Bài giảng Địa lý cảnh quan: Chương 6 - PGS.TS. Hà Quang Hải
lượt xem 24
download
Bài giảng Địa lý cảnh quan - Chương 6: Hợp phần và cấu trúc của cảnh quan, giới thiệu các kiến thức: các hợp phần của cảnh quan, nền địa chất, phân tích các giai đoạn kiến tạo và đặc điểm đất đá, giai đoạn Cổ kiến tạo,... Đây là tài liệu học tập và giảng dạy dành cho sinh viên và giảng viên ngành Địa lý.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Địa lý cảnh quan: Chương 6 - PGS.TS. Hà Quang Hải
- Chương 6: HỢP PHẦN VÀ CẤU TRÚC CỦA CẢNH QUAN
- 6.1 Các hợp phần cảnh quan Các hợp phần tự nhiên là thành phần cấu tạo các cấp địa tổng thể có quan hệ chặt chẽ với nhau gồm: 1) nền địa chất 2) địa mạo 3) thủy văn 4) khí hậu và 5) giới sinh vật.
- 6.1.1 Nền địa chất • Cảnh quan nào cũng có một nền địa chất biểu hiện trước hết bằng thành phần thạch học và điều kiện thế nằm của đá trên mặt. • Thành phần thạch học của nền địa chất là một tập hợp các đá được hình thành trong một giai đoạn kiến tạo nhất định và có quan hệ với nhau về mặt phân bố lãnh thổ.
- • Nền địa chất có khi đơn giản, chỉ bao gồm một vài loại đá (ở đồng bằng), có khi phức tạp, bao gồm nhiều loại đá khác nhau về nguồn gốc phát sinh (miền núi). • Nền địa chất trong nghiên cứu cảnh quan bao gồm phân tích các giai đoạn kiến tạo và đặc điểm các thành phần đá nền.
- • Xem hình
- Phân tích các giai đoạn kiến tạo và đặc điểm đất đá • Để hiểu rõ hơn về nhận thức này chúng ta có thể xem xét nền móng cảnh quan Việt nam. • Ở Việt Nam nền móng cảnh quan được chia ra ba giai đoạn chính gồm: • 1) Tiền Cambri • 2) Cổ kiến tạo và • 3) Tân kiến tạo
- 1- Giai đoạn Tiền Cambri gồm đại Thái cổ AR (- (- 3500 đến –2500 triệu năm) và đại Nguyên sinh PR (-2500 đến – 570 triệu năm) (- • Vết tích còn lại của cấu trúc địa chất thuộc giai đoạn tiền Cambri là các địa khối đá biến chất - những hạt nhân của lãnh thổ Việt Nam gồm các khối và những mảng sót của mảng lục địa cổ tiền Cambri: • 1: địa khối vòm sông Chảy • 2: địa khối Kon Tum.
- • Nham tướng chủ yếu là đá biến chất từ dưới lên như sau: • Gơnai với tướng đá mafic có nguồn gốc macma • Đá hoa, diệp thạch kết tinh có nguồn gốc trầm tích • Đá biến chất yếu và xâm nhập granit
- Sơ đồ các vùng địa chất kiến tạo Việt Nam
- 2- Giai đoạn Cổ kiến tạo • Giai đoạn này diễn ra trong đại Cổ sinh PZ và Trung sinh MZ (-570 đến-65 triệu năm) (- đến- bao gồm 4 chu kỳ kiến tạo: • 1) Calêdoni • 2) Hecxini • 3) Indoxini và • 4) Kimeri.
- Chu kỳ Caledoni (Đai uốn nếp kéo dài từ Ireland và Scotland qua Scandinavia) • Diễn ra chủ yếu ở phía bắc đứt gẫy sông Hồng, kéo dài từ Cambri (C1) sớm đến Devon sớm (D1) • Mở rộng khối vòm sông Chảy thành khối nâng Việt Bắc. Hình thành cánh cung Duyên hải • Trầm tích chủ yếu gồm đá phiến thạch anh xerixit, đá phiến vôi, ít đá vôi, có chứa apatit (C1-2). Phiến sét vôi, cát kết (C3-O), lục nguyên và si lic dạng nhịp (O – S), phiến sét, cát kết vôi (S-D), cuội kết, (S- cát kết, bột kết (D1) và đá vôi (D2).
