NỘI DUNG CHÍNH
*******
3.1 Lý thuyết thị trường hiệu quả.
3.2 Mô hình CAPM (Capital Assets Pricing
Model).
3.3 Mô hình định giá tài sản vốn và hệ số
Beta.
Chương 3
LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG
HIỆU QUẢ VÀ MÔ HÌNH ĐẦU
TƯ TÀI CHÍNH
3.4 Mô hình chỉ số đơn
3.5 Mô hình đa nhân tố
3.6 Mô hình APT(Abritrage Pricing Theory)
3.1 LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ 3.1.1 Thị trường hiệu quả (tt)
3.1.1 Thị trường hiệu quả
- Thị trường được coi là hiệu quả về mặt thông
tin nếu thị giá hiện hành phản ánh đầy đủ và tức
thời tất cả các thông tin có ảnh hưởng tới thị trường.
Thị trường hiệu quả được hiểu theo 3 khía cạnh:
phân phối hiệu quả, hoạt động hiệu quả, và thông
tin hiệu quả.
Lý thuyết thị trường hiệu quả người ta giả định
có hiệu quả về phân phối và hoạt động, nên giả
thuyết về thị trường hiệu quả được phát biểu như
sau: - Thị trường được coi là hiệu quả về mặt phân
phối khi các nguồn tài nguyên khan hiếm được phân
phối để sử dụng một cách tốt nhất.
Thị trường hiệu quả là thị trường trong đó giá
cả của chứng khoán đã phản ảnh đầy đủ, tức thời
các thông tin hiện có trên thị trường. - Thị trường được coi là hiệu quả về mặt hoạt
động khi chi phí giao dịch trong thị trường đó được
quyết định theo quy luật cạnh tranh.
3.1.2.2 Hình thái trung bình của thị
3.1.2 Các hình thái của thị trường
trường
hiệu quả
3.1.2.1 Hình thái yếu của thị trường
Hình thái này nhận định rằng giá cả của
chứng khoán đã phản ánh tất cả những thông
tin liên quan đến công ty được công bố ra đối
với công chúng. Ngoài những thông tin trong
quá khứ, những thông tin cơ bản của công ty
mà công chúng đầu tư có thể dễ dàng thu
được như năng lực sản xuất, chất lượng quản
lý, bảng tổng kết tài sản, dự toán thu nhập ….
Hình thái này xuất hiện với giả thuyết
rằng giá cả của chứng khoán đã phản ảnh
đầy đủ và kịp thời những thông tin trong
quá khứ về giao dịch của thị trường như
khối lượng giao dịch, giá cả chứng khoán
….
1
Tóm lại, một thị trường được coi là hiệu quả sẽ
3.1.2.3 Hình thái mạnh của thị trường
biểu hiện thông qua các đặc trưng sau:
Trạng thái này cho rằng giá của cổ phiếu đã
phản ảnh tất cả những thông tin cần thiết có
liên quan đến công ty, thậm chí cả những
thông tin nội gián.
- Giá chứng khoán thay đổi kịp thời và chính xác đối với những thông tin mới.
- Sự thay đổi của lợi suất được quyết định bởi sự
thay đổi của lãi suất đầu tư phí rủi ro và phụ phí
rủi ro.
- Những nguyên tắc hoặc kinh nghiệm đều không thể áp dụng để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Điều này nói lên rằng các thị trường phản
ứng mạnh với bất kỳ thông tin nào, kể cả
những thông tin mang tính chất nội bộ hay cá
nhân, làm cho khả năng tìm kiếm lợi nhuận
siêu ngạch khó xảy ra.
- Các nhà đầu tư chuyên nghiệp không thể dùng
hình thức phân tích chuyên nghiệp để thu được lợi
nhuận siêu ngạch.
3.1.3 Một số vận dụng của lý thuyết thị
trường hiệu quả trong xây dựng chính sách
đầu tư.
3.1.3 Một số vận dụng của lý thuyết thị
trường hiệu quả trong xây dựng chính sách
đầu tư (tt).
