intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Công ước Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) và dự án Luật Bình đẳng giới - Trần Thị Minh Chánh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:26

156
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Công ước Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) và dự án Luật Bình đẳng giới của Trần Thị Minh Chánh bao gồm những nội dung chính về quá trình thực hiện Công ước CEDAW tại Việt Nam; nội luật hoá CEDAW trong dự án Luật Bình đẳng giới; những vấn đề cần quan tâm trao đổi trong dự án Luật Bình đẳng giới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Công ước Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) và dự án Luật Bình đẳng giới - Trần Thị Minh Chánh

  1.       CÔNG ƯỚC XÓA BỎ MỌI HÌNH        THỨC  PHÂN BIỆT ĐỐI XỬ VỚI        PHỤ NỮ (CEDAW) VÀ DỰ ÁN        LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI  NGƯỜI TRÌNH BÀY : TRẦN THỊ MINH  CHÁNH PHÓ CHỦ NHIỆM UỶ BAN VỀ CVĐXH
  2.              NỘI DUNG TRÌNH BÀY • Quá trình thực hiện Công ước CEDAW tại  Việt Nam • Nội luật hoá CEDAW trong dự án Luật  bình đẳng giới • Những vấn đề cần quan tâm trao đổi trong  dự án Luật BĐG
  3. Quá trình thực hiện Công ước  CEDAW tại Việt Nam • Cụ thể hoá Công ước CEDAW trong pháp luật  Việt Nam được thể hiện như sau : • Điều 7 : thực hiện quyền bình đẳng trong  đời sống chính trị, bao gồm : • + Quyền bầu cử và ứng cử : • Hiến pháp và Luật bầu cử đại biểu Quốc hội,  Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân đều  quy định phụ nữ có quyền bình đẳng với nam  giới trong việc bầu cử và ứng cử.
  4.  Quá trình thực hiện Công ước     CEDAW tại Việt Nam  (TT) • + Quyền của phụ nữ trong việc tham gia quản lý nhà nước,  kinh tế và xã hội : Điều 53 Hiến pháp 1992 quy định công dân có  quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận  các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kíến nghị với cơ  quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân.  • + Quyền của phụ nữ tham gia các tổ chức chính trị, kinh tế  xã hội : Điều 69 Hiến pháp năm 1992 cho phép công dân, không  biệt nam nữ đều có quyền lập hội ... => Dự án về Luật Hội có  quy định cụ thể những vấn đề liên quan trong lập hội.
  5.  Qu¸ tr×nh thùc  hiÖn C«ng  ­íc   CEDAW t¹i ViÖt Nam  (TT) • Điều 10 về  Giáo dục + Hiến pháp năm 1992 khẳng định học tập là quyền và nghĩa vụ của  công dân; công dân có quyền học văn hóa và học nghề bằng nhiều  hình thức (Điều 59).  •  Điều 11 về  Việc làm + Điều 52 Hiến pháp 1992 quy định lao động là quyền và nghĩa vụ của  công dân (Điều 52).  + Bộ Luật lao động dành 1 chương quy định về lao động nữ (Chương  X – Những quy định riêng đối với lao động nữ) + Các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động có quy định chi  tiết về : bảo đảm quyền làm việc của PN.  quyền bình đẳng với  nam giới trong cơ hội việc làm, trả lương, trong đào tạo và học  nghề, được hưởng bảo hiểm xã hội và các điều kiện khác trong lao  động …
  6. Quá trình thực hiện Công ước  CEDAW tại Việt Nam (TT) • Điều 12 về Tiếp cận bình đẳng của phụ nữ tới các dịch vụ  chăm sóc, bảo vệ sức khỏe + Hiến pháp 1992 quy định công dân có quyền được hưởng chế độ  bảo vệ sức khỏe. + Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân. •  Điều 13 về Phúc lợi kinh tế – xã hội và văn hóa + Bảo đảm quyền được hưởng phúc lợi gia đình cho PN: chế độ tiền  lương quy định trong Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn  thi hành áp dụng nguyên tắc nam nữ bình đẳng. + Bảo đảm cho PN quyền được vay tiền, cầm cố tài sản và tham gia  các hình thức tín dụng: Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật tổ chức  tín dụng đều không có sự phân biệt đối xử đối với phụ nữ.