- Chu Kỳ Hecxini (Kéo dài từ bắc Iceland qua Pháp Bỉ, Đức) • Chu kỳ Hecxini kết thúc chế độ vỏ đại dương ở Tây Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ (từ Cacbon sớm đến Pecmi). • Vận động Hecxini tạo nền móng cho các cảnh quan núi và cao nguyên ở Việt Nam. • Dấu ấn đậm nét của chu kỳ Hecxini là đường viền núi kéo từ Nam Trung Bộ đến cực Nam Trung Bộ ôm lấy địa khối Kontum. Đây là ranh giới phân tách các cảnh quan cao nguyên phía Tây với các cảnh quan duyên hải Nam Trung Bộ.
- • Hiện tượng biển tiến mạnh vào đầu Đevon tạo nên các nham tướng đa dạng từ nham tướng biển sâu đến nham tướng biển nông và ven biển. Trong đó sự có mặt của đá vôi Đevon và Cacbon - Pecmi là cơ sở hình thành các cảnh quan karst ở Việt Nam sau này. này.
- Chu kỳ Inđoxini • Chu kỳ Inđoxini diễn ra từ Triat sớm đến Triat muộn trong thời gian khoảng 40 triệu năm. Đây là chu kỳ hoàn thành phần lãnh thổ nước ta. • Chu kỳ Inđoxini hoạt động mạnh ở phía Bắc vĩ độ 18 trong các võng sông Cả, Sầm Nưa và mạnh nhất ở võng sông Đà. • Nham tướng chủ yếu là cát kết và đá sét. Từ Sơn La đến Ninh Bình - Thanh Hóa trong địa phận địa máng sông Đà hình thành các tập trầm tích đá vôi dày
- Chu kỳ Kimeri (phổ biến ở Đông Âu, vùng Hắc Hải) • Là chu kỳ sau cùng trong nguyên đại Trung sinh được đặc trưng bởi các hoạt động macma. • Ở phần phía Bắc lãnh thổ: các đá phun trào chủ yếu là riolit trong các máng trũng Cao Bằng - Thất Khê - Lộc Bình, ở thung lũng sông Thương, ở Bình Liêu, Tam Đảo. • Xâm nhập chủ yếu là granit ở Phiabiooc, ở Phiaoac. Xâm nhập và phun trào mafic ở đứt gãy sâu sông Đà.
- • Ở phần phía Nam lãnh thổ: phun trào riolit từ Quy Nhơn đến Vũng Tàu. Các đá andezit ở các núi cực Nam Trung Bộ: Biđup, Lang bian, Tà Đưng. • Hiện tượng xâm nhập và phun trào của chu kỳ này diễn ra trên khắp lãnh thổ Việt Nam và chấm dứt giai đoạn cổ kiến tạo (giai đoạn tách dãn). • Từ đây lãnh thổ Việt Nam căn bản đã hoàn thành, các vận động kiến tạo vào tân sinh chỉ có tác dụng cải tạo lại bề mặt cổ, các cảnh quan lục địa được hình thành và phát triển từ sau giai đoạn này. này.
- 3- Giai đoạn tân kiến tạo (từ –65triệu năm đến nay) • Diễn ra trong đại Tân sinh, là giai đoạn rất quan trọng với Việt Nam và thế giới, vì các đặc điểm tự nhiên hiện nay ở nước ta cũng như trên thế giới được hình thành trong giai đoạn này. • Ở Việt Nam giai đoạn Tân kiến tạo được bắt đầu từ quá trình bán bình nguyên hóa kéo dài trên 40 triệu năm trong suốt Paleogen từ sau chu kỳ Kimeri, tạo nên các bề mặt bán bình nguyên cổ Paleogen trên khắp lãnh thổ Việt Nam.
- • Từ Neogen vận động Hymalaya với các pha nâng đặc trưng xen kẽ các pha yên tĩnh, với mức độ và cường độ không đồng đều trên các vùng lãnh thổ của Việt Nam. Nam. Đây là nguyên nhân tạo nên sự phân hóa phức tạp trong hệ thống cảnh quan nhiệt đới gió mùa Việt Nam. • Trong giai giai đoạn này hoạt động tách dãn theo đứt gẫy sông Hồng, sông Cửu Long và biển Đông đã tạo nên các trầm tích lục nguyên chứa than, lục nguyên xen phun trào với bề dày lớn (3000- (3000- 4000m).
- • Ở vùng nâng, sau mỗi pha nâng lên, hoạt động xâm thực bóc mòn dẫn đến sự chia cắt các bán bình nguyên thành tạo trước đó; đến pha yên tĩnh, sông ngòi mở rộng thung lũng, bồi tụ, san bằng dẫn đến sự hình thành các bề mặt san bằng mới. • Trong giai đoạn này có 6 chu kỳ tạo nên các bề mặt địa hình ngày nay. • Chu kỳ 1: bề mặt 2.1 00 - 2.200 m là các bán bình nguyên cổ Paleogen (P) • Chu kỳ 2: bề mặt 1.000 - 1.600 m là các bán bình nguyên Mioxen muộn (N12) • Chu kỳ 3: bề mặt 600 - 900 m là các bán bình nguyên Plioxen sớm (N21).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương bài giảng học phần Cơ sở cảnh quan học: Phần II
91 p | 305 | 69
-
Bài giảng Địa lý cảnh quan: Chương 1 - PGS.TS. Hà Quang Hải
57 p | 301 | 59
-
Bài giảng Địa lý tự nhiên đại cương 3 - ĐH Phạm Văn Đồng
114 p | 341 | 36
-
Bài giảng Địa lý cảnh quan: Chương 3 - PGS.TS. Hà Quang Hải
61 p | 216 | 36
-
Đề cương bài giảng học phần Cơ sở cảnh quan học: Phần I
49 p | 173 | 34
-
Bài giảng Địa lý cảnh quan: Chương 4 - PGS.TS. Hà Quang Hải
38 p | 167 | 29
-
Qui luật nhịp điệu
5 p | 500 | 22
-
Bài giảng Địa lý cảnh quan: Chương 2 - PGS.TS. Hà Quang Hải
46 p | 134 | 18
-
QUI LUẬT ĐỊA ĐỚI
5 p | 133 | 17
-
Bài thuyết trình Báo cáo: Địa lý cảnh quan vành đai lạnh
54 p | 157 | 12
-
Tính hoàn chỉnh của vỏ cảnh quan
5 p | 91 | 10
-
Bài giảng Ứng dụng GIS và viễn thám trong cảnh quan: Chương 0 - ThS. Nguyễn Duy Liêm
8 p | 17 | 6
-
Bài giảng Ứng dụng GIS và viễn thám trong cảnh quan: Chương 2 - ThS. Nguyễn Duy Liêm
58 p | 15 | 5
-
Bài giảng Hệ thống thông tin địa lý: Chương 4 - TS. Kiều Quốc Lập
32 p | 30 | 4
-
Bài giảng Ứng dụng GIS và viễn thám trong cảnh quan (Applying GIS and remote sensing in landscape): Bài 2 - ThS. Nguyễn Duy Liêm
58 p | 9 | 2
-
Bài giảng Ứng dụng GIS và viễn thám trong cảnh quan (Applying GIS and remote sensing in landscape): Giới thiệu chương trình học - ThS. Nguyễn Duy Liêm
8 p | 6 | 1
-
Bài giảng Ứng dụng GIS và viễn thám trong cảnh quan (Applying GIS and remote sensing in landscape): Bài 3 - ThS. Nguyễn Duy Liêm
61 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn