intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Hội chứng chảy máu trong ổ bụng

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:17

418
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Hội chứng chảy máu trong ổ bụng được biên soạn nhằm giúp cho các bạn biết cách khám và theo dõi một bệnh nhân chảy máu trong ổ bụng; chẩn đoán được các tạng thương tổn; trình bày được nguyên tắc xử trí chảy máu trong ổ bụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Hội chứng chảy máu trong ổ bụng

  1. HỘI CHỨNG CHẢY  MÁU TRONG Ổ BỤNG
  2. MỤC TIÊU 1. Nêu cách khám và theo dõi một bệnh nhân  chảy máu trong ổ bụng 2. Chẩn đoán được các tạng thương tổn 3. Trình bày được nguyên tắc xử trí chảy máu  trong ổ bụng
  3.  CT bụng có thể gây vỡ các tạng đặc hay làm  đứt mạch máu mạc treo  Vỡ các tạng do nguyên nhân bệnh lý cũng  gây chảy máu vào ổ bụng   Máu chảy từ từ hay ồ ạt ngay sau CT, có thể  sau CT 5­10 ngày.  Chẩn đoán sớm chảy máu trong có thể gặp  khó khăn do lúc đầu các t/c ở vùng bụng chưa  đầy đủ hoặc trên BN đa thương.  Chảy máu trong ổ bụng biểu hiện bằng HC  mất máu và tại chỗ là đau bụng, cảm ứng  PM và phản ứng thành bụng.
  4. NGUYÊN NHÂN A. Chấn thương bụng kín: Nguyên nhân CTBK thường gặp do TNGT, TN  sinh hoạt, hoặc lao động 1. Gan và đường mật: ­ Gan bị vỡ nứt và rách các mạch máu lớn, có  thể tụ máu dưới bao.  ­ Thương tổn TM trên gan rất nặng  2. Lách: Vỡ nát, vỡ một cực hay vỡ dưới bao 3. Tụy: Vỡ tụy ít gặp 
  5. NGUYÊN NHÂN B. Nguyên nhân không do CT: 1. Vỡ gan: ít gặp ­ Vỡ gan do sản giật, do ung thư hoặc u máu ở  gan. 2. Vỡ lách: hiếm gặp ­ Vỡ lách ở người bị sốt rét, bệnh bạch cầu đơn  nhân lymphoma, Leukemia, sốt thương hàn… 3. Vỡ các túi phình ĐM trong ổ bụng 4. Thai ngoài tử cung vỡ hoặc nang hoàng thể xuất  huyết.
  6. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG A. Triệu chứng toàn thân: ­ Da xanh, niêm mạc nhợt ­ Hoa mắt, chóng mặt nhất là khi thay đổi tư thế. ­ Nặng hơn BN vật vã, giãy dụa, hoảng hốt hoặc  nằm im, thờ ơ, đáp ứng chậm. Tứ chi lạnh, có thể  nổi vân ­ Khát nước ­ Mạch nhanh nhỏ, khó bắt hoặc không có, HA hạ  thấp, kẹt ­ Mạch có khuynh hướng nhanh dần lên và yếu  dần đi, HA hạ thấp dần
  7. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG B. Triệu chứng thực thể: ­ Nhìn: bụng chướng.  ­ Nghe: nhu động ruột không nghe được. Bí trung  đại tiện. ­ Gõ: đau, có thể gõ đục vùng thấp ­ Sờ nắn: dấu hiệu cảm ứng phúc mạc. ­ Ít gặp co cứng thật sự như trong thủng DD hay  VPM  ­ Thăm trực tràng âm đạo: túi cùng Douglas căng  đau ­ Dấu hiệu kehr: đau ở vai trái
  8. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG  Xét nghiệm sinh hoá: số lượng hồng cầu,  dung tích hồng cầu, đếm bạch cầu, nhóm  máu, amylase, XN thử thai.   Các xét nghiệm này thay đổi trong các lần  thử giúp ích cho chẩn đoán.
  9. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG Chẩn đoán hình ảnh: 1. XQ bụng không sửa soạn: Bụng mờ đều, vành  quai ruột dày, có dịch máu nằm dọc rãnh thành đại  tràng 2. S bụng: phát hiện dịch tự do trong ổ bụng 3. Chụp CT: phát hiện dịch tự do trong ổ bụng và  mức độ thương tổn của gan, lách, thận… 4. Nội soi ổ bụng chẩn đoán: có thể đánh giá các  thương tổn. 5. Chọc dò và chọc rửa ổ bụng: có thể phát hiện  dịch máu trong ổ bụng
  10. CHẨN ĐOÁN Chẩn đoán xác định: ­ BN bị CT bụng đơn thuần, còn tỉnh táo, thăm khám  thực thể và hỏi bệnh sử sẽ giúp biết được thời  điểm, cơ chế CT… và các t/c giúp chẩn đoán chính  xác HC chảy máu trong ổ bụng và tổn thương các  tạng. ­ Cận lâm sàng ít có vai trò hơn so với khám thực  thể. ­ Ở BN đa thương không đủ tỉnh táo thì các phương  tiện chẩn đoán trên rất có lợi trong chẩn đoán xuất  huyết trong ổ bụng.
  11.   ­ Chẩn đoán chảy máu trong ổ bụng không  chờ đến khi có tình trạng sốc mất máu mà  phải căn cứ vào các triệu chứng tại chỗ kết  hợp với các phương tiện chẩn đoán khác SÂ,  CT scan, nội soi ổ bụng. ­ Chấn thương chỉ làm vỡ nhu mô gan, lách,  không làm rách bao, máu tụ dưới bao. Có thể  5­10 ngày sau, sau một gắng sức vỡ bao gây  nên chảy máu trong ổ bụng (vỡ 2 thì).
  12. CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ NGUYÊN  NHÂN THƯỜNG GẶP 1. Vỡ gan do chấn thương: ­ CT vùng ngực thấp hay vùng dưới sườn phải. ­ Các triệu chứng mất máu ­ Ấn đau HS phải, co cứng thành bụng ­ Xét nghiệm VS, tỉ lệ prothrombin, men  transaminase có thể thay đổi. ­ Tăng BC > 15000/mm3 thường thấy trong vỡ gan. ­ SÂ, CT giúp ích chẩn đoán. ­ Chụp ĐM được chỉ định khi chấn thương gan có  kèm chảy máu trong đường mật.
  13. CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ NGUYÊN  NHÂN THƯỜNG GẶP 2. Vỡ lách: ­ Dấu hiệu kehr. ­ Chấn thương dưới sườn trái. ­ XQ bụng không sửa soạn thấy cơ hoành trái dày  và bị đẩy lên cao. ­ DD giãn chướng đầy hơi và bị đẩy vào trong. ­ Góc lách của đại tràng bị đẩy xuống thấp và vào  trong làm bóng mờ lách to ra ­ SÂ, CT giúp ích chẩn đoán.
  14. CHẨN ĐOÁN MỘT SỐ NGUYÊN  NHÂN THƯỜNG GẶP 3. Thai ngoài tử cung vỡ: ­ Có TC trễ kinh  ­ Các xét nghiệm que thử thai có thể (+). ­ Rong huyết đau hạ vị ­ S có dịch trong ổ bụng.  4. Khối ung thư gan phải: có thể sờ thấy gan to,  có u.
  15. HƯỚNG XỬ TRÍ  Khi tiếp nhận BN có dấu hiệu chảy máu  trong do CTBK hay bệnh lý, cần tiến hành:  Đánh giá mạch, HA, hô hấp, tri giác.  Phát hiện các thương tổn kết hợp.  Đặt thông tiểu, tube Levin, thở oxy.  Khám bụng và làm các xét nghiệm CLS  Hồi sức, phục hồi lại khối lượng máu mất bằng  truyền máu và các dịch thay thế.
  16. HƯỚNG XỬ TRÍ  Có 2 khả năng có thể xảy ra:  Tình trạng sốc hay huyết động học không ổn  định: chẩn đoán xác định chảy máu trong ổ  bụng sẽ dựa vào S và chọc dò ổ bụng, BN  sẽ được chuyển ngay đến phòng mổ để vừa  hồi sức vừa mổ bụng thăm dò.
  17.  Tình trạng huyết động học ổn định:   S chẩn đoán ghi nhận không có dịch trong ổ  bụng, BN được theo dõi thêm  Nếu S phát hiện dịch trong ổ bụng và không  có dấu hiệu của VPM, CT scan sẽ được thực  hiện để xác định chẩn đoán.  Nếu CT cho thấy thương tổn ở gan hoặc lách  thì có thể mổ để cầm máu hoặc điều trị bảo  tồn tuỳ theo mức độ nặng nhẹ của thương  tổn.  Nếu CT không phát hiện thương tổn nhưng có  dịch trong ổ bụng lượng ít BN cần được làm  thêm chọc rửa ổ bụng hoặc nội soi ổ bụng  chẩn đoán.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2