intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÀI BÁO CÁO CÔNG NGHỆ NUÔI CẤY TẾ BÀO

Chia sẻ: Nguyen Nhut Huy | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:42

294
lượt xem
91
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhưng không phải vô tận. Mặc dù lượng nước chiếm hơn 97% bề mặt trái đất nhưng lượng nước có thể dùng cho sinh hoạt và sản xuất rất ít, chỉ chiếm khoảng 3%. Nhưng hiện nay nguồn nước này đang bị ô nhiễm trầm trọng do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chính là do hoạt động sản xuất và ý thức của con người. Việc khan hiếm nguồn nước ngọt đã và đang gây ra hậu quả hết sức nghiêm trọng đến môi trường, hệ sinh thái, các loài sinh vật, trong đó có con người ,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÀI BÁO CÁO CÔNG NGHỆ NUÔI CẤY TẾ BÀO

  1. BÀI BÁO CÁO CÔNG NGHỆ NUÔI CẤY TẾ BÀO NHÓM 10: Lê Quí Đông mssv: 09033003. Võ Thị Diễm My mssv: 09033010. Nguyễn Thị Hồng Châu mssv: 09033032. Nguyễn Thanh Tòng mssv: 09033025. Nguyễn Nhựt Huy mssv: 09033040. Nguyễn Thị Cẩm Loan mssv: 09033047. Phan Thị Chúc Loan mssv: 09033048. Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Thanh Xà.
  2. Nội dung báo cáo: I. SỰ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC HIỆN NAY. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI. III. CÁC CHỦNG VI SINH VẬT TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI IV. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM
  3. LỜI NÓI ĐẦU Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá nhưng không phải vô tận. Mặc dù lượng nước chiếm hơn 97% bề mặt trái đất nhưng lượng nước có thể dùng cho sinh hoạt và sản xuất rất ít, chỉ chiếm khoảng 3%. Nhưng hiện nay nguồn nước này đang bị ô nhiễm trầm trọng do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chính là do hoạt động sản xuất và ý thức của con người. Việc khan hiếm nguồn nước ngọt đã và đang gây ra hậu quả hết sức nghiêm trọng đến môi trường, hệ sinh thái, các loài sinh vật, trong đó có con người , tiềm ẩn nguy cơ chiến tranh….Do vậy đề tài “ô nhiễm nguồn nước và hậu quả” là một vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn. Đặc biệt là chú trọng xử lý nước thải trong công nghiệp, trong sinh hoạt, trong sản xuất,…
  4. I.SỰ Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC HIỆN NAY: 1.Khái niệm Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học– sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đềđáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. Ô nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm 2.Nguồn gốc Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực.
  5. Nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió, bão, lũ lụt. Ô nhiễm này còn được gọi là ô nhiễm không xác định nguồn gốc.
  6. Nguồn gốc nhân tạo: Là sự thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng. Chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân bón trong nông nghiệp. Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước : ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý .
  7. 3.Nước thải: Nước đã qua sử dụng gọi là nước thải. Người ta phân ra 5 loại nước thải : – Nước thải sinh hoạt. – Nước thải bệnh viện. – Nước thải sản xuất nông nghiệp. – Nước thải công nghiệp thực phẩm. – Nước thải các ngành công nghiệp khác. Để tránh làm ô nhiễm môi trường, nước thải phải được xử lý trước khi thải ra môi trường, tiêu chuẩn chất lượng nước thải sau xử lý được quy định theo từng quốc gia/địa phương
  8. Nước thải là một trong những mối quan tâm, lo ngại sâu sắc đối với các nhà quản lý môi trường và xã hội vì chúng có thể gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hiểm đến đời sống con người. Vì vậy, nghiên cứu các giải pháp công nghệ nhằm để xử lý an toàn và triệt để, có hiệu quả nước thải, bảo đảm các tiêu chuẩn cho phép khi thải ra môi trường đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm.
  9. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI: Qua nhiều thí nghiệm, các nhà khoa học đã sử dụng vi sinh vật cho quá trình xử lý. Các hệ thống lọc, bể lọc, quá trình lắng và khử trùng được nghiên cứu và phát triển. Góp phần hạn chế phí phạm nguồn tài nguyên nước của chúng ta. Ở Singapore, hàng chục năm nay Singapore phải nhập khẩu nước từ bang Johor- Malaysia. Nhưng 2 hiệp ước mua bán nước cấp quốc gia sẽ hết hạn lần lượt vào các năm 2011 và 2061, và quan hệ song phương thường bị ảnh hưởng bởi những bất đồng về giá nước thô. Cho nên Singapore đã tái chế nước thải thành nước uống có tên gọi “NEWater”. Mặc dù chi phí không nhỏ nhưng họ quyết định dùng cả 3 cấp xử lý. Chất lượng nước đầura hoàn toàn an toàn cho ăn uống, sinh hoạt và sử dụng vào các mục dích khác. NEWater trong như pha lê và sạch hơn bất cứ một loại nước nào có trong tự nhiên. Ở Israel, nước thải công nghiệp và sinh hoạt đều được thu gom vào các hệthống xử lý tập trung. Ở các hệ thống này sử dụng các giải pháp xử lý dựa vào từ tính; xử lý bằng phương pháp kết đông điện từ, xử lý bằng cách làm lắng đọng.
  10. 1.Quy trình xử lý chung
  11. Giai đoạn tiền xử lý: Bằng phương pháp cơ học, hoá học và hoá lý để loại bỏ các loại rác thô, chất rắn lơ lửng (SS)...ra khỏi nguồn nước. Ngoài ra, còn có chức năng làm ổn định chất lượng nước thải như: điều chỉnh pH, lưu lượng và tải lượng các chất gây bẩn có trong nguồn thải. Giai đoạn xử lý sinh học: Chủ yếu dùng các phương pháp xử lý như: yếm khí, hiếu khí, thiếu khí để loại bỏ các hợp chất hữu cơ tan có trong nguồn nước nhằm làm giảm các chỉ số BOD, COD,...có trong nguồn nước. Quá trình này sẽ hoạt động hiệu quả khi các thành phần cơ chất (các hợp chất chứa cacbon), dinh dưỡng (các hợp chất chứa nitơ và photpho), nồng độ oxy hoà tan trong nước,...được bổ sung hợp lý.
  12. Giai đoạn xử lý hoàn thiện: Nhằm mục đích làm ổn định chất lượng nước, khử trùng cho nguồn nước trước khi xả ra môi trường. Giai đoạn này thường dùng phương pháp hoá học để xử lý. Kết thúc quá trình xử lý, nước đầu ra đảm bảo yêu cầu chất lượng xả thải mà không làm ảnh hưởng tới môi trường. Giai đoạn xử lý bùn: Sử dụng phương pháp cơ học và hoá lý để xử lý nhằm giảm thiểu thể tích bùn thải hay chuyển trạng thái bùn từ trạng thái lỏng sang trạng thái rắn dùng cho các mục đích khác như xả bỏ hay làm phân vi sinh.
  13. 2.Các giai đoạn nuôi cấy và bổ sung vi sinh vật Giai đoạn nuôi cấy vi sinh 1. Ngày đầu: Cho nước thải vào đầy 1/3 bể sinh học có sục khí + 2/3 bể nước đã xử lý .tuần hoàn lại hay nước sạch để giả tải lượng ô nhiễm, sao cho tải lượng COD trong thời gian,sản phẩm vi sinh nuôi cấy < 2kg/m 3 , cho sản phẩm vi sinh đã tính toán kết hợp chất dinh dưỡng vào bể để vi sinh bắt đầu tăng trưởng sinh khối 2.Ngày thứ 2 cho nước lắng 2h sau đó cho nước trong ra, cho lượng nước thải mới vào , sục khí và tiếp tục cho sản phẩm vi sinh vào bể . 3.Ngày thứ 3 lại cho nước lắng 2h và cho nước trong ra khỏi bể và cứ như vậy cho tới ngày thứ 20. 4. Sau khi nuôi cấy đến ngày 20 thì cho nước trong đã lắng ra ngoài. 5. Nặp nước thải mới vào và bắt đầu hệ thống bình thường , lúc này lượng sinh khối đã tăng lên đến mức ổn định để sử lý chất hữu cơ Giai đoạn bổ sung vi sinh Nếu hệ thống đã ổn định chỉ cần cho trực tiếp lương vi sinh (0,5ppm/ngày dựa vào lượng nước thải /ngày) mỗi ngày hoặc mỗi tuần vào hệ thống tùy vào độ ổn định của hệ thống để vi sinh luôn được ổn định và sử lý tốt .
  14. 3.Các giai đoạn thích nghi và tăng trưởng của vi sinh vật Giai đoạn chậm (lag-phase): xảy ra khi bể bắt đầu đưa vào hoạt động và bùn của các bể khác được cấy thêm vào bể. Đây là giai đoạn để các vi khuẩn thích nghi với môi trường mới và bắt đầu quá trình phân bào. Giai đoạn tăng trưởng (log-growth phase): giai đoạn này các tế bào vi khuẩn tiến hành phân bào và tăng nhanh về số lượng. Tốc độ phân bào phụ thuộc vào thời gian cần thiết cho các lần phân bào và lượng thức ăn trong môi trường. Giai đoạn cân bằng (stationary phase): lúc này mật độ vi khuẩn được giữ ở một số lượng ổn định. Nguyên nhân của giai đoạn này là (a) các chất dinh dưỡngcần thiết cho quá trình tăng trưởng của vi khuẩn đã bị sử dụng hết, (b) số lượng vi khuẩn sinh ra bằng với số lượng vi khuẩn chết đi. Giai đoạn chết (log-death phase): trong giai đoạn này số lượng vi khuẩn chết đi nhiều hơn số lượng vi khuẩn được sinh ra, do đó mật độ vi khuẩn trong bể giảm nhanh. Giai đoạn này có thể do các loài có kích thườc khả kiến hoặc là đặc điểm của môi trường.
  15. Đồ thị về sự tăng trưởng tương đối của các vi sinh v ật trong bể xử lý nước thải
  16. 4.Quy trình xử lý theo phương pháp 3 bậc: Quá trình xử lý. Sơ bộ Tách rác, lắng cát, cân bằng Bậc 1, Xử lý kỵ khí trong bể UASB Bậc 2 Xử lý hiếu khí Aeroten Bậc 3 Keo tụ, lắng lọc, khử trùng Bao gồm các công đoạn như sau: - Lọc rác bằng máy lọc rác tự động - Thu gom, cân bằng nước thải và tách dầu mở
  17. - Xử lý bậc 1 bằng phương pháp sinh học yếm khí trong bể UASB Sử dụng các vi sinh vật yếm khí (không cần oxy) để lên men bùn cặn và nước thải như lên men rượu, lên men acid lactic, lên men metan … và tạo ra các sản phẩm cuối là : cồn, các acid, aceton, CO2, H2, CH4. + Phân hủy kỵ khí có thể chia làm 6 quá trình: 1. Thủy phân polymer: thủy phân các protein, polysaccaride, chất béo. 2. Lên men các amino acid và đường. 3. Phân hủy kỵ khí các acid béo mạch dài và rượu (alcohols). 4. Phân hủy kỵ khí các acid béo dễ bay hơi (ngoại trừ acid acetic). 5. Hình thành khí methane từ acid acetic. 6. Hình thành khí methane từ hydrogen và CO2. Các quá trình này có thể họp thành 4 giai đoạn, xảy ra đồng thời trong quá trình phân hủy kỵ khí chất hữu cơ: + Thủy phân: trong giai đoạn này, dưới tác dụng của enzyme do vi khuẩn tiết ra, các phức chất và các chất không tan (polysaccharides, protein, lipid) chuyển hóa thành các phức đơn giản hơn hoặc chất hòa tan Các nhóm vi sinh vật tham gia quá trình yếm khí: Clostridium spp., Peptococcus anaerobus, Bifidobacterium spp., Desulphovibrio spp., Corynebacteriumspp.,Lactobacillus,Actonomyces, Staphylococcus và Escherichia coli Methanobacterium, Methanobacillus, Methanococcus, Methanosarcina
  18. clostridium clostridium clostridium methanobacterium methanococcus methanococcus peptococcus peptococcus peptococcus
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2