  7. Quá trình thực hiện Công ước  CEDAW tại Việt Nam (TT) •  Điều 14 Phụ nữ nông thôn • + Các biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích hợp  pháp của phụ nữ nông thôn: • + Về tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch  phát triển các cấp: Quy định tại Điều 53 Hiến  pháp 1992, Quy chế thực hiện Dân chủ ở xã. • + Về tổ chức tương hỗ sản xuất và cơ hội tiếp  cận tín dụng cho phụ nữ nông thôn: Điều 376 Bộ  luật Dân sự.
  8.  ”Nội luật hoá” CEDAW trong        dự án Luật bình đẳng giới • I­ về nguyên tắc không biệt đối xử với pn :  Thuật ngữ “phân biệt đối xử với phụ nữ”  được xác định ngay tại điều 1 của công ước  CEDAW là "bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hay  hạn chế nào dựa trên cơ sở giới tính làm ảnh  hưởng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại hoặc  vô hiệu hoá việc phụ nữ được công nhận, thụ  hưởng, hay thực hiện các quyền con người và  những tự do cơ bản trong lĩnh vực chính trị,  kinh tế, xã hội, văn hoá, dân sự và các lĩnh vực  khác trên cơ sở bình đẳng nam nữ bất kể tình 
  9. ”Nội luật hoá” CEDAW trong     dự án Luật bình đẳng giới (TT) =>Không phân biệt đối xử với PN được hiểu là nên xoá bỏ sự đối  xử khác nhau dựa trên sự khác biệt về giới tính theo quan niệm  truyền thống, thì sẽ dỡ bỏ được các rào cản ngăn trở sự tham  gia đầy đủ của phụ nữ vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã  hội với địa vị pháp lý và khả năng hưởng thụ thành quả ngang  bằng với nam giới...  • Thực tê có những phân biệt đối xử khó nhận biết, hoặc những  phân biệt đối xử gián tiếp, xuất phát từ định kiến giới dai dẳng,  cố hữu => Vậy, điều quan trọng là phải hướng tới mục tiêu  bình đẳng thực chất bằng việc giải thích một cách cụ thể khái  niệm "không phân biệt đối xử" và xác định rõ những biểu hiện  cụ thể của nó trong pháp luật quốc gia, bằng các quy định trong  dự án Luật BĐGi về quyền bình đẳng của nam và nữ trên mọi  lĩnh vực của đời sống xã hội.
  10. ”Nội luật hoá” CEDAW trong     dự án Luật bình đẳng giới (TT) • II­ VỀ NGUYÊN TẮC BÌNH ĐẲNG NAM NỮ : ĐIỀU 3  CÔNG ƯỚC CEDAW QUY ĐỊNH "CÁC NƯỚC THAM GIA  CÔNG ƯỚC PHẢI ÁP DỤNG MỌI BIỆN PHÁP THÍCH HỢP,  KỂ CẢ BIỆN PHÁP PHÁP LUẬT, TRÊN TẤT CẢ CÁC LĨNH  VỰC ĐẶC BIỆT LÀ CHÍNH TRỊ, XàHỘI, KINH TẾ VÀ VĂN  HOÁ ĐỂ ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN VÀ TIẾN BỘ ĐẦY ĐỦ  CỦA PHỤ NỮ, NHẰM MỤC ĐÍCH BẢO ĐẢM CHO HỌ  ĐƯỢC THỰC HIỆN CŨNG NHƯ THỤ HƯỞNG CÁC  QUYỀN CON NGƯỜI VÀ TỰ DO CƠ BẢN TRÊN CƠ SỞ  BÌNH ĐẲNG VỚI NAM GIỚI". ĐÂY LÀ MỘT NGUYÊN TẮC  HẾT SỨC QUAN TRỌNG TRÊN BÌNH DIỆN QUỐC TẾ  CŨNG NHƯ TRONG PHẠM VI CỦA TỪNG QUỐC GIA. Ở  VIỆT NAM, BÌNH ĐẲNG NAM NỮ ĐƯỢC QUAN TÂM TỪ  RẤT SỚM BẰNG VIỆC BAN HÀNH VÀ THỰC THI NHỮNG 
