Bài giảng Hệ điều hành mạng: Phần 2 - ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định
lượt xem 9
download
Tiếp nội dung phần 1, Bài giảng Hệ điều hành mạng: Phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: Quản lý đĩa và máy in; Cấu hình và quản lý các dịch vụ mạng của windows server; Hệ thống bảo mật của window server; Cấu hình windows server cho mobile computing; Sử dụng Synchronization Manager để đồng bộ hoá các file.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Hệ điều hành mạng: Phần 2 - ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định
- Chƣơng 3: CÁC DỊCH VỤ MẠNG VÀ BẢO MẬT 3.1. Quản lý đĩa và máy in 3.1.1. Cấu hình và quản lý đĩa Một trong các tác vụ liên quan đến việc quản lý một máy tính là quản lý đĩa. Việc biết rõ các công cụ nào có sẵn để cài đặt và quản lý đĩa. Và những tính năng nào đƣợc cung cấp với Windows Server 2003 sẽ cho phép quản lý các ổ đĩa tốt hơn và cấu hình các tính năng cao cấp, chẳng hạn nhƣ thực thi đặc tính dung sai mặc đạinh hay gán môt phân hoạch mới cho một Folder trên một phân hoạch hiên có thay vì gán một mẫu tự ổ đĩa mới cho nó. Microsoft Windows Server 2003 cung cấp hai loại đĩa cơ bản và đĩa động. Đĩa cơ bản sử dụng các phân hoạch quen thuộc với các User sử dụng với các phiên bản trƣớc đây của Windows và MS-DOS, trong khi các đĩa động sử dụng các volume vốn làm cho phép việc sử dụng khoảng trống hữu hiêu hơn việc sử dụng các phân hoạch trong các máy tính có nhiều đĩa cứng, ngoài việc cung cấp các tuỳ chọn là cho dữ liệu phong phú. Việc biết rõ các đĩa cơ bản và đĩa động sẽ giúp cấu hình các đĩa cứng một cách hiệu quả trên một máy tính trên nền Windows Server 2003. 1) Các loại quản lý đĩa trên Windows Server Khi cấu hình các đĩa trên máy tính của mình, phải quyết định thực thi các đĩa cơ bản hay các đĩa động, loại đĩa cứng mà chọn xác định, cách mà chọn có thể chọn khoản trống trên đĩa cứng. Các đĩa động cung cấp các cách linh hoạt trong cách cài đặt đĩa cứng hơn so với các đĩa cứng cơ bản. a) Các đĩa cơ bản Khi cài đặt một đĩa mới, Windows Server 2003 nhận biết nó có cấu hình nó dƣới dạng một đĩa cơ bản. Các đĩa cơ bản là phƣơng tiện lƣu trữ mặc địnhsử dụng cho Windows Server 2003 và cung cấp các khả năng có giới hạn cho việc cấu hình các đĩa. Sử dụng các đĩa cơ bản khi có nhiều hệ điều hành đƣợc cài đặt và cần khởi động kép, bởi vì indows 2003 là hệ điều hành duy nhất nhận biết các đĩa động. - Đặc điểm của một đĩa cơ bản: Đặc điểm của một đĩa cơ bản bao gồm Một đĩa cơ bản có thể chứa 4 phân hoạch (partition), Mỗi phân hoạch là một phần logic của một ổ đĩa cứng có thể gán một mẫu tự ổ đĩa cho nó. Có thể tạo các phân hoạch trên một ổ đĩa cơ bản. Một đĩa cơ bản trong Windows Server 2003 tƣơng thích với các loại lƣu trữ đĩa khác, vốn bao gồm các phân hoạch và các RAID-5.(Redundant array of independent disks), các Strip set và các tập hợp dung lƣợng hiện có trƣớc đây từ phiên bản Microsoft Windows NT 4.0 hoặc các hệ điều hành khác. 200
- Chú ý: Không thể tạo các tập hợp Volume mới, các Stripe Set, hay tập hợp RAID-5 tên một đĩa cơ bản của Windows Server 2003. Để thực hiện các phƣơng pháp lƣu tữ này, phải nâng cấp lên một đĩa động. Sau khi nâng cấp Windows Server 2003 có thể đọc các phiên bản hiện có trƣớc đây của tập hợp Volume, các Stripe set hay các tập hợp RAID-5 đƣợc tạo trên Windows NT. - Các kiểu phân hoạch trên đĩa cơ bản: Một đĩa cơ bản có thể có bốn phân hoạch vốn có thể đƣợc tạo từ bốn phân hoạch sơ cấp, hay từ ba phân hoạch sơ cấp và một phân họach mở rộng chứa một hay nhiều đia Logic. Trong Windows Server 2003 có thể tạo, xoá, và định dạnhg các phân hoạch cơ bản mà không phải khởi động lại máy tính, để các thay đổi đạt đƣợc hiệu ứng. Danh sách sau đây mô tả các kiểu phân hoạch có sẵn trong Windows Server 2003: Primary partition(Phân hoạch sơ cấp): Một phần khoảng trống lƣu trữ có thể dùng đƣợc tạo từ khoảng trống không đƣợc phân phối tên môt đĩa. Hãy gán một mẫu tự ổ đĩa cho mỗi phân hoạch. Extended partition (Phân hoạch mở rộng): Một phần khoảng trống lƣu trữ có tể dùng đƣợc tạo từ khoảng trống không đƣợc phân phối trên một đĩa khi muốn tạo nhiều hơn bốn khoảng trống lƣu trữ trên một đĩa cơ bản. Có thể chia nhỏ một phân hoạch đƣợc mở rộng thành các ổ đĩa logic. Đừng gán một mẫu tự ổ đĩa cho một phân hoạch đƣợc mở rộng, thay vào đó hãy gán các ổ đĩa logic của nó. Logic drive ( Ổ đĩa Logic): Một phần đƣợc tạo trong phần đƣợc tạo trong một phân hoạch đƣợc mở rộng. Hãy định dạng nó và gán một mẫu tự ổ đĩa cho nó. Một ổ đĩa Logic không thể mở rộng sang nhiều đĩa. Chú ý: Khi tạo các phân hoạch, nên để lại ít nhất một Megabyte (Mb) khoảng trống không đƣợc phân phối trên đĩa, phòng khi quyết định chuyển đổi số đĩa cơ bản thành một đĩa động. Tiến trình chuyển đổi sử dụng 1 MB khoảng