intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chuẩn mực mới về tiêu chuẩn thanh khoản tối thiểu theo Basel III

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:47

99
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Chuẩn mực mới về tiêu chuẩn thanh khoản tối thiểu theo Basel III trình bày về tỷ lệ thanh khoản, khái niệm về chuẩn mực LCR; cú sốc cho chuẩn mực LCR; tỉ lệ LCR có 2 cấu phần; đặc điểm của tài sản thanh khoản chất lượng cao;... Mời các bạn tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chuẩn mực mới về tiêu chuẩn thanh khoản tối thiểu theo Basel III

  1. Chuẩn mực mới về tiêu chuẩn thanh khoản tối thiểu theo Basel III David Hawkins
  2. Tại sao lại là bây giờ? • Do các vấn đề về thanh khoản phát sinh trong các cuộc khủng hoảng gần đây, thậm chí đối với cả các ngân hàng luôn đảm bảo an toàn về vốn. • Uỷ ban Basel đưa ra vấn đề này năm 2008 và ban hành quy định về “Quản lý và giám sát rủi ro thanh khoản”. • Đây được cho là phương tiện để hoàn thiện các quy định.
  3. Basel III đưa ra 2 chuẩn mực tối thiểu • Các chuẩn mực được xây dựng nhằm đạt được 2 mục tiêu riêng biệt nhưng bổ sung cho nhau là. – Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy khả năng phục hồi thanh khoản ngắn hạn trong danh mục rủi ro thanh khoản của một ngân hàng bằng cách đảm bảo ngân hàng nắm giữ các tài sản thanh khoản có chất lượng đủ cao để có thể sống sót qua một cuộc kiểm tra tăng cường kéo dài một tháng. Mục tiêu này được đo lường bằng tỉ lệ đảm bảo thanh khoản (Liquidity Coverage Ratio-LCR). – Mục tiêu thứ hai là thúc đẩy khả năng phục hồi trong một thời gian dài hơn bằng cách tạo ra nguồn lực bổ sung để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng với nguồn tài chính ổn định hơn và liên tục. Mục tiêu này được định lượng bằng tỉ lệ tài trợ ổn định thuần (the Net Stable Funding Ratio-NSFR).
  4. Thỏa thuận chuyển đổi • Basel đề nghị các ngân hàng tuân thủ các yêu cầu về LCR tối thiểu từ ngày 1/1/2015 và về NSFR từ ngày 1/1/2018. • Nên được các cơ quan quản lý ngân hàng triển khai thống nhất trên toàn thế giới. • Cán bộ thanh tra có thể yêu cầu từng ngân hàng cụ thể áp dụng các chuẩn mực nghiêm ngặt hơn và cần có sự đồng thuận về việc sẽ áp dụng các chuẩn mực này trong một quốc gia cho có hệ thống.
  5. Tỉ lệ đảm bảo thanh khoản(LCR) • Mục tiêu là để đảm bảo một ngân hàng duy trì ở mức độ thích hợp các tài sản có thanh khoản chất lượng cao và không bị trở ngại có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng trong thời gian 30 ngày của đợt kiểm tra tình huống về việc mất thanh khoản nghiêm trọng do cán bộ thanh tra xây dựng. Tối thiểu, dự trữ tài sản có thanh khoản phải cho phép một ngân hàng duy trì hoạt động trong 30 ngày, đây là khoảng thời gian để Ban lãnh đạo ngân hàng và/hoặc cơ quan quản lý thực hiện các hành động cứu chữa thích hợp, và/hoặc ngân hàng có thể được xử lý theo quy trình.
  6. Khái niệm về chuẩn mực LCR Dự trữ tài sản có thanh khoản có chất lượng cao Tổng luồng tiền mặt ra thuần trong 30 ngày tới • Phải lớn hơn hoặc bằng 100% • Phải được đáp ứng liên tục • Thời gian của các luồng tiền vào và luồng tiền ra có thể không khớp nhau và sẽ có vấn đề về thanh khoản trong thời gian 30 ngày đó, vì vậy ngân hàng và cán bộ thanh tra được yêu cầu phải phát hiện được bất kỳ sự vị thế thiếu hụt về thanh khoản trong thời gian này.
  7. Các cú sốc cho chuẩn mực LCR • Tình huống cho chuẩn mực này bao gồm một cú sốc kết hợp cả đặc điểm riêng với đặc tính chung của thị trường để có kết quả: – Rút mạnh một phần tiền gửi bán lẻ. – Tổn thất một phần của các khoản tín dụng bán buôn không được đảm bảo. – Tổn thất một phần của các hoạt động tín dụng ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản thế chấp nhất định và bảo lãnh của đối tác. – Tăng thêm các luồng tiền ra theo hợp đồng vì bị hạ bậc xếp hạng tín dụng dưới hoặc bằng 3 mức chính, kể cả quy định về bổ sung tài sản thế chấp. – Việc gia tăng biến động của thị trường làm ảnh hưởng đến chất lượng của tài sản thế chấp hoặc rủi ro tiềm ẩn của các trạng thái phái sinh và do vậy đòi hỏi tỉ lệ chiết khấu tài sản thế chấp lớn hơn hoặc bổ sung tài sản thế chấp, hoặc dẫn đến các nhu cầu thanh khoản khác. – Thực hiện các cam kết rút tiền ngoài kế hoạch phát sinh từ các khoản tín dụng đã cam kết nhưng không có tài sản đảm bảo mà ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng. – Nhu cầu dự kiến của ngân hàng về mua lại các khoản nợ hoặc thực hiện các nghĩa vụ ngoài hợp đồng nhằm giảm thiểu rủi ro uy tín.
  8. TIẾP TỤC KIỂM TRA TÌNH HuỐNG CĂNG THẲNG (tiếp). • Kịch bản này nên được xem như là một yêu cầu giám sát tối thiểu đối với các ngân hàng. • Các ngân hàng được đề nghị sẽ tự thực hiện các cuộc kiểm tra sức chịu đựng riêng để đánh giá mức độ thanh khoản mà ngân hàng mình nên duy trì trên mức tối thiểu, sử dụng các kịch bản của riêng họ mà có thể tạo ra các khó khăn cho hoạt động kinh doanh cụ thể của ngân hàng. • Các cuộc kiểm tra này nên được thực hiện trong một thời gian dài hơn so với thời gian quy định của chuẩn mực LRC và nên chia sẻ các kết quả với các cơ quan quản lý ngân hàng.
  9. Tỉ lệ LCR có 2 cấu phần • Giá trị của dự trữ tài sản thanh khoản có chất lượng cao trong điều kiện có kiểm tra sức chịu đựng. • Tổng luồng tiền ra thuần được tính theo các thông số của kịch bản (sẽ được thảo luận sau).
  10. Dự trữ các tài sản có thanh khoản chất lượng cao. • Để được xem xét thuộc loại này, các tài sản có phải là không bị cản trở trong thời gian 30 ngày theo các kịch bản bắt buộc. • Chúng cũng phải đảm bảo thanh khoản trên thị trường trong thời gian kiểm tra sức chịu đựng, lý tưởng là đủ điều kiện để có thể mua bán được với ngân hàng trung ương.
  11. Đặc điểm của tài sản thanh khoản chất lượng cao • Các đặc điểm cơ bản – Rủi ro tín dụng và thị trường thấp. – Dễ dàng định giá – Hệ số tương quan với các tài sản rủi ro là thấp. – Được niêm yết trên thị trường giao dịch phát triển và đã được công nhận rộng rãi. • Các đặc điểm liên quan đến thị trường – Thị trường có quy mô và năng động. – Có mặt các nhà tạo lập thị trường có quyết tâm – Mức độ tập trung thị trường thấp. – Hướng đến chất lượng.
  12. Tổng kiểm tra • Khả năng tạo thanh khoản của tài sản có nên được giả định vẫn còn nguyên vẹn thậm chí cả trong giai đoạn cực kỳ khó khăn và chịu áp lực của thị trường. • Nên là các tài sản có có thể mua bán với ngân hàng trung ương cho các nhu cầu thanh khỏan trong ngày và thanh khoản qua đêm; tuy nhiên đây không phải là một điều kiện.