  11. ”Nội luật hoá” CEDAW trong     dự án Luật bình đẳng giới (TT) • =>Sự bất bình đẳng vẫn tồn tại trên thực tế, pháp luật gần  như mới chỉ đưa ra được những quy định được coi là “bình  đẳng hình thức”, trong khi “bình đẳng thực chất” đòi hỏi  sự nổ lực nhiều hơn để tạo ra một xã hội, với cơ chế đồng  bộ, hữu hiệu từ việc xây dựng, ban hành CS,PL đến việc  thực thi để bảo đảm người phụ nữ được hưởng những kết  quả thực chất ngang bằng với nam giới như tham gia chính  trị và các hoạt động xã hội, tiếp cận với các nguồn lực,  ... • Hướng tới bình đẳng thực chất theo mục tiêu của Công  ước CEDAW, Dự án Luật BĐG đã thiết kế một chương  về BĐG trong các lĩnh vực đời sống xã hội và gia đình, 
  12. ”Nội luật hoá” CEDAW trong     dự án Luật bình đẳng giới (TT) • 1. Trong lĩnh vực chinh trị • Theo Công ước, quyền bình đẳng về chính trị của phụ nữ và nam  giới về mặt chính trị bao gồm các quyền : tham gia ứng cử, bầu  cử và trưng cầu dân ý; được tham gia xây dựng và thực hiện chính  sách của chính phủ, tham gia vào bộ máy và các chức vụ nhà nước  ở mọi cấp chính quyền; tham gia vào các tổ chức xã hội và hiệp  hội phi chính phủ liên quan đến đời sống công cộng và chính trị  của đất nước (điều 7).  • Các quyền về mặt chính trị của phụ nữ đó được đề cập đến ở các  Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và một  số văn bản pháp luật có liên quan. 
  13. ”Nội luật hoá” CEDAW trong     dự án Luật bình đẳng giới (TT) • Dự án Luật Bình đẳng giới tiếp tục khẳng định  quyền này để tăng cường hơn nữa quyền tham  chính của phụ nữ.  • Tại điều 9 của Dự án Luật BĐG cũng khẳng  định dù sự bình đẳng của nam và nữ trong việc  giới thiệu ứng cử và tự ứng cử đại biểu Quốc  hội và Hội đồng nhân dân các cấp, vào các cơ  quan lãnh đạo của tổ chức chính trị và sự bình  đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi 
  14. ”Nội luật hoá” CEDAW trong     dự án Luật bình đẳng giới (TT) • Bình đẳng trong lĩnh vực kinh tế, lao động,việc làm  • Phụ nữ cũng như nam giới đều có quyền làm việc, quyền hưởng  các cơ hội có việc làm như nhau, quyền tự do lựa chọn ngành  nghề và việc làm, quyền được thăng tiến, quyền được hưởng thù  lao như nhau kể cả phúc lợi, quyền được hưởng bảo hiểm xã hội,  ... đặc biệt là phụ nữ còn được hưởng những quyền lợi trong lao  động gắn với chức năng sinh đẻ của họ.  • Tinh thần của Công ước CEDAW về vấn đề này đã được nội luật  hoá rất cụ thể trong Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ  nghĩa Việt Nam, trong Bộ luật lao động cũng như trong nhiều văn  bản pháp luật khác. 
  15. ”Nội luật hoá” CEDAW trong     dự án Luật bình đẳng giới (TT) • Điều 10, Điều 11 của Dự án Luật BĐG tiếp tục khẳng định  mang tính nguyên tắc về vấn đề  này.  =>Trong lĩnh vực kinh tế => nam, nữ đều bình đẳng trong các hoạt  động phát triển của DN và để thúc đẩy sự bình đẳng giới thì các DN  có nhiều LĐ nữ được ưu đãi thuế, tài chính và PN nữ nông thôn được  hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, lâm, ngư theo quy định pháp luật. =>Hiện vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về tuổi nghỉ hưu của LĐ nữ,  vấn đề này cần được xem xét để lựa chọn phương án tối ưu nhất  sao cho vừa đảm bảo được sự bình đẳng của PN và NG trong lĩnh  vực vịêc làm phù hợp với sự phát triển KTXH, đặc biệt là trong xu  thế phát triển và hội nhập,..
  16. ”Nội luật hoá” CEDAW trong     dự án Luật bình đẳng giới (TT) Trong lĩnh vực giáo dục ­ đào tạo Vấn đề này được các nước tham gia Công ước CEDAW quan tâm,  Điều 12 quy định cụ thể và chi tiết việc các quốc gia phải áp dụng  mọi biện pháp thích hợp để xoá bỏ phân biệt đối xử với PN => đảm  bảo cho PN có quyền bình đẳng với NG trong lĩnh vực giáo dục, đặc  biệt là đảm bảo những điều kiện như nhau trong định hướng nghề  nghiệp, tham gia học tập ở các cơ sở giáo dục thuộc các loại hình  khác nhau ở vùng nông thôn cũng như thành thị,  ... Giáo dục được coi là mối quan tâm hàng đầu của Nhà nước VN cũng  như của toàn xã hội. BĐG là một trong những yêu cầu được đặt ra  nền các Điều, khoản trong Luật Giáo dục đã cụ thể hoá nhằm thúc  đẩy việc nâng cao trình độ văn hoá và học vấn cho PN và trẻ em gái. 
  17. ”Nội luật hoá” CEDAW trong     dự án Luật bình đẳng giới (TT) =>Báo cáo về tình hình thực hiện Công ước CEDAW và báo cáo về thực  hiện các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam cho thấy đây  là lĩnh vực mà BĐG đã đạt được một cách cơ bản với định hướng lộ  trình được xác định là xoá bỏ cách biệt giới ở các cấp học trước năm  2015.  Để góp phần thực hiện tốt mục tiêu này và những mục tiêu khác liên  quan đến BĐG, xuất phát từ thực trạng giáo dục của VN và theo các  khuyến nghị của Uỷ ban CEDAW, Dự án Luật BĐG tiếp tục khẳng  định quyền bình đẳng nam nữ trong giáo dục, trong đó làm nổi bật sự  bình đẳng trong độ tuổi cử đi đào tạo, trong lựa chọn ngành nghề đào  tạo,trong tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo,  bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của nam và nữ. 
  18. ”Nội luật hoá” CEDAW trong     dự án Luật bình đẳng giới (TT) • Tiếp cận của phụ nữ tới dịch vụ chăm sóc, bảo vệ SK • Việc ban hành và thực thi các chủ trương, CS, PL của Nhà nước  với mục tiêu chung là bảo vệ quyền chủ động, tự nguyện, bình  đẳng của mỗi cá nhân, trong đó có PN được tiếp cận, thụ hưởng  các dịch vụ chăm sóc SK có chất lượng. Việt Nam đã thực hiện  đúng tinh thần của Công ước CEDAW là xoá bỏ phân biệt đối xử  với phụ nữ trong lĩnh vực CSSK nhằm đảm bảo cho PN được  hưởng các dịch vụ CSSK trên cơ sở bình đẳng nam nữ...  • Hiện vẫn còn sự lo ngại về tình trạng sức khoẻ của PN, đặc biệt  là SKSS và tỉ lệ nạo phá thai cao ở nữ thanh niên chưa kết hôn,  cũng như về sự tồn tại dai dẳng của định kiến giới đối với SK  của PN, đặc biệt là định kiến coi phòng tránh thai luôn là trách  nhiệm của riêng phái nữ... 
  19. ”Nội luật hoá” CEDAW trong     dự án Luật bình đẳng giới (TT) • Trong Dự án Luật BĐG => vấn đề bình đẳng  giới trong lĩnh vực y tế (Đ.15) tập trung vào 2 nội  dung cơ bản, đó là: • Nam nữ bình đẳng về cơ hội và điều kiện tham  gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về sức  khoẻ sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế.  • Nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn và quyết định  sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn  tình dục trong phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS  và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. 
  20. ”Nội luật hoá” CEDAW trong     dự án Luật bình đẳng giới (TT) • Trong lĩnh vực dân sự, xã hội và văn hoá • Công ước CEDAW yêu cầu các quốc gia tham gia Công ước phải áp  dụng mọi biện pháp thích hợp để xoá bỏ phân biệt đối xử với PN  trong các lĩnh vực khác của đời sống XH, nhằm đảm bảo bình đẳng  nam nữ những quyền như nhau, đặc biệt là : quyền được hưởng các  phúc lợi gia đình; quyền vay vốn ngân hàng, cầm cố tài sản và tham  gia các hình thức tài chính tín dụng khác; quyền được tham gia các  hoạt động giải trí, thể thao và mọi mặt của đời sống VH. =>Những lĩnh vực này đã được chú trọng trong việc ban hành và thực  thi các chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan để mang lại  nhiều cơ hội cho phụ nữ. Hơn nữa, Dự án Luật BĐG tiếp tục quy  định những vấn đề này sẽ góp phần hoàn thiện các quy định của  pháp luật và nâng cao hơn nữa khả năng thụ hưởng các quyền của  phụ nữ. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2