3.1.3.1 Phân tích kỹ thuật
3.1.3.2 Phân tích cơ bản
Lý thuyết này cho rằng phương pháp phân
tích kỹ thuật sẽ không có giá trị, vì các nhà
phân tích kỹ thuật dựa vào giá chứng khoán
trong quá khứ cũng như hiện tại để tìm ra sự
vận động mang tính chu kỳ, từ đó giả thuyết
nó sẽ xảy ra trong tương lai.
Lý thuyết này cũng cho rằng phương pháp
phân tích cơ bản sẽ không có giá trị, vì phân
tích cơ bản dựa trên việc xác định giá trị nội
tại của cổ phiếu sau đó so sánh với thị giá của
cổ phiếu để quyết định đầu tư, nhưng những
thông tin đó thì các nhà đầu tư đều biết.
3.2 MÔ HÌNH CAPM
3.2.1 Ý nghĩa của mô hình CAPM
3.1.3 Một số vận dụng của lý thuyết thị
trường hiệu quả trong xây dựng chính sách
đầu tư (tt).
3.1.3.3 Quản lý danh mục đầu tư
Mô hình này đã được phát triển Villiam Sharpe,
John Lintner và Jan Mossin vào năm 1964. Mô hình
cho chúng ta khả năng dự đoán được mối quan hệ
giữa rủi ro và lợi suất ước tính.
Lý thuyết này cho rằng giá cổ phiếu luôn
chính xác với những thông tin có thể kiếm
được. Vì vậy việc quản lý danh mục chủ động
là vô ích và ủng hộ chiến lược đầu tư mang
tính thụ động, đó là xây dựng danh mục đầu
tư được đa dạng hóa.
- Cung cấp cho chúng ta một lãi suất chuẩn dùng để đánh giá và lựa chọn phương án đầu tư.
- Giúp chúng ta có thể phán đoán được lợi suất
kỳ vọng đối với những tài sản chưa giao dịch trên
thị trường.
2
3.2.2 Những giả thuyết kinh tế cho thị
3.2.2.1 Những giả thuyết về tâm lý của
trường vốn.
nhà đầu tư (tt).
3.2.2.1 Những giả thuyết về tâm lý của nhà
đầu tư.
- Giả thuyết 3: Các quyết định đầu tư được
đưa ra và kết thúc trong khoảng thời gian nhất
định.
- Giả thuyết 1: Các nhà đầu tư khi đưa ra quyết
định của mình đều dựa trên việc phân tích 2 yếu
tố: lợi suất ước tính và rủi ro của chứng khoán.
- Giả thuyết 4: Các nhà đầu tư có chung các
kỳ vọng về các thông số đầu vào sử dụng để
tạo lập danh mục đầu tư hữu hiệu Markowitz.
Đó là các thông số như: Mức sinh lời, độ rủi
ro hay các quan hệ tương hỗ.
- Giả thuyết 2: Các nhà đầu tư sẽ tìm cách giảm
thiểu rủi ro bằng cách kết hợp nhiều chứng khoán
khác nhau trong tập hợp danh mục đầu tư của
mình.
3.2.2.2 Những giả thuyết về thị trường
3.2.3 Danh mục đầu tư thị trường
vốn.
(Market portolio)
- Giả thuyết 1: Thị trường vốn là thị trường
cạnh tranh hoàn hảo.
- Giả thuyết 2: Không tồn tại các loại chi
phí giao dịch trên thị trường hay bất kỳ một
sự cản trở nào trong cung và cầu của một loại
chứng khoán.
Danh mục đầu tư thị trường là một
danh mục đầu tư bao gồm tất cả những
tài sản có nguy cơ rủi ro (cổ phiếu) trên
thị trường và mỗi tài sản trong danh mục
này chiếm một tỷ lệ đúng bằng giá thị
trường của tài sản đó trong tổng giá trị
của thị trường.
- Giả thuyết 3: Trên thị trường tồn tại loại
chứng khoán không có rủi ro. Nhà đầu tư có
thể vay với lãi suất bằng lãi suất không rủi ro.
3.2.4 Đường thị trường vốn (CML – The
Capital Market Line)
Theo mô hình Markowitz, nếu thị trường
tồn tại chứng khoán phi rủi ro với lãi suất RF
(Riskfree rate) và nhà đầu tư có thể vay không
hạn chế trên cơ sở lãi suất này.
3.2.3 Danh mục đầu tư thị trường (tt)
Ví dụ 1: Nếu giá trị của cổ phiếu ACB chiếm
2% toàn bộ tài sản có nguy cơ rủi ro thì trong danh
mục đầu tư thị trường giá trị cổ phiếu ACB sẽ
chiếm 2%. Tỷ lệ của mỗi cổ phiếu trong danh mục đầu tư thị trường được xác định bằng cách:
Tổng giá trị thị trường của cổ phiếu đó =
William Sharp gọi đường thẳng nối giữa lãi
suất phi rủi ro với danh mục đầu tư M nằm
trên đường cong tối ưu là đường thị trường
vôn.
Tổng giá trị thị trường của tất cả các cổ
phiếu đang được giao dịch trên thị trường
3
3.2.4 Đường thị trường vốn (tt)
- Xây dựng công thức cho đường CML (tt):
3.2.4 Đường thị trường vốn (tt)
- Xây dựng công thức cho đường CML:
Giả sử rằng một nhà đầu tư tạo ra một danh mục
đầu tư trong đó WF đầu tư vào tài sản không có rủi
ro và WM đầu tư vào danh mục thị trường có lợi
suất đầu tư là E(RM).
Để đo độ rủi ro của một danh mục đầu tư,
chúng ta sẽ tính toán phương sai lợi suất của
danh mục đó. Ta có phương sai của danh mục
đầu tư gồm 2 chứng khoán là:
i.δ2
P = W2
j.δ2
j + 2Wi.Wj.Cov(i,j)
δ2
i + W2
Vì: Cov(i,j) = δij
i.δ2
Nên: δ2
P = W2
i + W2
j.δ2
j + 2Wi.Wj.δij
Vì vậy: WF + WM = 1 hoặc WF = 1 - WM
Thu nhập kỳ vọng của DM đầu tư, E(RP) là:
E(RP) = WFRF + WM.E(RM). Vì WF = 1-WM
Nên: E(RP) = (1 – WM).RF + WM.E(RM)
Hoặc: E(RP) = RF + WM.[(E(RM) – RF] (1)
3.2.4 Đường thị trường vốn (tt)
- Xây dựng công thức cho đường CML (tt):
3.2.4 Đường thị trường vốn (tt)
- Xây dựng công thức cho đường CML (tt):
Suy ra: WM = δP / δM
Thay vào công thức (1) ta có:
δ2
Chứng khoán i trong trường hợp này là chứng
khoán không rủi ro và chứng khoán j là danh
mục thị trường M, nên công thức trên trở thành:
M.δ2
M + 2Wi.WM.δiM
P = W2
i + W2
i.δ2
E(RP) = RF +
. [(E(RM) – RF]
δP
δM
Chứng khoán phi rủi ro sẽ thu về lợi suất chắc
i = 0 và δij hay δiM = 0, thay vào
chắn nên: δ2
công thức trên ta có:
Đây chính là công thức rút ra cho đường
thị trường vốn (CML). CML có độ nghiêng
là: [(E(RM) – RF]/δM
δ2
P = W2
M.δ2
M <=> δP = WM.δM
3.2.4 Đường thị trường vốn (tt)
3.2.4 Đường thị trường vốn (tt)
E(RP) CML
CML biểu hiện mức lợi suất có thể chấp
nhận được cho mỗi mức độ rủi ro mà nhà đầu
tư chấp nhận. Trên hình vẽ, đường CML tiếp
tuyến với đường cong Markowitz tại M.
Danh mục
cổ phiếu
(M)
Đường hiệu quả
Markowitz
PB
δP
M là danh mục đầu tư cổ phiếu theo mô
hình Markowitz, có nghĩa là tại M nhà đầu tư
sẽ đầu tư hết số tiền của mình vào danh mục
cổ phiếu M.
RF PA
4
3.2.4 Đường thị trường vốn (tt)
3.2.4 Đường thị trường vốn (tt)
- Phía bên trái của M (từ RF đến M) biểu
hiện sự kết hợp đầu tư giữa những tài sản có
khả năng rủi ro (cổ phiếu) và tài sản có lãi suất
an toàn (tín phiếu, trái phiếu).
PB là sự kết hợp của phương án đầu
tư giữa tài sản có lãi suất an toàn và
danh mục đầu tư tối ưu M. PB hứa
hẹn đem lại lãi suất cao hơn PA,
những nhà đầu tư không thích rủi ro
sẽ lựa chọn danh mục PB. Có nghĩa là
PB hiệu quả hơn PA.
- Phía bên phải của M biểu hiện phương án
mua những tài sản có khả năng rủi ro cao, mà
những tài sản này được mua bằng tiền đi vay
với lãi suất an toàn (vay thêm tiền trên thị
trường để đầu tư cổ phiếu).
3.2.5 Đường thị trường chứng khoán (SML –
3.2.5 Đường SML (tt)
Security Market Line) R% Đường SML
E(Rj) - Công thức tính đường TTCK: Đồ thị của
đường TTCK biểu hiện mối quan hệ giữa rủi ro và
thu nhập đối với mỗi chứng khoán riêng rẽ gọi là
đường TTCK (SML). J
M
E(RM)
RF
Ta có: E(Ri) = RF + βi[E(RM) – RF]
Trong đó:
RF : Lợi suất phi rủi ro
βi: Hệ số Beta của cổ phiếu i
E(RM): Lợi suất kỳ vọng của thị trường βM βj β (của CK)
3.2.5 Đường thị trường chứng khoán (tt)
3.2.5 Đường thị trường chứng
khoán (tt)
- Ứng dụng trong kinh doanh
+ Tất cả các chứng khoán nếu định giá
chính xác thì phải nằm trên đường SML.
+ Mua CK (Nếu điểm nằm trên SML): Lợi
suất cao/Giá CK nhỏ hơn giá trị thực.
+ Bán CK (Nếu điểm nằm dưới SML): Lợi
suất thấp/Giá CK lớn hơn giá trị thực.
Phương trình này nhận định rằng
với những giả thuyết về thị trường
vốn đã nêu ở trên, lợi suất ước tính
của mỗi CK riêng lẻ có quan hệ
theo đường thẳng với hệ số rủi ro
hệ thống β.
5
3.2.5 Đường thị trường chứng khoán (tt) 3.3 MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN VÀ HỆ SỐ BETA So sánh đường SML và CML
3.3.1 Tỷ suất sinh lời của một khoản đầu tư
Mô hình CAPM cho rằng tỷ suất sinh lời đối với một khoản đầu tư i được xác định bởi:
= + Beta(i) x Tỷ suất
sinh lợi i Lãi suất
phi rủi
ro Phần bù
rủi ro thị
trường
= - Tỷ suất lợi
nhuận dự kiến Lãi suất phi
rủi ro Phần bù rủi ro
thị trường SML
+ SML thể hiện mối quan
hệ hàm bậc nhất giữa lợi
suất và rủi ro của từng CK
riêng lẽ.
+ SML được áp dụng cho
cả danh mục đầu tư hữu
hiệu và cho cả từng tài sản
riêng biệt. CML
+ Thể hiện
tương
quan giữa rủi ro và
lợi suất dự đoán của
những DMĐT hiệu
quả
+ CML chỉ áp dụng
đối với các danh mục
đầu tư hữu hiệu.
3.3.2 Hệ số Beta (tt)
Ví dụ 2: Hệ số Beta của một số cổ phiếu ngân hàng niêm yết ở Việt Nam (31/08/2015, cafef.vn):
Cổ phiếu
3.3.2 Hệ số Beta
Mô hình CAPM chỉ ra rằng rủi ro của một
chứng khoán cụ thể có thể được biểu diễn
bằng hệ số Beta của nó. Hệ số Beta cho ta biết
xu hướng biến động của một loại chứng
khoán so với toàn bộ thị trường.
Beta của một khoản đầu tư đo lường độ
nhạy cảm dự kiến của tỷ suất sinh lời trên
khoản đầu tư so với tỷ suất sinh lời của thị
trường. Beta đo lường giá của đầu tư thay đổi
thế nào khi giá thị trường thay đổi.
1. Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBB)
2. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương (VCB)
3. Ngân hàng TMCP SG Thương Tín (STB)
4. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
5. Ngân hàng TMCP Công Thương (CTG)
6. Ngân hàng TMCP SG – HN (SHB)
7. Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam (EIB) Beta
0,88
1,30
1,05
0,52
1,03
0,62
1,20
3.3.2 Hệ số Beta (tt)
3.3.2 Hệ số Beta (tt)
Mô hình định giá tài sản vốn chỉ ra rằng Beta là
thước đo rủi ro thích hợp. Điều này cho phép
chúng ta tính mức sinh lời kỳ vọng đối với một loại
chứng khoán như sau:
Ví dụ 3: Giả sử, mức sinh lời không rủi ro
hiện tại là 7% và mức bù rủi ro quá khứ của
thị trường là 8,5%. Nếu hệ số Beta của Công
ty X là 0,8 thì mức sinh lời kỳ vọng đối với
cổ phiếu Công ty là:
k = 7% + 0,8 x 8,5% = 13,8%
Trong các mô hình định giá chứng khoán
người ta có thể sử dụng mức sinh lời kỳ vọng
k để định giá.
x = + Hệ số
Beta của
CK Mức bù
rủi ro quá
khứ của
thị trường Mức sinh
lời kỳ vọng
đối với một
loại CK Mức lãi
suất
không rủi
ro hiện
hành
k = RF + β.(RM - RF)
6
3.3.2 Hệ số Beta (tt)
3.3.2 Hệ số Beta (tt)
Hệ số Beta được tính toán dựa trên số
liệu quá khứ về lợi suất đầu tư của chứng
khoán đó và lợi suất của danh mục thị
trường.
Cách tính hiệp phương sai của 2 cổ phiếu:
Để tính được Beta của một loại cổ
phiếu i, phải sử dụng hiệp phương sai
(Covariance) và phương sai (Variance).
Hiệp phương sai đo lường các kết quả lợi nhuận
trong 2 tài sản rủi ro có chiều hướng biến động
song song. Hiệp phương sai dương có nghĩa lợi
nhuận của 2 tài sản biến động cùng chiều và ngượi
lại.
Ví dụ 4: Có 2 loại cổ phiếu B và C người ta
muốn biết sự tương tác giữa chúng như thế nào,
chúng biến động cùng chiều hay ngược chiều, do
đó phải tính hiệp phương sai.
3.3.2 Hệ số Beta (tt)
3.3.2 Hệ số Beta (tt)
Ví dụ 4 (tt):
Loại chứng khoán B có tỷ suất lợi nhuận là
kB và tỷ suất lợi nhuận mong đợi là kbqB.
Loại chứng khoán C có tỷ suất lợi nhuận là
Để tính hệ số Beta của một loại cổ phiếu i phải
tính được hệ số tương quan giữa tỷ suất lợi nhuận i
và tỷ suất lợi nhuận của thị trường.
kC và tỷ suất lợi nhuận mong đợi là kbqC.
Công thức tính hiệp phương sai:
Hiệp phương sai tỷ suất sinh lời cổ
phiếu i và tỷ suất sinh lời thị trường Beta = Phương sai (Tỷ suất sinh lời thị trường)
β = Cov(i,M)/δ2
M
Cov(B,C) = ∑∑∑∑pi.(kB – kbqB).(kC – kbqC)
3.3.2 Hệ số Beta (tt)
3.3.2 Hệ số Beta (tt)
Một số tính chất của Beta:
Thị trường được xem như là danh mục có β = 1.
+ β > 1 có nghĩa là giá chứng khoán đầu tư dự
kiến sẽ biến động nhiều hơn thị trường khi thị
trường biến động.
M = 1
M/ δ2
+ β < 1 có nghĩa là giá chứng khoán đầu tư dự
kiến sẽ biến động ít hơn thị trường khi thị trường
biến động.
- Những CK không có rủi ro thì Beta = 0.
Ta có: E(Ri) = RF + βi[E(RM) – RF]
β = 0 => E(Ri) = RF
- Danh mục đầu tư thị trường có β = 1.
Ta có: β = Cov(i,M)/δ2
M
M = δ2
Nên βM = Cov(M,M)/δ2
=> E(RM) = RF + βM[E(RM) – RF] = E(RM)
Ví dụ 5: Cổ phiếu ACB có hệ số Beta là 0,52 có
nghĩa là nếu thu nhập của thị trường tăng lên 1%
vào tháng tới thì chúng ta có thể mong đợi lãi suất
của cổ phiếu ACB tăng lên 0,52%.
7
3.3.2 Hệ số Beta (tt)
Một số tính chất của Beta (tt):
3.3.2 Hệ số Beta (tt)
Một số tính chất của Beta (tt):
- Beta của một danh mục đầu tư P được tính theo công thức:
- Nếu chứng khoán j nào đó có Beta = 1 thì
lợi suất ước tính của nó bằng lợi suất ước tính
của thị trường.
Ta có: E(Rj)= RF + βj[E(RM) – RF]= E(RM)
βP = W1.β1 + W2.β2 + W3.β3 + … + Wn.βn
- Quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và hệ số
rủi ro của nó là quan hệ tuyến tính được diễn tả
bằng đường SML có hệ số gốc: E(RM) – RF
n
βP = ∑ Wj.βj
j = 1
Trong đó: Wj là tỷ trọng chứng khoán j trong
danh mục (bằng tỷ lệ của giá trị thị trường của
chứng khoán j trên tổng giá trị thị trường của danh
mục đầu tư có số lượng n chứng khoán, xem 3.2.3).
3.4 Mô hình chỉ số đơn
Đây là mô hình đơn giản, nhân tố trong mô hình này là nhân tố thị trường.
3.4 Mô hình chỉ số đơn (tt)
βi.F phần lợi nhuận chịu tác động bởi rủi ro
hệ thống, có giá trị kỳ vọng bằng không, do
chúng đại diện cho các sự kiện không thể dự
đoán trước được.
Công thức: Ri = αi + βi.F + ei
Trong đó:
- Ri: Tỷ suất lợi nhuận trong một kỳ đầu tư của chứng khoán i.
ei phần lợi nhuận chịu tác động bởi rủi ro
đặc trưng của ngành, cũng có giá trị kỳ vọng
bằng không, vì cũng đại diện cho các sự kiện
không thể dự đoán trước được.
F và ei không có tương quan.
- αi: Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của CK i.
- βi: Hệ số beta của chứng khoán i.
- F: Nhân tố thị trường.
- ei: Lợi nhuận chịu tác động của ngành đối với chứng khoán i.
3.6 Mô hình APT (Abritrage Pricing Theory)
APT nhằm xác định mức giá hợp lý của tài sản khi thị
trường đạt trạng thái cân bằng. Mô hình mô tả mối quan hệ
giữa lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro dựa trên hai giả thuyết
chính:
3.5 Mô hình đa nhân tố
- Lợi nhuận của tài sản mô tả bởi mô hình đa chỉ số.
- Không có cơ hội kinh doanh chênh lệch giá.
Mô hình đa nhân tố miêu ta tỷ suất lợi nhuận
chứng khoán chịu tác động bởi nhiều nhân tố vĩ mô.
Ta có công thức:
Ngoài ra dựa trên một số giả thuyết khác:
- Nhà đầu tư có thể thích nhiều hoặc ít nhưng không cần
Ri = αi + βi1.F1 + βi2.F2 + … + βik.Fk + ei
Trong đó:
giả thiết về mức ngại rủi ro của họ.
- Số lượng tài sản trên thị trường có thể lớn hơn nhiều so
Fj: Nhân tố vĩ mô j (tăng trưởng kinh tế, lạm phát, lãi suất, tỷ giá …)
với yếu tố tạo ra lợi nhuận của tài sản.
- Cho phép bán khống và các tài sản có thể chia nhỏ.
βij: Hệ số nhạy cảm của chứng khoán i đối với nhân tố j.
8
3.6 Mô hình APT (tt)
Quá trình tạo lợi nhuận:
Ri = αi + βi1.F1 + βi2.F2 + … + βik.Fk + ei
- Lấy kỳ vọng cả hai về:
E(Ri) = αi + βi1.E(F1) + βi2.E(F2) + … + βik.E(Fk)
Vì [E(ei) = 0]
- Lấy biểu thức thứ nhất trừ thứ hai:
Ri = βi1.[F1 - E(F1)]+ βi2.[F2 - E(F2)] + … + βik.[Fk - E(Fk)] + ei
9