Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 8 - Hội tụ trong thu nhập
lượt xem 4
download
Bài giảng "Chính sách phát triển: Bài 8 - Hội tụ trong thu nhập" trình bày các nội dung chính sau đây: mô hình tăng trưởng solow dự đoán thu nhập sẽ hội tụ; đo lường thu nhập; tỷ giá theo sức mua tương đương; GDP trên đầu người theo tỷ giá chính thức và tỷ giá PPP; hội tụ nhóm và phân hóa theo thời đại;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 8 - Hội tụ trong thu nhập
- Jonathan Pincus Summer 2022 HỘI TỤ TRONG THU Chính sách Phát triển FSPPM NHẬP
- MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG SOLOW DỰ ĐOÁN THU NHẬP SẼ HỘI TỤ • Dựa trên một loạt giả định rất nghiêm khắc • Suất sinh lợi không đổi theo quy mô • Suất sinh lợi giảm dần theo nhân tố sản xuất: suất sinh lợi biên của đầu tư vốn ở nước đang phát triển sẽ cao hơn (vì tỷ số vốn/lao động thấp hơn) • Nền kinh tế ở trạng thái toàn dụng • Nhưng thu nhập có hội tụ không? Có và không • Vấn đề về thống kê • Đơn vị phân tích: là con người hay quốc gia? • Hội tụ tuyệt đối và hội tụ có điều kiện
- ĐO LƯỜNG THU NHẬP • Vấn đề trong so sánh thu nhập giữa các quốc gia – tỷ giá sức mua tương đương Just Pho, 252 W 31st St. New York, NY, USA US$ 11.50 = VND 264,574 theo tỷ giá chính thức Phở 24 –, Pasteur, Quận 1, TP.HCM USD$11.50 = VND 85,947 theo tỷ giá PPP
- TỶ GIÁ THEO SỨC MUA TƯƠNG ĐƯƠNG • Tỷ giá chính thức bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là lãi suất và cân bằng cán cân vãng lai. • Chúng ta cần một cách tốt hơn để so sánh thu nhập và tiêu chuẩn sống giữa các quốc gia vì hàng hóa ở nước nghèo sẽ rẻ hơn (chi phí lao động) • Tỷ giá sức mua tương đương cho ta biết số tiền đô la “quốc tế” có thể mua cùng rổ hàng hóa đó ở mọi nơi, nhưng • Ở các nước khác nhau, người dân sẽ mua “rổ hàng hóa và dịch vụ” khác nhau • Thậm chí những hàng hóa giống nhau cũng sẽ có chất lượng khác nhau hoặc những đặc điểm khác nhau • Nhiều hàng hóa chúng ta mua không có đơn giá (y tế, nhà cửa)
- GDP TRÊN ĐẦU NGƯỜI THEO TỶ GIÁ CHÍNH THỨC VÀ TỶ GIÁ PPP 30,000 2.5 25,000 GDP in PPP GDP in current $ $ (current or PPP) 20,000 2.4 15,000 3.0 10,000 2.4 2.9 3.2 5,000 2.8 - Cambodia India Indonesia Malaysia Philippines Thailand Vietnam US$ PPP$
- KHÔNG CÓ BẰNG CHỨNG CHO THẤY THU NHẬP SẼ HỘI TỤ “KHÔNG ĐIỀU KIỆN” 9% China y = -5E-07x + 0.0383 8% R² = 0.1177 Botswana 7% Korea, Rep. Real GDP growth 1970-2019 Singapore Myanmar Malaysia 6% Iraq Indonesia Malta India Thailand Egypt, Arab Rep.Hong Kong SAR, China Oman 5% Dominican Republic Eswatini Belize Ireland Sri LankaPanama Burkina Faso Kenya Pakistan Paraguay Rwanda Tunisia Turkey Lesotho Seychelles Bangladesh Philippines Morocco Costa Rica Israel 4% Mali Nepal Malawi Sudan Cameroon Rep. Congo, Chile Benin Colombia Honduras Ghana Chad Ecuador Gambia, The Brazil Guatemala Iceland Saudi Arabia Luxembourg Algeria Nigeria SenegalNew GuineaGabon PapuaPeru Boliviad'Ivoire the Grenadines Mexico St. Vincent and Cote Zambia 3% Togo Australia Trinidad and Tobago Canada States United Norway NigerFiji Guinea-Bissau Mauritania Spain Andorra South Portugal UruguayAfrica Puerto Rico Finland Zealand New Japan Austria Sierra Leone UnitedBelgium Kingdom France Netherlands 2% BurundiEl Salvador Sweden Zimbabwe Argentina Germany Bahamas, The Denmark Madagascar Guyana Nicaragua Suriname Greece Italy Switzerland Haiti Georgia 1% Central African Rep. Congo, Dem. Republic KiribatiJamaica 0% - 5,000 10,000 15,000 20,000 25,000 30,000 35,000 40,000 45,000 50,000 GDP per capita 1970 constant 2011 USD PPP
- HỘI TỤ NHÓM VÀ PHÂN HÓA THEO THỜI ĐẠI (TỶ LỆ 9:1 TRONG 1870 VÀ 50:1 TRONG 1990 (PRITCHETT) 24 nước giàu (Úc, Áo, Bỉ, UK, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Tất cả các nước Pháp, Đức, Hy Lạp, Iceland, Ireland, Ý, Nhật Bản, Luxembourg, Hà Lan, NZ, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Hoa Kỳ
- HỘI TỤ NHÓM • Bắc Mỹ, Châu Âu, Úc và New Zealand tăng trưởng nhanh sau chiến tranh thế giới II và chậm lại từ sau thập niên 1970 • Chia sẻ công nghệ, tri thức, thể chế, tài chính • Một nhóm hội tụ khác hình thành ở Đông Á xung quanh Nhật Bản: Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kong và Singapore (NICS) từ sau thập niên 1970 • Sẽ có nhóm hội tụ mới xung quanh Trung Quốc? • Ngoài hai nhóm hội tụ trên là những khác biệt rất lớn trong kết quả tăng trưởng không chỉ giữa các quốc gia mà còn giữa các thời kỳ trong cùng một quốc gia (Mexico, Brazil)
- NHƯNG NẾU ĐƠN VỊ PHÂN TÍCH LÀ CON NGƯỜI CHỨ KHÔNG PHẢI QUỐC GIA… • Thế giới ngày nay đang ngày càng bình đẳng • Ấn Độ và Trung Quốc chiếm hơn 40% dân số thế giới và hai nước này đang tăng trưởng nhanh (hoặc đã từng cho đến Covid-19) nhưng bất bình đẳng tại hai nước này cũng đang dần tăng nhanh • Sự trỗi dậy của tầng lớp trung lưu mới ở châu Á • Thậm chí khi bất bình đẳng trong nước tăng, bất bình đẳng giữa các nước vẫn đang giảm
- BẤT BÌNH ĐẲNG GIỮA CÁC NƯỚC • Bất bình đẳng giữa các nước giảm nếu tính theo dân số • Trung Quốc và Ấn Độ chiếm 40% dân số thế giới • Hai nước này tăng trưởng nhanh hơn các nước giàu vì vậy phân phối thu nhập toàn cầu đã được cải thiện
- • Branko Milanovic, 2012 BIỂU ĐỒ CON VOI “Global Income Inequality by the Numbers” (Bất bình đẳng thu nhập toàn cầu nhìn từ dữ liệu) • Đo lường thay đổi trong thu nhập thực giai đoạn 1988 đến 2008 của mỗi nhóm bách phân vị trong phân phối thu nhập toàn cầu bằng đồng đô la Mỹ giá so sánh • Người thắng chính là nhóm nước nằm giữa bảng phân phối thu nhập toàn cầu: giới trung lưu mới ở châu Á • Người thua chính là nhóm giàu: giới trung lưu ở Mỹ và Châu Âu
- SỰ CHẤM DỨT CỦA BIỂU ĐỒ CON VOI • Nhưng sau 2008, người nghèo ghi nhận tăng thu nhập thực lớn • Tăng thu nhập tuyệt đối vẫn ít hơn người giàu, nhưng tăng thu nhập tương đối vẫn lớn hơn • Những người có thu nhập cao nhất giàu đến nỗi tăng thu nhập tuyệt đối lớn nhưng tăng thu nhập tương đối vẫn thấp • Tăng thu nhập của người nghèo vẫn ít hơn ngưtuyệt đối ời giàu, nhưng tăng thu nhập tương đối lại cao hơn
- MỘT THỜI ĐẠI HỘI TỤ MỚI? • Hội tụ tang sau Chiến tranh Thế giới II • Bất bình đẳng giữa các nước tăng cao đỉnh điểm vào khoảng năm 2000 nhưng sau đó giảm dần với sự trỗi dậy của Trung Quốc và Ấn Độ • Nhưng bất bình đẳng trong nước vẫn cao
- HỘI TỤ CÓ ĐIỀU KIỆN • Các nhà kinh tế học tân cổ điển không hài lòng khi thu nhập không hội tụ vì vậy họ tìm cách giải thích • Thu nhập sẽ hội tụ nếu những điều sau diễn ra • Nếu chúng ta kiểm soát khác biệt trong vốn con người (Barro 1990) • Nếu chúng ta kiểm soát khác biệt trong tự do hóa ngoại thương (Sachs và Warner 1995) • Nếu chúng ta kiểm soát khác biệt trong xã hội pháp quyền (Kaufmann và Kraay 1999) • Nếu chúng ta kiểm soát đa dạng về ngôn ngữ và sắc tộc (Easterly và Levine 1997) • Nếu chúng ta kiểm soát các hình thức chế độ thực dân hình thành ở các nước (Sokoloff and Engerman 2000) • V.v. • Thường gọi là hội tụ “beta” (alpha là mức thu nhập trên đầu người ban đầu và beta là thông số như vốn con người hay tham nhũng)
