intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Địa lý cảnh quan: Chương 3 - PGS.TS. Hà Quang Hải

Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Lựu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

217
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Địa lý cảnh quan - Chương 3: Các quy luật địa lý chung của Trái đất, trình bày các nội dung: tính hoàn chỉnh của vỏ cảnh quan, sự thống nhất của hệ thống vật liệu, ý nghĩa thực tiễn, quy luật tuần hoàn vật chất và năng lượng,... Đây là tài liệu học tập và giảng dạy dành cho sinh viên và giảng viên ngành Địa lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Địa lý cảnh quan: Chương 3 - PGS.TS. Hà Quang Hải

  1. Chương 3: Các qui luật địa lý chung của Trái đất • Vỏ Trái đất nói chung hay vỏ cảnh quan nói riêng hoặc từng bộ phận của nó là một hệ thống động lực. • Các hệ thống này không ngừng vận động và phát triển theo những qui luật chung nhất tạo nên sự thống nhất giữa các hợp phần cấu tạo và sự phân hóa thành các bộ phận lãnh thổ nhỏ hơn.
  2. • Các qui luật địa lý chung của Trái đất trình bày trong chương này gồm: • 1) Tính hoàn chỉnh của Vỏ cảnh quan • 2) Sự tuần hoàn của vật chất và năng lượng của Vỏ cảnh quan • 3) Tính nhịp điệu của Vỏ cảnh quan • 4) Qui luật địa đới • 5) Qui luật phi địa đới.
  3. 3.1 Tính hoàn chỉnh của vỏ cảnh quan • Vỏ cảnh quan Trái đất là một thể thống nhất và hoàn chỉnh về mặt cấu trúc thành phần, nhưng không đồng nhất về mặt lãnh thổ, có sự phân dị thành các địa tổng thể với qui mô khác nhau. nhau. • Bất kỳ địa tổng thể ở qui mô nào cũng là một hệ thống có các đặc điểm sau: 1) Gồm nhiều thành phần cấu tạo và giữa chúng có mối quan hệ vật chất và năng lượng.
  4. 2) Có mối liên hệ với bên ngoài và do đó mỗi địa tổng thể là một bộ phận của một hệ thống lớn hơn. 3) Sự thống nhất nội hệ thống chỉ có tính chất tương đối, do đó mỗi địa tổng thể lại có thể phân hóa thành những địa tổng thể nhỏ hơn, tạo nên đặc tính cấu trúc bậc của hệ thống.
  5. 3.1.2 Sự thống nhất của hệ thống vật liệu • Mỗi thành phần của vỏ cảnh quan (nền đá, địa hình, thổ nhưỡng, nước, thế giới hữu cơ, v.v…) tồn tại và phát triển theo những qui luật riêng của nó. • Tuy nhiên từng thành phần không tồn tại và phát triển một cách cô lập, mà chúng chịu ảnh hưởng của các thành phần khác và tác động ảnh hưởng của mình tới các thành phần khác.
  6. • Sự trao đổi không ngừng vật chất và năng lượng giữa các thành phần riêng lẻ qui định tính hoàn chỉnh của vỏ cảnh quan. • Sự phối hợp hoạt động của tất cả các thành phần biến chúng thành một hệ thống vật liệu thống nhất, hoàn chỉnh. • Tính hoàn chỉnh của hệ thống này rất lớn và mang đặc tính chung đến mức mà nếu trong tổng thể địa lý hay trong vỏ cảnh quan chỉ một khâu nào đó thay đổi thì tất cả các khâu còn lại cũng thay đổi theo. theo.
  7. • Ví dụ: Sự gia tăng dioxit cacbon trong khí quyển Trái đất nóng lên Băng ở vùng cực và trên núi cao sẽ tan dần Mực nước biển dâng cao Các vùng đất ven biển bị ngập Địa bàn sinh sống của con người và nhiều loại sinh vật bị thu hẹp.
  8. • Qui mô thay đổi của toàn bộ hệ thống, về căn bản, phụ thuôc vào qui mô thay đổi của các bộ phận cấu thành riêng biệt. • Do sự khác nhau về chất nên tốc độ phát triển của các thành phần Vỏ cảnh quan khác nhau. • Tùy theo mức độ nhậy cảm đối với tác động của tự nhiên, có thể xắp xếp tính bảo thủ của các thành phần theo thứ tự giảm dần như sau: Cơ sở nham thạch - địa hình - các hiện tượng khí hậu - nước - thổ nhưỡng - thực vật - động vật.
  9. Ví dụ: trong thời kỳ băng hà, mực nước đại dương hạ thấp đã ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đến toàn bộ Trái đất (băng hà kỷ Đệ tứ làm cho mực nước đại dương hạ thấp tới 110m).
  10. • Ảnh hưởng trực tiếp  Làm lộ ra những diện tích rộng lớn của thềm lục địa dẫn đến:  Địa hình rìa các đại lục có những nét khác biệt.  Một số quần đảo hợp thành các đảo, một số đảo nhập vào các đại lục  Một số đại lục rời rạc được nối liền với nhau bởi các con đường cạn  Theo các con đường này động vật và thực vật trên cạn có thể di cư dẫn đến diện phân bố của chúng bị thay đổi  Những con đường cạn trở thành vật chướng ngại không thể vượt qua đối với các sinh vật dưới nước
  11. • Ảnh hưởng gián tiếp Sự hạ thấp của mực nước đại dương dẫn đến sự hạ thấp mực xâm thực cơ sở của các sông đổ ra đại dương, gây ra sự tăng cường của xâm thực sâu, các sông suối khoét sâu, chia cắt bề mặt địa hình nổi mạnh mẽ hơn. hơn.
  12. • Ngược lại, vào thời kỳ gian băng:  Nước băng tan của băng hà trở lại đại dương làm cho mực nước đại dương tăng lên  Các biển ven lục địa xuất hiện, các đại lục và các đảo tách rời  Mực cơ sở xâm thực của các sông nâng cao dẫn đến quá trình tích tụ trầm tích  Sự di cư của các hệ thực vật và động vật cạn bị hạn chế, sự di cư của các sinh vật dưới nước tự do hơn  Các ám tiêu san hô bắt đầu tăng tiến.
  13. • Như vậy Vỏ cảnh quan về toàn thể là một hệ thống đồng thời vừa hoàn chỉnh vừa không cân bằng.
  14. 3.1.3 Ý nghĩa thực tiễn • Mọi hoạt động kinh tế của xã hội loài người thực tế là sự can thiệp vào bước tiến triển xác định của quá trình tự nhiên trong Vỏ cảnh quan. • Việc thay thế thực vật hoang dại bằng thực vật gieo trồng, việc xây dựng các đập trên sông, việc dẫn nước tới các miền hạn hán, việc làm khô các đầm lầy vv…nhất định sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ tổng thể tự nhiên của cảnh quan và trải qua một thời gian có thể dẫn đến những kết quả bất ngờ, trong đó có cả các kết quả trái với ý muốn của con người.
  15. Ví dụ: sau khi đập thủy điện Trị An trên sông Đồng Nai được xây dựng:  Đáy sông dưới đập bị xâm thực sâu 0,5- 0,5- 1,0m do thiếu hụt trầm tích  Đáy sông xâm thực hạ sâu dẫn đến sự xói lở bờ sông, kết quả là các vườn cây, đồng ruộng thậm chí cả nhà cửa của dân cư hai bờ sông cũng bị phá hủy.  Ngoài ra sự điều tiết nước của nhà máy thủy điện đã làm cho ranh giới mặn-ngọt mặn- ở vùng hạ lưu bị thay đổi, kết quả là thực vật và động vật đã phải di cư theo sự biến động của môi trường.
  16. • Như vậy có thể nói, những tác động của con người đã gây ra trong tự nhiên một chuỗi các phản ứng dây chuyền độc đáo với hàng loạt các thay đổi tự động. • Qui luật về tính thống nhất và hoàn chỉnh của Vỏ cảnh quan báo trước sự cần thiết trước hết phải đánh giá tác động môi trường một cách tỉ mỉ bất kỳ một lãnh thổ nào khi muốn sử dụng chúng vào các mục đích kinh tế dưới hình thức này hay hình thức khác.
  17. 3.2 Qui luật tuần hoàn vật chất và năng lượng 3.2.1 Khái niệm • Một trong những đặc điểm quan trọng và đặc trưng của Vỏ cảnh quan Trái đất là sự tồn tại ở đó những vòng tuần hoàn của vật chất và năng lượng có liên quan tới vật chất đó. • Mỗi đối tượng vật chất đều chứa đựng năng lượng-đó là khả năng sinh công lượng- trong quá trình vận động. Bởi vậy năng lượng được xem là động lực của mọi quá trình, làm biến đổi vật chất từ dạng này sang dạng khác.
  18. • “Các nguồn năng lượng làm quay tuốc bin nhà máy thủy điện, làm quay cánh quạt gió các cối xay gió hay đẩy các thuyền buồm đi tới, làm chạy máy móc khi ta đốt than hoặc xăng dầu, khi đốt để nấu nướng, sưởi ấm, v.v…chỉ là những năng lượng mà trái đất giữ lại từ hai nguồn năng lượng nội sinh và ngoại sinh - năng lượng mặt trời”
  19. • Năng lượng từ Mặt trời là nguồn năng lượng chính của mọi quá trình diễn ra trong Vỏ cảnh quan. • Nguồn năng lượng này là động lực thúc đẩy sự trao đổi nhiệt trong khí quyển và trong thủy quyển, tạo nên sự cân bằng nhiệt trên trái đất và trả năng lượng dư thừa vào trong vũ trụ.
  20. • Ngoài sự trao đổi năng lượng, còn đồng thời có sự trao đổi vật chất của các nguyên tố hóa học với nhau, nhất là ôxi, hidrô, cacbon, nitơ v.v… • Ở nhiều qui mô khác nhau, có vô số vòng tuần hoàn năng lượng và vật chất hết sức đa dạng như vòng tuần hoàn của nước, vòng tuần hoàn của đá, vòng tuần hoàn sinh vật, vòng tuần hoàn của không khí, vòng tuần hoàn của các hải lưu, vòng tuần hoàn của khí cacbonic, của đạm hay của oxi v.v…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0