intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Giun móc Ancylostoma duodenale, Necator americanus - PGS.TS. Trần Thị Hồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Giun móc Ancylostoma duodenale, Necator americanus do PGS.TS. Trần Thị Hồng được biên soạn với mục tiêu: Nêu những đặc điểm hình thái để phân biệt hai loại giun móc ký sinh ở người; Trình bày vắn tắt ba giai đoạn trong chu trình phát triển; Nêu những đặc điểm đặc thù của nhiễm giun móc ở xứ nhiệt đới; Trình bày hội chứng thiếu máu do giun móc; Nêu phương pháp chẩn đoán bệnh; Nêu nguyên tắc điều trị giun móc; Nêu biện pháp dự phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Giun móc Ancylostoma duodenale, Necator americanus - PGS.TS. Trần Thị Hồng

  1. PGS.TS Trần Thị Hồng GIUN MÓC  ANCYLOSTOMA DUODENALE  NECATOR AMERICANUS
  2. MỤC TIÊU HỌC TẬP  1.Nêu những đặc điểm hình thái để phân biệt hai loại giun móc ký sinh ở người  2. Trình bày vắn tắt ba giai đoạn trong chu trình phát triển  3.Nêu những đặc điểm đặc thù của nhiễm giun móc ở xứ nhiệt đới  4. Trình bày hội chứng thiếu máu do giun móc  5. Nêu phương pháp chẩn đoán bệnh  6. Nêu nguyên tắc điều trị giun móc  7. Nêu biện pháp dự phòng
  3. MỞ ĐẦU  Giun hình ống ký sinh ở ruột non người, gây thiếu máu, đặc biệt ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ.  GTT có sự khác biệt về hình thái giữa hai loại ký sinh ở người, nhưng trứng và ấu trùng của hai loại rất giống nhau, khó phân biệt. Nhiễm hai loại giun móc này hay gặp ở vùng khí hậu nóng và ẩm
  4. HÌNH THỂ: GIUN TRƯỞNG THÀNH Màu trắng sữa, bộ phận miệng có răng bám chắc vào màng nhày ruột non Ancylostoma duodenale Necator americanus • Giun đực dài 7-11mm, • Kích thước ngắn hơn giun cái dài hơn giun đực Ancylostoma duodenale • Giun cái mỗi ngày đẻ • Giun cái đẻ ít hơn khoảng khoảng 30.000 trứng, đời 20.000 trứng mỗi ngày. sống trung bình khoảng 6 Đời sống trung bình năm. Đuôi giun cái cùn, khoảng 10 năm. Đuôi giun đực chia hai nhánh, mỗi nhánh chẻ 3, • Đuôi giun đực chia hai miệng có hai cặp răng nhánh, mỗi nhánh chẻ 2 hình móc bén nhọn • Miệng có hai răng hình bán nguyệt
  5. c f GIUN MÓC TRƯỞNG THÀNH 100 mm 100 mm 200 mm 20 mm 20 mm 1 mm
  6. HÌNH THỂ: TRỨNG Kích thước: 60-70 µm, vỏ mỏng, trong suốt, hình trái xoan. 50 mm 8.14
  7. HÌNH THỂ: ẤU TRÙNG
  8. HÌNH THỂ: ẤU TRÙNG Ấu trùng giai đoạn 1 Ấu trùng giai đoạn 2 Rhaditiform larva Filariform larva Kt: 275 x16 µm Kt: 550 x 60 µm
  9. HÌNH THỂ: ẤU TRÙNG Kích thước: 550 µm x 60 µm
  10. CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN  Sau khi thụ tinh, giun cái đẻ trứng trong ruột non, trứng theo phân ra ngoài, gặp điều kiện môi trường ở ngoại cảnh thích hợp, trứng nở ra ấu trùng giai đoạn 1(AT1) trong 1-2 ngày. AT1 ăn các chất hữu cơ trong phân và phát triển thành ấu trùng giai đoạn 2(AT2) trong khoảng từ 4-7 ngày. Trứng và ấu trùng giun móc phát triển tốt nhất trong điều kiện môi trường nóng ẩm, nơi có nhiều bóng râm. AT2 xâm nhập cơ thể người bằng cách xuyên qua da, đặc biệt da kẽ tay, chân, khi người làm việc, hay sinh hoạt tiếp xúc đất. Sau khi xuyên qua da, AT sẽ theo tĩnh mạch nhỏ, đến tim phải, sau đó đến phổi vào phế nang. AT đi ngược lên phế quản, khí quản qua thực quản, rồi nuốt xuống dạ dày, đến ruột non, bám vào niêm mạc ruột non và trưởng thành. Giun cái bắt đầu đẻ trứng sau khoảng 5 tháng.  Ancylostoma duodenale lây qua da lẫn đường tiêu hoá, trong khi Necator americanus chỉ lây qua da, giun Necator americanus còn gọi là giun mỏ, do hay gặp ở những người làm việc trong các hầm mỏ
  11. Ấu trùng giai đoạn 2 Ấu trùng xâm nhập da, nằm trong môi trường(đất, cỏ) theo đường máu, đến tim Ấu trùng vào mao quản phổi Ấu trùng nở và phát triển trong đất Ấu trùng vào các khoảng phế nang Trứng thải ra phân Ấu trùng di chuyển ngược lên khí quản và được nuốt Trứng Ấu trùng Giun trưởng thành
  12. GTT ở ruột non nuốt Trứng trong phân Khí quản Nở trong đất Phế nang GIUN MÓC AT giai đoạn 1 Tim Di chuyển theo đường máu AT giai đoạn 2 Xuyên qua da hay nuốt
  13. DỊCH TỂ Nhiễm Do:  Yếu tố chủ quan:  Xứ nhiệt đới - Tiếp xúc đất có ấu trùng  Việt Nam: khắp nơi - Đi cầu bừa bãi  Vùng nội dịch: nông - Ăn rau sống không rữa kỹ thôn, làm ruộng làm rẫy,  Yếu tố khách quan: đi cầu ở nhũng hố xí không hợp vệ sinh; - Môi trường  Thói quen đi chân đất - Giun móc # Giun lươn
  14. DỊCH TỂ Giun móc phổ biến ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Khí hậu nóng ẩm thích hợp cho sự phát triển của trứng thành ấu trùng, đặc biệt vào mùa mưa. Hành vi đi cầu bừa bãi ra ngoài đất, không có hố xí hợp vệ sinh, sử dụng phân tươi bón cho hoa màu, tạo điều kiện cho đất ô nhiễm ấu trùng giun móc Tập quán đi chân đất, tiếp xúc đất không mang găng, trẻ em nghịch đất, chơi các trò chơi tiếp xúc đất tạo điều kiện nhiễm các ký sinh trùng lây truyền qua đất, trong đó có giun móc. Ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm khác nhau tuỳ theo vùng, vùng đồng bằng nhiễm nhiều hơn vùng rừng núi, đặc biệt những nơi làm ruộng, làm rẫy, vườn cao su, hầm mỏ. Ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm Necator americanus cao hơn Ancylostoma duodenale
  15. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG Thường chia làm ba giai  Giai đoạn ấu trùng qua phổi: đoạn: bệnh nhân có thể có những biểu hiện như hen suyễn, viêm phế • Giai đoạn ấu trùng xuyên qua quản, hội chứng Loeffler có da: Ngứa là biểu hiện đầu tiên nhưng không điển hình như hay gặp, cường độ ngứa tuỳ giun đũa Ascaris lumbricoides thuộc số lượng ấu trùng, bệnh nhân gãi có thể kèm theo bội • Giai đoạn GTT ở ruột: Triệu nhiễm, lâu ngày có thể dày da chứng do giun móc TT ở ruột làm chàm hoá. Sang thương là gây ra(i) hoại tử mô ruột do các nốt sẩn ngứa, mụn nước, giun TT bám vào niêm mạc thường ở các kẽ ngón tay, ngón ruột , (ii) mất máu do GTT hút chân, nơi ấu trùng xâm nhập, máu trực tiếp, máu chảy liên đôi khi có ở mu bàn chân. Ngứa tục có thể do giun tiết chất thường kéo dài 3-4 ngày tự kháng đông. khỏi.
  16. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG • Bệnh nhân nhiễm cấp với số • Nhiễm mạn tính, triệu chứng lượng giun nhiều thường bị chính là thiếu máu thiếu sắt mệt, nôn, ói, đau bụng, tiêu (HC nhỏ, nhạt màu), với biểu chảy phân đen đến máu tươi hiện xanh xao, phù mặt và (tùy vào số lượng máu mất), chân, bơ phờ và ngưỡng Hb ≤ yếu ớt và xanh xao. 5g/dl. Tim to và chậm phát triển tâm thần và thể lực. • Ở trẻ nhỏ nếu bội nhiễm thêm những KST khác, với số lượng • Số trứng đếm được : 5 nhiều, có thể dẫn tới những hậu trứng/mg phân: nhẹ, không quả trầm trọng, thậm chí tử triệu chứng; ≥20/mg nhưng vong. Suốt giai đoạn cấp tính ở
  17. Giun Móc bám vào màng nhày ruột non
  18. CHẨN ĐOÁN •BIỂU HIỆN LÂM SÀNG CTM: HC, DTHC, Hb, •DỊCH TỄ MCV •XÉT NGHIỆM CLS: CTM + Fe/ huyết thanh PHÂN •NỘI SOI XN phân: soi trực tiếp, tập trung, cấy Tập trung: Willis, Kato – Katz Cấy: Harada –Mori , Sasa
  19. ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG  Dự phòng:  Điều trị: Các thuốc • Phát hiện và điều trị hiện nay có và được sử • Sử dụng hố xí hợp vệ sinh, dụng không đi cầu bừa bãi, ủ • Mebendazole: 500mg phân kỹ trước khi tưới cho liều duy nhất hoa màu, rữa rau sống thật kỹ trước khi ăn. Mang ủng, • Albendazole: 10-15 đeo găng tay khi tiếp xúc mg/kg ở trẻ em, sáng đất chiều sau ăn, 3 ngày liên • Giáo dục sức khoẻ, điều trị tiếp. hàng loạt cho những cộng đồng có tỷ lệ nhiễm cao.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
109=>1