  13. Các yêu cầu tác nghiệp • Tất cả các tài sản có để dự trữ phải được quản lý như là một phần của nguồn dự trữ đó và phải tuân theo các yêu cầu tác nghiệp gồm: – Phải không bị cản trở- có nghĩa là không bị ràng buộc vào các cam kết (kể cả trực tiếp hoặc không hoàn toàn) để đảm bảo, thế chấp hoặc hỗ trợ cho bất cứ giao dịch nào. – Tuy nhiên, tài sản có được trong các thỏa thuận bán lại (repo ngược), các giao dịch tài trợ chứng khoán được nắm giữ tại ngân hàng và chưa được sử dụng để thế chấp, thuộc quyền sử dụng của ngân hàng một cách hợp pháp hoặc theo hợp đồng có thể được coi là một phần của nguồn dự trữ. – Tài sản có đủ tiêu chuẩn trở thành nguồn dự trữ tài sản thanh khoản chất lượng cao cũng có thể bao gồm cả tài sản được cam kết nhưng chưa được sử dụng để giao dịch vay vốn tại NBM hay một tổ chức thuộc khu vực công.
  14. Các yêu cầu tác nghiệp (tiếp tục) – Dự trữ tài sản có thanh khoản không được trộn lẫn hoặc sử dụng làm công cụ phòng ngừa rủi ro trong các trạng thái giao dịch, không được chỉ định làm tài sản thế chấp hoặc hỗ trợ tín dụng trong các giao dịch cơ cấu hoặc được chỉ định để chi trả các chi phí hoạt động (như là chi phí thuê hoặc trả lương) và phải được quản lý với mục đích rõ ràng và duy nhất để sử dụng là nguồn cho các quỹ dự phòng. – Có thể phòng ngừa rủi ro giá cả liên quan đến quyền sở hữu dự trữ tài sản có và vẫn nằm trong dự trữ thanh khoản.
  15. Các yêu cầu tác nghiệp (tiếp tục) – Dự trữ tài sản có thanh khoản phải đặt dưới dự kiểm soát của một hoặc nhiều bộ phận chức năng cụ thể chịu trách nhiệm quản lý rủi ro thanh khoản của ngân hàng, thường là bộ phận nguồn vốn. – Nên định kỳ tiền tệ hóa một phần của tài sản có thông qua hợp đồng repo hoặc mua bán giao ngay để kiểm tra khả năng tiếp cận thị trường của tài sản có đó. – LCR không đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong ngày bắt đầu và kết thúc trong cùng một ngày. – Trong khi người ta muốn là LCR được đáp ứng và định giá bằng một đồng tiền thì họ cũng mong muốn các ngân hàng đáp ứng các nhu cầu thanh khoản cho từng loại tiền và duy trì tài sản có thanh khoản có chất lượng phù hợp với nhu cầu thanh khoản của ngân hàng theo từng đồng tiền. Việc này phải được báo cáo cho Ban lãnh đạo của ngân hàng và NBM theo từng giai đoạn. – Ngân hàng phải tính đến các điều kiện trong tình huống kiểm tra sức chịu đựng thì khả năng hoán đổi các đồng tiền và tiếp cận các thị trường hối đoái có thể trở nên khó khăn hơn. – Nếu một tài sản biến đổi thành tài sản không đủ tiêu chuẩn mặc dù vẫn được coi là tài sản thanh khoản chất lượng, thì vẫn nên duy trì nó trong nhóm này trong vòng 30 ngày để ngân hàng có thời gian thay thế hoặc điều chỉnh dự trữ tài sản đó.
  16. Khái niệm tài sản có thanh khoản chất lượng cao • Gồm các tài sản có các đặc điểm được nêu ở phần trên. • Có 2 loại tài sản có thanh khoản chất lượng cao: cấp độ 1: có thể được đưa vào nguồn dự trữ thanh khoản không có hạn chế và cấp độ 2: chỉ được chiếm tối đa 40% nguồn dự trữ thanh khoản.
  17. Tài sản có cấp 1 • Tiền mặt • Dự trữ tại NHTW ở mức độ mà họ có thể rút tiền ra vào thời gian căng thẳng. • Các chứng khoán có thể bán được tiêu biểu như các khoản cho vay đến hạn đối với hoặc được bảo lãnh bởi chính phủ, NHTW, các doanh nghiệp công không trực thuộc chính phủ trung ương, BIS, IMF, EC hoặc các ngân hàng phát triển đa biên đáp ứng các điều kiện sau: – Được đánh giá là 0% rủi ro theo cách tiếp cận chuẩn hóa Basel II – Được giao dịch tại các thị trường repo hoặc tiền mặt phát triển sâu, rộng và năng động có đặc điểm là mức độ tập trung thấp. – Đã được kiểm chứng là nguồn thanh khoản đáng tin cậy trên thị trường (repo hoặc bán) thậm chí cả trong điều kiện thị trường căng thẳng và – Không phải là một nghĩa vụ của một định chế tài chính hoặc bất kỳ tổ chức liên quan nào của định chế tài chính. • Giấy tờ có giá không phi rủi ro như chứng khoán nợ của chính phủ hoặc NHTW phát hành bằng đồng bản tệ nên rủi ro thanh khoản đã được tính đến hoặc xảy ra tại nước nguyên xứ của ngân hàng. • Giấy tờ có giá không phải là 0% rủi ro, chứng khoán nợ của chính phủ, địa phương hoặc NHTW phát hành bằng đồng ngoại tệ được nắm giữ phù hợp với nhu cầu về đồng tiền đó của ngân hàng tại quốc gia đó.
  18. Tài sản có cấp 2 • Có thể chiếm tối đa 40% tổng dự trữ sau khi đã tính chiết khấu (haircuts). • Áp dụng mức chiết khấu tối thiểu 15% giá thị trường đối với mỗi tài sản có cấp 2 được xếp trong nguồn dự trữ thanh khoản.
  19. Tài sản có cấp 2 (tiếp tục) • Tài sản cấp 2 thuộc các loại sau: – Các chứng khoán có tính thanh khoản tiêu biểu như các khoản cho vay đối với hoặc có bảo lãnh của Chính phủ, NHTW, các doanh nghiệp khu vực công không trực thuộc chính quyền trung ương hoặc các ngân hàng phát triển đa biên đáp ứng các tiêu chuẩn sau: • Trọng số rủi ro 20% theo cách tiếp cận tiêu chuẩn của Basel II về rủi ro tín dụng. • Được giao dịch tại các thị trường repo hoặc tiền mặt phát triển sâu, rộng và năng động có đặc trưng là mức độ tập trung thấp. • Đã được kiểm chứng là nguồn thanh khoản đáng tin cậy trên thị trường (repo hoặc bán) thậm chí cả trong điều kiện thị trường căng thẳng (ví dụ tăng giảm giá trị chiết khấu tối đa là 10% trong thời gian 30 ngày thuộc giai đoạn chính của thời gian căng thẳng) • Không phải là một nghĩa vụ của một định chế tài chính hoặc đơn vị liên quan nào của định chế tài chính.
  20. Tài sản có cấp 2 (tiếp) • Trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu được đảm bảo là những trái phiếu do một ngân hàng phát hành và sở hữu, bị điều chỉnh theo Luật có sự giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý để bảo vệ người nắm giữ trái phiếu nếu các trái phiếu đó thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: – Không phải do một định chế tài chính hoặc tổ chức liên quan của định chế tài chính phát hành (trong trường hợp là trái phiếu doanh nghiệp) – Không phải do bản thân ngân hàng hoặc tổ chức liên quan của ngân hàng phát hành (trong trường hợp là trái phiếu được đảm bảo) – Tài sản có phải được tổ chức đánh giá tín dụng độc lập được công nhận (ECAl) xếp hạng tín dụng ít nhất là AA- hoặc nếu không được ECAl xếp hạng thì có xếp hạng nội bộ về khả năng rủi ro (PD) tương đương với mức xếp hạng tín dụng ít nhất là AA- – Được giao dịch tại các thị trường repo hoặc tiền mặt phát triển sâu, rộng và năng động có đặc trưng là mức độ tập trung thấp – Đã được kiểm chứng là nguồn thanh khoản đáng tin cậy trên thị trường (repo hoặc bán) thậm chí cả trong điều kiện thị trường căng thẳng (ví dụ giảm hoặc tăng giá trị chiết khấu tối đa là 10% trong thời gian 30 ngày trong thời gian chính của đợt căng thẳng thanh khoản)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2