trống trên mỗi đĩa động để lƣu trữ một cơ sở dữ liệu vốn theo dõi cấu hình của tất cả các đĩa động trong máy tính. b) Các đĩa động Các đĩa động là một dạng lƣu tữ đĩa mới sử dụng cho Windows Server 2003 vốn cung cấp các lợi ích mà nhiều kiểu volume khác nhau sử dụng cho việc cài đặt. hãy tạo một đĩa động bằng cách nâng cấp một đĩa cơ bản. Các đĩa động hiệu quả và cung cấp khả năng tính linh hoạt cao hơn các đĩa cơ bản. Ví dụ các đĩa động có thể dễ dàng thực thi phần thặng dƣ dữ liệu. Lợi ích của các đĩa động: Một đĩa vốn đƣợc chuyễn đổi từ một đĩa cơ bản sang một đĩa động chứa các volume thay vì chứa các phân hoạch. Một volume là một phần logic của một đĩa cứng gán một mẫu tự ổ đĩa cho nó. Chỉ có thể tạo các volume trên 201
- một đĩa động. Các đĩa động có nhiều thuận lợi hơn so với các đĩa cơ bản - Không có giới hạn đối với số Volume có thể tạo trên mỗi đĩa. - Windows Server 2003 lƣu trữ thông tin cấu hình đĩa động trên đĩa, thay vì trong vùng đăng ký hay tại các vị tí mà nó không thể cập nhật chính xác. Windows Server 2003 sao chép thông tin cấu hình đĩa sang tất cả các đĩa động khác so với sự cố của một đĩa cá thể sẽ không ảnh hƣởng đến việc truy cập sang dữ liệu trên các đĩa khác. Một đĩa cứng có thể là đĩa cơ bản hay đĩa động; nhƣng cũng có thể là cả hai; không thể kết hợp các kiểu lƣu trữ trên một đĩa. Tuy nhiên nếu máy tính có nhiều đĩa cứng có thể cấu hình mỗi một đĩa cứng trong một máy tính dƣới dạng đĩa cơ bản hay đĩa động, và vì vậy có cả hai kiểu trong một hệ thống cá thể. Chú ý: Không thể tạo các tập hợp volume mới, các stripe set, hay các tập hợp RAID-5 trênc ác phân hoạch cơ bản trong Windows Server 2003. Chỉ có thể tạo các cấu hình đĩa này trên các đĩa động. Ngoài ra, bởi vì các thiết bị lƣu trữ có thể di chuyển chỉ có thể chứa các phân hoạch sơ cấp, không thể mở rộng hay tạo bất kỳ volume động nào trong các thiết bị này. Các loại volume trên các đĩa động: Có thể sử dụng các loại Volume sau đây trên một đĩa động - Một Simple volume (Volume đơn giản) chứa khoảng trống đĩa của một đĩa cá thể. - Một Striped đĩa kết hợp với vùng khoản trống đĩa của hai hay nhiều đĩa (lên đến 32 đĩa cứng) thành một volume. Khi dữ liệu đƣợc ghi trên Volume Striped, nó đƣợc chia thành các khối 64 Kilobyte (KB) và trải rộng bằng nhau đối với tất cả các đĩa trong mảng. Một mảng là một tập hợp bao gồm 2 hay nhiều đĩa, tiến tình chia dữ liêu cho một tập hợp đĩa cải tiến hoạt động đĩa nhƣng không cung cấp dung sai lỗi là khả năng của một máy tính hay hệ điều hành phản hồi một sự cố, chẵng hạn nhƣ đĩa cứng hỏng mà không làm mất dữ liêu. - Một Spanned volume bao gồm khoảng trống đĩa của hai hay nhiều đĩa (lên đến 32 đĩa). Khi dữ liệu đƣợc viết sang một spanned volume, phần spanned volume trên đĩa đầu tiên, đƣợc làm đầy trƣớc tiên, và sau đó dữ liêu đƣợc ghi sang đĩa kế tiếp trong volume. Nếu một đĩa nhất định hỏng trong spanned volume , thì tất cả dữ liệu đƣợc lƣu trữ trên đĩa đó bị mất. Tƣơng tự với một tập hợp Volume, trong các phiên bản tƣớc đây của Windows NT, một Spanned volume cho phép kết hợp lƣu tữ đĩa nhƣng không cải tiến hoạt động đĩa. Hoạt động đĩa là tốc độ, với tốc độ này máy tính có thể truy cập dữ liệu trên một hay nhiều đĩa. 202
- - Các mirrrored volune là hai bảng sao giống nhau của một volume đơn giản, mỗi volume đƣợc lƣu trữ trên một đĩa cứng riêng lẻ. các mirrored volume cung cấp dung sai lỗi khi đĩa hỏng. - Các RAID-5 volume là các Striped volume dung sai lỗi windows Server 2003 bổ sung môt parity stripe cho mỗi đĩa trong Volume. Parity là một thuật toán vốn bổ sung các bit vào dòng dữ liệu chứa thông tin thặng dƣ, cho pép tạo lại dòng dữ liệu nếu một phần của dòng dữ liệu không có. Thông tin parity và dữ liệu đƣợc sắp xếp để chúng luôn luôn ở trên các đĩa riêng biệt. Một khối parity stripe tồn tại sử dụng cho mỗi hàng trên đĩa. Windows Server 2003 sử dụng thông tin Parity trong các stripe đó để tạo lại dữ liệu khi đĩa cứng hỏng, các RAID-5 Volume yêu cầu tối thiểu 3 đĩa cứng. c. Tạo các phân hoạch cho một đĩa cơ bản Sự lƣu tữ đĩa cơ bản đƣợc lƣu trữ bởi tất cả các hệ điều hành Windows trƣớc Windows Server 2003. Trong một mạng có nhiều hệ điều hành, việc biết cách sử dụng công cụ Disk Manager trong computer Manager trong MMC (Microsoft Management Console). Để tạo các đãi cơ bản vốn hỗ trợ các phiên bản trƣớc đây của phần mềm là rất quan trọng. Trên các đĩa cơ bản, chỉ có thể tạo các đĩa phân họach sơ cấp, các phân hoạch đƣợc mở rộng, và các ổ đĩa Logic. Để tạo các ổ đĩa phân hoạch sơ cấp trên một đĩa cơ bản hãy thực hiện cc bƣớc sau đây: Hình 3.1: Hộp thoại tạo các partition Nhấp Start, trỏ sang Programs, trỏ đến Administrative Tools, và sau đó nhấp Computer Managerment. Trong Computer Manager, nhấp Disk Management, nhấp phải khoảng trống không đƣợc phấn phối trên đĩa cơ bản và sau đó nhấp Create Patition. Trong Wizard Create Patition, hãy nhấp Next. Nhấp primary Patition hay Extended Partition, và sau đó thực hiện theo các bƣớc trên hƣớng dẫn trên màn hình. 203
- 2) Tạo các volume trên một đĩa động Khi cài đặt một đĩa mới, theo mặc định Windows Server 2003 tạo nó dƣới dạng một đĩa cơ bản. Để sử dụng một đĩa động, phải nâng cấp từ một đĩa cơ bản lên một đĩa động. Khi tiến trình nâng cấp đĩa hoàn thành, có tể tạo một dãy nhiều volume động không có giới hạn đối với số volume có thể tạo một dãy nhiều volume động. Không có giới hạn đối với số volume có thể tạo bằng cách sử dụng các đĩa động. Ngoài ra cũng có thể mở các volume sang nhiều đĩa. Các khả năng này cung cấp khả năng điều khiển lớn hơn giúp không làm mất dữ liệu khi phần cứng hỏng. Nếu chọn nâng cấp từ một đĩa cơ bản sang một đĩa động, hãy cn nhắc loại volume nào phù hợp với các nhu cầu của công ty nhất để hoạt động hiệu quả và sử dụng khoảng trống đĩa một cách hiệu quả. a) Nâng cấp một đĩa cơ bản lên một đĩa động Nâng cấp một đĩa từ một đĩa cơ bản lên một đĩa động mà không làm mất dữ liệu bất cứ vào lúc nào. Chú ý: Phải luôn luôn sao dự phòng dữ liệu trên một đĩa trƣớc khi nâng cấp từ một đĩa cơ bản lên một đĩa động mà không làm mất dữ liệu nếu sự cố xảy ra. Thực hiện việc nâng cấp Để nâng cấp từ một đĩa cơ bản lên một đĩa động ta thực hiện các bƣớc sau: Hình 32: Thực hiện việc nâng cấp Mở Disk Managerment, nhấp phải đĩa cơ bản muốn nâng cấp và sau đó nhấn Update to Dynamic Disk. Lựa chọn đĩa muốn nâng cấp trong một hộp thoại Update to Dynamic Disk. Nếu đĩa đang nâng cấp chứa phân hoạch hê thống hay phân hoạch khởi động hay một file phân trang hoạt động, phải khởi động lại máy tính để hoàn thành tiếng trình nâng cấp. Chuyển đổi sang một đĩa cơ bản 204
- Không thể chuyển đổi một đĩa động trở về một đĩa cơ bản và bảo lƣu cấu trúc đĩa và dữ liệu đã có trên đĩa động. Có thể chuyển đổi một đĩa động thành một đĩa cơ bản. Tiến trình này cài đặt một đĩa cơ bản không có dữ liệu vốn đã có trên đĩa khởi động. Hãy xoá dữ liệu và các module trên đĩa động, và sau đó tạo lại một phân hoạch cơ bản từ khoảng trống mới không đƣợc phân phối. Để chuyển đổi một đĩa động sang môt đĩa cơ bản, sau khi xoá toàn bộ dữ liệu và tất cả các volume trên đĩa động, hãy mở Disk Managerment, nhấp phải đĩa động muốn chuyển đổi, sau đó nhấp Revert to Basic Disk. b) Cài đặt một volume đơn giản Một volume đơn giản chứa khoảng trống đĩa trên máy tinh đĩa cá thể và đƣợc tạo từ khoảng trống không đƣợc phân phối trên một đĩa động. Đặc điểm của một volume đơn giản Mặc dầu một volume đơn gảin dƣờng nhƣ giống với một phân hoạch, volume đơn giản không có các giới hạn kích cỡ mà một phân hoạch có hay không có giới hạn về số volume có thể tạo trên một đĩa cá thể. Ngoài ra có thể bổ sung khoảng trống hay mở rộng một volume đơn giản sau khi tạo nó. Một volume đơn giản sử dụng hệ thống file NTFS, FAT (File Allocation table). Hay các định dạng hệ thống file FAT 32. Tuy nhiên có thể mở rộng volume đơn giản chỉ khi nó đƣợc định dạng NTFS. Một volume đơn giản không phải là khoảng lỗi sai cho phép (dung sai lỗi). Tuy nhiên một phần giống y nhƣ một volume đơn giản để cung cấp dung sai lỗi. Tạo một volume đơn giản: Tạo một Volume đơn giản thực hiện các bƣớc sau: Mở Disk Management, nhấp phải khoảng trống đƣợc phân phối trên đĩa động nơi muốn tạo volume đơn giản và sau đó nhấp Create volume. Trong Create volume Wizard, nhấp Next. Nhấp Simple volume, và sau đó thực hiện hƣớng dẫn trên màn hình. c) Mở rộng các volume đơn giản Có thể mở rộng bất kỳ volume đơn gảin nào đƣợc định dạng với NTFS để bao gồm khoản trống không đƣợc phân phối liên tiếp của bất kỳ đĩa động nào. Điều này có nghĩa rằng có thể bổ sung khoảng trống ổ đĩa cứng cho ,một volume hiện có, thay vì cấu hình lại tất cả các đĩa cứng . Các ngoại lệ bao gồm bất ký volume nào chứa các file khởi động hay các file hệ thống hay một file phân trang hoạt động. Để mở rộng mộg volume đơn giản, trong Disk Mnagement, nhấp phải volume đơn giản muốn mở rộng, nhấp Extend volume, và sau đó thực hiện theo các hƣớng dẫn trên màn hình. 205
- Chú ý: Việc mở rộng volume chỉ có thể đƣợc thực hiện trên môt volume ban đầu đã đƣợc tạo trên môt điã động. Nếu volume ban đầu đã đƣợc tạo trên một đĩa cơ bản và sau đó đƣợc chuyển đỗi sang một đĩa động, nó không thể đƣợc mở rộng. 3) Thực hiện các tác vụ quản lý đĩa thông thƣờng Các tác vụ quản lý đĩa đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng Disk Management. Disk Management cung cấp vị trí trung tâm để xem thông tin đĩa và thực hiện các tác vụ quản lý, chẵng hạn nhƣ sửa chữa hoặc xóa các phân hoạch và các volume. Một số tác vụ quản lý đĩa khác có thể cần thực hiện để đáp ứng các nhu cầu lƣu trữ thay đổi bao gồm: Bổ sung các đĩa cứng. Thay đổi đƣờng dẫn và mẫu tự ổ đĩa. Quản lý đĩa từ xa Hủy phân đoạn các phân hoạch. Nhận thấy các tác vụ này là phần quản trị thƣờng lệ khi tổ chức việc truy cập dữ liệu của các user và bảo trì các máy tính. a) Sửa chữa, xoá các phân hoạch và các volume Đôi khi một đĩa bị hỏng hay volume cần đƣợc sửa chữa hay xoá bỏ. Disk Management cho phép tìm các sự cố về lƣu trữ đĩa môt cách nhanh chóng. Có thể xem trạng thái của một đĩa hay một volume, Sửa chữa một đĩa nếu có thể hoặc xoá đĩa nếu không thể sửa chữa đƣợc. Trạng thái đĩa: Xem trạng thái của một ổ đĩa ở phía dƣới cột Status trong Disk Management. Bảng sau đây liệt kê các kiểu trạng thái đĩa khác nhau và các hoạt động phải thực hiện cho mỗi trạng thái. Trạng thái đĩa Hoạt động Healthy (for volumes) đối với các No action required volume or Online (for disks) đối với các Không thực hiện bất kỳ hoạt động nào đĩa Failed: Incomplete Volume Import remaining disks in set Nhập các đĩa còn lại trong tập hợp Foreign Import foreign disk (Nhập đĩa Foreign) Failed Redundancy Import remaining disk in set Nhập đĩa còn lại trong tập hợp. Sửa chữa các phân hoạch và các volume: Nếu một đĩa đƣợc đƣa ra ngoại tuyến do bị hỏng, mất điện, hay ngƣng nối kết, nó có thể gây ra các sự cố với các phân hoạch đĩa cơ bản và các volume đĩa động. Nếu đều này xảy ra có thể cần sửa chữa các 206
- phân hoạch hay volume. Để sửa chữa một phân hoạch hay volume hãy mở Disk management, nhấp phải phân hoạch hay volume, hãy mở Disk Management, nhấp phải phân hoạch hay volume đƣợc đánh dấu Missing Offline, và sau đó nhấp Reactivate Disk. Đĩa này lại đánh dấu Online sau khi kích hoạt lại. Xoá các phân hoạch và các volume: Có thể xoá phân hoạch các đĩa cơ bản hay volume đĩa động ngoại trừ phân hoạch hay volume của các hệ thống. Phân hoạch hay volume khởi động, hoặc phân hoạch hay volume chứa một file phân trang hoạt động. Ngoài ra Windows Server 2003 yêu cầu xoá tất cả các ổ đĩa logic hay các volume khác trƣớc khi xoá phân hoạch hay volume đƣợc mở rộng. Để xoá một phân hoạch hãy mở Disk Management, nhấp phải phân hoạch muốn xoá, và sau đó nhấp Delete Partition. Để xoá một volume, hãy mở Disk Management nhấp phải vào Volume muốn xoá và sau đó nhấn Delete Volume. Chú ý: Không phục hồi các phân hoạch hay các volume đã bị xóa và toàn bộ dữ liệu này trên phân hoạch hay trên volume sẽ bị mất. b) Bổ xung các đĩa Hãy bổ sung các đĩa mới cho một máy tính hay di chuyển một đĩa hay một nhóm đĩa từ máy tính này sang máy tính khác để làm tăng khoảng trống lƣu trữ đĩa. Ví dụ nếu không còn khoảng trống lƣu trữ mạng sử dụng dữ liệu cho user có thể bổ sung một đĩa cứng. Bổ sung một đĩa mới: Để bổ sung một đĩa cứng mới cho một máy tính hỗ trợ hot swapping (khả năng bổ sung hay lấy các đĩa ra mà không tắc máy tính), hãy thực hiện các tác vụ sau đây: Cài đặt hay gán đĩa cứng mới Trong khi Disk Management, trên menu Action, nhấp Rescan Disks. Phải sử dụng lệnh Rescan Disks mỗi lần bổ sung vào một máy tính hỗ trợ hot swapping sao cho Disk Management có thể quét lại để tìm và đăng ký đĩa. Ghi chú: Nếu my tính bổ sung đĩa vào không hỗ trợ Hot swapping, hãy tắt máy tính, bổ sung đĩa, và sau đó khởi động lại máy tính. Disk mới hiển thị trong Disk Management. Bổ sung từ các máy tính khác: Nếu cần chuyển giao một đĩa từ máy tính này sang một máy tính khác, trong hầu hết các trƣờng hợp, Windows Server 2003 tự động nhập một đĩa chứa dữ liệu. Tuy nhiên, nếu Disk Management biểu thị trạng thái của một đĩa mới dƣới dạng Foreign, phải nhấp phải phần biểu thị đĩa, và sao đó nhấp Import Foreign Disk. Wizard Import hiển thị hƣớng dẫn tiến trình nhập. 207
- Nếu di chuyển một đĩa động từ một máy tính này sang một máy tính khác. Do đĩa động chỉ đƣợc hỗ trợ bởi Windows Server 2003. Chỉ có thể sử dụng các đĩa động trên một máy tính đang chạy windows Server 2003. Các đĩa mới đƣợc nhập đƣợc nhóm theo tên máy tính mà chúng đã đƣợc di chuyển từ đó. Sau khi bổ sung đĩa vào máy tính. Khi mở Disk Management, đĩa mới đƣợc hiển thị và có trạng thái foreign. Hãy nhấp phải đĩa, nhấp Import Foreign Disks và sau đó trong hộp thoại Import Foreign Disks này. Hãy chọn tập hợp đĩa thích hợp hơn. Sau đó hộp thoại hiển thị volume hay phân hoạch ấn định trên đĩa bổ sung. Hãy nhấp OK để kết thúc tiến trình. Chú ý: Nếu bổ sung nhiều đĩa từ máy tính khác và trạng thái của đĩa ở dạng hiển thị Foreign. Nhấp chuột phải bất kỳ đĩa nào và nhấp vào Import Foreign Disk. Khi di chuyển một đĩa động đến máy tính của mình từ máy tính khác đang chạy Windows Server 2003 có thể xem và sử dụng bất kỳ volume nào hiện có trên đĩa đó. Nhập các volume không hoàn chỉnh: Có nhiều cách khác nhau để nhập các volume đĩa không hoàn chỉnh có một thông báo trạng thái khác nhau sử dụng cho mỗi cách: Nếu trạng thái của một Volume đƣợc nhập hiển thị dƣới dạng Failed: Incomplete Volume, một đĩa vốn chứa thành phần của spanned volume hay striped volume đƣợc nhập nhƣng các phần còn lại của spanned volume hay striped volume không đƣợc nhập. Điều này cũng áp dụng cho các RAID-5 volume nếu hai đĩa trở lên không đƣợc nhập. Phải nhập các đĩa còn lại để hoàn thành volume. Sẽ không thể truy cập volume cho đến khi các đĩa còn lại đƣợc nhập Nếu trạng thái của một volume đƣợc nhập hiển thị dƣới dạng Failed Redundancy, một mirror volume hay một RAID-5 volume đƣợc nhập, nhƣng một hay nhiều volume chứa các phần còn lại của mirror volume hay RAID-5 volume không đƣợc nhập. Có thể truy cập dữ liệu trên volume này, nhƣng phần thặng dƣ bị mất . Phải nhập các đĩa còn lại để hoàn thành volume và phục hồi phần thặng dƣ. c) Quản lý đƣờng dẫn và các mẫu tự Windows Server 2003 cho phép gán tạm thời hay vĩnh viễn các mẫu tự ổ đĩa cho các phân hoạch, các volume, các ổ đĩa CD-ROM . Quản lý mẫu tự ổ đĩa: Có thể sử dụng đến 24 mẫu tự ổ đaĩa, từ C đến Z, các mẫu tự ổ đĩa A và B dành riêng cho các ổ đĩa mềm. Tuy nhiên nếu chỉ một ổ đĩa có thể ƣu tiên xác lập này và gán mẫu tự B cho một phân hoạch, Volume hay ổ đĩa CD ROM. Khi bổ sung một đĩa cứng mới vào một máy tính hiện có, không ảnh hƣởng đến các mẫu tự ổ đĩa đƣợc gán trƣớc đây, bởi vì nó đƣợc gán tự động một mẫu tự hiện không sử dụng. 208
- Chú ý: Việc gán các mẫu tự ổ đĩa cho các thiết bị có thể tháo rời theo cách mà các thiết bị có thể tháo rời nằm sau các volume và các phân hoạch vĩnh viễn trên máy tính là rất thuận tiện. Để gán thay đổi hay xoá một mẫu tự ổ đĩa, hãy mở Disk Management nhấp phải một phần phân hoạch, ổ đĩa logic hoặc volume. Sau đó nhấp Change Drive Letter and Path. Trong hộp thoại Drive Letter and Path, hãy thực hiện một trong các thao tác sau đây: - Gán mẫu tự ổ đĩa , để gán môt mẫu tự ổ đĩa, hãy nhấp Add, nhấp môt mẫu tự ổ đĩa và sau đó nhấp OK. - Xoá một mẫu tự ổ đĩa , để xoá một mẫu tự ổ đĩa hãy nhấp mẫu tự ổ đĩa và sau đó nhấp Remove. - Chỉnh sửa một mẫu tự ổ đĩa. Để chỉnh sửa một mẫu tự ổ đĩa, hãy nhấp một mẫu tự ổ đĩa muốn chỉnh sửa, và sau đó nhấp modify, nhấp ổ đĩa muốn sử dụng và sau đó nhấp OK. Quản lý đƣờng dẫn ổ đĩa: Có thể sƣ dụng Disk Management để gán mốt đĩa cục bộ cho bất kỳ Folder trống nào trên môt Volume NTFS cục bộ thay vì gán cho một một mẫu tự ổ đĩa. Tác vụ này tƣơng tự với viêc tạo một bƣớc tắt trỏ sang volume hay phần phân hoạch đĩa. Bởi vì các ổ đĩa đƣợc gán không phụ thuộc vào giới hạn 26 mẫu tự ổ đĩa, hãy sử dụng chúng vƣợt quá giới hạn này. Ngoài ra việc gán một ổ đĩa cho một Folder cho phép sử dụng môt tên dễ hiểu cho Folder, chẳng hạn nhƣ Project Data. Sau đó các User sẽ lƣu tài liệu vào Folder Project Data thay vì lƣu sang một mẫu tự ổ đĩa. Windows Server 2003 bảo đảm các đƣờng dẫn ổ đĩa giữ lại liên kết của chúng với ổ đĩa có thể bổ sung sắp xép lại các thiết bị lƣu trữ mà không gặp sự cố với đƣờng dẫn ổ đĩa. Khi gán một đãi cục bộ cho một Folder trống trên một volume hay phân hoạch cục bộ vốn đƣợc định dạng với NTFS.Windows Server 2003 sẽ gán một đƣờng dẫn ổ đĩa thay vì một mẫu tự ổ đĩa cho đĩa. Tạo một điểm gán mới: Để tạo một đƣờng dẫn ổ đĩa mới, hãy nhấp Add, và sau đó gõ nhập đƣờng dẫn sang Folder trống, hay nhấp Browse để định vị nó. Khi đã nhập vào đƣờng dẫn đúng hãy nhấp Ok. Nếu quản lý một máy tính cục bộ có thể trình duyệt các Folder trên máy tính đó để định vị Folder muốn gán đĩa cho nó. Nếu quản lý một máy tính từ xa việc trình duyệt có thể không thực hiện và phải gõ nhập đƣờng dẫn sang một Folder hiện có. Xoá một đƣờng dẫn ổ đĩa cho điểm gán: Không thể chỉnh sửa một đƣờng dẫn ổ đĩa. Nếu cần thay đổi một đƣờng dẫn ỗ đĩa, phải xoá nó, và sau đó tạo một đƣờng dẫn ổ đĩa mới với thông tin mới. Có thể xem tất cả các đƣờng dẫn ổ đĩa trong Disk Management bằng cách nhấp View, và sau đó nhấp All Drive Paths. Để xoá một 209
- đƣờng dẫn ổ đĩa, nhấp đƣờng dẫn ổ đĩa và sau đó nhấp Remove. Thay đổi mẫu tự ổ đĩa thành điểm gán hay mẫu tự khác: Có thể thay đổi một mẫu tự ổ đĩa này thành một mẫu tự ổ đĩa khác nếu muốn tổ chức lại các mẫu tự ổ đĩa của mình hay thay đổi một mẫu tự ổ đĩa thành một điểm gán nếu muốn giải phóng các mẫu tự ổ đĩa, sẽ không làm mất dữ liệu khi thực hiện tác vụ này. Để thay đổ một mẫu tự ổ đĩa thành một mẫu tự ổ đĩa khác hay một điểm gán. Hãy mở Disk Management nhấp phải volume hay phần phân hoạch thich hợp và sau đó nhấp Change Drive Letter and Paths. Trong hộp thọai Change Drive Letter and Paths hãy thực hiện một trong các thao tác sau: Nếu thay đổi một mẫu tự ổ đĩa này thành một mẫu tự ổ đĩa khác hãy nhấp Edit và sau đó chọn mẫu tự ổ đĩa mới. Nếu thay đổi một mẫu tự ổ đĩa này sang một điểm gán trƣớc tiên phải xoá mẫu tự ổ đĩa, và sau đó bổ sung một điểm mới gán. d) Quản lý đĩa từ xa Trên mạng Windows Server 2003 có thể quản lý các đĩa cứng trên một máy tính cách xa với một máy tính khác. Ví dụ muốn quản lý tất cả các máy tính Client từ máy tính của mình. Để quản lý các đĩa cứng từ xa, cả hai máy tính mà đang nối kết với nhau phải là thành viên của cùng một Domain hay Workgroup, hay thuộc một Domain đáng tin cậy. Ngoài ra Use Account nối kết phải là thành viên của nhó Administrators hay Server Operators trên máy tính từ xa. Để quản lý đĩa từ xa, hãy thực hiện các bƣớc sau đây: Trên menu Start, nhấp Run, gõ nhập MMC và Console có thể cấu hình để sử dụng việc quản lý một đĩa cứng từ xa. Trên Console, nhấp Add/remove Snap-in, sau đó nhấp Add. Trong danh sách Snap-in, hãy nhấp Disk Management và sau đó nhấp Add. Disk Mannagement trên máy tính cục bộ chỉ cho phép quản lý các đĩa cục bộ. Nếu muốn quản lý các đĩa trên máy tính khác, phải tạo một console mới với các Snap-in để quản lý một đĩa cứng trên môt máy tính từ xa. Nhấp Another Computer, gõ nhấp tên của máy tính từ xa, và sau đó nhấp Finish e) Khử phân mảnh, các phần phân mảnh Windows Server 2003 lƣu các các file hay các Folder tại các vị tí trên đĩa cứng vốn đủ lớn để chứa toàn bộ file hay Folder. Nếu không có một vị trí thích hợp, Windows Server 2003 sẽ lƣu các phân đoạn của file hay Folder ở nhiều vị trí. Việc phân đoạn các file trên đĩa cứng sẽ làm giảm hoạct động của hệ thống bởi vì máy tính phải đọc dữ liệu file từ nhiều vị trí khác nhau trên đĩa cứng. Có thể sủ dụng Windows Server 2003 Disk Managementer để định vị và sắp xếp lại các phân đoạn vào một vùng cá thể trên đĩa cứng. 210
- Thông Tin về Disk Defragmenter có ba ô cung cấp thông tin sau đây: Ô ở phía trên liệt kê các phần phân chia, có thể chọn để phân tích và khử phân đoạn. Ô ở giữa có tên Analysis Display. Cung cấp mô hình đồ hoạ trình bày cách mà phần phân chia đƣợc chọn và đƣợc phân đoạn tại một điểm nhất định. Ô dƣới cùng có tên Defagmentation Display, cung cấp mô hình đồ hoạ trình bày phần chia lúc bị hủy phân đoạn và sau khi bị huỷ phân đoạn. Bằng cách so sánh Analysis Display với Defragment ation Display có thể thấy sự cải tiến trong phần phân chia sau khi bị khử phân đoạn. Khởi động Disk Defragmenter: Để khởi động Disk Management, hãy thực hiện các bƣớc sau đây: Nhấp Start, trỏ sang Programs, trỏ sang Accessories, trỏ sang System Tools, và sau đó nhấp nhấp Disk Dragmenter. Chọn các tuỳ chọn khử phân đoạn đã thích hợp để phân tích và khử phân đoạn một phần phân đoạn. Các tuỳ chọn đƣợc mô tả trong bảng sau đây: Tuỳ chọn Mô tả Analyze Nhấp nút này để phân tích đĩa để thực hiện tiến trình khử phân đoạn. Sau khi phân tích , Analysis Display cung cấp một mô hình đồ hoạ, trình bày cách mà một phần pah6n chia đƣợc phân đoạn. Defragment Nhấp nút này để khử các phân đoạn đĩa, sau khi khử phân đoạn. Defragmentation Display cung cấp một mô hình đồ hoạ trình bày phần phân chia đƣợc khử phân đoạn. Chú ý: Mặc dù có thể sử dụng một máy tính lúc đĩa cứng của nó bị hủy phân đoạn, không nên sử dụng nó bởi vì nó sẽ gây ra sự cố nghiêm trọng cho hoạt động đĩa và làm tăng thời gian mà nó sử dụng để thực hiện việc huỷ phân đoạn một cách nhanh chóng. 3.1.2. Cài đặt và quản lý máy in 1) Cài đặt máy in Trƣớc khi có thể truy xuất vào thiết bị máy in vật lý thông qua hệ điều hành Windows Server 2003 thì phải tạo ra một máy in logic. Nếu máy in của có tính năng Plug and Play thì máy in đó sẽ đƣợc nhận diện ra ngay khi nó đƣợc gắn vào máy tính dùng hệ điều hành Windows Server 2003. Tiện ích Found New Hardware Wizard sẽ tự động bật lên. Tiện ích này sẽ hƣớng dẫn cho từng bƣớc để cài đặt máy in. Nếu hệ điều hành nhận diện không chính xác thì dùng đĩa CD đƣợc hãng sản xuất cung cấp kèm theo máy để cài đặt. 211
- Ngoài ra, cũng có thể tự mình thực hiện tạo ra một máy in logic bằng cách sử dụng tiện ích Add Printer Wizard. Để có thể tạo ra một máy in logic trong Windows Server 2003 thì trƣớc hết phải đăng nhập vào hệ thống với vai trò là một thành viên của nhóm Administrators hay nhóm Power Users (trong trƣờng hợp đây là một Server thành viên) hay nhóm Server Operators (trong trƣờng hợp đây là một domain controller). Có thể tạo ra một máy in logic cục bộ tƣơng ứng với một máy in vật lý đƣợc gắn trực tiếp vào máy tính cục bộ của mình hoặc tƣơng ứng với một máy in mạng (máy in mạng đƣợc gắn vào một máy tính khác trong mạng hay một thiết bị Print Server). Muốn thao tác bằng tay để tạo ra một máy in cục bộ hay một máy in mạng, chúng ta lần lƣợt thực hiện các thao tác sau đây: (1) Nhấp chuột chọn Start, rồi chọn Printers And Faxes. (2) Nhấp chuột vào biểu tƣợng Add Printer, tiện ích Add Printer Wizard sẽ đƣợc khởi động. Nhấp chuột vào nút Next để tiếp tục. (3) Hộp thoại Local Or Network Printer xuất hiện. Nhấp vào tùy chọn Local Printer