
dụng để xác định đột biến xóa đoạn là MLPA,<br />
phương pháp này đảm bảo được độ chính<br />
xác cao, thời gian thực hiện nhanh và có thể<br />
xác định được toàn bộ các dạng đột biến xóa<br />
đoạn gen [8]. Nghiên cứu được thực hiện với<br />
mục tiêu: Xác định đột biến xóa đoạn gen<br />
CYP21A2 trên bệnh tăng sản thượng thận<br />
<br />
1<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
bẩm sinh thể thiếu hụt enzym 21-hydroxylase<br />
bằng kỹ thuật MLPA.<br />
<br />
1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
Thời gian: từ tháng 1/2014 đến tháng<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
1/2016.<br />
Địa điểm: Khoa Nội tiết - Chuyển hóa - Di<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
<br />
truyền, Bệnh viện Nhi Trung ương và Trung<br />
<br />
102 bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm<br />
sinh thể thiếu enzym 21-hydroxylase được<br />
chẩn đoán và điều trị tại Khoa Nội tiết Chuyển hóa - Di truyền, Bệnh viện Nhi Trung<br />
ương.<br />
<br />
tâm nghiên cứu Gene - Protein, Trường Đại<br />
học Y Hà Nội.<br />
2. Phương pháp<br />
2.1. Kỹ thuật tách chiết DNA<br />
<br />
1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br />
- Trẻ gái: có nam hóa được phát hiện khi<br />
sinh hoặc nam hóa sau sinh, tăng trưởng sớm<br />
chiều cao và tuổi xương.<br />
- Trẻ trai: dậy thì sớm giả, tăng sớm chiều<br />
cao và tuổi xương.<br />
<br />
DNA được tách chiết từ bạch cầu máu<br />
ngoại vi theo quy trình phenol/chloroform. Tất<br />
cả các mẫu DNA sẽ được tiến hành đo nồng<br />
độ và độ tinh sạch, chỉ có mẫu DNA đạt giá trị<br />
≥ 1,8 mới đạt yêu cầu về tinh sạch và được<br />
sử dụng để phân tích.<br />
2.2. Kỹ thuật MLPA<br />
<br />
- Cả hai giới: có biểu hiện mất muối những<br />
tuần đầu sau sinh: mất nước, hạ natri và clo,<br />
<br />
Sử dụng kit MLPA P050B2 (MRC- Holland)<br />
để phát hiện đột biến xóa đoạn trên bệnh<br />
<br />
tăng kali huyết thanh.<br />
<br />
nhân và người lành mang gen bệnh. Thành<br />
<br />
- Tăng 17-OHP huyết thanh vào lúc sáng<br />
sớm:<br />
Trẻ sơ sinh ≥ 1 ng/ml (bình thường < 1 ng/<br />
ml).<br />
<br />
phần của kit gồm các đầu dò (probe) để<br />
khuyếch đại gen CYP21A2, mỗi đầu dò tương<br />
ứng với một vùng gen, ngoài ra còn có các<br />
đầu dò đặc trưng cho gen của người cũng<br />
<br />
Sau tuổi sơ sinh: ≥ 2 ng/ml.<br />
<br />
được sử dụng để làm đối chứng và 2 đầu dò<br />
cho nhiễm sắc thể X và Y để xác định giới<br />
<br />
1.2. Tiêu chuẩn loại trừ<br />
<br />
tính. Sản phẩm khuếch đại sẽ được điện di<br />
<br />
- Loại trừ các thể tăng sản thượng thận<br />
bẩm sinh khác (được khẳng định bằng chẩn<br />
đoán phân tử) bao gồm thiếu 11 βhydroxylase;<br />
<br />
thiếu<br />
<br />
3β<br />
<br />
-<br />
<br />
hydroxysteroid<br />
<br />
dehydrogenase typ 2.<br />
- Loại trừ các bệnh nhân suy thượng thận<br />
bẩm sinh do các nguyên nhân khác như giảm<br />
sản thượng thận bẩm sinh, suy thượng thận<br />
<br />
mao quản trên máy giải trình tự. Số lượng sản<br />
phẩm khuếch đại của mỗi đầu dò sẽ tỷ lệ<br />
thuận với số bản copy của đoạn DNA đích đặc<br />
hiệu với đầu dò đó.<br />
Quy trình MLPA: Cho 5µl DNA cần phân<br />
tích vào 1 ống PCR, biến tính ở 98oC trong 5<br />
phút. Nhiệt độ được chuyển về 2oC trước khi<br />
cho 3µl hỗn hợp chứa các đoạn oligonucleotid<br />
của các probe. Hỗn hợp được ủ ở 60oC trong<br />
<br />
bẩm sinh do suy yên.<br />
- Loại trừ các bệnh nhân nam dậy thì sớm<br />
<br />
16 giờ, lúc này 2 đoạn lai của 2 phân tử<br />
<br />
giả và bệnh nhân nữ nam hóa do các nguyên<br />
<br />
oligonucleotid sẽ gắn với exon đích đặc hiệu ở<br />
<br />
nhân khác như u vỏ thượng thận nam hóa.<br />
<br />
vị trí sát nhau. Thêm 32µl hỗn hợp ligase<br />
<br />
2<br />
<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
buffer, ủ ở 54oC trong 15 phút, lúc này enzym<br />
<br />
exon đột biến. Trong trường hợp bệnh nhân<br />
<br />
ligase nối 2 đoạn oligonucleotid của probe với<br />
<br />
có đột biến dị hợp tử xóa đoạn, đỉnh tín hiệu<br />
<br />
nhau. Phản ứng nối sẽ chấm dứt khi tăng<br />
<br />
sẽ có chiều cao bằng một nửa chiều cao của<br />
<br />
nhiệt độ lên 98oC trong 5 phút, hỗn hợp được<br />
<br />
mẫu đối chứng.<br />
<br />
giữ ở 4oC. Để khuếch đại sản phẩm lai: Thêm<br />
10µl sản phẩm lai vào 30µl hỗn hợp PCR<br />
buffer, giữ ở 60oC trước khi thêm 10µl hỗn<br />
hợp PCR master vào hỗn hợp, thực hiện chu<br />
trình nhiệt sau: [95oC - 30 giây, 60oC - 30 giây,<br />
72oC - 1 phút] x 35 chu kỳ; 72oC - 20 phút; sản<br />
phẩm được bảo quản ở 4oC. Sản phẩm<br />
khuếch đại probe sẽ được điện di mao quản<br />
huỳnh quang trên máy giải trình tự để phân<br />
tích kết quả. Nếu có đột biến xóa đoạn, probe<br />
không gắn được vào gen đích, do đó kết quả<br />
điện di sẽ không xuất hiện đỉnh tương ứng tại<br />
<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
Nghiên cứu tuân thủ tuyệt đối các quy định<br />
về đạo đức trong nghiên cứu y sinh. Bệnh<br />
nhân hoàn toàn tự nguyện tham gia vào<br />
nghiên cứu. Bệnh nhân hoàn toàn có quyền<br />
rút lui khỏi nghiên cứu khi không đồng ý tiếp<br />
tục tham gia vào nghiên cứu. Bệnh nhân sẽ<br />
được thông báo về kết quả xét nghiệm gen để<br />
giúp cho các bác sỹ tư vấn di truyền hoặc lựa<br />
chọn phác đồ điều trị phù hợp. Các thông tin<br />
cá nhân sẽ được đảm bảo bí mật.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Kết quả phát hiện đột biến xóa đoạn gen CYP21A2 của bệnh nhân<br />
Kiểu gen<br />
<br />
Thể bệnh<br />
<br />
Dạng đột biến<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
Mất toàn bộ gen (Del/Del)<br />
<br />
Mất muối<br />
<br />
Homozygous<br />
<br />
10<br />
<br />
28,6<br />
<br />
exon 1 del/ exon 1 del<br />
<br />
Mất muối<br />
<br />
Homozygous<br />
<br />
1<br />
<br />
2,9<br />
<br />
exon 1 - 2 del /exon 1 - 2 del<br />
<br />
Mất muối<br />
<br />
Homozygous<br />
<br />
1<br />
<br />
2,9<br />
<br />
Đồng hợp tử<br />
<br />
exon 1 - 3 del/exon 1 - 3 del<br />
<br />
Mất muối<br />
<br />
Homozygous<br />
<br />
5<br />
<br />
14,3<br />
<br />
57,2%<br />
<br />
exon 1 - 8 del/exon 1 - 8 del<br />
<br />
Mất muối<br />
<br />
Homozygous<br />
<br />
2<br />
<br />
5,6<br />
<br />
exon 8 del/exon 8 del<br />
<br />
Mất muối<br />
<br />
Homozygous<br />
<br />
1<br />
<br />
2,9<br />
<br />
exon 1 - 6 del/exon 4 - 6 del<br />
<br />
Mất muối<br />
<br />
Heterozygous<br />
<br />
2<br />
<br />
5,6<br />
<br />
Del/exon 1 - 3 del<br />
<br />
Mất muối<br />
<br />
Heterozygous<br />
<br />
1<br />
<br />
2,9<br />
<br />
Del/–<br />
<br />
Mất muối<br />
<br />
Heterozygous<br />
<br />
7<br />
<br />
Del/–<br />
<br />
NHĐT<br />
<br />
Heterozygous<br />
<br />
5<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
35<br />
<br />
Dị hợp tử<br />
42,8%<br />
<br />
34,3<br />
100%<br />
<br />
Dạng đột biến chiếm tỉ lệ cao nhất là đột biến đồng hợp tử với 57,2%, đột biến dị hợp tử chiếm<br />
42,8%. Nghiên cứu đã phát hiện được 9 kiểu gen, kiểu gen có tỉ lệ xuất hiện cao nhất là dị hợp<br />
tử xóa đoạn Del/– (34,3%), tiếp đến là kiểu gen Del/Del với 28,6%, đột biến đồng hợp tử xóa đoạn<br />
exon 1 - 3 chiếm tỉ lệ là 14,3%, các dạng đột biến còn lại chiếm tỉ lệ thấp hơn từ 2,9 - 5,6%<br />
(bảng 1).<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />
3<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Biểu đồ 1. Tỉ lệ các thể bệnh<br />
Bằng kỹ thuật MLPA, 35/102 (34,3%) bệnh nhân đã được phát hiện có đột biến xóa đoạn<br />
gene CYP21A2. Trong đó bệnh nhân thể mất muối chiếm 85,7% (30 bệnh nhân), bệnh nhân thể<br />
nam hóa đơn thuần chiếm 14,3% (biểu đồ 1).<br />
50%<br />
45%<br />
40%<br />
35%<br />
30%<br />
25%<br />
20%<br />
15%<br />
10%<br />
5%<br />
0%<br />
<br />
47%<br />
<br />
17%<br />
<br />
15%<br />
6%<br />
<br />
Del<br />
<br />
-<br />
<br />
Exon 1-3 Exon 1-8<br />
del<br />
del<br />
<br />
3%<br />
<br />
3%<br />
<br />
Exon 1 Exon 1-2<br />
del<br />
del<br />
<br />
3%<br />
<br />
3%<br />
Exon 8<br />
del<br />
<br />
3%<br />
<br />
Exon 1-6 Exon 4-6<br />
del<br />
del<br />
<br />
Biểu đồ 2. Tỉ lệ các allele đột biến<br />
Del là allele xóa toàn bộ gen CYP21A2;<br />
(-) là allele không phát hiện được đột biến xóa đoạn<br />
Biểu đồ 2 mô tả tỉ lệ các allele đột biến trong nghiên cứu, trong đó allele xóa toàn bộ gen<br />
chiếm tỉ lệ cao nhất với 47%, tiếp đến là allele xóa đoạn exon 1 - 3 (15%), các allele xóa đoạn<br />
còn lại chiếm tỉ lệ từ 3 - 6%. Tuy nhiên, 17% allele còn lại không phát hiện được đột biến xóa<br />
đoạn.<br />
Kết quả hình 1 cho thấy chiều cao đỉnh của exon 1 và exon 3 của bệnh nhân chỉ bằng một<br />
nửa so với mẫu đối chứng trong khi đó các đỉnh khác có chiều cao giống nhau giữa mẫu bệnh và<br />
mẫu chứng. Điều đó chứng tỏ bệnh nhân có đột biến dị hợp tử xóa đoạn exon 1 - 3.<br />
<br />
4<br />
<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Mẫu chứng<br />
<br />
Ex4<br />
Ex3<br />
<br />
Ex1<br />
<br />
E1P Ex8<br />
<br />
E10P<br />
<br />
I2P<br />
<br />
Ex6<br />
<br />
Mẫu bệnh nhân<br />
Ex3<br />
<br />
Ex1<br />
<br />
Hình 1. Kết quả đột biến xóa đoạn gen CYP21A2<br />
Ex1, Ex3, Ex4, Ex6, Ex8, là các đỉnh tương ứng với vị trí exon 1, 3, 4, 6, 8 của gen CYP21A2;<br />
E1P, I2P, E10P là các đỉnh tương ứng với vị trí exon 1, intron 2 và exon 10 của gen giả<br />
CYP21A1P; Y là đỉnh tương ứng với nhiễm sắc thể Y dùng để xác định giới tính. Hình trên là hình<br />
ảnh tương ứng với kết quả người bình thường, hình bên dưới là hình ảnh tương ứng với kết quả<br />
của bệnh nhân bị xóa đoạn dị hợp tử exon 1 đến exon 3 gen CYP21A2.<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
Áp dụng kỹ thuật MLPA, 102 bệnh nhân<br />
tăng sản thượng thận bẩm sinh thiếu 21-OH<br />
đã được phân tích để phát hiện đột biến gen.<br />
Kết quả cho thấy 34,3% bệnh nhân được phát<br />
hiện là có đột biến xóa đoạn. Nghiên cứu đã<br />
phát hiện được 8 dạng đột biến xóa đoạn gen<br />
gồm: mất toàn bộ gen (Del), exon 1 del, exon<br />
1 - 2 del, exon 1 - 3 del, exon 1 - 6 del, exon 1<br />
- 8 del, exon 4 - 6 del và exon 8 del. Kết quả<br />
này phù hợp với các dạng xóa đoạn được tìm<br />
thấy trong các nghiên cứu khác trên thế giới<br />
[5; 9].<br />
<br />
là 14,3%. Như vậy các đột biến xóa đoạn lớn<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất trong số các đột biến và<br />
tỷ lệ này cũng phù hợp với các nghiên cứu<br />
trên các chủng tộc khác nhau. Xóa đoạn lớn<br />
chiếm tỷ lệ từ 18,8% đến 45% ở các nước<br />
châu Âu bao gồm: Phần Lan, Đan Mạch, Áo,<br />
Anh, Đức, Thụy Điển, Hà Lan, các nước Đông<br />
Âu [5; 9; 10; 11]. Tỷ lệ thấp hơn các đột biến<br />
xóa đoạn lớn gặp ở các nước châu Á như<br />
Trung quốc (25,4%), Nhật Bản (12%) [12; 13].<br />
Sự khác nhau này có thể do cỡ mẫu nghiên<br />
cứu khác nhau và có thể có yếu tố chủng tộc.<br />
Tỉ lệ đột biến xóa đoạn di hợp tử với 1 allele không xác định được đột biến là 34,3%.<br />
<br />
Nghiên cứu cũng xác định được 9 kiểu<br />
<br />
Theo quy luật di truyền của Menden, đối với<br />
<br />
gen, trong đó kiểu gen có tỉ lệ xuất hiện cao<br />
nhất là dị hợp tử xóa đoạn Del/– (34,3%), tiếp<br />
<br />
bệnh lý di truyền lặn trên nhiễm sắc thể<br />
thường, cần phải có 2 allele đột biến mới biểu<br />
<br />
đến là kiểu gen Del/Del với 28,6%, đột biến<br />
đồng hợp tử xóa đoạn exon 1 - 3, chiếm tỉ lệ<br />
<br />
hiện bệnh. Chúng tôi giả thiết allele còn lại ở<br />
các bệnh nhân này có thể là đột biến điểm. Do<br />
<br />
TCNCYH 117 (1) - 2019<br />
<br />
5<br />
<br />