- HỘI TỤ GIỮA CÁC NƯỚC CÓ NỀN PHÁP TRỊ TỐT Nhưng • Các yếu tố beta thường có quan hệ tương quan với nhau và với tỉ lệ đầu tư • Các yếu tố này thể hiện bất ổn phụ thuộc vào năm được chọn, nước được chọn và hình thức chức năng • Yếu tố duy nhất luôn tương quan với tăng trưởng là đầu tư
- TÓM LẠI: CHÚNG TA CÓ CHỨNG KIẾN HỘI TỤ TRONG THU NHẬP KHÔNG? • Pritchett: Divergence ‘Big Time’ → Dự đoán của mô hình Solow đã không thành hiện thực • Khoảng cách giữa nước giàu và nước nghèo vẫn tăng, trừ một số trường hợp ngoại lệ • Lý thuyết tăng trưởng không giải thích được khoảng cách trong tăng trưởng và các trường hợp cũng chưa “đuổi kịp” các nước tư bản hiện đại • Nhưng nếu đơn vị phân tích là con người, chúng ta thấy thế giới ngày càng bình đẳng • Hội tụ “có điều kiện”: • Đầu tư là nhân tố có quan hệ gần gũi nhất với tăng trưởng – mô hình Solow nói rằng tỉ lệ đầu tư không có tác động đối với tăng trưởng • Các nước thành công tăng cường xuất khẩu để hiện thực hóa tính kinh tế theo quy mô (hãy nhớ lại Adam Smith)
- CÂU HỎI THẢO LUẬN • Khoảng cách giữa nước giàu và nước nghèo tiếp tục tăng nhưng nhìn chung chúng ta đã bước vào một kỷ nguyên hội tụ thu nhập mới. Vì sao cả hai nhận định trên đều đúng? • Toàn cầu hóa đã ảnh hưởng đến hội tụ/phân kỳ thu nhập như thế nào?
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 20 - Châu Văn Thành
22 p | 66 | 8
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 1 - James Riedel
21 p | 95 | 7
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 18 - Trần Tiến Khai
11 p | 83 | 7
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 2 - James Riedel
24 p | 90 | 6
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 3 - James Riedel
7 p | 94 | 6
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 16 - Châu Văn Thành
19 p | 82 | 6
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Ghi chú Bài giảng 8: Thể chế và chính sách công nghiệp hóa
6 p | 91 | 6
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Ghi chú Bài giảng 5: Mô hình Lewis
4 p | 110 | 5
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Ghi chú Bài giảng 15: Vai trò của nông nghiệp trong phát triển
4 p | 129 | 5
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Ghi chú Bài giảng 4: Thể chế bao hàm
5 p | 75 | 5
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Ghi chú Bài giảng 9: Tăng trưởng có tốt cho người nghèo
5 p | 90 | 4
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Ghi chú Bài giảng 16: Vai trò của Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp
6 p | 110 | 4
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Ghi chú Bài giảng 3: Địa lý và sự phát triển
4 p | 76 | 4
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Buổi 13 - Giáo dục và phát triển (2019)
16 p | 7 | 4
-
Bài giảng Chính sách phát triển: Bài 19 - Trần Tiến Khai
16 p | 86 | 4
-
Bài giảng Chính sách phát triển (2013)
8 p | 79 | 2
-
Bài giảng Chính sách Phát triển - Châu Văn Thành
15 p | 81 | 2
-
Bài giảng Chính sách phát triển - Bài 8: Thể chế và chính sách công nghiệp hóa
10 p | 68 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn