intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Bảo hiểm trong kinh doanh - Chương 5: Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt

Chia sẻ: Năm Tháng Tĩnh Lặng | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:16

115
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Bảo hiểm trong kinh doanh chương 5 cung cấp các nội dung liên quan đến bảo hiểm xây dựng và lắp đặt. Chương này gồm có 3 nội dung chính, đó là: Sự cần thiết phải bảo hiểm xây dựng và lắp đặt, bảo hiểm xây dựng- CAR, bảo hiểm lắp đặt. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Bảo hiểm trong kinh doanh - Chương 5: Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt

  1. Chương V: Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt 1
  2. I. Sự cần thiết phải bảo hiểm xây dựng và lắp đặt 1. Lịch sử ra đời và phát triển - Là một bộ phân của bảo hiểm kỹ thuật, gắn liền với sự ra đời và phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Bảo hiểm kỹ thuật gồm: + CAR (Contractor’s all risks): bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ thầu- bảo hiểm xây dựng + EAR (Erection all risks): bảo hiểm mọi rủi ro trong lắp đặt + ALOP (Advanced loss of profit): bảo hiểm mất thu nhập dự kiến + MB (Machinery Breakdown): bảo hiểm đổ vỡ máy móc + CPM (Contractor’s Plant and Machinery): bảo hiểm máy móc thiết bị chủ thầu - Năm 1859, Công ty bảo hiểm nồi hơi (The Steam Boiler Asurance Company) được thành lấp - Đầu thế kỷ 20: Xuất hiện đơn bảo hiểm Mất lợi nhuận đơn bảo hiểm Đổ vỡ máy móc - Năm 1929: Đơn bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng CAR được cấp - Thực sự phát triển nhanh chóng trong giai đoạn xây dựng sau chiến tranh thế giới thứ hai năm 1945 và công cuốc phát triên sau đó của các nền kinh tế đang nổi lên trên thế giới 2
  3. I. Sự cần thiết phải bảo hiểm xây dựng và lắp đặt 2. Tác dụng của bảo hiểm xây lắp - Các công trình xây dựng hiện diện ở khắp mọi nơi với giá trị rất lớn => con người đứng trước những nguy cơ lớn - Các dự án và công trình kỹ thuật đều đòi hỏi có sự đảm bảo an toàn về mặt tài chính nhằm phát triển liên tục, nhanh chóng và có hiệu quả - Ngành xây dựng lắp đặt là ngành kinh tế cấp 1 của nền kinh tế quốc dân => nhu cầu đảm bảo an toàn - Bảo hiểm xây lắp đã thâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực hoạt động kinh tế, khoa học xã hội…. - Bảo hiểm xây lắp dù ra đời muộn hơn so với các loại hình bảo hiểm truyền thống nhưng cũng đã trở thành một trong những loại hình bảo hiểm trọng yếu trong giai đoạn hiện nay 3
  4. II. Bảo hiểm xây dựng- CAR 1. Khái niệm và đối tượng bảo hiểm 1.1. Khái niệm: là loại hình bảo hiểm những thiệt hại phát sinh từ một rủi ro bất ngờ hoặc từ trách nhiệm phát sinh đối với người thứ ba trong việc xây dựng một công trình có sử dụng bê tông và xi măng 1.2. Đối tượng bảo hiểm: bao gồm tất cả các công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp…mà kết cấu của nó có sử dụng bê tông và xi măng - Tất cả các công trình công nghiệp: nhà máy, xí nghiệp, kho hàng, đơn vị sản xuất hoặc tổng thể xây dựng - Các công trình lớn về dân sự: đường sá (đường bộ, đường sắt), sân bay, cầu cống, đê đập, công trình cấp thoát nước, kênh đào, cảng… - Các bất động sản lớn dùng cho thương mại, công trình công cộng hoặc để ở: nhà cửa, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, nhà hát, rạp chiếu phim, các công trình văn hoá khác… 4
  5. 1. Khái niệm và đối tượng bảo hiểm  Công tác thi công xây dựng  Các trang thiết bị xây dựng  Máy móc xây dựng  Tài sản có sẵn và xung quanh khu vực công trường  Chi phí dọn dẹp sau tổn thất  Trách nhiệm đối với người thứ ba 5
  6. 2. Trách nhiệm của bảo hiểm 2.1. Bảo hiểm tổn thất về mặt vật chất 2.1.1. Những rủi ro được bảo hiểm - Các rủi ro do thiên tai: - Lụt, mưa tuyết, tuyết lở - Động đất, núi lửa, sóng thần, đất đá sụt lở - Bão, mưa, sét đánh - Các rủi ro khác: - Do đâm va, cháy nổ của ô tô, phương tiện đường thuỷ, máy bay rơi, các biện pháp chữa cháy - Trộm cắp - Tay nghề kém do thiếu kinh nghiệm, sơ suất hay hành động ác ý, nhầm lẫn của con người trong khi xây dựng - Tổn thất đối với nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị xây dựng trong khi vận chuyển trong khu vực công trường, trong khi lưu kho, tháo dỡ hay lắp đặt 6 - Chi phí dọn dẹp sau khi xảy ra sự cố bảo hiểm
  7. 2. Trách nhiệm của bảo hiểm 2.1.2. Những rủi ro loại trừ - Phần miễn đền mà người được bảo hiểm tự chịu - Những tổn thất mang tính hậu quả như tiền phạt chậm thực hiện hợp đồng - Do thiết kế sai, khuyết tật của nguyên vật liệu, do tay nghề kém nhưng không phải lỗi trong khi xây dựng - Những chi phí thay thế, sửa chữa, chỉnh lý khuyết tật của vật liệu hoặc tay nghề - Ăn mòn, mài mòn, ôxy hoá, mục rữa do ít sử dụng trong điều kiện nhiệt độ, áp suất bình thường - Đổ vỡ cơ học hoặc do điện hoặc do trục trặc của các thiết bị và máy móc xây dựng - Mất mát thiệt hại đối với xe cơ giới được sử dụng trên đường công cộng, đối với tàu thuỷ hoặc xà lan - Mât mát thiệt hại đối với sơ đồ, chứng từ, hoá đơn, tem phiếu, cổ phiếu, séc, thư bảo lãnh - Chiến tranh, đình công, bạo động, nổi loạn dân sự, tịch thu hoặc phá huỷ do lệnh của chính phủ hoặc chính quyền địa phương - Phóng xạ, nguyên tử hạt nhân, phản ứng nhiệt hạch - Hành động cố ý hoặc cố tình sơ suất của người được bảo hiểm hoặc đại diện của họ - Ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc 7
  8. 2. Trách nhiệm của bảo hiểm 2.2. Trách nhiệm đối với người thứ ba 2.2.1. Được bảo hiểm: Những khoản tiền mà người được bảo hiểm phải bồi thường cho người thứ ba do: - Thương tật, ốm đau bất ngờ kể cả chết của người thứ ba - Tổn thất bất ngờ của người thứ ba có liên quan đến việc xây lắp các hạng mục được bảo hiểm - Tất cả các chi phí mà bên nguyên đơn (người thứ ba) đòi được từ người được bảo hiểm - Tất cả các chi phí đã được bảo hiểm chấp nhận nếu không vượt quá hạn mức bồi thường ghi 8 trong phụ lục
  9. 2. Trách nhiệm của bảo hiểm 2.2.2. Không được bảo hiểm - Mức miễn bồi thường được ghi trên đơn bảo hiểm - Chi phí cho việc làm lại, hoàn thiện hơn, sửa chữa hoặc thay thế một hạng mục nào đó - Tổn thất về người hoặc tài sản do thương vong, chấn động, do chống đỡ bị dịch chuyển - Những trách nhiệm là hậu quả đối với: + người làm thuê cho chủ thầu + người có liên quan đến công trình xây dựng nhưng không phải người làm thuê cho chủ thầu - Tai nạn gây ra cho xe cơ giới được phép lưu hành trên đường công cộng - Bất kỳ thoả thuận nào của người được bảo hiểm đền bù cho người khác trừ khi đã có sự thoả thuận hoặc đồng ý của bảo hiểm - Loại trừ thêm 4 trường hợp cuối cùng của tổn thất vật chất 9
  10. 2. Trách nhiệm của bảo hiểm 2.3. Thời hạn bảo hiểm: 2.3.1. Bắt đầu bảo hiểm - Ngày khởi công - Sau khi dỡ xong máy móc nguyên vật liệu ghi trong phụ lục bảo hiểm từ phương tiện vận chuyển xuống công trường - Nếu có lưu kho lưu bãi vật liệu, máy móc, trang thiết bị thì bảo hiểm có hiệu lực trước khi khởi công nhưng không quá 3 tháng so với ngày khởi công 2.3.2. Kết thúc bảo hiểm - Khi công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng - Khi một phần công trình được hoàn thành và đưa vào sử dụng - Máy móc xây dựng đã được di chuyển ra ngoài khu vực thi công - Sau thời hạn bảo hành 12 tháng Từ khi bắt đầu bảo hiểm cho đến khi kết thúc bảo hiểm được gọi là khoảng thời gian tiêu chuẩn cho một công trình xây dựng 10
  11. 2. Trách nhiệm của bảo hiểm 2.4. Giá trị bảo hiểm - Giá trị bảo hiểm của phần công tác xây dựng: thường là giá trị ước tính và có thể là một trong số các giá trị sau: +) tổng giá trị khôi phục lại công trình trong trường hợp có tổn thất toàn bộ và phải tiến hành xây dựng lại +) giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng +) giá trị nhỏ hơn hoặc bằng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra - Giá trị bảo hiểm của máy móc và trang thiết bị xây dựng: xác định theo giá trị thay thế tương đương của các máy móc trang thiết bị đó mua tại thời điểm thi công công trình và có thể bao gồm cả chi phí vận chuyển, lắp ráp. - Giá trị bảo hiểm cho phần chi phí dọn dẹp: ước tính theo % giá trị hợp đồng xây dựng - Giá trị bảo hiểm cho các công trình hoặc tài sản có sẵn trong hoặc xung quanh khu vực thi công thuộc quyền sở hữu, trông nom hoặc coi sóc của người được bảo hiểm: xác định theo giá trị thực tế - Mức trách nhiệm bảo hiểm cho trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với bên thứ ba do việc thi công công trình: xác định dựa trên cơ sở giá trị tổn thất tối đa có thể. 11
  12. III. Bảo hiểm lắp đặt 1. Khái niệm và đối tương bảo hiểm 1.1. Khái niệm: là loại bảo hiểm cung cấp sự bảo vệ về mặt tài chính cho các chủ thầu và những người được bảo hiểm khác trong quá trình thực hiện các hợp đồng hay công trình trên công trường đối với các tổn thất hay thiệt hại của những tài sản được bảo hiểm gây ra bởi những sự cố bất ngờ và không lường trước được. 1.2. Đối tượng được bảo hiểm: - Các máy móc, các dây chuyền đồng bộ trong một xí nghiệp hay trong khi lắp đặt các máy móc thiết bị đó - Các máy móc, thiết bị phục vụ cho việc lắp đặt đó - Các phần việc xây dựng phục vụ cho việc lắp đặt - Trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba - Chi phí dọn dẹp vệ sinh 12
  13. 2. Trách nhiệm của bảo hiểm 2.1. Rủi ro được bảo hiểm - Các rủi ro do thiên tai: động đất, động biển gây ra sóng thần, gió mạnh, mưa lớn, lũ, lụt, đóng băng, sét đánh, cháy do sét đánh hay do hoạt động của núi lửa, đất đá lún, sụt lở… - Các hiểm họa tổn thất gây ra bởi hoạt động của con người trên công trường: thiếu kinh nghiệm hay kỹ năng, lỗi của con người, bất cẩn, trộm cắp, hành động ác ý, phá hoại, vận chuyển, khuân vác nguyên vật liệu, lỗi thiết kế… - Các rủi ro kỹ thuật, vận hành: áp suất ép quá lớn, chân không, nhiệt độ quá lớn, đoản mạch, lực ly tâm, lỗi nguyên vật liệu, mất kiểm soát phản ứng hóa học, lỗi của hệ thống hay thiết bị điều hành hay điều khiển 13
  14. 2. Trách nhiệm của bảo hiểm 2.2. Rủi ro loại trừ - Loại trừ chung: áp dụng cho cả phần bảo hiểm thiệt hại vật chất và phần bảo hiểm trách nhiệm: chiến tranh, rủi ro hạt nhân, hành vi có tính vi phạm của người được bảo hiểm, gián đoạn công việc - Loại trừ đặc biệt cho thiệt hại vật chất: các khoản miễn thường, mọi tổn thất hậu quả, lỗi thiết kế, khuyết tật nguyên vật liệu, hao mòn và xé rách, tổn thất về hồ sơ, bản vẽ, tài liệu, các tổn thất phát hiện vào thời điểm kiểm kê - Loại trừ áp dụng cho thiệt hại về trách nhiệm: các khoản miễn thường, chi tiêu hay chi phí sửa chữa có liên quan đến sửa chữa những thiệt hại được bảo hiểm trong phần bảo hiểm vật chất; trách nhiệm đối với thương tật của con người tham gia vào quá trình thi công công việc; tổn thất và thiệt hại đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hay chăm sóc, quản lý của bất kỳ người được bảo hiểm nào; tổn thất gây ra bởi xe cơ giới, tàu, máy bay; bất cứ khoản bồi thường nào vượt quá phạm vi bảo vệ quy định trong hợp đồng bảo hiểm 14
  15. 2. Trách nhiệm của bảo hiểm 2.3. Thời hạn bảo hiểm Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên mà thời hạn bảo hiểm có thể bao gồm 1 phần hoặc toàn bộ các thời gian: - Lưu kho trước khi lắp đặt - Giai đoạn lắp đặt - Chạy thử - Giai đoạn bảo hành 15
  16. 2. Trách nhiệm của bảo hiểm 2.4. Giá trị bảo hiểm: được tính cho từng hạng mục bảo hiểm - GTBH đối với thiết bị được lắp đặt: tính bằng giá trị thay thế của bất kỳ một máy móc hay thiết bị mới tương đương - GTBH của các máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác lắp đặt - GTBH đối với chi phí dọn dẹp vệ sinh - GTBH của các tài sản có sẵn trên và xung quanh công trường lắp đặt thuộc quyền quản lý, sở hữu của người được bảo hiểm 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2