intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài Chính tả: Nghe, viết: Kì diệu rừng xanh - Giáo án Tiếng việt 5 - GV.Mai Huỳnh

Chia sẻ: Mai Huỳnh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:4

230
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kì diệu rừng xanh là một bài văn miêu tả đặc sắc, hấp dẫn vẻ đẹp của rừng. Tiết Chính tả hôm nay, chúng ta luyện viết một đoạn của bài và luyện tập đánh dấu thanh cho các tiếng chứa yê, ya.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài Chính tả: Nghe, viết: Kì diệu rừng xanh - Giáo án Tiếng việt 5 - GV.Mai Huỳnh

  1. Giáo án Tiếng việt 5 Chính tả Nghe - viết: kì diệu rừng xanh Luyện tập đánh dấu thanh (ở các tiếng chứa iê / ia) I. Mục tiêu 1. Nghe - viết chính xác, trình bày đúng một đoạn trong bài Kì diệu rừng xanh. 2. Làm đúng các bài luyện tập đánh dấu thanh ở các tiếng ch ứa yê, ya.. II. Đồ dùng dạy - học - Bảng phụ hoặc 2-3 tờ phiếu phô tô nội dung BT3. III. Các hoạt động dạy - học Hoạt động dạy Hoạt động học A. Kiểm tra bài cũ - GV đọc cho ba HS viết trên bảng lớp, cả lớp - HS thực hiện theo yêu cầu của viết vào giấy nháp những từ, tiếng có chứa GV, nhận xét bài viết của các bạn nguyên âm đôi iê/ia như: viếng thăm, nghĩa trên bảng và nêu quy tắc đánh dấu tình, hiền lành, điều tiếng, lo liệu,... và nêu thanh trong các tiếng đó. quy tắc đánh dấu thanh trong những tiếng ấy. - GV nhận xét và cho điểm. B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài - Kì diệu rừng xanh là một bài văn miêu tả đặc - HS lắng nghe. sắc, hấp dẫn vẻ đẹp của rừng. Tiết Chính tả hôm nay, chúng ta luyện viết một đoạn của bài và luyện tập đánh dấu thanh cho các tiếng chứa yê, ya. - GV ghi tên bài lên bảng. - HS ghi tên bài vào vở. 2. Hướng dẫn HS nghe - viết a) Tìm hiểu nội dung đoạn văn
  2. - GV đọc đoạn viết chính tả trong SGK(từ - HS lắng nghe và theo dõi trong Nắng trưa...đến cảnh mùa thu). SGK. - GV hỏi: Nội dung của đoạn văn nói về điều - Nội dung của đoạn văn phác họa gì? vài nét về các loài thú rừng. Sự có mặt của chúng đã làm nổi bật sức sống, vẻ đẹp hoang dã của rừng xanh. b) Hướng dẫn viết từ khó và trình bày chính tả - Yêu cầu HS nêu các từ khó khi viết chính tả - HS nêu lên những từ khó mà các dễ lẫn. Nếu HS không nêu được thì GV lựa em viết hay lẫn do ảnh hưởng của chọn một số từ ngữ mà các em hay viết sai ở phát âm địa phương. trong bài để luyện viết cho các em. - GV đọc cho ba HS viết trên bảng lớp, cả l ớp - Ba HS lên bảng viết, HS dưới lớp viết các từ vừa tìm được vào giấy nháp. viết vào vở nháp. - Sau khi HS viết xong, GV hướng dẫn HS - HS nhận xét theo yêu cầu của GV. nhận xét bài của bạn trên bảng. c) Viết chính tả - GV nhắc HS tư thế ngồi viết, cách trình bày - HS lắng nghe và viết bài. bài và đọc từng câu hoặc từng bộ phận ngắn trong câu một cách thong thả, rõ ràng cho HS viết. Mỗi câu hoặc bộ phận câu đọc không quá 2 lượt. d) Soát lỗi và chấm bài - Đọc toàn bài cho HS soát lỗi. - HS dùng bút chì, đổi vở cho nhau để soát lỗi, chữa bài. - GV chấm nhanh từ 5 -7 bài của HS và nhận - Cả lớp theo dõi, lắng nghe, tự đối xét bài viết của các em. chiếu với SGK để sửa những lỗi sai. 3. Hướng dẫn HS làm bài tập Bài tập 2 - Gọi một HS đọc yêu cầu bài tập. - Một HS đọc yêu cầu của bài, cả lớp theo dõi đọc thầm. - Yêu cầu HS suy nghĩ và trả lời miệng những - HS lần lượt trả lời cho đến khi có tiếng cần điền. câu trả lời đúng: những tiếng cần điền là biển, thuyền,khuyên.
  3. - Đọc cho một HS viết trên bảng và HS dưới - HS thực hiện theo yêu cầu của lớp viết các tiếng: biển, thuyền, khuyên và GV và nêu nhận xét: Các tiếng nhận xét cách đánh dấu thanh trong các tiếng nhiều, diều, chiều là những tiếng đó như thế nào? có âm chính là nguyên âm đôi và đều có âm cuối vần nên khi đánh dấu thanh sẽ đặt lên trên (hoặc xuống dưới) chữ cái thứ hai của âm chính - chữ cái ê. - Gọi HS đọc lại các câu thơ đã được diền - Một HS đọc, cả lớp theo dõi, lắng hoàn chỉnh và hỏi nội dung từng câu, đoạn thơ. nghe và trả lời: + Nội dung câu a nói về tình cảm gắn bó giữa thuyền và biển. + Nội dung câu b ca ngợi vẻ đẹp của chim vành khuyên. Tư liệu giành cho GV - Nguyên âm đôi iê đứng trong những tiếng có âm đệm và không có âm cuối được viết là ya. Trong tiếng việt chỉ có 4 từ có chứa ya, tất cả đều không có dấu thanh: khuya, pơ-luya, xanh tuya, phéc-mơ-tuya( ba từ sau là từ mượn). - Trong những tiếng có âm đệm và có âm cuối, nguyên âm đôi iê được viết là yê: truyền thuyết, hải yến,.... Dấu thanh được đặt ở chữ cái thứ hai của âm chính - ch ữ cái ê. Bài tập 3 - GV nêu yêu cầu bài tập: Điền vào chỗ trống - HS chú ý lắng nghe. dưới mỗi tranh một tiếng có âm yê để gọi tên các con chim. - Tổ chức cho HS làm bài theo hình thức trò chơi "Ai là ai" như sau: + GV chia lớp thành các nhóm, phổ biến luật + HS nhận nhóm lắng nghe GV. chơi. + Yêu cầu các nhóm làm việc. + Các nhóm làm việc. Mỗi nhóm trao đổi, thảo luận bí mật với nhau ghi tên của từng loài chim vào tờ giấy, sau đó đem dán lên bảng lần lượt theo số thứ tự. + GV nêu bức tranh 1. Các tranh sau tương tự. + Đại diện các nhóm lật tờ giấy số 1 của nhóm mình và đọc kết quả
  4. của từng nhóm. Cả lớp theo dõi. + Tính điểm thi đua cho từng nhóm và tuyên bố + Cả lớp chú ý lắng nghe, hoan kết quả nhóm thắng cuộc. nghênh các nhóm làm đúng. - Gọi HS đọc lại tên các loài chim. - Yểng, hải yến, đỗ quyên. Tư liệu giành cho GV - GV (có thể)nói sơ lược về đặc điểm sinh học và tập quán sinh sống của các loài chim để HS biết, như sau: + Yểng: loài chim cùng họ với sáo, lông đen, sau mắt có hai lớp mào màu vàng, hót rất hay và có thể bắt chước tiếng người. +Hải yến: Loài chim biển, cỡ nhỏ, cùng họ với én, cánh dài và nh ọn, làm tổ bằng nước bọt ở vách đá cao, tổ làm thức ăn rất quý. + Đỗ quyên (chim quốc): Loài chim nhỏ, hơi giống gà, sống ở bờ bụi, g ần n ước, có tiếng kêu "cuốc, cuốc", lủi trốn rất nhanh (lủi như quốc). 4. Củng cố, dặn dò - GV nhận xét giờ học và dặn HS nhớ các hiện - HS lắng nghe và về nhà thực hiện tượng chính tả đã luyện tập để không viết sai theo yêu cầu của GV. chính tả.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2