Attached To This Computer trong trƣờng hợp có một máy in vật lý gắn trực tiếp vào máy tính của mình. Nếu trƣờng hợp ta đang tạo ra một máy in logic ứng với một máy in mạng thì ta nhấp vào tùy chọn A Printer Attached To Another Computer. Nếu máy in đƣợc gắn trực tiếp vào máy tính, có thể chọn thêm tính năng Automatically Detect And Install My Plug And Play Printer. Tùy chọn này cho phép hệ thống tự động quét máy tính, để phát hiện ra các máy in Plug and Play, và tự động cài đặt các máy in đó. Khi đã hoàn tất việc chọn lựa, nhấp chuột vào nút Next để sang bƣớc kế tiếp. (4) Nếu máy in vật lý đã đƣợc tự động nhận diện bằng tiện ích Found New Hardware Wizard. Tiện ích này sẽ hƣớng dẫn tiếp tục cài đặt driver máy in qua từng bƣớc. (5) Hộp thoại Print Test Page xuất hiện. Nếu thiết bị máy in đƣợc gắn trực tiếp vào máy tính, nên in thử một trang kiểm tra để xác nhận rằng mọi thứ đều đƣợc cấu hình chính xác. Ngƣợc lại, nếu máy in là máy in mạng thì nên bỏ qua bƣớc này. Nhấp chuột vào nút Next để sang bƣớc kế tiếp. (6) Hộp thoại Completing The Add Printer Wizard hiện ra. Hộp thoại này đem đến cho chúng ta một cơ hội để xác nhận rằng tất cả các thuộc tính máy in đã đƣợc xác lập chính xác. Nếu phát hiện có thông tin nào không chính xác, hãy nhấp chuột vào nút Back để quay lại sửa chữa thông tin cho đúng. Còn nếu nhận thấy mọi thứ đều ổn cả thì nhấp chuột vào nút Finish. 212
- (7) Một biểu tƣợng máy in mới sẽ hiện ra trong cửa sổ Printer And Faxes. Theo mặc định, máy in sẽ đƣợc chia sẻ. 2) Quản lý các thuộc tính máy in a) Cấu hình Layout Trong hộp thoại Printing Preferences, chọn Tab Layout. Sau đó trong mục Orientation, chọn cách thức in trang theo chiều ngang hay chiều dọc. Trong mục Page Order, chọn in từ trang đầu đến trang cuối của tài liệu hoặc in theo thứ tự ngƣợc lại. Trong mục Pages Per Sheet, chọn số trang tài liệu sẽ đƣợc in trên một trang giấy. Hình 3.3: Hộp thoại cấu hình Layout cho trang in b) Giấy và chất lƣợng in Cũng trong hộp thoại Printing Preferences, để qui định giấy và chất lƣợng in, chúng ta chọn Tab Paper/Quality. Các tùy chọn trong Tab Paper/Quality phụ thuộc vào đặc tính của máy in. Ví dụ, máy in chỉ có thể cung cấp một tùy chọn là Paper Source. Còn đối với máy in HP OfficeJet Pro Cxi, chúng ta có các tùy chọn là: Paper Source, Media, Quality Settings và Color. 213
- Hình 3.4: Hộp thoại để qui định giấy và chất lƣợng in c) Các thông số mở rộng Nhấp chuột vào nút Advanced ở góc dƣới bên phải của hộp thoại Printing Preferences. Hộp thoại Advanced Options xuất hiện cho phép điều chỉnh các thông số mở rộng. Chúng ta có thể có các tùy chọn của máy in nhƣ: Paper/Output, Graphic, Document Options, và Printer Features. Các thông số mở rộng có trong hộp thoại Advanced Options phụ thuộc vào driver máy in đang sử dụng. Hình 3.5: Hộp thoại cho phép điều chỉnh các thông số mở rộng 3) Cấu hình máy in Nhấp phải chuột lên máy in, chọn Properties. Hộp thoại Properties xuất hiện, chọn Tab Sharing. Để chia sẻ máy in này cho nhiều ngƣời dùng, nhấp chuột chọn Share this printer. Trong mục Share name, nhập vào tên chia sẻ của máy in, tên này sẽ đƣợc nhìn thấy trên mạng. Cũng có thể nhấp chọn mục List In The Directory để cho 214
- phép ngƣời dùng có thể tìm kiếm máy in thông qua Active Directory theo một vài thuộc tính đặc trƣng nào đó. Hình 3.6: Tab Sharing để chia sẻ máy in cho nhiều ngƣời dùng Ngoài ra, trong Tab Sharing, ta có thể cấu hình driver hỗ trợ cho các máy trạm sử dụng máy in trong trƣờng hợp máy trạm không phải là Windows Server 2003. Đây là một tính năng cần thiết vì nó cho phép chỉ định các driver hỗ trợ in để các máy trạm có thể tải về một cách tự động. Mặc định, driver duy nhất đƣợc nạp vào là driver của hãng Intel cho các máy trạm , Windows 2002, và Windows XP. Để cung cấp thêm các driver cho máy trạm khác, nhấp chuột vào nút Additional Drivers nằm phía dƣới Tab Sharing. Hộp thoại Additional Drivers xuất hiện. Windows Server 2003 hỗ trợ các driver thêm vào cho các Client là một trong những hệ điều hành sau: - Itanium Windows XP hay Windows Server 2003. - x86 Windows 2000, Windows XP, hay Windows Server 2003 (mặc định). - x86 Windows 95, Windows 98, hay Windows Millennium Edition. - x86 Windows NT 4. 215
- Hình 3.7: Cấu hình driver hỗ trợ cho các máy trạm sử dụng máy in 4) Cấu hình thông số Port a) Cấu hình các thông số trong Tab Port Trong hộp thoại Properties, chọn Tab Port để cấu hình tất cả các port đã đƣợc định nghĩa cho máy in sử dụng. Một port đƣợc định nghĩa nhƣ một interface sẽ cho phép máy tính giao tiếp với thiết bị máy in. Windows Server 2003 hỗ trợ các port vật lý (local port) và các port TCP/IP chuẩn (port logic). Port vật lý chỉ đƣợc sử dụng khi ta gắn trực tiếp máy in vào máy tính. Trong trƣờng hợp Windows Server 2003 đang đƣợc triển khai trong một nhóm làm việc nhỏ, hầu nhƣ phải gắn máy in vào port LPT1. Port TCP/IP chuẩn đƣợc sử dụng khi máy in có thể kết nối trực tiếp vào mạng (trên máy in có hỗ trợ port RJ45) và máy in này có một địa chỉ IP để nhận dạng. Ƣu điểm của máy in mạng là tốc độ in nhanh hơn máy in cục bộ và máy in có thể đặt bất kì nơi nào trong hệ thống mạng. Khi đó cần chỉ định một port TCP/IP và khai báo địa chỉ IP của máy in mạng. Cùng với việc xoá và cấu hình lại một port đã tồn tại, cũng có thể thiết lập printer pooling và điều hƣớng các công việc in ấn đến một máy in khác. 216
- Hình 3.8: Tab Port để cấu hình các port đã đƣợc định nghĩa cho máy in sử dụng b) Printer Pooling Printer pool đƣợc sử dụng nhằm phối hợp nhiều máy in vật lý với một máy in logic, đƣợc minh họa nhƣ hình bên dƣới. Lợi ích của việc sử dụng printer pool là máy in rảnh đầu tiên sẽ thực hiện thao tác in ấn. Tính năng này rất hữu dụng trong trƣờng hợp ta có một nhóm các máy in vật lý đƣợc chia sẻ cho một nhóm ngƣời dùng, ví dụ nhƣ là nhóm các thƣ ký. Hình 3.9: Mô hình Printer pool Để cấu hình một printer pool, nhấp chuột vào tùy chọn Enable Printer Pooling nằm ở phía dƣới Tab Port trong hộp thoại Properties. Sau đó, kiểm tra lại tất cả các port mà ta dự định gắn các máy in vật lý trong printer pool vào. Nếu ta không chọn tùy chọn Enable Printer Pooling thì ta chỉ có một port duy nhất cho mỗi máy in. Chú ý tất cả các máy in vật lý trong một printer pool phải sử dụng cùng một driver máy in. 217
- Hình 3.10: Tab Port để cấu hình các port c) Điều hƣớng tác vụ in đến một máy in khác Nếu một máy in vật lý bị hỏng, có thể chuyển tất cả các tác vụ in ấn của máy in bị hƣ sang một máy in khác. Để làm đƣợc điều này, trƣớc hết phải đảm bảo máy in mới phải có driver giống với máy in cũ. Sau đó, trong Tab Port, nhấp chuột vào nút Add Port, chọn Local port rồi chọn tiếp New Port. Hộp thoại Port Name xuất hiện, gõ vào tên UNC của máy in mới theo định dạng: \\computername\printer_sharename. Hình 3.11: Hộp thoại Port Name chuyển tất cả các tác vụ in 5) Cấu hình Tab Advanced a) Các thông số của Tab Advanced 218
- Trong hộp thoại Properties, nhấp chuột vào Tab Advanced để điều khiển các đặc tính của máy in. Có thể cấu hình các thuộc tính sau: - Khả năng của máy in - Độ ƣu tiên của máy in - Driver mà máy in sẽ sử dụng - Các thuộc tính đồng tác (spooling) của máy in - Cách thức in tài liệu theo biểu mẫu - Chế độ in mặc định - Sử dụng bộ xử lý in ấn nào - Các trang độc lập Hình 3.12: Tab Advanced để điều khiển các đặc tính của máy in b) Khả năng sẵn sàng phục vụ của máy in Thông thƣờng, chúng ta cần kiểm tra khả năng sẵn sàng phục vụ của máy in trong trƣờng hợp chúng ta có nhiều máy in cùng sử dụng một thiết bị in. Mặc định thì tùy chọn Always Available luôn đƣợc bật lên. Do đó, ngƣời dùng có thể sử dụng máy in 24 tiếng một ngày. Để giới hạn khả năng phục vụ của máy in, chọn Available From và chỉ định khoảng thời gian mà máy in sẽ phục vụ. Ngoài khoảng thời gian này, máy in sẽ không phục vụ cho bất kì ngƣời dùng nào. c) Độ ƣu tiên (Printer Priority) Khi đặt độ ƣu tiên, sẽ định ra bao nhiêu công việc sẽ đƣợc gửi trực tiếp vào thiết bị in. Ví dụ, ó thể sử dụng tùy chọn này khi 2 nhóm ngƣời dùng cùng chia sẻ một máy in và cần điều khiển độ ƣu tiên đối với các thao tác in ấn trên thiết bị in này. 219
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Hệ điều hành mạng nâng cao: Chương I - TS. Hoàng Xuân Dậu
51 p | 192 | 33
-
Bài giảng Hệ điều hành mạng nâng cao: Chương VII - TS. Hoàng Xuân Dậu
60 p | 129 | 29
-
Bài giảng Hệ điều hành mạng - Phạm Minh Thuấn
70 p | 94 | 22
-
Bài giảng Hệ điều hành mạng nâng cao: Chương III - TS. Hoàng Xuân Dậu
63 p | 110 | 17
-
Tập bài giảng Hệ điều hành mạng
340 p | 54 | 13
-
Bài giảng Hệ điều hành: Chương 9 - ĐH Bách khoa TP HCM
56 p | 116 | 13
-
Bài giảng Hệ điều hành mạng nâng cao: Chương II - TS. Hoàng Xuân Dậu
45 p | 117 | 13
-
Bài giảng Hệ điều hành mạng nâng cao: Chương VI - TS. Hoàng Xuân Dậu
23 p | 104 | 13
-
Bài giảng Hệ điều hành - Chương 6: Các dịch vụ mạng máy tính
52 p | 152 | 12
-
Bài giảng Hệ điều hành mạng nâng cao: Chương VIII - TS. Hoàng Xuân Dậu
40 p | 131 | 11
-
Bài giảng Hệ điều hành mạng: Phần 1 - ĐH Sư phạm kỹ thuật Nam Định
199 p | 41 | 10
-
Bài giảng Hệ điều hành Linuxs: Chương 7 - Nguyễn Nam Trung
21 p | 82 | 10
-
Bài giảng Hệ điều hành mạng nâng cao: Chương IV - TS. Hoàng Xuân Dậu
20 p | 109 | 9
-
Bài giảng Hệ điều hành mạng nâng cao: Chương V - TS. Hoàng Xuân Dậu
23 p | 90 | 9
-
Bài giảng Hệ điều hành mạng windows nt và hệ thống quản lý của Windows NT
20 p | 52 | 6
-
Bài giảng Hệ điều hành Unix - Chương 3: Các dịch vụ mạng cơ bản
40 p | 54 | 5
-
Bài giảng Hệ điều hành linux: Chương 7 - Ngô Văn Công
20 p | 58 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn